intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyển đổi số trong dạy học STEM chủ đề: Vật liệu polime - Hóa học 12 - THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:141

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đã thực hiện chuyển đổi số có ứng dụng công nghệ số vào dạy học STEM Hóa học 12. Qua đề tài đã không những giúp học sinh hứng thú học tập, tự giác, tự tìm tòi lĩnh hội mà còn phát triển năng lực số cho cả giáo viên và học sinh. Đồng thời phát triển được phẩm chất, năng lực học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyển đổi số trong dạy học STEM chủ đề: Vật liệu polime - Hóa học 12 - THPT

  1. ĐỀ TÀI “CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC STEM CHỦ ĐỀ: VẬT LIỆU POLIME - HÓA HỌC 12 - THPT” LĨNH VỰC: HÓA HỌC
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 Đề Tài: “CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC STEM CHỦ ĐỀ: VẬT LIỆU POLIME - HÓA HỌC 12 - THPT” Lĩnh vực: HÓA HỌC Nhóm tác giả: Tác giả 1: Trần Thị Thúy Ngân – SĐT: 0986640223 Tác giả 2: Trần Bình Trọng – SĐT: 0965292716 Đơn vị: Trường THPT Quỳnh Lưu 3 Năm học 2022 – 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1 1.1 Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 2 1.6. Kế hoạch nghiên cứu .................................................................................. 3 1.7. Giả thiết khoa học .................................................................................................4 1.8. Tính mới của đề tài..................................................................................... 4 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................5 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 5 2.1.1. Chuyển đổi số trong giáo dục ................................................................. 5 2.1.2. Thiết bị dạy học số trong dạy học .......................................................... 7 2.1.3. Khung năng lực số ................................................................................... 7 2.1.4. Kho học liệu số ......................................................................................... 8 2.1.5. Giáo dục STEM trong dạy học .............................................................. 8 2.1.6. Dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS ............................... 10 2.1.7. Mô hình lớp học đảo ngược .................................................................. 11 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................ 13 2.2.1. Thực trạng của GV và HS ứng dụng CĐS.......................................... 13 2.2.2. Thực trạng của GV và HS về dạy học STEM..................................... 13 2.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài .............................. 14 2.3. GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CĐS TRONG DẠY HỌC STEM CHỦ ĐỀ: VẬT LIỆU POLIME – HÓA HỌC 12 - THPT .................................... 15 2.3.1. Phân tích nội dung và cấu trúc của chương polime ........................... 15 2.3.2. Kế hoạch ứng dụng CĐS trong dạy học STEM chủ đề: Vật liệu polime ............................................................................................................... 16 2.3.3. Thiết kế bài giảng kiến thức Vật liệu polime có bài tập tương tác... 16 2.3.4. Thiết kế thiết bị dạy học số vận dụng dạy học STEM chủ đề: Vật liệu polime ............................................................................................................... 18 2.3.5. Sử dụng phần mềm padlet để lưu trữ sản phẩm sự án và đánh giá 23 2.3.6. Sử dụng phần mềm Class123 vào dạy học STEM ............................. 23 2.3.7. Sử dụng mã Qr trong thiết kế phiếu học tập, giao bài tập. ............... 26
  4. 2.3.8. Tổ chức ứng dụng chuyển đổi số vào dạy học STEM chủ đề: Vật liệu polime với dự án “tái chế rác thải vật liệu polime” ..................................... 27 2.4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................. 43 2.4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .......................................................... 43 2.4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................................... 44 2.4.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................... 44 2.4.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ......................................................... 45 2.4.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 45 2.4.6. Hiệu quả của đề tài ................................................................................ 47 2.4.7. Hướng phát triển của đề tài ................................................................. 48 PHẦN 3: KẾT LUẬN ................................................................................................49 3.1. Kết luận ..................................................................................................... 49 3.2. Kiến nghị ................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………...………………TLTK 1 PHỤ LỤC:………………………………………………………..PL 1 – PL 85
