Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc" được hoàn thành với mục tiêu nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường theo yêu cầu trong năm học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN PHÂN HIỆU 2, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC Tác giả sáng kiên: KHƯƠNG THỊ THỦY Mã sáng kiến: 18.68.01 VĨNH PHÚC – 2019 1
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức mà giá trị của mỗi sản phẩm đều mang đậm dấu ấn của chất xám. Để có được nền kinh tế tri thức này, trước hết phải trông chờ vào sự phát triển giáo dục, giáo dục phải đi trước một bước. Từ cuối thế kỷ XX và hiện nay hầu hết các nước trên thế giới đều đã và đang tiến hành đổi mới, cải cách hoặc điều chỉnh nền giáo dục để giáo dục trở thành động lực chủ yếu phát triển kinh tế- xã hội, đồng thời phù hợp với xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đang trở thành một tất yếu khách quan. Xác định vị trí và tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển đất nước, trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định : “Cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dục- Đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Giáo dục muốn phát triển, trước hết phải coi trọng công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15-6-2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng đội ngũ đã chỉ rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm tay nghề của nhà giáo”. Luật giáo dục 2005 cũng chỉ rõ: ‘Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học”(Chương I, điều 15) và “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực,tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”(Điều 5, Khoản 2). Hiện nay, sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học công nghệ cũng tác động mạnh tới giáo dục, do đó đòi hỏi giáo dục phải có sự thay đổi để gắn liền hơn nữa với thực tế đời sống, phục vụ cuộc sống. Giáo dục nước ta trong những năm qua đã có những thành quả đáng phấn khởi, đã tạo ra những động lực mới cho giáo dục phát triển, đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu và thách thức mới mà giáo dục Việt Nam phải có những thay đổi để đáp ứng được sự đòi hỏi của hiện thực và sự phát triển của đất nước. Bên cạnh những thành tích đã đạt được, giáo dục nước ta trong những năm qua cũng đã bộc lộ những hạn chế cần khắc phục nhanh chóng như: Chất lượng giáo dục, đào tạo chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội: việc thi cử, giảm tải chương trình sách giáo khoa, phân ban THPT…đều chưa thực sự đáp ứng được công cuộc đổi mới trong giáo dục. Một số vi phạm đạo đức, nhân cách người thầy cũng đang là vấn đề nhức nhối trong dư luận. Cở sở vật chất phục vụ giáo dục tuy được nâng cao nhưng vẫn còn nghèo nàn, nhất là ở các khu vực xa trung tâm. Phương pháp dạy học chưa tìm được đột phá nên chậm đổi mới…Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự yếu kém trên là do trình độ quản lý giáo dục chưa theo kịp với sự phát triển của thực tế xã hội. Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khoá VIII đã chỉ ra: “Công tác quản lý giáo dục-đào tạo còn những mặt yếu kém bất cập”[24,16]. Trong báo cáo của chính phủ trước Quốc hội tháng 9/2004 tiếp tục khẳng định: “Quản lý giáo dục đang đứng trước những thách thức lớn, là khâu quan trọng và khó khăn nhất, cần phải sớm khắc phục những yếu kém hiện nay”. Để khắc phục những yếu kém, đưa giáo dục nước ta phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực thì biện pháp đầu tiên là: “Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện”[24.19]. Đổi mới công tác quản lý giáo dục nằm trong hệ thống đổi mới giáo dục. Việc đổi mới giáo dục bắt đầu từ đổi mới công tác quản lý trong nhà trường. Vì nhà trường là tế bào trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường không chỉ là nơi thực hiện mọi chủ chương , chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước mà còn là nơi kiểm chứng những vấn đề lý luận khoa học giáo dục nói chung và khoa học quản lý giáo dục nói riêng .Trong nhà trường quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm. Có thể khẳng định , hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản nhất có vai trò chủ đạo trong những hoạt động giáo dục của nhà trường. Hoạt động đó quyết định đến sự phát triển cũng như tồn tại của mỗi nhà trường nói riêng và của cả hệ thống giáo dục nói chung.Vì vậy, quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường có ý nghĩa quan trọng trong quản lý đổi mới giáo dục. Hiện nay, hoạt động dạy học trong các trường THPT ở Vĩnh Phúc nói chung, ở các trường THPT huyện Sông Lô nói riêng đã có nhiều tiến bộ. Chất lượng dạy học đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác quản lý hoạt động dạy học đã có những khởi sắc. Tuy nhiên, hoạt động dạy học trong trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh 2
- Phúc vẫn còn những hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, trong đó thể hiện rõ nhất là công tác quản lý hoạt động dạy học . Với nhận thức trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc” với hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt đông dạy học của trường THPT Sông Lô. 2.Tên sáng kiến Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc 3.Tác giả: - Họ và tên: Khương Thị Thủy - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 - Số điện thoại: 0387384821 Email: khuongthithuy.phtsonglo@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư sáng kiến: Khương Thị Thủy 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý giáo dục 6.Ngày sáng kiến được áp dụng: Từ ngày 10/9/2017 đến ngày 30/5/2018 (áp dụng trong năm học 2017-2018 . 7. Mô tả bản chất sáng kiến: * Về nội dung của sáng kiến Cấu trúc sáng kiến gồm 2 phần: Phần I: Nội dung: A. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT. B. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. C. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. D. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. Phần II: Kết luận và khuyến nghị. 3
- PHẦN I. NỘI DUNG A. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT 1. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.1. Quản lý Quản lý ra đời, tồn tại và phát triển gần như cùng lúc với sự ra đời, tồn tại, phát triển của xã hội con người và trở thành nhân tố cho sự phát triển ấy. Bất cứ giai đoạn nào của lich sử xã hội loài người, quản lý luôn là yếu tố gắn liền với sự tồn vong và thịnh vượng của xã hội đó. Xã hội càng phát triển thì quản lý có vai trò to lớn: “Quản lý đã trở thành hoạt động phổ biến diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người”. Tuy là một vấn đề quan trọng như vậy nhưng “quản lý” vẫn chưa có được một cách hiểu thống nhất. Khái niệm “quản lý” mang ý nghĩa chung và tổng quát của nhiều vấn đề tồn tại trong xã hội. Vì vậy mà có nhiều cách hiểu khác nhau về “quản lý”. Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô,1977, “Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động”. Theo M.I.Kondacov: “Quản lý là tác động có hướng đích, dựa trên nhận thức các quy luật khách quan của hệ quản lý đến các quá trình đang diễn ra nhằm đạt được mục đích tối ưu mục đích đặt ra”.Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề quản lý cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đưa ra những cách hiểu khác nhau về quản lý . Theo tác giả Nguyễn Kỳ, Bùi trọng Tuấn trong : “Một số vấn đề lý luận của quản lý giáo dục” thì: “Quản lý được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động có hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới”[18,28]. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên lục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên thành khách thể quản lý, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[1,32]. Tác giả Trần Kiểm trong giáo trình “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục” đã đưa ra cách hiểu: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”[19,39]. Đặng Bá Lãm trong: “ Các quan điểm phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã khẳng điịnh: “Quản lý là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó, mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt được hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” [23,46] Theo Trần Kiểm trong : “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục” viết: “Quản lý là hoạt động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động”[20,18]. Các quan niệm trên đây tuy khác nhau, song các tác giả đã có cách hiểu chung về một số nội dung của quản lý là: - Hoạt động quản lý, bao giờ cũng là quản lý con người được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. - Quản lý là những tác động có tính hướng đích. - Quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của cá nhân nhằm đạt mục tiêu tổ chức. Đây là thể hiện mối quan hệ của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. - Quản lý theo tinh thần của chủ nghĩa Mác-Lê nin là hoạt động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với những quy luật khách quan và hoạt động tự giác của con người. - Quản lý là một hoạt đông mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể quản lý luân có tác động qua lại và chịu tác động của môi trường. