intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập trong môn Địa lí thông qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập trong môn Địa lí thông qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT" nhằm phát huy được hứng thú, tính chủ động, tích cực của học sinh. Trang bị đầy đủ kiến thức, kĩ năng cho học sinh đối với tiết ôn tập trong môn Địa lí thông qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập trong môn Địa lí thông qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO ----------------------------------------------- Tên sáng kiến: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY TIẾT ÔN TẬP TRONG MÔN ĐỊA LÍ THÔNG QUA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG THPT Nhóm tác giả: Trần Thanh Hải Lê Thị Duyến Lê Thị Kim Dung Bộ môn giảng dạy: Địa lí Ninh Bình, tháng 4 năm 2021 1
  2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng Thẩm định sáng kiến Sở Giáo dục và đào tạo Ninh Bình. Chúng tôi ghi tên dưới đây: TT Họ và tên Ngày tháng Nơi công Chức Trình độ Tỷ lệ (%) năm sinh tác vụ chuyên đóng góp môn vào việc tạo ra sáng kiến 1 Trần Thanh Hải 09/03/1986 Trường Giáo Cử nhân 40% THPT Trần viên sư phạm Hưng Đạo Địa lí 2 Lê Thị Duyến 15/07/1977 Trường Tổ Cử nhân 30% THPT Trần trưởng sư phạm Hưng Đạo chuyên Địa lí môn 3 Lê Thị Kim Dung 04/3/1983 Trường Giáo Thạc sỹ 30% THPT Trần viên Hưng Đạo I. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG Tên sáng kiến: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập trong môn Địa lí thông qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT. Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN Trong xã hội hiện nay cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và xu hướng toàn cầu hóa đã đem lại cho con người những cơ hội và thách thức mới. Thực tế này đòi hỏi ngành giáo dục nước ta không chỉ tạo ra những người lao động có thể dùng ngay cho xã hội, đáp ứng yêu cầu về nhân lực mà phải đào tạo ra những con người có ý chí, lòng say mê, khả năng tự học tự chiếm lĩnh tri thức mới suốt đời. Vì thế trong nghị quyết Hội nghị Trung 2
  3. Ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, tích hợp liên môn….Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Đứng trước yêu cầu của xã hội và của ngành, chương trình giáo dục phổ thông nước ta đang trong quá trình thực hiện bước chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, chuyển từ việc lấy thầy làm trung tâm sang lấy trò làm trung tâm trong quá trình dạy - học. Cùng với các bộ môn khác, xu thế đổi mới phương pháp dạy học trong Địa lý cũng đang diễn ra rất sôi nổi để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy- học. Nhiều phương pháp tích cực đang được áp dụng trong môn Địa lí nhằm giúp học sinh tránh lối học vẹt như trước đây. Việc vận dụng các phương pháp dạy và học sao cho hiệu quả, phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh là một vấn đề hết sức bức thiết. Trong dạy học môn địa lý, để có 1 tiết dạy đảm bảo đầy đủ kiến thức, kĩ năng và tạo ra được hứng thú học tập cho học sinh đã khó thì đối với tiết ôn tập lại càng khó hơn. Để bài kiểm tra 45 phút đạt kết quả cao thì tiết ôn tập có vai trò rất quan trọng đặc biệt là việc tổ chức tiết ôn tập với các hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để phát huy được hứng thú, tính chủ động, tích cực của học sinh là vấn đề giáo viên cần coi trọng. Tiết ôn tập trong địa lý đóng vai trò quan trọng trong chương trình thế nhưng lại chưa được giáo viên coi trọng nên chưa phát huy được hứng thú, chưa phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh. Vì vậy chúng tôi xin đề xuất biện pháp “Nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập trong môn Địa lí thông qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT”. 1. Giải pháp cũ thường làm a. Bản chất của giải pháp cũ: Trước đây giáo dục nước ta thực hiện theo định hướng dạy học tiếp cận nội dung, người dạy là người truyền thụ tri thức. Giáo viên tổ chức các hoạt động ôn tập thông qua các phương pháp truyền thống như vấn đáp, thuyết trình, hướng dẫn thực hành...Giáo viên sẽ tiến hành dạy tiết ôn tập theo 2 hướng sau: - Cách 1: Giáo viên sẽ lần lượt thống kê lại các nội dung chính theo từng bài dưới dạng đề mục hoặc dưới dạng câu hỏi ngay tại lớp. Học sinh ghi chép lại các nội dung này theo sự hướng dẫn của giáo viên. 3