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Đọc là SKKN Sáng kiến kinh nghiệm BGDĐT Bộ Giáo Dục Đào Tạo GDĐT Giáo Dục Đào Tạo THPT Trung học Phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh CNTT Công nghệ thông tin PPDH Phương pháp dạy học NL Năng lực KHGD Kế hoạch giáo dục NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa CĐS Chuyển đổi số NLGQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề TBDHS Thiết bị dạy học số KHBD Kế hoạch bài dạy BT Bài tập QL1 Quỳnh Lưu 1 QL2 Quỳnh Lưu 2 QL3 Quỳnh Lưu 3
  6. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Dựa vào chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; nhằm hỗ trợ các trường phổ thông triển khai thực hiện có hiệu quả giáo dục STEM. Giáo dục STEM vừa mang ý nghĩa thúc đẩy các môn học, vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển năng lực và phẩm chất người học. Khi học chủ đề STEM đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề về thực tiễn thường gặp trong cuộc sống. Với việc ban hành chỉ thị trên, Việt Nam chính thức ban hành chính sách thúc đẩy giáo dục STEM. Đây là một phương pháp học tập để học sinh khám phá kiến thức, thử thách bản thân và có thể phát triển những nhóm năng lực, đặc biệt là hướng đến tư duy, định hướng nghề nghiệp trong thời đại công nghệ số. “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ xác định như sau: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học. Hóa học là môn khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng. Hóa học có vai trò rất quan trọng trong đời sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Là một trong những môn học có giá trị thực tiễn cao, hóa học hiện diện ở mọi ngóc ngách trong cuộc sống. Ở đâu có vật thể ở đó có chất. Hóa học còn là môn học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, có sự kết nối với các ngành khoa học tự nhiên khác, các môn học khác như Vật lí, Sinh học, Công nghệ, Toán học, Tin học... Trong thực tế, các giáo viên giảng dạy môn Hóa học tại THPT Quỳnh Lưu 3 nói riêng và các trường THPT trên địa bàn Quỳnh Lưu nói chung nhận thấy học sinh khi học bài Vật liệu polime – Hóa học 12 còn trừu tượng, ít quan tâm đến vấn đề thực tiễn. Giáo viên khi dạy phần lớn chỉ trình chiếu mà học sinh không được tương tác nên cảm thấy không thích, khô khan, nhàm chán. Đồng thời các nội dung về Vật liệu polime không được cập nhật theo sự phát triển của công nghệ nên có nhiều nội dung không đồng nhất giữa lí thuyết và thực tiễn, không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu hiểu biết về thực tiễn. Chính vì thế học sinh ít say mê, khám phá và giảm niềm tin vào chương trình môn học. Lúc này giáo viên giảng dạy suy nghĩ trăn trở về việc làm thế nào để tiếp cận với xu thế mới hiện nay khi ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học STEM là cần thiết. Chuyển đổi số vừa tiết kiệm được chi phí đồ dùng dạy học vừa giúp học sinh học tập chủ động nhân rộng mô hình “ lớp học đảo ngược” và còn không bị giới hạn khả năng truy cập về kiến thức. Từ đó học sinh rất hứng thú tham gia khám phá, hăng say sử dụng kiến thức các môn học để sáng tạo ra các sản 1
  7. phẩm theo yêu cầu chủ đề STEM. Đồng thời, các em sẽ hiểu rõ bản chất, nhớ lâu và làm đúng câu hỏi liên hệ thực tiễn có thể xuất hiện trong kỳ thi THPT Quốc Gia, kỳ thi đánh giá tư duy 2023 để phù hợp với chương trình giáo dục THPT mới. Qua ứng dụng công nghệ số kết hợp dạy học STEM, không những sẽ phát triển được năng lực số mà còn phát triển cả về phẩm chất và năng lực cốt lõi của môn học đáp ứng với công nghệ 4.0 ngày nay. Từ những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài “Chuyển đổi số trong dạy học STEM chủ đề: Vật liệu polime - Hóa học 12 - THPT” với mong muốn góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả ứng dụng công nghệ số để thiết kế bài giảng, thiết bị dạy học số nhằm xây dựng kho học liệu số, vào dạy học môn Hóa Học lớp 12 nói riêng và chất lượng dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông nói chung. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài đã thực hiện chuyển đổi số có ứng dụng công nghệ số vào dạy học STEM Hóa học 12. Qua đề tài đã không những giúp học sinh hứng thú học tập, tự giác, tự tìm tòi lĩnh hội mà còn phát triển năng lực số cho cả giáo viên và học sinh. Đồng thời phát triển được phẩm chất, năng lực học sinh. 1.3 . Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đề tài đưa ra những giải pháp ứng dụng công nghệ số trong soạn giảng, quản lý học sinh, đánh giá dạy học STEM chủ đề Vật liệu polime – Hóa học 12- THPT. Đề tài được áp dụng cho học sinh lớp 12A1, 12A3, và một số lớp ở trường THPT trên địa bàn Quỳnh Lưu (lớp thực nghiệm). Còn lớp 12A2, 12A4, 12A5 (lớp đối chứng) tại trường THPT Quỳnh Lưu 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ theo hướng chuyển đổi số trong dạy học, phương pháp phát triển năng lực số, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh và lý luận về dạy học theo định hướng giáo dục STEM. Nghiên cứu các phần mềm đáp ứng được số hóa từ tìm tài liệu, bài soạn đến giảng dạy, quản lý và học tập được mọi lúc, mọi nơi. Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ số vào dạy học STEM. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận: Áp dụng để tìm hiểu và phân tích các lý thuyết, khái niệm và hệ thống giáo dục liên quan đến đề tài. Phương pháp khảo sát: Áp dụng để thu thập thông tin từ các đối tượng liên quan, ví dụ như GV và HS, về tình hình sử dụng các phần mềm trong dạy học. 2
  8. Phương pháp điều tra: Áp dụng để tìm hiểu chi tiết hơn về CĐS trong dạy học STEM chủ đề vật liệu polime- Hóa Học 12- THPT. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Áp dụng để xây dựng và thực hiện các hoạt động giảng dạy có ứng dụng CĐS, và đánh giá tác động của các hoạt động này đến sự hứng thú học tập của HS. Phương pháp thống kê toán học xử lý thông tin: Áp dụng để phân tích và xử lý các dữ liệu thu thập được từ các phương pháp khảo sát và điều tra, để đưa ra những kết quả và nhận định về tình hình sử dụng các phần mềm và tác động của nó đến sự cảm hứng học tập của HS. 1.6. Kế hoạch nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu và triển khai từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 3 năm 2023. STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm 1 Tháng Tìm hiểu tài liệu, thực trạng và - Bản đề cương chi tiết 5/2022 chọn đề tài, viết đề cương nghiên của đề tài. cứu. 2 Tháng - Nghiên cứu lí luận dạy học, - Tập hợp lý thuyết của 6,7,8/2022 PPDH - tích cực của bộ môn. đề tài. - Khảo sát thực trạng, tổng hợp số - Xử lý số liệu khảo sát liệu năm trước. được. - Trao đổi với đồng nghiệp và đề - Tổng hợp ý kiến của xuất sáng kiến kinh nghiệm đồng nghiệp. 3 Tháng - Kiểm tra trước thực nghiệm. - Xử lý kết quả trước khi 9,10/2022 - Áp dụng thực nghiệm trên các thử nghiệm đề tài. lớp 12A1, 12A3, và một số lớp ở - Tổng hợp và xử lý kết trường THPT trên địa bàn Quỳnh quả thử - nghiệm đề tài. Lưu (lớp thực nghiệm). Còn lớp 12A2, 12A4, 12A5 (lớp đối chứng) tại trường THPT Quỳnh Lưu 3. 4 Tháng - Viết sơ lược sáng kiến. - Bản thảo sáng kiến. 11,12/2022 - Xin ý kiến của đồng nghiệp. - Tập hợp đóng góp của Tiếp tục thử nghiệm trên các đồng nghiệp. lớp 12A1, 12A3, và một số lớp ở trường THPT trên địa bàn Quỳnh Lưu (lớp thực nghiệm). Còn lớp 3
  9. 12A2, 12A4, 12A5 (lớp đối chứng) tại trường THPT Quỳnh Lưu 3. 5 Tháng Tiếp tục viết sáng kiến kinh Bản thảo sáng kiến 1,2/2023 nghiệm. 6 Tháng Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm Sáng kiến kinh nghiệm 3/2023 chính thức chấm cấp trường 7 Tháng Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến kinh Hoàn thành sáng kiến 4/2024 nghiệm sau khi chấm cấp trường nộp Sở 1.7. Giả thiết khoa học Giả thiết 1: Đề tài sẽ cải thiện hiệu quả giảng dạy và học tập. Nếu sử dụng công nghệ số trong giảng dạy và học tập giúp tăng tính tương tác, khám phá, sáng tạo và tính ứng dụng của HS. Việc áp dụng công nghệ vào giảng dạy cũng giúp GV và HS tiết kiệm thời gian, tăng cường tính đồng bộ và tiết kiệm chi phí cho giáo dục. Giả thiết 2: Đề tài sẽ giúp HS nắm vững kiến thức về vật liệu polime và các môn học liên môn. Nếu sử dụng công nghệ số giúp HS tiếp cận với các tài liệu số, video bài giảng, bài tập tương tác về vật liệu polime và các môn học liên quan. Điều này giúp HS nắm vững kiến thức một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Giả thiết 3: Đề tài sẽ tạo ra một môi trường học tập mới và thú vị cho HS. Nếu sử dụng công nghệ số trong giảng dạy giúp tạo ra một môi trường học tập mới và thú vị, giúp HS thực hành và rèn luyện kỹ năng thông qua các bài tập, trò chơi và hoạt động tương tác. Điều này giúp HS hứng thú hơn khi học tập và giúp HS tự mình tìm hiểu và khám phá thêm kiến thức về vật liệu polime. 1.8. Tính mới của đề tài Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lí luận về ứng dụng công nghệ số, năng lực số theo hướng số hóa qua một số phần mềm mới và các thiết bị công nghệ hỗ trợ được áp dụng trong dạy học STEM chủ đề: Vật liệu polime. Đề tài đã ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề STEM: Vật liệu polime- Hóa học 12 có sử dụng các phần mềm như Thinglink, Edpuzzle, Liveworksheets, Wordwall, Capcut, Zalo, Canva, Powerpoint, Studio ,..., TBDHS nhằm xây dựng học liệu số và vận dụng vào dạy học nhằm phát triển năng lực số, năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo cho HS. Đề tài đã ứng dụng phần mềm Class123 để quản lý, công cụ tổ chức học tập và đánh giá HS qua chủ đề STEM theo hướng số hóa. Đề tài đã ứng dụng phần mềm Padlet để lưu trữ và đánh giá sản phẩm STEM Đề tài đã ứng dụng mô hình “lớp học đảo ngược” để khơi nguồn cảm hứng học tập giúp HS có năng lực tự học ở mọi lúc, mọi nơi. 4