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Vì vậy người quản lý ngoài những yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm chất còn phải nhạy cảm, linh hoạt trong công tác lãnh đạo của mình. Từ những quan niệm trên có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lãnh đạo, hướng dẫn điều khiển đối tượng quản lý thực hiện đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý gồm bốn chức năng sau: Kế hoạch hoá (bao gồm cả dự báo) Tổ chức (bao gồm bố trí biên chế) Chỉ đạo (bao hàm cả việc động viên khích lệ, giám sát , phối hợp) Kiểm tra (gồm cả tổng kết, đánh giá). 4
- Ngày nay quản lý đã trở thành một ngành khoa học có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc gia tăng hiệu quả và tuổi thọ vật tư, thiết bị, tiết kiệm được tài nguyên (nhân lực ,vật lực, tài lực) nhằm tăng năng suất và hiệu quả lao động. Căn cứ vào tự nhiên và xã hội, hiện nay người ta thường chia quản lý ra làm ba loại: Quản lý xã hội (cơ quan, trường học, bệnh viện…); Quản lý giới vô sinh (máy móc, thiết bị, hầm mỏ…); và quản lý giới sinh vật (vật nuôi ,cây trồng…). 1.2 Hoạt động dạy học Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giáo dục hiệu quả nhất, giữ vai trò chủ đạo trong các hoạt động của nhà trường, ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Hoạt động dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất giữ vị trí nền tảng của quá trình giáo dục trong nhà trường. Hoạt động dạy học là một hoạt động đa dạng, phong phú. Trong nhà trường hoạt động này được xác định là bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Nó cũng được xác định là một hoạt động giáo dục thực hiện quá trình giáo dục. Khái niệm về hoạt động dạy học có nhiều cách hiểu khác nhau. -Có quan niệm cho rằng : Dạy -học là hai hoạt động riêng, tách rời nhau dạy của thầy, học của trò . -Có quan niệm khẳng định: Dạy - học là hoạt động dạy của thầy và trò có mối quan hệ mật thiết trong một quá trình. -Có ý kiến lại đưa ra một cách hiểu “dạy học” là để nâng cao trình độ văn hoá, phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định. Các nhà nghiên cứu về giáo dục cũng xác định được hoạt động dạy và học là một quá trình với những thành tố cụ thể: - Mục tiêu dạy học là làm cho người học nắm vững kiến thức và hình thành kỹ năng hoạt động, từ đó phát triển trí tuệ và hình thành, phát triển nhân cách đáp ứng với yêu cầu của xã hội. - Nội dung dạy học là những kiến thức và việc hình thành những kỹ năng cho người học thông qua chương trình SGK, giáo án, kinh nghiệm của người dạy. - Phương pháp dạy học được hiểu là tổ hợp các cách thức phối hợp hoạt động chung của người dạy và người học nhằm giúp người học nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. - Phương tiện dạy học là CSVC, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, nguồn tài chính phục vụ hoạt động dạy học. - Kết quả dạy học: có nhiều ý kiến khác nhau để đánh giá kết quả dạy học. Tuy nhiên có thể hiểu, kết quả dạy học là chất lượng học tập, tu dưỡng của người học đạt được so với mục tiêu đề ra. - Giáo viên - Học sinh Những yếu tố trên có quan hệ biện chứng với nhau trong một thể thống nhất để tạo nên một quá trình trong hoạt động dạy học. Quá trình này cũng chịu những ảnh hưởng của các yếu tố khác trong và ngoài nhà trường như: tác động của môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường kinh tế , văn hoá… Như vậy có thể hiểu quá trình dạy học được thực hiện bởi các hoạt động dạy học cụ thể và được diễn ra trong không gian, thời gian xác định. 1.3. Quản lý hoạt động dạy học Quản lý hoạt động dạy học là quản lý việc chấp hành các quy định gồm: Điều lệ, quy chế, nội quy… về hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh trong nhà trường, đảm bảo cho hoạt động ổn định và có chất lượng, có hiệu quả. Quản lý hoạt động dạy học còn là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới các đối tượng trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Có quan niệm cho rằng: Thực chất quản lý hoạt động dạy học là việc quản lý các thành tô cấu trúc của quá trình dạy học, tạo điều kiện để các thành tố có sự thống nhất trong quá trình dạy học đạt hiệu quả. Để quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường có hiệu quả cao đã có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng cần tập trung vào sự phân cấp quản lý với 3 cấp độ: -Quản lý hoạt động dạy học của BGH nhà trường. -Quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn. -Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên. Mỗi cấp độ có các nội dung cụ thể cho công tác quản lý. 5
- Có quan niệm về quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là cần xác định được nội dung cụ thể tập trung vào các vấn đề cơ bản: -Chỉ đạo nội dung, chương trình dạy học, được cụ thể hoá bằng mục tiêu dạy học trong từng bộ môn. Qua nội dung đó người học tiếp thu, hoàn thiện, phát triển những năng lực trí tuệ và nhân cách của mình theo mục tiêu đó. -Quản lý việc sử dụng SGK, thiết bị dạy học là pháp chế trong quản lý tài liệu hướng dẫn dạy và học. Việc quản lý này vừa bám sát theo chương trình quy định vừa có tính mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường có tính đặc thù so với quản lý xã hội. Đây là quản lý về con người, là quá trình tổ chức một cách hợp lý lao động của người dạy và người học để đáp ứng được yêu cầu đào tạo con người. Công tác quản lý này có tính mềm dẻo, linh hoạt khác với việc quản lý máy móc. Chủ thể quản lý là người hiệu trưởng nhà trường không chỉ quản lý bằng mệnh lệnh mà cần phải tôn trọng tính tự chủ, phát huy sở trường và làm rõ quyền hạn trách nhiệm cấp dưới. Trong thực tiễn quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường hiện nay đang có nhiều vấn đề mới nảy sinh, đòi hỏi người hiệu trưởng cần thường xuyên nâng cao sự hiểu biết về nhu cầu, năng lực, phẩm chất, về môi trường quản lý của mình để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý. 1.4. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học Biện pháp quản lý hoạt động dạy học là tổ hợp tác động có định hướng của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, học sinh và tập thể cán bộ giáo dục khác, nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường theo yêu cầu trong năm học. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học chính là tác động lên đội ngũ giáo viên, học sinh qua việc thực thi các chức năng quản lý kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh nhằm thực hịên tốt nhất mục tiêu giáo dục. B.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN PHÂN HIỆU 2, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC. 1. Một số đặc điểm cơ bản của hoạt động dạy học ở trường THPT Trong nhà trường THPT, hoạt động học tập là chủ đạo. Hoạt động này được sự hướng dẫn có tổ chức, có kế hoạch , có mục đích của giáo viên trong môi trường giáo dục chuyên biệt. Cấp học THPT, đối tượng lao động trực tiếp của người giáo viên là người học sinh ở lứa tuổi từ 15 đến 18 tuổi. Đây là lứa tuổi có đặc điểm tâm sinh lý riêng, có sự phát triển nhân cách và bộc lộ những khả năng của mình. Người giáo viên trong hoạt động giảng dạy của mình, bên cạnh những tri thức, nhân cách của mình cần phải có sự tôn trọng đối xử công bằng vói các em. Người giáo viên trong nhà trường THPT được đào tạo và giảng dạy chuyên sâu về một lĩnh vực nào đó.Từ đó đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức vừa rộng vừa sâu vừa có thực tế, có năng lực dạy học, năng lực tổ chức, năng lực tự hoàn thiện…Bên cạnh đó người giáo viên còn phải dạy cho học sinh những kỹ năng học, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu,… Hoạt động dạy học ở trường THPT hiện nay đang có những thay đổi tích cực cả về mục tiêu đến nội dung , phương pháp,… Việc đổi mới trong giáo dục THPT đã đặt ra những vấn đề đòi hỏi người Hiệu trưởng phải có những biện pháp quản lý tốt để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung và hoạt động dạy học nói riêng. 2. Đặc điểm học sinh THPT Theo Điều 2 Chương I Luật Giáo duc đã ghi: “ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội: hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[24,45]. Là cấp cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông gồm 3 năm học, trường THPT là cấp học hoàn thiện kiến thức phổ thông cho học sinh, là cấp học tạo nguồn cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội và lao động sản suất. Do vậy để đạt được các mục tiêu đề ra như trong Luật Giáo dục quy định trường THPT phải có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông cơ bản, toàn diện với những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ cấp học. Ở cấp THPT đối tượng lao động trực tiếp của người giáo viên là học sinh ở độ tuổi từ 15 đến 18. Học sinh ở độ tuổi này có đặc điểm tâm sinh lý riêng. Đây là lứa tuổi bắt đầu phát triển nhân cách một cách đầy đủ và bộc lộ khả năng rất rõ về các mặt: 6