  4. - Cách 2: Giáo viên sẽ chuẩn bị hệ thống câu hỏi ôn tập và giao cho học sinh tự làm đề cương ở nhà theo hệ thống câu hỏi ôn tập. Đến tiết ôn tập giáo viên sẽ kiểm tra kết quả làm đề cương của học sinh. Sau đó giáo viên và học sinh sẽ thảo luận các câu hỏi, các nội dung mà học sinh chưa làm được. b. Ưu điểm: - Dạy tiết ôn tập dạy theo phương pháp cũ giáo viên có thể truyền thụ, ôn tập lại kiến thức đã học cho học sinh một cách khoa học và hệ thống. - Học sinh có thể vận dụng lí thuyết để làm các câu hỏi và bài tập trong đề cương của giáo viên. c. Tồn tại: - Tiết ôn tập trong chương trình Địa lí phổ thông là dạng bài khái quát, hệ thống hóa lại toàn bộ kiến thức các bài đã học ở các tiết trước. Do khối lượng kiến thức nhiều nên học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong việc phải ghi nhớ toàn bộ kiến thức các bài. Học sinh thường không học hết được khối lượng kiến thức cần thiết. - Trong các tiết ôn tập Địa lí, học sinh thiếu sự năng động, chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo. Vì tiết ôn tập là tiết nhắc lại, củng cố lại các nội dung đã học nên khi giáo viên thuyết giảng rất dễ rơi vào tình trạng “biết rồi nói mãi”, học sinh rất dễ nhàm chán, hứng thú học tập của học sinh với bộ môn Địa lí không cao, thậm chí nhiều học sinh cảm thấy căng thẳng mệt mỏi với tiết ôn tập. - Giờ dạy đơn điệu, buồn tẻ. - Việc kiểm tra tình hình học tập của học sinh chủ yếu dựa vào khả năng tái hiện tri thức thông qua các câu hỏi vấn – đáp mà ít quan tâm đến các kĩ năng, năng lực khác như năng lực hợp tác, quản lí, khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề…vì vậy sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và thiếu sự năng động. d. Vấn đề cần khắc phục: - Vấn đề 1: Giáo viên cần lựa chọn kiến thức, cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức đầy đủ nhưng phải cơ bản, dễ hiểu giúp cho quá trình ghi nhớ kiến thức của học sinh thuận lợi. - Vấn đề 2: Giáo viên cần tạo động lực, tạo niềm say mê học tập cho học sinh, giáo viên cần làm cho không khí lớp học trở nên sôi nổi. Đồng thời giúp học sinh phát huy tính tự giác, chủ động, sáng tạo trong các tiết ôn tập Địa lí. Làm sao để mỗi tiết địa lý là một tiết học vui vẻ, bổ ích với các em. Hứng thú học tập là một trong những yếu tố quyết định kết quả học tập của học sinh. Học sinh có khả năng mà không có hứng thú thì cũng không đạt kết quả cao được. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải thay đổi phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học để thức tỉnh niềm đam mê học tập địa lí trong mỗi học sinh. 2. Giải pháp mới. a. Mô tả bản chất của biện pháp mới. 4
  5. Đứng trước 2 vấn đề tồn tại cần khắc phục như đã nêu ở trên chúng tôi xin đề xuất biện pháp “Nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập trong môn Địa lí thông qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT”. Cụ thể khi dạy tiết ôn tập này chúng tôi đã áp dụng kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy và phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo thông qua trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia”. - Để giải quyết vấn đề 1 chúng tôi chọn kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy Địa lí. - Để giải quyết vấn đề 2 chúng tôi đã tổ chức cho học sinh trải nghiệm sáng tạo thông qua trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia”. * Kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy: - Sơ đồ tư duy là một phương pháp lưu trữ, sắp xếp thông tin và xác định thông tin theo thứ tự ưu tiên bằng cách sử dụng từ khoá, hình ảnh chủ đạo. Mỗi từ khoá hoặc hình ảnh chủ đạo trong sơ đồ tư duy sẽ kích hoạt