  10. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1. Chuyển đổi số trong giáo dục 2.1.1.1. Chuyển đổi số trong giáo dục là gì? CĐS trong giáo dục là quá trình áp dụng công nghệ số và các công cụ kỹ thuật số vào quá trình giảng dạy, học tập và quản lý trong ngành giáo dục. Đây là một trong những xu hướng quan trọng của giáo dục hiện đại, nhằm cải thiện chất lượng giáo dục và nâng cao hiệu quả của quá trình học tập. 2.1.1.2. Vai trò của chuyển đổi số trong giáo dục Vai trò của CĐS trong giáo dục rất quan trọng, bởi vì nó cung cấp các cơ hội mới cho HS và GV. Các công nghệ số và các công cụ kỹ thuật số cho phép HS có thể truy cập vào các nguồn tài nguyên khác nhau, tìm kiếm thông tin, tương tác với GV và các bạn cùng lớp, cũng như tổ chức và quản lý thông tin học tập của mình. Đồng thời, các công nghệ số cũng giúp GV tạo ra các phương pháp giảng dạy sáng tạo, tương tác và hấp dẫn hơn, đồng thời tăng cường sự kiểm soát và quản lý quá trình giảng dạy. CĐS trong giáo dục cũng giúp GV tạo ra các phương pháp giảng dạy sáng tạo, tương tác và hấp dẫn hơn, đồng thời tăng cường sự kiểm soát và quản lý quá trình giảng dạy. GV có thể sử dụng các công nghệ số và các công cụ kỹ thuật số để tạo ra các bài giảng trực tuyến, thực hiện các phương pháp giảng dạy tương tác và hấp dẫn hơn, đồng thời tăng cường sự đa dạng trong việc đánh giá kết quả học tập của HS. CĐS trong giáo dục giúp tăng cường sự hợp tác và tương tác giữa GV và HS, đồng thời tạo ra các cơ hội học tập đa dạng và bổ sung, giúp GV và HS có thể trao đổi thông tin và kinh nghiệm với nhau, tạo ra một môi trường học tập tích cực và sáng tạo hơn. CĐS trong giáo dục là một thay đổi về phương pháp giảng dạy và cải thiện các thiết bị, dụng cụ hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của GV và HS trong khuôn viên của trường học. Điều đó giúp tạo ra một môi trường học tập mọi nơi mọi thứ kết nối với nhau. Sự kết hợp mới mẻ của công nghệ, dịch vụ và bảo mật nhằm thu hẹp khoảng cách địa lý để tạo ra trải nghiệm trong học tập và tăng sự tương tác của mọi người. CĐS để nâng cao trải nghiệm cho HS có thể bao gồm: Cho phép HS nhập học thông qua ứng dụng di động hoặc ứng dụng web; Đem lại nhiều lựa chọn mới cho việc học trực tuyến; Sử dụng công nghệ để theo dõi sự tiến bộ của HS và thực thi các giao thức can thiệp; Ứng dụng những phương pháp dạy học và học tập tiên tiến và hiện đại. CĐS trong giáo dục đang trải qua một cuộc chuyển đổi kỹ thuật số lớn. Nó khuyến khích hệ thống giáo dục và tất cả những hoạt động học tập, giảng dạy và quản trị ngày càng phát triển và hiện đại. 5
  11. 2.1.1.3. Một số bước giúp chuyển đổi số trong giáo dục đạt hiệu quả. Bước 1: Triển khai xây dựng môi trường đào tạo linh động Hiện nay đã có nhiều thiết bị hỗ trợ trong việc tiếp thu kiến thức một cách thuận tiện như laptop, điện thoại, ipad. Điều này tạo nên sự thay đổi của nền giáo dục, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập ở mọi lúc, mọi nơi và tạo cảm giác mới mẻ cho người học. Bước 2: Xây dựng hệ thống tài liệu học tập không giới hạn Ứng dụng công nghệ cũng sẽ giúp cho việc chia sẻ và trao đổi tài liệu của mọi người một cách nhanh chóng mà không bị giới hạn về chi phí cũng như thời gian. Đây cũng xem là một bước tiến mới cho việc phát triển CĐS trong giáo dục hiện nay. Bước 3: Chú trọng nâng cao tương tác giữa GV-HS Hiện nay, việc học ứng dụng phần mềm đang khá phổ biến tại Việt Nam. Cách thức học này giúp nâng cao tương tác và tạo thuận lợi cho GV và HS dễ dàng kết nối và nói chuyện, gặp mặt nhau. Việc ứng dụng CĐS vào giáo dục sẽ tạo thêm nhiều trải nghiệm mới mẻ và thú vị giúp tạo tinh thần hứng thú học tập và giảm sự căng thẳng cho HS trong mỗi buổi học. Nâng cao chất lượng đào tạo. Trong bối cảnh phát triển của công nghệ 4.0, tình hình nghiên cứu và ứng dụng CĐS trong giáo dục đang dần được quan tâm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Việt Nam. Bước 4: HS hứng thú với bài giảng Từ việc cập nhật phương thức và áp dụng các phần mềm công nghệ phù hợp với xu hướng. Chất lượng đào tạo đã có những đổi mới tích cực thông qua việc GV vận dụng phương pháp giảng dạy tiên tiến kết hợp sử dụng các công cụ dạy học hiện đại. Nhờ chất lượng đào tạo phát triển, HS cũng sẽ được truyền đạt một cách hiện đại thông qua các bài giảng ở những phần mềm thuyết trình giữa người học và người dạy. Bước 5: Tối ưu hóa chi phí giảng dạy Xu hướng công nghệ hiện đại và ứng dụng loại hình đào tạo trực tiếp đang dần được quan tâm tại Việt Nam. Phương thức học này sẽ giúp tiết kiệm chi phí về quản lý, cơ sở vật chất, mặt bằng và thiết bị giảng dạy. Với hình thức này người dạy và người học sẽ được thực hiện ở nhiều khoảng cách khác nhau và tạo ra nhiều sự lựa chọn phù hợp cho các bạn HS. 6