- -Về mặt nhận thức: các em được trang bị những kiến thức toàn diện và sâu sắc có tính chất chuyên ngành về khoa học tự nhiên như : Toán, Lý, Hoá, Sinh, Kỹ thuật; về khoa học xã hội như: Văn, Sử, Địa, Giáo dục công dân… Do đó năng lực nhận thức bằng lý tính thông qua các thao tác tư duy, phân tích , so sánh, khái quát hoá, trừu tượng đi sâu vào đối tượng, phát hiện ra bản chất của đối tượng đã phát triển mạnh. -Về mặt tình cảm, ý chí: Các em trong độ tuổi học sinh THPT đồng thời với việc phát triển về mặt nhận thức sâu sắc thì mặt tình cảm cũng được thể hiện rõ ràng hơn, cụ thể hơn, thông qua hành vi ứng xử trong các mối quan hệ gia đình, bạn bè, thấy cô giáo …Các quan hệ về tình bạn, tình người ngày càng phong phú, đa dạng và cũng ý thức được trách nhiệm của người công dân trong tương lai nên đã thể hiện ý chí học tập, rèn luyện để học nghề, lập nghiệp. Tuy nhiên, đây là lứa tuổi chưa hoàn toàn là người lớn, chưa được trải nghiệm nhiều, chưa tích luỹ được vốn sống hữu ích, chưa đề kháng được những cám dỗ vật chất, tình cảm do các tệ nạn xã hội trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường tạo ra, cho nên nhiều em đã sa ngã khi đang ngồi trên ghế nhà trường. Do đó giáo viên cần phải có tình cảm yêu thương, sự tôn trọng, đối xử công bằng, dân chủ khách quan và khéo léo trong ứng xử với các em. Trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2: Trường được thành lập tháng 6 năm 2010 trường vẫn đang trong giại đoạn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, năm học 2011-2012 nhà trường bắt đầu tuyển sinh đến nay nhà trường có 12 lớp học với 3 khối học sinh số lượng học sinh toàn trường là 425 em. GV trong nhà trường còn thiếu nhiều chưa đủ ở các bộ môn . Tuy vậy nhà trường quyết tâm khắc phục mọi khó khăn để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của các năm học. 3. Tình hình giáo dục của trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2. Bảng 3.1.a Quy mô phát triển về CBGV và CSVC nhà trường từ năm học 2014-2015 đến năm học 2016-2017. TT Năm Số lớp Số HS Tổng Cơ sở vật chất học số CBGV Quản GV Nhân PH PH bán PH bộ Phòng lý viên kiên kiên cố môn TN HC cố 1 2014-2015 12 381 03 25 03 12 0 07 0 2 2015-2016 12 377 03 27 03 12 0 07 0 3 2016-2017 12 385 03 25 03 12 0 07 0 (Nguồn: thống kê từ số liệu lưu trữ của trường) Bảng 3.1.b: Quy mô phát triển số lớp số học sinh và hai mặt giáo dục của trường THPT Sông Lô từ năm học 2014-2015 đến năm học 2016-2017. STT Năm Số lớp Số HS Học Hạnh kiểm (%) học lực (%) Giỏi Khá TB Yếu Kém Tôt khá TB Yếu 1 2014-2015 12 381 7,3 54,9 36,2 1,6 0 78,5 16,5 4,2 0,8 2 2015-2016 12 377 8,2 51,5 38,5 1,9 0 76,1 19,1 4,0 0,8 3 2016-2017 12 385 6,2 51,7 40,5 1,6 0 78,7 17,7 2,9 0,8 Nguồn: thống kê từ số liệu lưu trữ của trường) 4.Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. Để nắm bắt một cách sơ bộ công tác quản lý của Hiệu trưởng trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 tác giả đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến các chuyên viên Sở GD-ĐT, cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên. Với nhiều phiếu trưng cầu ý kiến đã dùng, ta thống nhất như sau - Quan niệm về mức độ cần: Rất cần 3 điểm; cần 2 điểm; không cần 1 điểm. - Quan niệm về mức độ thực hiện: tốt 3 điểm; trung bình 2 điểm; chưa tốt 1 điểm. 7
- Sau khi nhân với số phiếu tán thành rồi tính trung bình cộng số điểm tối đa ta thu được điểm trung bình, xếp thứ bậc. 4.1 Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên. * Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên Chương trình giảng dạy THPT là văn bản pháp quy đựơc thống nhất trong cả nước do Bộ GD-ĐT ban hành. Chương trình giảng dạy quy định rõ vị trí, mục tiêu, phạm vi kiến thức từng môn học, cụ thể cho từng bài, từng tiết học. Kế hoạch dạy học quy định nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy, thời lượng từng môn học. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với Gv THPT, là một trong những hồ sơ chuyên môn của GV trong từng năm học, giáo viên dựa vào chương trình dạy học, kế hoạch dạy học để thực thi hoạt động dạy học. Vì vậy, muốn đảm bảo được tiến độ thực hiện chương trình có hiệu quả, trước hết cần quản lý tốt việc lập kế hoạch dạy học và được ký duyệt ngay từ đầu năm học để tổ trưởng chuyên môn giám sát việc thực thi kế hoạch, kiểm tra mức độ hoàn thành, kết quả từ đó có biện pháp bổ sung điều chỉnh kịp thời cho năm sau. Bảng 4.1. Đánh giá việc quản lý lập kế hoạch, thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên THPT Sáng Sơn phân hiệu 2: STT Mức độ cần thiết Rất Cần Không cần Điểm TB Thứ bậc Mức độ cần 1 Quy định cụ thể về việc lập KH, thực 30 10 0 2.75 1 hiện chương trình giảng dạy 2 Thông qua kế hoạch trước tổ bộ môn, 20 15 5 2.37 5 HT duyệt KH. 3 Đánh giá mức độ đạt được so với KH bổ 15 19 7 2,25 7 sung vào KH cho năm sau. 4 Tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra 25 15 0 2.65 3 việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy của GV. 5 Kiểm tra sổ báo giảng, Sổ ghi đầu bài, 15 21 4 2.27 6 vở ghi chép HS để nắm tiến độ thực hiện chương trình của GV. 6 Sử lý nghiêm các vi phạm việc thực hiện 30 7 3 2,67 2 chương trình giảng dạy. 7 Căn cứ báo cáo của GV, tổ chuyên môn 18 20 2 2.4 4 về tiến độ thực hiện chương trình. * Nhận xét: Qua bảng 4.1 cho thấy, khi xem xét điểm TB về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy, các chuyên viên Sở GD-ĐT, cán bộ QL, GV nhà trường đều thống nhất cao, cho rằng việc quy định cụ thể về thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy, tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy của GV là hết sức cần thiết Có nhiều ý kiến khẳng định: Các tổ chuyên môn cần chi tiết hóa chương trình, GV phải lập kế hoạch cụ thể giảng dạy cho từng khối lớp được phân công. Chương trình của Bộ GD-ĐT đó cụ thể cho từng môn học chi tiết tới từng bài dạy, yêu cầu các Sở chỉ đạo GV thực hiện nghiêm túc, không được cắt xén, dồn ép, chương trình hoặc dạy sai lệch chương trình 8
- quy định. Căn cứ vào phân phối chương trình BGH đôn đốc, theo dõi giám sát việc thực hiện chương trình của GV ở các tổ, nhóm chuyên môn. Phần lớn việc theo dõi thực hiện kế hoạch của GV thông qua hồ sơ kế hoạch đó được duyệt của GV, thông qua kiểm tra sổ đầu bài của BGH, vì vậy vẫn mang nặng tính hành chính pháp quy. Biện pháp dựa vào kết quả học tập của học sinh chưa được Hiệu trưởng nhà trường quan tâm thích đáng nên vẫn còn tình trạng GV thực hiện không đúng kế hoạch đã được duyệt hoặc không hoàn thành kế hoạch. Có những bài không đạt được những kế hoạch đề ra nhưng GV không có biện pháp khắc phục, Bồi dưỡng thêm kiến thức cho học sinh hoặc bổ sung thêm vào kế hoạch rút kinh nghiệm cho năm sau. Bên cạnh đó tại một số nhà trường, các tổ còn còn sợ mất thành tích thi đua nên không báo cáo thực hoặc hoặc kiểm tra không sát sao việc thực hiện kế hoạch của GV. Điều đó dẫn đến tình trạng GV làm kế hoạch một đằng nhưng thực hiện một nẻo. Trong các buổi giao ban đầu tuần, sinh hoạt chuyên môn theo tổ, Hiệu trưởng nhà trường đều có báo cáo phản hồi từ các tổ về tiến độ thực hiện chương trình, điều chỉnh kịp thời, bố trí dạy bù các tiết chưa hoàn thành chương trình do nhiều lý do khác nhau. Để quản lý tốt việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy của GV, nhất thiết BGH nhà trường phải có sự quan tâm thích đáng kết hợp sử dụng nhiều biện pháp phù hợp, sử dụng nhiều