những ký ức cụ thể và làm nảy sinh những suy nghĩ, ý tưởng mới. Đây được xem như một hình thức để ghi nhớ chi tiết, tổng hợp, phân tích vấn đề nào đó thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Đây là một kĩ thuật giúp nâng cao cách ghi chép bằng cách sử dụng giản đồ để thể hiện tổng thể vấn đề, trong đó các đối tượng liên hệ với nhau bằng những đường nối, qua đó giúp dữ liệu được dễ dàng ghi nhớ hơn và nhanh chóng hơn. - Sơ đồ tư duy sẽ được chúng tôi thực hiện ở đầu tiết ôn tập với mục đích giúp học nắm được các kiến thức trọng tâm của từng bài, thông qua sơ đồ tư duy học sinh cũng có thể tìm ra được mối liên hệ giữa các thành phần, hiện tượng qua các bài đã học một cách dễ dàng và đơn giản nhất. Tuy nhiên ở đây chúng tôi nhận thấy, trong chương trình giáo dục địa lí THPT không có tiết nào dành cho việc giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy kiến thức. Vậy nên ở đây chúng tôi đưa ra hướng là yêu cầu học sinh hoàn thiện sơ đồ tư duy mà chúng tôi đưa ra dựa trên các từ khóa gợi ý có sẵn ở một số nhánh kiến thức. Chúng tôi lựa chọn cách phát sơ đồ tư duy cho mỗi học sinh từ tiết trước và yêu cầu các em về nhà tự hoàn thiện, đến tiết ôn tập sẽ trình bày sản phẩm mà mình đã làm. - Để thực hiện hoạt động này giáo viên và học sinh đều phải có sự chuẩn bị như sau: + Giáo viên: sơ đồ tư duy gợi mở để phát cho học sinh tự làm ở nhà trước tiết ôn tập, sơ đồ tư duy hoàn chỉnh để đối chứng với phần sản phẩm tự làm của học sinh. + Học sinh: cần làm trước sơ đồ tư duy gợi mở mà cô giáo đã phát. - Tiến trình dạy - học diễn ra như sau: + Bước 1: Giáo viên kiểm tra việc hoàn thiện sơ đồ tư duy của học sinh ở nhà. + Bước 2: Yêu cầu một học sinh báo cáo sản phẩm của mình trước lớp. Học sinh khác lắng nghe. + Bước 3: Học sinh khác nhận xét, bổ sung. 5
  6. + Bước 4: Giáo viên đưa sơ đồ tư duy hoàn chỉnh của mình để học sinh đối chiếu và tự sửa chữa vào sơ đồ tư duy của mình. * Dạy học trải nghiệm sáng tạo thông qua trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia”. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của chương trình giáo dục phổ thông mới. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các trường phổ thông được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó có trò chơi học tập. Trò chơi học tập được hiểu là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiêu một vấn đề hay trải nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. Đây là loại trò chơi sử dụng để tìm hiểu, củng cố, mở rộng, kiểm tra kiến thức của học sinh. Có rất nhiều trò chơi học tập cho học sinh như: ai nhanh hơn, rung chuông vàng, lật mảnh ghép….giáo viên có thể lựa chọn trò chơi phù hợp với nội dung và mục đích ôn tập của mình. Trong biện pháp nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập của chúng tôi, chúng tôi chọn trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia”. Trò chơi học tập này được mô phỏng theo một gameshow truyền hình cùng tên rất nổi tiếng của đài truyền hình VTV3 Việt Nam. Tất nhiên đây là trò chơi áp dụng trong học tập nên đã được thay đổi để phù hợp với mục đích học tập. - Trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia” trong tiết ôn tập Địa lí được chia ra làm 3 vòng: vòng 1 khởi động, vòng 2 tăng tốc, vòng 3 về đích. 3 vòng này gồm 3 trò chơi nhỏ khác nhau. - Để thực hiện hoạt động này giáo viên và học sinh đều phải có sự chuẩn bị như sau: + Giáo viên: hệ thống câu hỏi của trò chơi, bài giảng powerpoint của tiết ôn tập. + Học sinh: ôn tập lại kiến thức các bài theo sự hướng dẫn của giáo viên. - Tiến trình dạy - học diễn ra như sau: + Bước 1: Giáo viên phổ biến luật chơi và phân chia nhóm, cử nhóm trưởng. + Bước 2: Học sinh tham gia các vòng thi. Giáo viên quan sát, điều chỉnh, hỗ trợ các đội. + Bước 3: Giáo viên tổng kết điểm các đội chơi. + Bước 4: Giáo viên nhận xét, rút kinh nghiệm cho các đội chơi. b. Mô tả minh chứng sử dụng biện pháp mới “Nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập trong môn địa lí thông qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT” : Chúng tôi đã tiến hành dạy theo biện pháp này trong tiết ôn tập học kì I Địa lí lớp 12. (Phụ lục 1) c. Tính mới tính sáng tạo của giải pháp Đặc điểm Dạy tiết ôn tập theo biện pháp cũ Dạy tiết ôn tập theo biện pháp mới Kế hoạch - Giáo viên : - Giáo viên: và tài liệu + Hệ thống câu hỏi đề cương và đáp + Sơ đồ tư duy gợi mở và sơ đồ tư duy dạy – học án. hoàn chỉnh. 6