  12. 2.1.1.4. Lưu ý ứng dụng ICT khi thiết kế hoạch bài dạy Không làm thay đổi kế hoạch bài dạy so với hướng dẫn số 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) và Công văn số 2613/BGDĐT-GDTrH, ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Bộ GDĐT mà là cụ thể hóa hơn việc khai thác CNTT một cách hiệu quả tránh lạm dụng CNTT; Toàn bộ công việc khai thác và sử dụng CNTT, phần mềm, phương tiện kĩ thuật số sử dụng trong việc tổ chức dạy học được mô tả trong mục thiết bị dạy học; 2.1.2. Thiết bị dạy học số trong dạy học 2.1.2.1. Theo thông tin từ bộ GD&ĐT, TBDHS là thiết bị dạy học được xây dựng/thiết kế/số hóa để sử dụng hoàn toàn hoặc một phần trên môi trường số phục vụ cho công tác dạy và học. Cụ thể: a) Tư liệu dạy học: Bộ tranh ảnh, video clip; b) Phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo; c) Thiết bị thí nghiệm thực hành được kết nối và có thể tương tác được trên máy tính; d) Các sản phẩm không thuộc 3 điểm trên nhưng có thể sử dụng trên môi trường số để tăng cường sự trải nghiệm của người học và có thể thay thế thiết bị dạy học truyền thống. 2.1.2.2. TBDHS có phải bài giảng E-learning không? Không. TBDHS là thiết bị phục vụ cho việc dạy học đã được số hoá. Thầy cô có thể hiểu đơn giản: đây là thiết bị được sử dụng trong một hoạt động dạy học, còn E- Learning là một bài giảng điện tử trọn vẹn. 2.1.2.3. Sử dụng công cụ nào để thiết kế TBDHS? Hiện nay có rất nhiều công cụ hỗ trợ thầy cô trong quá trình CĐS thiết bị dạy học. Những cái tên phổ biến có thể kể đến: Làm hình ảnh, video clip: Canva, CapCut, Edpuzzle, Studio, …; Trò chơi kiểu trắc nghiệm: Liveworksheet; Wordwall; Mentimeter, …; Đặc biệt, với Edpuzzle thầy cô có thể tạo TBDHS các dạng kể trên: tạo video có câu hỏi tương tác và đánh giá rèn luyện của HS qua video chính xác và đơn giản. 2.1.3. Khung năng lực số 2.1.3.1. Khung năng lực số cho GV Khung năng lực số cho GV giúp các trường học đánh giá và phát triển năng lực số của GV, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy số hóa và giúp HS phát triển năng lực số của mình một cách hiệu quả. 2.1.3.2. Khung năng lực số cho HS Khung năng lực số cho HS giúp các GV và trường học đánh giá năng lực số của HS và thiết kế các chương trình giảng dạy số hóa phù hợp để giúp HS phát triển năng lực số của mình. Điều này giúp tăng cường chất lượng giảng dạy số học và 7
  13. giúp HS trở thành những công dân có năng lực số cao, có khả năng ứng dụng số học trong cuộc sống hàng ngày. 2.1.3.3. Năng lực số Năng lực số của GV là khả năng và kỹ năng sử dụng số trong công việc giảng dạy và quản lý lớp học. Nó bao gồm các kiến thức, kỹ năng và thái độ để GV có thể dạy và hướng dẫn HS trong việc giải quyết các vấn đề số hóa và áp dụng kỷ thuật số trong các tình huống thực tế. Năng lực số của HS là khả năng và kỹ năng trong việc sử dụng và áp dụng các kiến thức số hóa vào các tình huống thực tế. Nó bao gồm khả năng hiểu và áp dụng các khái niệm, phương pháp, kỹ năng và công cụ kỷ thuật số để giải quyết các vấn đề học tập và áp dụng chúng vào các tình huống thực tiễn. 2.1.4. Kho học liệu số 2.1.4.1. Khái niệm Kho học liệu số (hay còn gọi là thư viện số) là một tập hợp các tài liệu, tài nguyên và thông tin trong các dạng số hóa (chẳng hạn như ebook, bài giảng, video hướng dẫn, tài liệu phân tích dữ liệu, vv) được tổ chức và quản lý trên các nền tảng số hóa và truy cập được thông qua Internet. 2.1.4.2. Vai trò Kho học liệu số có vai trò rất quan trọng trong giáo dục và học tập hiện nay, bởi vì nó cho phép người dùng dễ dàng truy cập đến các tài liệu và tài nguyên có chất lượng cao mà không phải mất nhiều thời gian và tiền bạc để tìm kiếm và thu thập chúng từ các nguồn khác nhau. Nó cũng cung cấp cho GV và HS các công cụ và tài nguyên để nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập, đồng thời giúp cho các trường học và tổ chức giáo dục tiết kiệm được chi phí cho việc mua sắm, bảo trì và lưu trữ tài liệu giáo dục. 2.1.4.3. Xây dựng kho học liệu số và thiết bị dạy học số phục vụ chuyển đổi số. Đây là lần đầu tiên cuộc thi được tổ chức nhằm khơi dậy ý thức chủ động, sáng tạo xây dựng thiết bị dạy học số nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, xây dựng và phát triển kho học liệu số về thiết bị dạy học có chất lượng, tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và học, góp phần thúc đẩy CĐS trong lĩnh vực giáo dục theo đúng mục tiêu của chương trình CĐS quốc gia. 2.1.5. Giáo dục STEM trong dạy học 2.1.5.1. Khái niệm về STEM STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng khi 8