kênh thông tin để có thông tin phản hồi chính xác, từ đó có sự điều chỉnh kịp thời mới có thể khắc phục đươc tình trạng GV thực hiện đúng kế hoạch dạy học đã đề ra, chất lượng dạyhọc mới thực sự được nâng cao. * Quản lý bài soạn của giáo viên: Hoạt động giảng dạy là phần việc quan trọng nhất của người GV, đầu tư cho một giờ lên lớp của Gv chiếm phần lớn thời gian trong các hoạt động chuyên môn của một nhà giáo, để thực hiện thành công một tiết dạy thì việc soạn bài là một công việc hết sức quan trọng, bài soạn quyết định đến chất lượng giờ dạy. Giảng dạy là một hoạt động nhằm tổ chức quá trình nhận thức cho người học. Dưới sự hướng dẫn, kích thích gợi mở của người giáo viên, người học sẽ chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc khám phá lĩnh hội tri thức mới. Bài soạn của GV là sự cụ thể hóa chương trình học tập, đảm bảo phù hợp với từng đối tượng học sinh, thể hiện phương pháp giảng dạy phù hợp cho từng bài, từng phần kiến thức trong chương trình, sự phân bố thời gian hợp lý sao cho người thầy chủ động dẫn dắt học sinh lĩnh hội hết kiến thức, chương trình cần truyền tải. Do vậy việc đầu tư thích đáng cho một bài soạn là rất cần thiết. Bài soạn còn là một trong những cơ sở pháp lý để khẳng định GV đó thực hiện chương trình một cách khoa học và HS hoàn thành khối lượng kiến thức cần phải lĩnh hội qua từng lớp, cấp học. Sở GD-ĐT Vĩnh Phúc rất chú trọng đến công tác soạn bài của GV và đã có nhiều biện pháp quản lý việc soạn bài của GV trước khi lên lớp, chúng tôi đã tiến hành điều tra về mức độ của GV và cán bộ quản lý để khẳng định tính phù hợp của các biện pháp mà Sở GD-ĐT đang thực hiện, kết quả cho biết bởi bảng sau: Bảng 4.2. Thực trạng quản lý việc soạn bài của GV trước khi lên lớp. STT Mức độ cần thiết Mức độ Rất Cần Không Điểm Thứ bậc cần cần TB 1 Có quy định cụ thể, thống nhất mẫu giáo án 15 20 5 2.25 6 trong toàn trường 2 Kiểm tra giáo án từng tuần, tổ trưởng ký 25 10 5 2.5 2 9
- duyệt. 3 Kiểm tra đột suất bài soạn của GV 24 15 1 2.57 1 4 Bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV về giáo án và 24 11 5 2.47 3 sử dụng các phương tiện dạy học theo phương pháp mới. 5 Tổ chức soạn giáo án mẫu các tiết dạy hay, 23 12 5 2.4 4 khó. 6 Trong tổ bộ môn, tổ chức kiểm tra chéo 18 15 7 2.27 5 giáo án giữa các GV. * Nhận xét: Qua kết quả khảo sát ở bảng 4.2 cho thấy, các đối tượng tham gia đánh giá về mức độ cần thiết cho rằng nên có quy định cụ thể, thống nhất mẫu giáo án trong toàn trường, điều này là một thuận lợi cho cán bộ QL trong công tác kiểm tra hồ sơ của GV. Việc kiểm tra giáo án từng tuần, tổ trưởng ký duyệt, kiểm tra đột suất bái soạn của giáo viên cũng được các đối tượng tham gia đánh giá cho rắng rất cần thiết để quản lý bài soạn của giáo viên trước khi lên lớp. Việc tổ bộ môn tổ chức kiểm tra chéo giáo án giữa các giáo viên là một biện pháp có hiệu quả cao trong quá trình thực hiện, tuy nhiên lại không được sự nhìn nhận thích đngs của đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy. * Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp: Bảng 4.3. Kết quả khảo sat nội dung quản lý, biện pháp quản lý giờ dạy lên lớp của GV: TT Mức độ cần thiết Mức độ Rất Cần Không Điểm Thứ cần cần TB bậc 1 Các nội dung QL giờ dạy trên lớp Truyền đạt kiến thức chính xác khoa học 25 12 3 2.5 5 Bảo đảm tính hệ thống,đầy đủ nội dung, làm rõ được trong 20 15 5 2.37 7 tâm của bài học Liên hệ với thực tế 21 10 9 2.3 9 Sử dụng kết hợp phương pháp phù hợp trong bài dạy 23 11 6 2.42 6 Tổ chức khâu điều khiển HS học tập tích cực, chủ động 15 23 2 2.32 8 sáng tạo Học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết vận dụng kiến 28 10 2 2.65 1 thức Xử lý tốt các tình huống sư phạm 18 15 7 2.27 10 2 Các biện pháp Quy định cụ thể về thực hiện nghiêm túc nề nếp, quy chế 23 16 1 2.55 3 chuyên môn Kiểm tra đột xuất, dự giờ đột xuất 21 14 5 2.4 5 Thông qua kiểm tra sổ đầu bài, vở ghi của HS 18 22 0 1.9 Quy định cụ thể việc thực hiện giờ lên lớp 27 10 3 2.6 2 Thông qua trực lánh đạo ,trực tuần 25 11 4 2.52 4 * Nhận xét: Quản lý giờ lên lớp của GV có tầm quan trọng đặc biệt, nó có tác động trực tiếp đến kết quả giảng dạy, học tập của thầy và trò, đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Chất lượng hiệu quả giáo dục, công tác giảng dạy được thể hiện ở giờ lên lớp của GV, vì vậy HT phải có các biện pháp QL phối hợp để đảm bảo nguyên tắc chất lượng và hiệu quả. * Thực trạng quản lý hoạt đông kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh: Trong những năm gần đây, công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học ở trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 ngày càng được chú trọng và có chất lượng ngày càng cao. Đặc biệt khi Bộ phận KT&QLCL của Sở GD-ĐT được thành lập, việc kiểm tra đánh giá 10
- HS diễn ra thường xuyên hơn và mang tính chính xác cao hơn. Mỗi trường có một cán bộ phụ trách mảng KT&QLCL giáo dục của trường mình, bộ phận này có trách nhiệm giám sát việc thực thi đánh giá chất lượng của GV, học sinh, nắm chất lượng của đơn vị mình và có báo cáo thường xuyên với Sở GD-ĐT về sự thay đổi chất lượng, nguyên nhân và biện pháp đã làm. Bảng 4.4.Tổng hợp khảo sát ý kiến về biện pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. TT Mức độ cần thiết Mức độ Biện pháp Rất Cần Không Điểm Thứ cần cần TB bậc 1 Tổ chức học tập quy chế hướng dãn đánh giá xếp loại học 23 16 1 2.55 2 sinh vào đầu mỗi năm học 2 Tổ chức khảo sát đầu năm học, giao nhận chỉ tiêu cho GV, so 23 11 6 2.42 5 sánh mức độ hoàn thành chỉ tiêu đầu năm từ đó xét thi đua GV 3 BGH nhà trường kiểm tra hàng tháng sổ điểm bộ môn, sổ 27 10 3 2.6 1 điểm cá nhân GV 4 Sở GD-ĐT kiểm tra toàn diện sổ gọi tên ghi điểm, sổ điểm cá 21 14 5 2.4 4 nhân, các loại đề kiểm tra của GV bộ môn, tiến độ cho điểm /tuần, tháng… 5 Theo dõi việc chấm điểm,chữa, trả bài cho học sinh 20 15 5 2.37 6 6 Xây dựng những quy định cụ thể về việc tổ chức kiểm tra 25 11 4 2.52 3 đánh giá kết quả học tập của HS * Nhận xét: Kết quả khảo sát ở bảng 4.4 cho thấy, đa số cán bộ QL,GV đồng tình với các biện pháp QL việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Hàng năm các nhà trường đều tổ chức cho GV học tập quy chế, hướng dẫn đánh giá xếp loại học sinh, đặc biệt là những GV mới vào ngành tránh được nhiều sai sót không đáng có. Việc xây dựng những quy định cụ thể về việc tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng được HT, GV tham gia khảo sát đánh giá rất cao. Tuy nhiên để theo dõi việc chấm điểm, chữa, trả bài cho học sinh tại các nhà trường chưa được quan tâm đúng mức. 4.2.Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh. Để đánh giá thực trạng hoạt động học tập của học sinh trong trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2, tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu, trưng cầu ý kiến, kết hợp với phỏng vấn cán bộ quản lý, BGH, GV chủ nhiệm lớp, GV bộ môn cha mẹ học sinh, nhằm thu thập những minh chứng, những thông tin về thực trạng hoạt động học tập của học sinh . Cùng với trưng 11
- cầu ý kiến bằng phiếu, chúng tôi đã tìm hiểu những văn bản, báo cáo tổng kết giáo dục huyện Sông Lô, kế hoạch năm học,các chỉ thị về quản lý hoạt động học tập của học sinh, thống kê các số liệu của các phòng ban của Sở GD-ĐT Vĩnh Phúc. Qua nghiên cứu chúng tôi đã thu được kết quả trong bảng 4.5 dưới đây. Bảng 4.5. Đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh. TT Đánh giá mức độ cần thiết Mức độ Biện pháp Rất Cần Không Điểm Thứ cần cần TB bậc 1 Xây dựng nội quy học tập 25 10 5 2.50 4 2 HT nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động học tập 14 21 6 2,25 12 của học sinh 3 Xây dựng cho học sinh ý thức động cơ, thái độ học 30 7 3 2.67 1 tập tốt. 4 QL chặt chẽ nề nếp học chuyên cần của học sinh 24 15 1 2,57 2 5 QL giờ sinh hoạt lớp 20 17 3 2.42 7 6 Thường xuyên đổi mới phương pháp học tập phù 18 16 7 2.32 9 hợp với đối tượng học sinh 7 GV tăng cường xây dựng hệ thống bài tập nâng cao 23 15 2 2,52 3 các mức độ khó dần 8 Đưa vào tiêu chí thi đua việc chấp hành quy định tự 10 15 15 1.87 15 học của học sinh. 9 GV tăng cường hướng dẫn học sinh phương pháp tự 24 11 5 2,47 5 học, cách học, đọc và làm thêm bài tập nâng cao 10 Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học và 10 17 13 1.92 13 quản lý kế họach đó. 12