  7. + Giáo án, SGK + Giáo án, SGK, các học liệu cần thiết (bảng phụ học tập các nhóm, một số hình ảnh, hệ thống câu hỏi trò chơi…..) + Chia nhóm học sinh. - Học sinh: - Học sinh: + Làm hệ thống câu hỏi đề cương + Hoàn thiện sơ đồ tư duy theo sự theo sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn của giáo viên. + SGK, vở ghi, bút viết. + SGK, vở ghi, bút viết. + Thực hiện nhiệm vụ do nhóm trưởng phân công. + Kê bàn ghế thành 4 nhóm. Tổ chức - Trong tiết ôn tập giáo viên hướng - Trong tiết ôn tập: hoạt động dẫn học sinh chữa các câu hỏi và + Đầu tiết ôn tập giáo viên chữa phần dạy – học bài tập trong đề cương. bài tập về sơ đồ kiến thức cho học sinh. + Tiếp theo giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi “Đường lên đỉnh Olympia”. - Giáo viên chủ yếu sử dụng - Sử dụng phương pháp và kĩ thuật phương pháp truyền thống: vấn – dạy –học tiến bộ: đáp, thuyết trình. + Kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy + Phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo thông qua việc tổ chức trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia”.  Hoạt động dạy – học đơn điệu.  Hoạt động dạy – học đa dạng, sử dụng linh hoạt nhiều kĩ thuật, phương pháp. - Giáo viên đóng vai trò “trung - Giáo viên chỉ là người tổ chức, tâm” trong quá trình dạy – học. quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh để giúp đỡ. học sinh chủ động tham gia các hoạt động học tập. Học sinh đóng vai trò “trung tâm” trong quá trình dạy - học - Học sinh hoạt động cá nhân/ cả - Học sinh có nhiều hoạt động: cá lớp là chủ yếu. nhân/ cả lớp, theo nhóm, theo cặp. - Ít sử dụng công nghệ thông tin - Tăng cường ứng dụng công nghệ 7
  8. trong dạy – học. thông tin vào dạy học. - Giờ dạy đơn điệu, buồn tẻ, không - Không khí lớp học nhẹ nhàng, vui vẻ, gây hứng thú cho học sinh. học sinh hứng thú, phấn khởi. Tăng cường tính đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong lớp. Sản phẩm - Về kiến thức : - Về kiến thức : giáo dục + Học sinh tiếp thu được kiến thức + Học tập bằng sơ đồ tư duy giúp: một cách đầy đủ, hệ thống.  Học sinh tiếp thu được kiến thức đầy đủ, hệ thống theo cách đơn giản, dễ hiểu nên ghi nhớ tốt hơn, giúp nhớ lâu, nhớ sâu. + Học sinh rất khó nhìn thấy mối  Học sinh nhìn thấy bức tranh quan hệ giữa các nội dung. tổng thể, thấy được mối quan hệ giữa các nội dung, các bài đã học. + Học sinh mất nhiều thời gian ghi  Học sinh tiết kiệm được thời chép. gian ghi chép, tăng sự linh hoạt trong việc học.  Ngoài phát huy năng lực tư + Học sinh chỉ phát huy được năng duy logic và phân tích, còn phát triển lực tư duy logic và phân tích. năng lực tư duy tưởng tượng về không gian về cấu trúc. + Thông qua trò chơi học sinh tiếp thu, củng cố lại kiến thức một cách tự nhiên, sâu sắc nhất. - Về kĩ năng, năng lực và phẩm - Về kĩ năng, năng lực và phẩm chất: chất: + Người học có phần thụ động, ít + Học sinh tích cực, chủ động, sáng phản biện, thiếu sự năng động, sáng tạo, hợp tác trong thực hiện các nhiệm tạo. vụ học tập. + Ít/ khó hình thành những kĩ năng + Hình thành cho học sinh các năng và định hướng năng lực cho học lực cần thiết cho cuộc sống như năng sinh lực hợp tác, quản lí, khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, … + Học sinh phát huy được sự tự tin, mạnh dạn. Như vậy, dạy tiết ôn tập theo cách này sẽ giúp học sinh phát triển 8