  14. bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học được mô tả bởi chu trình STEM, trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ được sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác. 2.1.5.2. Khái niệm về giáo dục STEM: Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Khi nói đến mô hình giáo dục STEM, chúng tôi muốn đề cập đến một nội hàm bao gồm cả khía cạnh chương trình giáo dục, nguồn lực thực hiện chương trình và các chính sách thúc đẩy chương trình giáo dục STEM trong thực tiễn. 2.1.5.3. Mục tiêu giáo dục STEM Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc lĩnh vực STEM cho HS. Đó là khả năng vận dụng những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các môn học: Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Phát triển các năng lực chung cho HS. Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho HS những cơ hội, cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế kỉ 21. HS sẽ có được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học. Định hướng nghề nghiệp cho HS. Giáo dục STEM sẽ tạo điều kiện cho HS có những kiến thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp trong tương lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có năng lực, phẩm chất tốt, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước. 2.1.5.4. Các năng lực trong giáo dục STEM Năng lực giải quyết vấn đề: (NLGQVĐ) là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết các tình huống mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường . NLGQVĐ có cấu trúc gồm 4 thành tố: tìm hiểu vấn đề; thiết lập không gian vấn đề; lập kế hoạch và thực hiện giải pháp; đánh giá và phản ánh giải pháp. Năng lực sáng tạo: Sáng tạo là một trong những năng lực rất quan trọng của con người và có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của toàn xã hội. Là khả năng tạo ra cái mới có tính hữu dụng, sáng tạo không chỉ góp phần tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần phục vụ cho đời sống của con người mà còn là tiền đề không thể thiếu được cho sự phát triển của nhân loại. Năng lực hợp tác: Năng lực hợp tác là khả năng tương tác lẫn nhau, trong đó 9
  15. mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ chung. 2.1.5.5. Giáo dục STEM trong môn Hóa Học Trước mỗi buổi học, GV phải luôn nghiên cứu và chuẩn bị KHBD cẩn thận bởi KHBD STEM rất quan trọng trong việc giảng dạy STEM Hóa học. Cụ thể như sau: Với KHBD đã được chuẩn bị đầy đủ, kỹ lưỡng và khoa học thì việc truyền tải nội dung đến HS sẽ có sự bài bản, đi từ cái đơn giản đến phức tạp. Vì thế, khả năng tiếp cận của HS cũng dễ dàng hơn, góp phần tăng hứng thú cho người học; KHBD STEM hóa học sẽ được GV phân bố chuẩn xác thời gian cho từng hoạt động. Điều này, giúp bài học diễn ra thuận lợi, suôn sẻ, đáp ứng tốt nhu cầu tiếp thu của HS đối với mỗi tiết học, hoạt động cụ thể; Thông qua KHBD STEM hóa học, các GV sẽ chủ động hơn trong quá trình truyền tải kiến thức. Đồng thời, giúp người dạy tự tin mỗi khi đứng lớp và biết cách vận dụng linh hoạt những phương pháp giảng dạy. Từ đó, đảm bảo người học tiếp nhận kiến thức tốt hơn; KHBD STEM hóa học sẽ giúp quá trình học tăng cường sự tương tác giữa người học với GV. Vì thế, mọi thắc mắc của HS sẽ được giải đáp một cách hiệu quả, nhanh chóng. Nhờ vậy, việc tiếp thu bài học cũng tốt hơn. Khác với cách soạn bài truyền thống thường dựa vào SGK, lấy lý thuyết làm trung tâm, giờ đây KHBD STEM hóa học lấy người học làm trung tâm, lồng ghép các nội dung trong sách theo các chủ đề gắn liền với thực tế và mang phong cách rất riêng của mỗi GV. Kiến thức được truyền tải trở nên thực tế, không còn khô khan và khiến người học dễ tiếp nhận hơn. 2.1.6. Dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS 2.1.6.1. Khái niệm về năng lực 10
  16. Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các nhiệm vụ, công việc thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân dựa trên hiểu biết, kĩ năng, và thái độ (sự sẵn sàng hành động) (Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường, 2012). 2.1.6.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS là gì? Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS là hình thức tổ chức phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào quá trình hơn là kết quả. Quá trình dạy học đúng cách sẽ dẫn đến kết quả đúng như mong đợi và ngược lại, trong quá trình học GV cần chú trọng đến hình thức học đi đôi với hành của HS. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS là việc đổi mới PPDH đòi hỏi những điều kiện về phương tiện, cơ sở vật chất, kỹ thuật và hình thức dạy học. Ngoài ra, PPDH hiện đại còn mang tính chủ quan. Mỗi GV với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định được những phương hướng riêng để cải tiến PPDH của cá nhân để giúp HS phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của mình vào thực tế. Với cách tiếp cận này, người ta sẽ dựa trên đặc thù nội dung, phương pháp nhận thức và vai trò của môn học đối với thực tiễn để đưa ra hệ thống năng lực chuyên biệt cụ thể là môn Hóa học gồm có: NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống; NL giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học; NL thực hành hóa học; NL sử dụng ngôn ngữ hóa học; NL tính toán hóa học. 2.1.6.3. Mục tiêu của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS là gì? Môi trường học tập năng động, vui vẻ, tạo cảm hứng thích thú và ham học hơn của HS; HS được trải nghiệm phương thức học đi đôi với hành; HS được phép đưa ra ý kiến, quyết định về việc học tập của bản thân, cách sáng tạo và áp dụng kiến thức cũng như trình bày sản phẩm học tập của mình; Tạo ra những buổi học tập trải nghiệm có ý nghĩa, tích cực, phù hợp và hữu ích; HS sẽ nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ GV dựa trên nhu cầu học tập cá nhân; HS được tham gia các buổi thực hành đa dạng giúp phát triển năng lực của bản thân một cách toàn diện; Tạo sự công bằng cho tất cả HS trong quá trình học tập theo định hướng phát triển năng lực, đảm bảo được tất cả HS đều có thể phát huy được hết khả năng của bản thân trong quá trình học. 2.1.7. Mô hình lớp học đảo ngược 2.1.7.1. Khái niệm 11
  17. Lớp học đảo ngược (flipped classroom) là mô hình giảng dạy trong đó các hoạt động truyền thống của lớp học được đảo ngược hoặc "đổi chỗ" với các hoạt động ngoài lớp học. Thay vì truyền tải kiến thức và thông tin trong lớp học, GV sẽ cung cấp các tài liệu, bài giảng, video, hoặc các tài nguyên giáo dục khác cho HS trước khi đến lớp học. HS sẽ tự học và thực hiện các bài tập, trả lời câu hỏi hoặc thảo luận về nội dung đó trước khi đến lớp. Trong lớp học, thời gian được sử dụng để giải đáp các câu hỏi, thảo luận, giải quyết vấn đề, phân tích và đánh giá các bài tập, cũng như để thực hiện các hoạt động thực tế hoặc thí nghiệm. Lớp học đảo ngược có thể giúp cho HS tăng cường khả năng tự học, tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề, đồng thời giúp GV có thể tập trung vào việc hỗ trợ và giải đáp các thắc mắc của HS một cách chi tiết hơn. 2.1.7.2. Vai trò của lớp học đảo ngược trong dạy học Lớp học đảo ngược (flipped classroom) có nhiều vai trò quan trọng trong dạy học, bao gồm: Tăng cường khả năng tự học của HS: Lớp học đảo ngược cho phép HS tự học và tiếp cận với tài liệu giảng dạy trước khi đến lớp, giúp họ hiểu rõ hơn về nội dung mà GV sẽ giảng dạy trong lớp. Giúp HS phát triển kỹ năng học tập: HS sẽ phải tự tìm hiểu, đọc hiểu và thực hành các bài tập trước khi đến lớp, giúp phát triển kỹ năng học tập và tự học của họ. Tăng cường tính tương tác giữa GV và HS: Trong lớp học đảo ngược, thời gian trong lớp được dành cho các hoạt động tương tác giữa GV và HS, giúp GV có thể tập trung hỗ trợ và giải đáp các thắc mắc của HS một cách chi tiết hơn. Khuyến khích HS tham gia tích cực: Với lớp học đảo ngược, HS phải tự tìm hiểu và thực hành trước khi đến lớp, giúp khuyến khích họ tham gia tích cực và chủ động trong quá trình học tập. Tăng cường hiệu quả giảng dạy của GV: Lớp học đảo ngược giúp GV tập trung vào việc giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ HS một cách chi tiết hơn, từ đó giúp tăng cường hiệu quả giảng dạy của GV. Tóm lại, lớp học đảo ngược có nhiều lợi ích trong dạy học, giúp tăng cường tính tương tác giữa GV và HS, khuyến khích HS tham gia tích cực, phát triển kỹ năng học tập và giúp GV tập trung vào việc giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ HS một cách chi tiết hơn. 12
  18. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.2.1. Thực trạng của GV và HS ứng dụng CĐS Về phía GV: Qua kết quả phiếu thăm dò của các GV trên địa bàn Quỳnh Lưu thấy rằng đa số GV chưa ứng dụng CĐS; một số ít GV hiếm khi ứng dụng CĐS; một số ít GV thỉnh thoảng ứng dụng CĐS; Một số rất ít GV thường xuyên tổ chức. Còn số lượng phần mềm GV được biết đến nhiều như: Powerpoint, Canva, Cupcut, Trang Tính. Phần mềm rất ít GV biết đến là: Liveworkseeht, Wordwall. Phần mềm chưa được biết đến là: Thinhlink, Edpuzzle, Studio. Mặt khác đa số GV gặp khó khăn khi ứng dụng CĐS trong dạy học. Lí do chủ yếu là do đường mạng internet kém, chưa được đào tạo và hỗ trợ, tình trạng đối tượng học sinh không đồng đều, Thiếu kỹ năng, kỹ thuật số, còn lại là lý do vì thiếu kỹ năng, kỹ thuật số. Còn lại số ít là khó khăn do thiếu tài nguyên như phần mềm, phần cứng và thiết bị điện tử; thay đổi hẳn phương pháp giảng dạy truyền thống Về phía HS: Qua kết quả phiếu thăm dò của HS trên địa bàn Quỳnh Lưu thấy rằng đa số HS biết đến nhiều phần mềm như: Powerpoint, Canva, Cupcut, Trang Tính. Phần mềm rất ít HS biết đến là: Liveworkseeht, Wordwall. Phần mềm chưa được biết đến là: Thinhlink, Edpuzzle, Studio. Mặt khác đa số HS gặp khó khăn khi sử dụng các phần mềm trong dạy học. Lí do chủ yếu là do sự cố kỷ thuật, thiếu tương tác giữa GV và HS, tình trạng đau mắt, mỏi cổ, còn lại là lý do vì thiếu kinh nghiệm sử dụng công nghệ. Còn lại số ít là khó khăn do không đủ tài nguyên, nguyên nhân khác. 2.2.2. Thực trạng của GV và HS về dạy học STEM Về phía giáo viên Kết quả thăm dò của GV dạy tại các trường trên địa bàn quỳnh lưu về dạy học STEM đa số GV đã thực hiện tổ chức dạy học STEM Hóa học trong dạy học. Còn về mức độ quan tâm tới ứng dụng của kiến thức được học vào cuộc sống. Còn