- 11 Phối hợp tốt giữa gia đình, nhà trường và các tổ 18 20 2 2.4 8 chức xã hội để QL 12 Sử dụng tốt sự hỗ trợ củ quỹ khuyến học các nguồn 15 20 5 2.25 11 lực cho hoạt động học tập của học sinh 13 Tăng cường ngoại khoá cho học sinh theo môn học 10 16 14 1.9 14 14 Biểu dương học sinh, khen thưởng, kỷ luật nghiêm, 20 13 7 2.32 10 kịp thời. 15 Tăng cường kiểm tra đánh giá việc chấp hành quy 25 8 7 2.45 6 định của học sinh. * Nhận xét: Khi đánh giá về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý học sinh, đa số các phiếu tham gia góp ý kiến đều đồng tình với các biện pháp chính, thường xuyên được nhà trường sử dụng là: Biện pháp 3,4,7,1… được xếp thứ tự 1,2,3,4….có đa số ý kiến được hỏi cho rằng cần QL tốt nề nếp học tập chuyên cần của học sinh ở trường sẽ làm cho các em có thói quen thực hiện tự giác việc học tập và rèn luyện theo các chuẩn đề ra đối với người học sinh có ý thức học tập, thái độ học tập tốt sẽ giúp các em có ý thức tự giác, tự học tốt hơn ở trường cũng như học ở gia đình. Việc tăng cường ngoại khoá cho HS theo môn học xếp thứ 14, sử dụng tốt sự hỗ trơ của quỹ khuyến học, các nguồn lực cho hoạt động học tập của học sinh xếp thứ 11 được đánh giá về mức độ thực hiện không cáo trong số các biện pháp đưa ra, điều này cũng phản ánh một thực tế trong những năm qua mặc dù đã được trang bị những thiết bị công nghệ hiện đại nhà trường phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập, song còn rất hạn chế do kinh phí quan tâm đầu tư cho giáo dục ở huyện Sông Lô còn chưa thích đáng, Các tổ chức như hội khuyến học, hội cha mẹ học sinh, các tổ chức có nguồn lực, kinh phí hỗ trợ cho công tác động viên khen thưởng, động viên HS còn chưa thực sự có tác dụng lớn, chưa đóng một vai trò chung sức với sự nghiệp giáo dục. 4.3. Thực trạng quản lý về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy học tại trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh phúc. Việc quản lý vật chất, trang thiết bị, chăm lo đời sống giáo viên của HT trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 tập chung vào việc quản lý lớp học, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học, các phòng thí nghiệm, đồ dùng dạy học và đời sống vật chất tinh thần của giáo viên trong trường. - Về quản lý phòng học: Trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 đều đảm bảo số lượng phòng học cũng như chất lượng phòng học đáp ứng cho học sinh. Tại đây, các phòng học ở các trường đều được xây dựng đúng quy cách, để QL tốt hoạt động dạy học và tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học hai buổi. - Về quản lý các phòng thí nghiệm: Hiện tại trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 cũng chưa dạy được đầy đủ các tiết thực hành như trong phân phối chương trình do thiếu rất nhiều dụng cụ, thiết bị nhất là các môn Lý, Hoá, CN, Địa lý. Vì vậy, đã có rất nhiều cố gắng nhưng GV của các bộ môn này chưa thể thực hiện được các tiết thực hành đạt kết quả tốt. -Về quản lý trang thiết bị dạy học: Những năm gần đây bộ môn Tin học trong nhà trường THPT tương đối phát triển, tại trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 được trang bị một số lượng máy tính phục vụ học tập nhưng với số lượng và trình độ GV còn hạn chế nên việc khai thác các trang thiết bị còn chưa đạt hiệu quả cao. - Quản lý đồ dùng dạy học: Trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 đã dược trang bị một số đồ dùng dạy học nhưng việc sử dụng các đồ dùng này chưa thực sự phát huy hiệu quả. Cho nên HT nhà trường vẫn phải động viên, khuyến khích các GV có những sáng tạo trong việc 13
- chế tạo đồ dùng dạy học tự làm như các bảng biểu, tranh ảnh.Tuy vậy, để nâng cao được chất lượng dạy học thì việc trang bị các đồ dùng dạy học là rất cần thiết. để mua sắm các thiết bị, đồ dùng dạy học mới hiện đại, HT nhà trường đã bước đầu quan tâm đến những đồ dùng hiện có, khuyến khích GV sử dụng một cách tốt nhất những đồ dùng đó. - Quản lý chăm lo đời sống giáo viên: Qua điều tra thực tế đối với Hiệu trưởng và giáo viên THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 tôi thấy: + HT nhà trường đã có sự quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của giáo viên. nhà trường đã thực hiện đầy đủ chế độ lương và phụ cấp cho giáo viên, khen thưởng kịp thời những thành tích GV đạt được, tạo điều kiện cho giáo viên thông qua chương trình thời khoá biểu để GV có những thời gian nhất định dành cho công viêc cá nhân. + Việc thăm hỏi, động viên các GV gặp khó khăn, gia đình có hiếu, được HT rất chú ý quan tâm. HT đã xây dựng bầu không khí sư phạm lành mạnh, vui vẻ đoàn kết. + Mặc dù rất quan tâm đế đời sống giáo viên trong trường nhưng do kinh phí còn hạn hẹp, GV có thu nhập chưa cao tại nhà trường nên HT cũng rất băn khoăn làm thế nào để nâng cao thu nhập cho đội ngũ GV cuả mình đồng thời quan tâm hơn nữa đời sống tinh thần của họ. 5. Đánh giá chung. Qua nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc dưới sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT Vĩnh Phúc, HT nhà trường, xin nêu ra những mặt mạnh và những mặt hạn chế sau đây: 5.1. Những mặt mạnh. - Hiêu trưởng trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 nhìn chung là một cán bộ có kinh nghiệm QL nhiều năm, có tinh thần trách nhiệm cao, biết phát huy nội lực. - Hiệu trưởng đã biết quản lý toàn diện nhà trường đồng thời xác định đúng trọng tâm công tác quản lý hoạt động dạy học. HT đều nhận thức đầy đủ vai trò của công tác QL HDDH và từng nội dung cụ thể của hoạt đông này. - Hiệu trưởng nắm vững các nội dung quản lý, các chức năng QL và thực hiện các nội dung quản lý hoạt động dạy học và thực hiện các nội dung QL hoạt động dạy học theo đúng quy định. - Hiệu trưởng nhà trường đã tổ chức cho giáo viên học tập đầy đủ các quy chế, quy định về giáo dục-đào tạo, các chủ chương chính sách về giáo dục- đào tạo cảu Đảng và Nhà nước. QL chặt chẽ việc thực hiện nội dung chương trình đào tạo của cấp học. - Đưa nội dung xây dựng nề nếp, kỷ cương, tình thương trách nhiệm vào phong trào thi đua “hai tốt” thông qua việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học, thực hiện nội dung kỷ cương dạy- học. - Thường xuyên theo dõi, kiểm tra nắm tình hình thực hiện chương trình dạy học hàng tuần, tháng và có những biện pháp sử lý kịp thời đối với giáo viên vi phạm quy chế, quy định chuyên môn. - Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có, khai thác tối đa phòng học bộ môn, thư viện nhà trường. - Đội ngũ giáo viên hàng năm được bổ sung một lực lượng trẻ, sung sức, nhiệt tình công tác. Nhiều giáo viện giỏi, tận tâm với nghề, biết phát huy năng lực tư duy sáng tạo của học sinh, khắc phục những tồn tại trong điều kiện khó khăn. - Việc quản lý chương trình dạy học đươc thực hiện nghiêm túc, Sở GD-ĐT, nhà trường có các biện pháp kiểm tra thường xuyên, không có hiện tượng dạy dồn, cắt xén chương trình. - Việc dự giờ thăm lớp rút kinh nghiệm bài giảng, đánh giá kết quả GV qua các kỳ thi thao giảng, các kỳ thi GV giỏi được tiến hành thường xuyên có tác dụng tốt trong việc cải tiến phương pháp, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV. - Nhà trường đã xây dựng hoàn thiện được việc thực hiện nề nếp, quy chế chuyên môn, đưa việc xây dựng nề nếp vào phong trào thi đua dạy tốt học tốt, thông qua việc thực hiện nội dung chương trình dạy học, thực hiện quản lý theo thời khoá biểu. -Nhà trường đã phát huy được vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong việc xây dựng kế hoạch tổ và quản lý giảng dạy của GV. - Duy trì chế độ kiểm tra, thanh tra chuyên môn, kiểm tra thường xuyên kế hoạch giảng dạy của GV, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường để thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, tổ chức các hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao từng bước chất lượng giảng dạy của GV. - Đại bộ phận học sinh trong toàn trường có động cơ học tập, mục đích học tập đúng đắn, lành mạnh. Nhiều em say mê với hoạt động học tập, tích cực tự học, ngoan ngoãn, nhiều 14