  9. toàn diện về: Đức, trí, thể, mĩ.  Vì vậy sản phẩm giáo dục là những con người tự tin năng động, có khả năng sáng tạo cao. III. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC 1. Hiệu quả kinh tế Đây là sáng kiến kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục, sản phẩm là tri thức của con người nên rất khó để xác định số tiền làm lợi bằng Việt Nam đồng. 2. Hiệu quả xã hội a. Đối với lớp: - Khi bắt đầu dạy thử chúng tôi thấy so với các tiết học trước thì học sinh hăng hái, sôi nổi hơn. Lớp học của chúng tôi thoải mái hơn. Thời gian của tiết học trôi qua rất nhanh. - Sử dụng các trò chơi trong dạy học Địa lý không chỉ giúp học sinh thoải mái, vui vẻ trong tiết học mà còn tạo nên sự gắn bó thân thiết giữa các thành viên trong lớp thông qua hoạt động hợp tác. Qua tiết ôn tập chúng tôi thấy học sinh cởi mở với nhau hơn, sự đoàn kết giữa các em học sinh trong lớp học tăng lên. b. Đối với học sinh: Trong tiết ôn tập này, đặc biệt là khi học sinh tham gia vào trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia” chúng tôi nhận thấy học sinh đã phát huy được nhiều năng lực như tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự giải quyết vấn đề, năng lực quan sát, phân tích...Vì vậy học sinh phát triển toàn diện hơn. * Kết quả định tính (thang đo thái độ/cảm xúc) Trước hết chúng tôi đã dùng phiếu điều tra để đánh giá thái độ/ cảm xúc với tiết học và môn học. Kết quả như sau: - Phiếu điều tra thái độ/cảm xúc ở lớp 12b10 trước và sau thực nghiệm Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Thái độ Số học sinh Tỉ lệ (%) Số học sinh Tỉ lệ (%) Rất thích 6 16,7 15 41,7 Thích 8 22,2 17 47,2 Bình thường 16 44,4 4 11,1 Căng thẳng, mệt mỏi 6 16,7 0 0.0 Tổng 36 100 36 100 9
  10. Kết quả trên cho thấy sau khi tổ chức dạy thực nghiệm, số lượng học sinh yêu thích môn Địa lý tăng lên đáng kể. Học sinh có thái độ bình thường với môn học giảm mạnh. Đặc biệt học sinh cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi sau thực nghiệm đã không còn. - Phiếu điều tra thái độ/ cảm xúc của học sinh sau thực nghiệm ở lớp 12B10 (lớp thực nghiệm) và ở lớp 12B7 (lớp đối chứng) Lớp thực nghiệm (12B10) Lớp đối chứng (12B7) Thái độ Số học sinh Tỉ lệ (%) Số học sinh Tỉ lệ (%) Rất thích 15 41,7 5 15,6 Thích 17 47,2 8 25.0 Bình thường 4 11,1 14 43,8 Căng thẳng, mệt mỏi 0 0.0 5 15,6 Tổng 36 100 32 100 Qua bảng số liệu trên cho thấy với sĩ số gần tương đương nhau, thái độ, tình cảm của học sinh ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng đối với môn Địa lý có sự khác biệt. Ở lớp thực nghiệm (12B10): Sau khi học xong tiết ôn tập, học sinh thích và rất thích môn Địa chiếm tỉ lệ rất cao. Học sinh có thái độ bình thường với môn địa lí chỉ có 4 em chiếm 11,1 %. Trong khi đó ở lớp đối chứng 12B7 tỉ lệ học sinh thích và rất thích môn địa thấp hơn nhiều so với lớp 12b10. Tỉ lệ học sinh có thái độ bình thường với môn địa lí lại cao hơn rất nhiều so với lớp 12B10 lên tới 14 em chiếm 43,8 %. Đặc biệt ở lớp 12B7 vẫn còn 5 học sinh ( chiếm 15,6% ) cảm thấy căng thẳng mệt mỏi với môn địa lí. Từ việc phân tích số liệu ta thấy ở các lớp ta thấy các em rất hứng thú, mong đợi những giờ học Địa lý như thế này. * Kết quả định lượng Lớp 12B7(đối chứng) và 12B1011B9 (thực nghiệm) là các lớp được chúng tôi lựa chọn nghiên cứu có chất lượng tương đương nhau. Sau khi thực hiện xong tiết ôn tập ở 2 lớp chúng tôi tiến hành cho HS các lớp làm bài kiểm tra học kì I. Sau khi chấm bài kiểm tra học kì I xong, chúng tôi nhận thấy kết quả của lớp thực nghiệm là 12B10 cao hơn hẳn so với lớp đối chứng 12B7. Kết quả cụ thể như sau: Lớp Sĩ số Điểm giỏi Điểm khá Điểm trung Điểm yếu ( 9-10) ( 7-8) bình ( dưới 5) ( 5-6) 10