một số ít là tổ chức một lần. Số ít còn lại là chưa thực hiện tổ chức lần nào. Về ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học STEM Hóa Học đa số là chưa sử dụng lần nào, một số là đã sử dụng một lần, số ít còn lại đã sử dụng nhiều lần. Về lồng ghép bài tập thực tiễn trong giờ học của môn Hóa học thì đa số thỉnh thoảng lồng ghép; một số GV thường xuyên lồng ghép; một số ít GV hiếm khi lồng ghép. Đặc biệt không có GV nào không lồng ghép các bài tập thực tiễn trong giờ học. Về phía học sinh Kết quả thăm dò của HS dạy tại các trường trên địa bàn quỳnh lưu về dạy học STEM đa số HS đã làm một lần sản phẩm STEM Hóa học trong dạy học. Một số ít đã làm nhiều lần sản phẩm STEM Hóa học. Còn một số ít chưa làm lần nào. Mặt 13
  19. khác phần lớn là HS tại địa bàn Quỳnh Lưu đã có một trong các thiết bị điện tử điện thoại di động thông minh, một số còn có thêm cả ipad, máy tính bàn, máy tính laptop. Về việc GV lồng ghép các câu hỏi thực tiễn môn hóa học vào bài dạy đa số HS đều thích, một số HS chỉ mức độ thích. Còn số rất ít là không thích. 2.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài 2.2.3.1. Thuận lợi Tăng cường hiểu biết về công nghệ và kỹ thuật: Sử dụng công nghệ trong dạy học STEM giúp HS tiếp cận với các công nghệ mới nhất, tăng cường kiến thức về kỹ thuật và kỹ năng số ... Nâng cao tính tương tác: Việc sử dụng các công nghệ như phần mềm học tập, video, ảnh, và các thiết bị điện tử khác giúp tạo ra một môi trường học tập tương tác, thu hút HS tham gia và tăng cường kết nối giữa GV và HS. Tiết kiệm thời gian và tài nguyên: Sử dụng các công nghệ như phần mềm và video giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn tài nguyên giảng dạy truyền thống, giúp tiết kiệm thời gian và tài nguyên cho GV và HS. 2.2.3.2. Khó khăn Về phía GV Thiếu kỹ năng kỹ thuật: GV có thể gặp khó khăn trong việc sử dụng phần mềm hoặc các công nghệ mới nhất để giảng dạy STEM. Họ có thể không có đủ kiến thức và kỹ năng để tạo ra các bài giảng số hoặc sử dụng các ứng dụng và thiết bị kỹ thuật số để giảng dạy STEM. Thiếu tài nguyên: Để ứng dụng CĐS trong dạy học STEM, GV cần phải có truy cập đến các tài nguyên như phần mềm, phần cứng và thiết bị điện tử. Tuy nhiên, các tài nguyên này thường rất đắt đỏ và không phải tất cả các trường học đều có đủ tài nguyên để cung cấp cho GV. Thiếu đào tạo và hỗ trợ: Nhiều GV cần được đào tạo và hỗ trợ để sử dụng công nghệ trong giảng dạy STEM. Thiếu sự hỗ trợ này có thể làm giảm khả năng ứng dụng CĐS của GV. Tình trạng đối tượng HS không đồng đều: Trong một lớp học STEM, có thể có HS có trình độ sử dụng công nghệ khác nhau. Điều này có thể gây khó khăn cho GV trong việc đảm bảo rằng tất cả HS đều hiểu và sử dụng công nghệ một cách hiệu quả. Thay đổi trong phương pháp giảng dạy: Ứng dụng CĐS trong dạy học STEM có thể đòi hỏi GV thay đổi phương pháp giảng dạy và cách tiếp cận giáo dục. Điều này có thể gây khó khăn cho những GV đã quen thuộc với phương pháp giảng dạy truyền thống. Lúc học trên lớp còn nặng nề, không gây được hứng thú học tập cho HS cho nên có nhiều HS thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, lười suy nghĩ, lười hoạt động 14
  20. chỉ ngồi nghe những gì GV giảng mà chưa mạnh dạn đặt câu hỏi về những vấn đề được học thậm chí các vấn đề mà các em chưa hiểu bài. Như vậy Đội ngũ GV còn đang trong quá trình học tập và tiếp thu kiến thức về công nghệ: Để sử dụng các công nghệ hiệu quả, GV cần phải có kiến thức và kỹ năng cần thiết. Tuy nhiên, nhiều GV vẫn đang trong quá trình học tập và tiếp thu kiến thức về công nghệ. Về phía HS: Thiếu kinh nghiệm sử dụng công nghệ: Nếu HS không quen thuộc với việc sử dụng máy tính, phần mềm hoặc ứng dụng trực tuyến, họ có thể gặp khó khăn trong việc sử dụng chúng để học tập. Sự cố kỹ thuật: Trong quá trình sử dụng công nghệ số, HS có thể gặp phải các sự cố kỹ thuật như mất kết nối mạng hoặc lỗi phần mềm, làm gián đoạn quá trình học tập của họ. Không đủ tài nguyên: Nếu học sinh không có đầy đủ tài nguyên như thiết bị, phần mềm hoặc kết nối mạng, họ có thể không thể truy cập được các tài liệu và nội dung học tập trực tuyến. Tình trạng đau mắt, mỏi cổ: Nếu HS phải ngồi lâu trước màn hình máy tính, họ có thể gặp phải tình trạng đau mắt, mỏi cổ, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. HS ít được tham gia các hoạt động mang tính chất vừa học vừa chơi về Hóa học nên nhiều em thấy sợ môn này, kiến thức các em đạt được còn hời hợt không chắc chắn và còn lúng túng. Đa số các em không có khả năng sáng tạo, thiết kế, chế tạo các thiết bị. HS ít có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn mà chủ yếu chỉ vận dụng được vào những tình huống quen thuộc. 2.3. GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CĐS TRONG DẠY HỌC STEM CHỦ ĐỀ: VẬT LIỆU POLIME – HÓA HỌC 12 - THPT 2.3.1. Phân tích nội dung và cấu trúc của chương polime 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2