- em có hoàn cảnh gia đình khó khăn nhưng lại có kết quả học tập rất tốt làm tấm gương cho nhiều học sinh khác. Trong những năm học gần đây chất lượng học tập hai mặt của toàn huyện đã có những chuyển biến đáng kể, đặc biệt kết quả giáo dục “mũi nhọn” tăng lên rất nhiều, số HS đạt giải HS giỏi tỉnh ngày càng tăng, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp, thi đỗ vào các trường ĐH-CĐ ngày càng nhiều . Điều này càng tạo được uy tín, tạo được niềm tin trong cán bộ, nhân dân và các cấp chính quyền địa phương. 5.1 Những mặt hạn chế. - Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn trong nhà trường để phân loại, giúp đỡ giáo viên, kèm cặp bồi dưỡng, phát hiện những sai lệch trong việc thực hiện công tác chuyên môn của mình chưa được coi trọng sứng đáng so với yêu cầu. Công tác tổ chức bồi dưỡng đội ngũ còn nhiều hạn chế. - Công tác tổ chức làm đồ dùng dạy học, sử dụng thiết bị dạy học còn xem nhẹ chưa thấy hết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sử dụng phương tiện dạy học. - Một bộ phận giáo viên còn trẻ, kinh nghiệm giảng dạy còn ít, còn tồn tại một số GV chưa yên tâm công tác, được tuyển vào vài năm sau khi được biên chế lại có xu hướng chuyển về trung tâm thành phố. Việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho một số bộ phận GV đã giảng dạy nhiều năm chưa được chú trọng đúng mức. Đặc biệt việc bồi dưỡng cho GV về đổi mới phương pháp giảng dạy còn chưa có hiệu quả cao. - Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu trầm trọng số phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm chưa được trang bị đầy đủ , chất lượng phòng học không cao, thiếu diện tích sân chơi , bãi tập, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học còn nhiều bất cập. Cơ sở vật chất , các phương tiện thiết bị phục vụ học tập cho học sinh còn thiếu, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý hoạt động dạy học. - Tình trạng HS ngồi “nhầm lớp” còn tồn tại, trình độ HS trong một lớp học còn rất chênh lệch khiến GV giảng dạy gặp khó khăn trong công tác truyền đạt kiến thức cơ bản, vận dụng phương pháp hợp lý cho nhiều đối tượng. Số HS sử dụng quỹ thời gian, thời gian biểu chưa hợp lý còn nhiều, không ít học sinh không biết lập kế hoạch học tập, phân phối thời gian hợp lý cho việc học tập ở nhà. - Công tác xây dựng kế hoạch hoạt động học tập chưa được GV và HS quan tâm thích đáng, công tác kiểm tra đánh giá HS ở một số lớp còn chạy theo thành tích chưa phản ánh được đúng chất lượng thực sự. - Thời gian nhà trường dành cho hoạt động ngoại khoá của HS còn ít, việc giáo dục toàn diện cho học sinh còn chưa được xem xét quan tâm đúng mức. - Phần lớn HS trong toàn trường là con em các gia đình làm nông nghiệp, ngoài thời gian học tập còn phải giúp gia đình làm nông nghiệp, ngoài thời gian học tập còn phải giúp gia đình lao động sản xuất, vì vậy thời gian học tập ở nhà nhiều khi không đủ. C. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN PHAN HIỆU 2, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức trách nhiệm và trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý về công tác quản lý hoạt động dạy học. *Mục đích Cán bộ quản lý nhận thức sâu sắc hơn vai trò quan trọng của công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường THPT. Từ đó, nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ của mình trong công việc, có kế hoạch để hoàn thành tốt nhiệm cụ, thực hiện mục tiêu giáo dục. * Nội dung - Bồi dưỡng nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, ý thức học tập trước nhiệm vụ quản lý, giảng dạy và học tập trong nhà trường. - Tự giác, tích cực chủ động sáng tạo nắm bắt những kiến thức về khoa học quản lý, khoa học giáo dục và những thông tin về đổi mới giáo dục, đổi mới giáo dục cấp THPT. * Tổ chức thực hiện - Triển khai đầy đủ các văn bản quy định, những chủ trương đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục cấp THPT nói riêng. - Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc học tập, bồi dưỡng thường xuyên đối với cán bộ quản lý trong nhà trường. Kế hoạch vừa có tính cụ thể vừa có tầm chiến lược lâu dài. - Tăng cường trao đổi, học hỏi tiếp cận và cập nhật kịp thời thông tin về giáo dục, về phát triển kinh tế -xã hội, về quản lý và quản lý giáo dục để có nhận thức và điều chỉnh kịp thời biện pháp quản lý của mình phù hợp. 15
- - Nâng cao vai trò của yếu tố tự học và học tập nâng cao trình độ quản lý được diễn ra thường xuyên bằng nhiều hình thức. Cán bộ quản lý trở thành tấm gương về tự học, tự nghiên cứu để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. - Khuyến khích việc áp dụng tri thức đã tiếp thu vào tình hình đặc điểm nhà trường để phát huy hiệu quả các biệc pháp quản lý nhà truờng trong đó có quản lý hoạt động dạy học - Có sự trao đổi đánh giá, kiểm tra rút kinh nghiệm chất lượng học tập của từng giai đoạn để khắc phục những bất cập giữa lý thuyết và thực hành trong quản lý giáo dục nhà trường. Biện pháp 2 : Quản lý việc lập kế hoạch Kế hoạch giáo dục là văn bản quy định thành phần các môn học trong nhà trường; trình tự dạy học trong từng năm, từng lớp; số giờ dành cho từng môn học trong cả năm học. Kế hoạch này phải được thực hiện nghiêm túc, số giừo dành cho từng môn phải được đảm bảo đầy đủ, không quá tập trung môn này, coi nhẹ môn kia. Đây là tài liệu quan trọng nhất nhằm xác định nội dung, mức dộ học vấn THPT và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường. * Mục đích Tạo cơ sở pháp lý để hiệu trưởng giám sát, kiểm tra, đánh giá công việc của giáo viên một cách khách quan, khoa học và có hiệu quả. Xây dựng được môi trường sư phạm lành mạnh với tính kỷ luật, tự giác cao, mọi người đều có tinh thần trách nhiệm với công việc. * Nội dung - Tất cả các cá nhân trong nhà trường đều xây dựng kế hoạch công tác giảng dạy của mình dựa trên kế hoạch chung của các tổ chuyên môn, kế hoạch của các đoàn thể, kế hoạch của nhà trường trong năm học. - Hiệu trưởng phê duyệt, tổng hợp kế hoạch và quản lý việc thực hiện kế hoạch của các tổ, các đoàn thể và các giáo viên trong nhà trường. - Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lý của mình dựa trên nhứng quy định chung và dựa trên thực tế của nhà trường, của địa phương. * Tổ chức thực hiện - Đầu năm học, hiệu trưởng quán triệt và triển khai các chỉ thị, văn bản quy định của Bộ giáo dục và đào tạo về mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương tình giảng dạy, học tập và quy định thi cử, thay đổi bổ sung nội dung SGK …trong nhà trường THPT đồng thời nêu ra những yêu cầu thực tế của trường, của địa phương để xây dựng kế hoạch cho phù hợp. - Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên nắm chắc những quy định của năm học mới và xác định được những điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác giảng dạy của mình, học tập của học sinh. - Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch cúa các tổ chuyên môn và của giáo viên. - Có sự đánh giá , điều chỉnh kịp thời và giải quyết những vi phạm trong thực hiện kế hoạch của cá nhân và tổ chuyên môn. - Để thực hiện được kế hoạch của nhà trường. Hiệu trưởng thực hịên kế hoạch quản lý của mình bằng những biện pháp quản lý như sau: + Phân công trách nhiệm cho Phó hiệu trưởng. Tổ trưởng chuyên môn xây dựng các nội dung kế hoạch cho phù hợp. + Đưa ra các yêu cầu về chất lượng của các kế hoạch cá nhân và kế hoạch tổ. Tập trung vào công tác giảng dạy, quản lý học sinh trong nhà trường , bám sát quy định của Bộ giáo dục và những yêu cầu của thực tế nhà trường trong chương trình dạy học tự chọn, dạy học phân ban. + Để duyệt được kế hoạch cá nhân có hiêụ quả , Hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên thông qua kế hoạch ở tổ, nhóm chuyên môn. Hiệu trưởng duyệt hoặc yêu cầu điều chỉnh,bổ sung, quy định thời gian trong năm học cho giáo viên điều chỉnh kế hoạch nếu thấy cần thiết. + Hiệu trưởng cần thường xuyên kiểm tra (có thể Hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra hoặc phân công phó Hiệu trưởng, tổ trưởng CM) việc thực hiện kế hoạch thông qua sổ báo giảng, sổ đầu bài,thời khoá biểu,phát hiện những thiếu sót,sai lệch để nhắc nhở, điều chỉnh kịp thời về thực hiện chương trình của giáo viên. +Hiệu trưởng có thể trực tiếp kiểm tra túi bài kiểm tra của học sinh , sổ điểm điểm cá nhân của giáo viên để nắm bắt thông tin một cách khách quan , chính xác kế hoạch kiểm tra , trả bài ,chấm bài của giáo viên, chất lượng dạy và học,đồng thời sử lý kịp thời những trường hợp không thực hiện đúng kế hoạch. 16