  11. Số Tỉ lệ Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số HS HS (%) (%) HS (%) HS (%) 12B7 32 4 12,5 16 50 9 28,1 3 9,4 12B10 36 11 30,6 22 61,1 3 8,3 0 0 Qua số liệu trên ta thấy sau khi dạy thực nghiệm ở lớp 12B10, kết quả học tập của học sinh đã thay đổi theo hướng tích cực. Tỉ lệ học sinh khá, giỏi ở lớp thực nghiệm (12B10) cao hơn rất nhiều so với lớp đối chứng 12B7. Tỉ lệ học sinh trung bình ít hơn và đặc biệt ở lớp 12B10 bài kiểm tra học kì 1 không còn điểm yếu. Như vậy cho thấy hiệu quả học tập của lớp 12b10 đã được nâng cao đáng kể. c. Đối với giáo viên: - Giáo viên sẽ nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đáp ứng được những yêu cầu để thực hiện chương tình giáo dục tổng thể 2018. - Giáo viên chỉ mất thời gian công sức để thiết kế sơ đồ tư duy và soạn giáo án powpoint trong lần đầu còn các lần sau khi giáo viên chỉ cần chỉnh sửa bổ sung trên cơ sở giáo án đã có. - Sau khi dạy thực nghiệm tiết ôn tập bằng biện pháp này chúng tôi thấy thêm yêu nghề hơn, yêu học sinh của mình hơn và thấy được tình yêu của học sinh dành cho môn Địa Lý và cho bản thân chúng tôi. Từ đó chúng tôi thấy mình gần gũi hơn với các em hơn không chỉ trong học tập mà trong cuộc sống rất nhiều học sinh đã mạnh dạn chia sẻ cuộc sống riêng tư với chúng tôi. - Ngoài ra chúng tôi cũng thường xuyên chia sẻ kinh nghiệm sử dụng trò chơi trong dạy học của bản thân cho các đồng nghiệp và học hỏi được rất nhiều điều từ các đồng nghiệp khác để hoàn thiện bài dạy của mình. Vì thế mối quan hệ giữa các thày cô ngày càng gắn bó hơn. IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 1. Điều kiện áp dụng. - Người giáo viên vững vàng về chuyên môn. - Học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo, cần hăng hái, tích cực thì tiết học mới đem lại hiệu quả hữu hiệu. - Nếu lớp học hoặc nhà trường có phòng máy chiếu thì tiết học đạt hiệu quả cao hơn, tuy nhiên với những trường, lớp không có máy chiếu thì giáo viên vẫn áp dụng được. Khi đó để tổ chức trò chơi “Đường lên đỉnh Olympia”, giáo viên sẽ ghi các gói câu hỏi ra giấy cho các đội bốc thăm ngẫu nhiên. * Hạn chế: Việc sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong tiết ôn tập chỉ áp dụng được với các tiết ôn tập mà nội dung các bài đã học có liên quan với nhau. Những tiết ôn tập các bài có nội dung riêng biệt thì không áp dụng được. 2. Khả năng áp dụng. 11
  12. - Biện pháp này áp dụng được với các tiết ôn tập Địa lí mà nội dung các bài đã học có liên quan với nhau. Theo chúng tôi nghĩ, với các cấp học khác, các môn học khác, nếu bài ôn tập gồm các bài có nội dung liên quan với nhau, có thể sử dụng sơ đồ tư duy để khái quát hóa kiến thức thì đều áp dụng được. Trong trường hợp tiết ôn tập gồm các bài có nội dung riêng biệt thì vẫn có thể áp dụng phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo thông qua tổ chức trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia”. - Như đã phân tích ở phần điều kiện áp dụng, dù trường không có phòng máy chiếu thì giáo viên vẫn có thể áp dụng được, do vậy chúng tôi thiết nghĩ tất cả các trường đều có thể triển khai, áp dụng kể cả ở thành phố hay nông thôn, đồng bằng hay miền núi. Chúng tôi cam kết biện pháp này lần đầu được dùng để đăng ký tham dự Hội thi và chưa được dùng để xét duyệt thành tích khen thưởng cá nhân chúng tôi trước đây. Ninh Bình, ngày 8 tháng 4 năm 2021 XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ Nhóm thực hiện sáng kiến CƠ SỞ Trần Thanh Hải Lê Thị Duyến Lê Thị Kim Dung PHỤ LỤC 1 Giáo án tiết ôn tập học kì I địa lí tự nhiên 12 THPT ÔN TẬP HỌC KÌ I – ĐỊA LÍ 12 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau tiết học, yêu cầu học sinh cần đạt được. 1. Về kiến thức Củng cố kiến thức đã trong học kì 1 địa lí lớp 12 THPT. Cụ thể: - Trình bày được vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi lãnh thổ nước ta. 12
  13. - Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, kinh tế- xã hội và quốc phòng. - Trình bày được đặc điểm chung của địa hình Việt Nam. - So sánh được sự khác nhau cơ bản của 4 khu vực đồi núi. - Trình bày được đặc điểm nổi bật của các khu vực đồng bằng. - So sánh được đặc điểm của các đồng bằng. - Trình bày được các đặc điểm tự nhiên cơ bản của Biển Đông. - Đánh giá được ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam. - Trình bày được đặc điểm khí hậu nước ta và giải thích nguyên nhân hình. - Trình bày và giải thích được biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự nhiên như: địa hình, sông ngòi, đất, sinh vật. - Trình bày những