- + Quá trình thực hiện kế hoạch, Hiệu trưởng nên tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, CSVC, phương tiện phục vụ dạy học, nguồn tài chính,động viên khích lệ giáo viên để họ thực hiện kế hoạch đã đề ra đạt hiệu quả cao nhất. Biện pháp 3: Quản lý việc thực hiện chương trình và nội dung dạy học Chương trình cấp THPT quy định mục tiêu, kế hoạch giáo dục của cấp học với các giải thích cần thiết, các định hướng về phương pháp tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục,sự phát triển lôgíc của các nội dung kiến thức ở từng môn học, lớp học.Việc dạy đúng, dạy đủ nội dung chương trình quy định trong nhà trường là trách nhiệm của mỗi giáo viên. Đây cũng là yếu tố cơ bản để thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Tất cả các kế hoạch của nhà trường đều nhằm thực hiện được hiệu quả cao nhất chương trình dạy học trong nhà trường. Vì vậy mà quản lý việc thực hiện đúng nội dung chương trình dạy học trong nhà trường là nội dung quan trọng mà người Hiệu trưởng cần quan tâm và có những biện pháp phù hợp *Mục đích -Tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của môn học, định hướng nghề nghiệp cho học sinh phù hợp với điều kiện địa phương. - Học sinh được học đúng , học đủ nội dung những tri thức cần thiết để phục vụ cuộc sống và những bước phát triển tiếp theo. * Nội dung - Quản lý nội dung chương trình dạy học có hiệu quả và chất lượng cao nhất, theo đúng yêu cầu của Bộ Giáo dục và đào tạo. * Tổ chức thực hiện - Hiệu trưởng triển khai các văn bản quy định về thực hiện chương trình dạy học trong nhà trường THPT tới các thành viên và giảng dạy cho giáo viên một cách công bằng , khoa học. Phân công cần xem xét đến khả năng chuyên môn, nguyện vọng của cá nhân, tình hình thực tế của nhà trường. - Xây dựng các tiêu chí thi đua có những nội dung quan trọng quy định về thực hiện chương trình dạy học của giáo viên và nâng cao chất lượng học tập của học sinh. - Chỉ đạo xây dựng thời khoá biểu đảm bảo đúng chương trình và thực hiện được yêu cầu của chương trình dạy và học tự chọn, phân ban, dạy và học cơ bản và nâng cao. Thời khoá biểu là công cụ để thực hiện nề nếp dạy và học, đồng thời là bản kế hoạch đặc biệt phản ánh trung thực sự phân công,điều khiển hoạt động sư phạm của giáo viên. Mặt khác còn là một trong những phương tiện chủ yếu để củng cố và giữ vững kỷ luật lao động sư phạm của giáo viên. Mặt khác còn là một trong những phương tiện chủ yếu để củng cố và giữ vững kỷ luật lao động sư phạm, đua hoạt động của nhà trường vào nề nếp, tạo tiền đề cho việc chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học. Sắp xếp thời khoá biểu cần có tính khoa học, tính sư phạm, đồng thời cũng đáp ứng phần nào nguyện vọng của giáo viên để được họ chấp nhận và thực hiện tích cực, tự giác, hiệu quả công việc giảng dạy của mình. Thời kháo biểu cũng cần căn cứ vào thực tế của nhà trường để bố trí sắp xếp các môn học thời lượng , thời gian khoa học, hiệu quả, tránh việc máy móc cứng nhắc. - Xây dựng các phương án dự phòng, nhằm chủ động khi có những tình huống như: Giáo viên ốm đau, những ngày sinh hoạt tập thể, hội họp….để chương trình không bị cắt xén hoặc dồn ép, nế nếp không bị xáo trộn. -Kiểm tra việc thực hiện nội dung chương trình của giáo viên bằng nhiều hình thức, qua nhiều kênh thông tin như : Qua sổ báo giảng, sổ đầu bài, cần thiết có thể đối chiếu với vở ghi học sinh.. - Thường xuyên kiển tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên: Chỉ đạo phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, kiểm tra ký duyệt giáo án theo chương trình từng tuần, từng tháng. Động viên khuyến khích những bài soạn có chất lượng cao, có sự tìm tòi đổi mới sử dụng các thiết bị dạy học. Biện pháp 4 : Quản lý hoạt động nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên 1. Tạo điều kiện để giáo viên được bồi dưỡng, nâng cao trình độ * Mục đích: - Xây dựng được đội ngũ nhà giáo có trình độ cao, năng lực sư phạm trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục THPT và yêu cầu ngày càng cao của xã hội. * Nội dung : - Bồi dưỡng và nâng cao tình độ về; kiến thức chuyên môn, kỹ năng sư phạm và năng lực quản lý trong trường học. * Tổ chức thực hiện: 17
- - Hiệu trưởng triển khai các văn bản quy định về thực hiện công tác học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ đối với giáo viên trong nhà trường THPT. - Tổ chức để giáo viên nghiên cứu các văn bản, những quy định hướng dẫn trên. - Xây dựng kế hoạch phát triển, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo yêu cầu của thực tế giảng dạy và sự phát triên giáo dục trong và ngoài nhà trường về số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên hiện có, phân loại giáo viên theo yêu cầu quy hoạch. - Có kế hoạch xét duyệt và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên đi học theo yêu cầu phát triển giáo dục. - Thông báo và yêu cầu bắt buộc các giáo viên tham gia đầy đủ, có chất lượng, hiệu quả các lớp bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên theo chu kỳ do Sở giáo dục và đào tạo tổ chức hàng năm. - Cung cấp thông tin và động viên khuyến khích, tạo điều kiện để giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, không tập trung, các lớp chuyên đề, các buổi giao lưu, tham quan hoc tập. Xây dựng đội nguc giáo viên giỏi, làm cốt cán cho từng bộ môn. - Khuyến khích, động viên giáo viên có ý thức tự học, phấn đấu nâng cao tình độ. Có những chính sách hỗ trợ, động viên hợp lý đối với những cán bộ quản lý và giáo viên đi học. - Cung cấp thông tin, tài liệu sách tham khảo, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người trong nhà trường đều có cơ hội được học bằng nhiều hình thức khác nhau. - Tổ chức và tạo điều kiện cho Gv được tiếp cận và tham gia giảng dạy với phương pháp, hình thức tổ chức học tập mới. - Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý bồi dưỡng GV đã đề ra, phát hiện và điiêù chỉnh kịp thời những sai lệch, để kế hoạch thực hiện có hiệu quả. 2.Tăng cường kiểm tra việc soạn bài lên lớp và giờ lên lớp. a.Tăng cường kiểm tra việc soạn bài lên lớp Công tác chuẩn bị lên lớp của giáo viên thì soạn bài đóng một vị trí quan trọng nhất. Trong yêu cầu đối với công tác giáo dục, Hồ Chí Minh đã chỉ ra: “ Bài dạy phải chuẩn bị cho tốt và cần chọn lọc” . Nếu GV soạn bài đầy đủ, đầu tư có chất lượng về kiến thức, phương pháp sẽ giúp họ chủ động, tự tin, linh hoạt và đạt chất lượng cao hơn khi lên lớp. Ngược lại bài soạn sơ sài, không có sự đầu tư chu đáothì người dạy dù có kiến thức, có năng lực cũng không sẽ không tránh khỏi lúng túng, bỡ ngỡ, sơ suất trong những tình huống sư phạm và nhàm chán theo những “lối mòn” kiến thức.Việc kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ trong quản lý bài soạn của Hiệu trưởng sẽ giúp người giáo viên tránh được những sơ suất đáng tiếc đó. * Mục đích - Xây dựng và củng cố nè nếp chuyên môn trong nhà trường. Đảm bảo chất lượng trong giảng dạy của giáo viên. - Hiệu trưởng có cơ sở trong việc đánh giá phân loại về ý thức, phẩm chất đạo đức và chất lượng, năng lực giáo viên trong nhà trường. * Nội dung Quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên. * Tổ chức thực hiện - Hiệu trưởng tổ chức triển khai tới giáo viên các văn bản quy định liên quan đến yêu cầu chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên THPT. Cần có những thông tin cập nhật về yêu cầu đổi mới việc chuẩn bị soạn bài lên lớp của giáo viên. - Chỉ đạo phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, các tổ trưởng, nhóm trưởng bàn bạc và đưa ra những yêu cầu về quy định hành chính, kiến thức cho từng loại bài soạn của các bộ môn, thống nhất các loại bài soạn theo quy định. - Thông báo những quy định về kiểm tra, đánh giá bài soạn của giáo viên. Coi dây là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá thi đua của giáo viên. - Những yêu cầu về bài soạn của giáo viên không chie đơn thuần với quy định hành chính mà cần chú ý tới việc sử dụng CSVC, thiết bị phục vụ giảng dạy phải đưa ra trong yêu cầu bài học. Hiệu trưởng cần khuyến khích, trân trọng, ủng hộ những cải tiến sáng tạo của GV trong thiết kế, đầu tư kiến thức, phương pháp, hình thức mới có hiệu quả trong bài soạn. - Có những thông báo công khai, thường xuyên kịp thời về tình hình thực hiện của giáo viên, sự thay đổi của yêu cầu môn học để giáo viên điều chỉnh kịp thời. - Hiệu trưởng quan tâm, kiểm tra bài soạn lên lớp thường xuyên và bài soạn của các giờ dạy thay, dạy bù, dạy bồi dưỡng. - Có hình thức khen thưởng, động viên và nhân rộng kịp thời những bài soạn có chất lượng bám sát chương trình đổi mới. có sự điều chỉnh, xử lý kịp thời những vi phạm sai lệch, cẩu thả của những bài soạn chưa thực hiện được yêu cầu đổi mới. b. Kiểm tra giám sát giờ lên lớp 18