thuận lợi và khó khăn của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đối với sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp; đề xuất ra giải pháp thích hợp để khắc phục. - So sánh và giải thích được sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên phần phía Bắc và phía Nam lãnh thổ. - Trình bày và giải thích được sự phân hoá thiên nhiên từ Đông sang Tây theo 3 vùng: vùng biển và thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi. - Trình bày được đặc điểm 3 đai cao. - So sánh đặc điểm tự nhiên của 3 miền địa lí và đánh giá được những thuận lợi và khó khăn của từng miền trong sử dụng tự nhiên. - Trình bày và giải thích được sự suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng sinh vật và tài nguyên đất ở nước ta. - Nêu được các biện pháp của nhà nước nhằm bảo vệ tài nguyên rừng và tài nguyên sinh vật và các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất. - Biết được hai vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta. - Trình bày được hoạt động của một số thiên tai ở nước ta và các biện pháp phòng chống. - Nêu các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên môi trường. 2. Về kỹ năng - Biết cách hệ thống hóa các kiến thức đã học ở học kì I địa lí 12 THPT thông qua sơ đồ tư duy địa lí. Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy địa lí - Thiết lập mối quan hệ kiến thức giữa các phần đã học của chủ đề Địa lí tự nhiên Việt Nam. - Rèn kĩ năng khai thác Atlat để trả lời câu hỏi trắc nghiệm và kĩ năng nhận xét bảng số liệu, nhận xét biểu đồ. 3. Về thái độ - Hình thành tư duy lãnh thổ, hiểu được mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần tự nhiên, từ đó vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. 13
  14. - Phát huy phẩm chất yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên, làm tốt công tác tuyên truyền về việc bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. - Bồi dưỡng niềm đam mê học tập môn Địa lí cho học sinh. 4. Về định hướng năng lực cần đạt * Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tổ chức… * Năng lực chuyên biệt: - Hình thành năng lực học tập với sơ đồ tư duy - Phát triển năng lực tư duy lãnh thổ. - Sử dụng khai thác kiến thức từ Atlat Địa lí tự nhiên Việt Nam, từ tranh ảnh, hình vẽ, biểu đồ, bảng số liệu. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Chuẩn bị hệ thống câu hỏi và soạn giáo án trên phần mềm powerpoint ( phụ lục 2) + Sơ đồ tư duy địa lí gợi mở và sơ đồ tư duy địa lí hoàn thiện ( Phụ lục 3) + Máy chiếu + Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức. + Chia nhóm học sinh và giao nhiệm vụ cho các nhóm 2. Chuẩn bị của học sinh: + Hoàn thiện sơ đồ tư duy Địa lí. + Tập Atlat Địa lý Việt Nam, SGK, vở ghi, bút viết. + Kê bàn ghế thành 4 nhóm. + Thực hiện các nhiệm vụ do nhóm trưởng phân công. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) 1. Mục tiêu: - Giúp học sinh ghi nhớ lại những nội dung đã học trong học kì I địa lí 12 THPT. - Rèn luyện kĩ năng tư duy nhanh, xử lí thông tin nhanh 2. Phương pháp- phương tiện: Cá nhân/ cả lớp 3. Tiến trình hoạt động Giáo viên ổn định trật tự lớp, kiểm tra các điều kiện của buổi học ( máy chiếu), sự chuẩn bị của học sinh (sắp xếp chỗ ngồi thành 4 nhóm) Bước 1: Giáo viên tổ chức trò chơi “ Ai nhanh hơn”. Giáo viên chia bảng thành 4 phần, yêu cầu mỗi nhóm cử 1 học sinh lên bảng, trong thời gian 2 phút, ghi lại những nội dung cơ bản đã được học trong học kì I địa lí 12 THPT. Sau 2 phút học sinh nào ghi được nhiều nội dung hơn thì học sinh đó chiến thắng. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ. 14
  15. Bước 3: Học sinh khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Giáo viên tổng kết và cho điểm học sinh. Giáo viên đặt vấn đề và dẫn dắt vào bài. HOẠT ĐỘNG 2: ÔN TẬP KIẾN THỨC ( 30 Phút) * Khái quát kiến thức đã học bằng sơ đồ tư duy 1. Mục tiêu : - Học sinh hệ thống hóa lại được các kiến thức trọng tâm của phần Địa lí lớp 12 trong học kì 1. (Như mục 1 phần I mục tiêu của bài học). - Rèn luyện kĩ năng phân tích tổng hợp, đánh giá, phát triển năng lực, phẩm chất cá nhân của học sinh. 2. Phương pháp - phương tiện - Cá nhân, cả lớp - Sử dụng sơ đồ tư duy địa lí 3. Tiến trình dạy học - Bước 1: Giáo viên trình chiếu slide sơ đồ tư duy gợi mở và nhắc lại phần bài tập về sơ đồ tư duy địa lí đã giao cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà. (Phụ lục 3) - Bước 2: 1 học sinh trình bày sản phẩm sơ đồ tư duy của mình. - Bước 3: Học sinh khác nhận xét, bổ sung - Bước 4: Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả làm việc tại nhà của học sinh và trình chiếu sơ đồ kiến thức hoàn chỉnh của mình để học sinh tự sửa chữa, hoàn chỉnh vào sơ đồ của mình. (Phụ lục 3) * Tổ chức trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia” 1. Mục tiêu: - Củng cố lại các nội dung chi tiết của các bài đã học trong chương trình học kì I địa lí 12 (Như mục 1 phần I mục tiêu của bài học). - Phát triển năng lực hợp tác nhóm, giải quyết vấn đề, năng lực tổ chức. - Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong các nội dung của học kì I địa lí 12 THPT. 2. Phương pháp - Phương tiện - Chơi trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia” - Hoạt động nhóm, cặp đôi. - Máy chiếu, bảng phụ học tập. 3. Tiến trình hoạt động - Bước 1: Giáo viên phổ biến luật chơi và giao nhiệm vụ. Luật chơi: phần thi chia ra làm 3 vòng: vòng 1 khởi động, vòng 2 tăng tốc, vòng 3 về đích. Đội nào giành được nhiều điểm nhất qua 3 vòng thi sẽ là đội chiến thắng. - Bước 2: Học sinh các nhóm tham gia trò chơi. 15
  16. a. Phần thi khởi động: -Bước 1: Giáo viên trình chiếu slide và phổ biến luật chơi của vòng khởi động - Bước 2: Lần lượt các đội chọn các ngôi sao. Giáo viên sử dụng đồng hồ đếm ngược trong slide để tính thời gian cho mỗi đội chơi. Các đội còn lại quan sát và suy nghĩ để trả lời nếu đội chơi chính đưa ra đáp án sai. Ví dụ nhóm mang tên “ khí hậu” chọn ngôi sao số 1, giáo viên bấm vào biểu tượng ngôi sao số 1 trên slide, khi đó sẽ hiện ra gói câu hỏi giành cho nhóm “ khí hậu”. Sau 90 giây, khi đồng hồ đếm giờ kết thúc, nhóm “ khí hậu” đưa ra phương án trả lời của mình. Đội khác có thể nêu đáp án nếu đáp án của mình khác với đội chơi chính. Sau khi các nhóm trả lời xong giáo viên đưa ra slide đáp án và cho điểm nhóm “ khí hậu”(điểm nhóm trả lời thay nếu có). 16
  17. Tương tự như vậy 3 nhóm còn lại lần lượt chọn ngôi sao và trả lời các gói câu hỏi. Các slide chứa câu hỏi của 3 nhóm còn lại là : Ngôi sao thứ 2 chứa gói câu hỏi số 2: Ngôi sao 3 chứa gói câu hỏi 3: 17
  18. Ngôi sao 4 chứa gói câu hỏi số 4: Kết thúc phần thi khởi động giáo viên tính điểm các đội đạt được và nhận xét đánh giá vòng chơi đầu tiên này. b. Vòng thi tăng tốc : Có tên ( Giải ô chữ) 18
  19. - Bước 1: Giáo viên trình chiếu slide phổ biến luật chơi của vòng thi giải ô chữ - Bước 2: Trình chiếu slide chứa trò chơi giải ô chữ. 4 đội lần lượt tham gia chơi. Giáo viên sử dụng đồng hồ đếm ngược trên silde để tính giờ. - Kết thúc phần tăng tốc giáo viên tổng kết điểm của từng nhóm sau 2 vòng thi và nhận xét đánh giá hoạt động của các nhóm qua phần thi giải ô chữ. c. Vòng thi về đích : Có tên “Hiểu ý đồng đội” - Bước 1: Giáo viên trình chiếu slide phổ biến luật chơi - 19
  20. Bước 2: Cặp đôi học sinh làm việc Ví dụ: Nhóm 1 làm việc đầu tiên thì 2 bạn của nhóm này sẽ đứng lên khu vực bục giảng giáo viên (1 bạn bị bịt mắt), bạn còn lại sẽ chọn gói câu hỏi. Giả sử bạn này chọn gói số 1. Khi đó giáo viên tích vào ô số 1 thì gói câu hỏi số 1 sẽ hiện ra: Học sinh trên bảng sẽ quan sát hình ảnh đưa ra các gợi ý cho bạn bị bịt mắt tìm ra các đáp án. Giáo viên sử dụng đồng hồ tính giờ trên slide, nếu trả lời đúng 2 hình ảnh đưa ra thì 2 bạn này về chỗ và đội này có quyền lựa chọn ngôi sao hi vọng. Giáo viên tích vào biểu tượng số 1 trên slide thì câu hỏi ngôi sao hi vọng sẽ hiện ra. Đội này có 60 giây để thảo luận và đưa ra đáp án. Giáo viên bấm đồng hồ tính giờ trên slide 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2