- Giờ lên lớp của giáo viên là sự thể hiện rõ nhất năng lực sư phạm trong truyền đạt, tổ chức cho học sinh lĩnh hội khám phá kiến thức. Hồ Chí Minh khi nói về giáo dục đã yêu cầu: “ Về giảng dạy, tránh lối dạy nhồi sọ. Học phải đi đôi với hành. Học để hàng ngày càng tốt hơn” Như vậy, việc dạy của giáo viên gắn liền với việc học của học sinh ở mọi vấn đề; mục tiêu, nội dung, phương pháp,…Giờ lên lớp sẽ đánh giá thành công của quá trình dạy học của mỗi giáo viên. Nếu soạn giảng, chuẩn bị tốt mà giờ lên lớp không tuân theo trật tự, nề nếp thì hiệu quả giảng dạy không cao. * Mục đích - Tạo được nề nếp trong hoạt động dạy học, tạo được khong khí thi đua trong đội ngũ giáo viên. Đây cũng là cơ sở đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên. - Học sinh được học tập và phát huy năng lực của mình một cách tôt nhất. * Nội dung Quản lý thời gian thực hiện chương trình và chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên. * Tổ chức thực hiện - Hiệu trưởng triển khai và quán triệt các văn bản quy định về thực hiện giờ lên lớp của giáo viên trong nhà trường THPT. Hiệu trưởng nêu quan điểm chỉ đạo, yêu cầu giáo viên phải phải xá định rõ được; hoạt động dạy học thực hiện chủ yếu bằng hình thức dạy học trên lớp và giờ lên lớp của giáo viên giữ vai trò quyết định tới chất lượng giáo dục. - Xây dựng các quy định trong nhà trường về thực hiện giờ lên lớp của giáo viên để tạo điều kiên tốt nhất cho giáo viên lên lớp có chất lượng và hiệu quả như: + Tổ chức cho giáo viên học tập nghiên cứu và đưa ra chuẩn đánh giá, xếp loại giờ lên lớp cho phù hợp với điều kiện nhà trường. + Việc tiến hành đấnh giá, rút kinh nghiệm giờ dạy của giáo viên cần được chú trọng và phải được tiến hành công khai, khách quan chính xác theo đúng mục đích, ý nghĩa của dự giờ và thực sự có ý nghĩa nâng cao chất lượng giờ lên lớp. + Yêu cầu giáo viên chấp hành nghiêm túc giờ giấc lên lớp, không ra sớm vào muộn, đảm bảo thời gian dạy học. + Thực hiện giờ lên lớp phải đúng nội dung chương trình, đúng yêu cầu kiến thức, đúng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, có sự sáng tạo ,tìm tòi, liên hệ thực tế, có chất lượng và hiệu quả giáo dục và đặc trưng yêu cầu của môn học, giờ học, phù hợp với đối tượng học sinh. + Quy định về số giờ phải dự của mỗi giáo viên trong một tháng, một học kỳ , đồng thời khuyến khích các giáo viên tích cực dự giờ thăm lớp, dự giờ trong hồ sơ bắt buộc phải có của giáo viên. + Xây dựng thời khoá biểu khoa học hợp lý và thống nhất mẫu phiếu dự giờ với những yêu cầu phù hợp và khoa học, giúp Hiệu trưởng quản lý tốt giờ lên lớp một các trực tiếp, có hiệu quả. - Hiệu trưởng chỉ đạo và tổ chứccác lực lượng tham gia vào quản lý, giám sát giờ lên lớp của giáo viên với nhiều hình thức; dự giờ, thăm lớp, thao giảng, kiểm tra kết quả học tập của học sinh, trao đổi rút kinh nghiệm về nội dung, phương pháp dạy học, đánh giá, xếp loại chính xá giờ dạy. Người dự và người dạy tìm được những điều có ích cho chuyên môn của mình. - Để quản lý giờ giảng trên lớp thực sự có hiệu quả, Hiệu trưởng cần có kế hoạch dự giờ thường xuyên, dự giờ đột xuất, kết hợp trao đổi trực tiếp với giáo viên về học tập của học sinh, chất lượng giờ dạy trên lớp, thu thập thông tin về giờ dạy của giáo viên qua hòm thư góp ý của học sinh, của đồng nghiệp. Từng tháng, từng kỳ cần tổng kết phân tích tình hình chất lượng giờ lên lớp, thường xuyên đánh giá hiệu quả của nhưỡng biện pháp quản lý giờ lên lớp đã đề ra để điều chỉnh công tác quản lý của mình cho phù hợp với thực tế. -Tăng cường quản lý việc soạn bài lên lớp và giờ lên lớp của giáo viên là biện pháp cơ bản giúp Hiệu trưởng quản lý được chất lượng dạy và học ở nhà trường. Bởi trong nhà trường quản lý tốt hoạt động dạy của giáo viên cũng chính là biện pháp thúc đẩy việc học của học sinh và thúc đẩy việc nâng cao chất lượng giảng dạy, thực hiện mục tiêu giáo dục. 19
- 3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, ngoại khoá phục vụ học tập trong nhà trường Có nhiều loại hoạt động trong nhà trường hỗ trợ cho hoạt động dạy học đạt chất lượng cao. Việc tổ chức có hiệu quả sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt ngoại khoá có vị trí quan trọng trong công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT. * Mục đích - Giúp cho giáo viên có cơ hội tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ. - Đẩy mạnh sự phát triển các hình thức dạy và học trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục. - Củng cố và nâng cao chất lượng , hiệu quả sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, sinh hoạt ngoại khoá, chuyên đề phục vụ thiết thực cho hoạt động dạy học trong nhà trường. * Tổ chức thực hiện - Hiệu trưởng triển khai các văn bản quy định về họp tổ, nhóm chuyên môn, sinh hoạt ngoại khoá trong nhà trường. - Chỉ đạo phó Hiệu trưởng, tổ trưởng , nhóm trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ nhóm. Hiệu trưởng xét duyệt các kế hoạch và thống nhất trong kế hoạch chung toàn trường trong năm học. - Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành cho đội ngũ tổ trưởng, những người tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt ngoại khoá. - Hiệu trưởng đưa ra yêu cầu về mục tiêu, nội dung, phương pháp, thời gian, hình thức tổ chức để các tổ tham khảo, lựa chọn. Cần sắp xếp và bố tri thời gian sinh hoạt hợp lý, không nên quá dài. Yêu cầu nội dung sinh hoạt cụ thể, sát thực, tránh hình thức. Phương pháp tổ chức cần linh hoạt, đa dạng, hấp dẫn tránh máy móc , khô cứng, đơn điệu không cuốn hút mọi người tham gia. - Hiệu trưởng quản lý chặt chẽ nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn, có sự hướng dẫn và điịnh hướng, kiểm tra nội dung sinh hoạt, thời gain sing hoạt, hình thức tổ chức, kinh phí tổ chức của tổ, nhóm chuyên môn, sinh hoạt ngoại khoá để phục vụ hoạt động dạy học là phù hợp với đặc diỉem nhà trường. - Phân công phó Hiệu trưởng quản lý trực tiếp các hoạt động ngoại khoá, phó Hiệu trưởng trực tiếp quản lý tổ chuyên môn. Yêu cầu các tổ thường xuyên đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn. Các buổi sinh hoạt ngoại khoá phải có sự chuẩn bị chu đáo mọi mặt nguồn lực, vật lực có hình thức phù hợp, có nội dung thiết thực đáp ứng được yêu cầu hoạt động dạy và học trong nhà trường. - Hiệu trưởng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của tổ chuyên môn và tổ chức có hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt ngoại khoá. Coi các sinh hoạt này như một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động giáo dục của nhà trường và tham gia vào việc đánh giá, bình bầu thi đua cá nhân và các tổ, nhóm trong nhà trường. - Hiệu trưởng tham dự các buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt ngoại khoá để có sự đánh giá chính xác chất lượng. Có sự điều chỉnh cho phù hợp. - Có hình thức đánh giá, khen thưởng các tổ, nhóm chuyên môn có nề nếp sinh hoạt tốt, các buổi sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt ngoại khoá đạt kết quả cao. Đánh giá và rút kinh nghiệm cho việc tổ chức tiếp theo Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh * Mục tiêu biện pháp Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quan trọng của hoạt động quản lý, nó giúp Hiệu trưởng quản lý được chất lượng giảng dạy của giáo viên, kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh. Vì vậy việc đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá sao cho đạt hiệu quả cao, đồng thời thúc đẩy các hoạt động dạy và học diễn ra có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông. Kiểm tra đánh giá là quyền hạn, trách nhiệm của người cán bộ quản lý trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch của nhà trường, của tổ, của cá nhân. Kiểm tra nhằm phát hiện ưu điểm và thành tích của giáo viên, học sinh. Từ đó có sự động viên, khen thưởng kịp thời nhân rộng các điển hình. Mặt khác uốn nắn kịp thời những sai phạm, thiếu sót, tham gia góp ý, điều chỉnh hợp lý nhằm đưa nhà trường hoạt động đúng quỹ đạo, thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá phù hợp với việc đổi mới nội dung chương trình dạy 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 278 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý nền nếp đoàn viên thanh niên học sinh của Đoàn trường THPT Bá Thước 3
20 p | 411 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT
47 p | 127 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Giáo dục thể chất trong trường THPT
23 p | 32 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 44 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Địa lí 12
34 p | 69 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp khai thác, sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học nhằm giảm tải lượng công việc cho giáo viên
28 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
45 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập trong môn Địa lí thông qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT
37 p | 12 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn