intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá môn Hóa học lớp 10 THPT theo tinh thần chương trình GDPT 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

28
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu một số phần mềm có thể được sử dụng để chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá môn hóa học 10 THPT; Đề xuất được một số phương án để khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm phục vụ cho việc chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá môn hóa học phù hợp với tinh thần chương trình GDPT 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá môn Hóa học lớp 10 THPT theo tinh thần chương trình GDPT 2018

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN HÓA HỌC LỚP 10 THPT THEO TINH THẦN CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 Lĩnh vực: Hóa học Năm học: 2022 - 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4 ===***=== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN HÓA HỌC LỚP 10 THPT THEO TINH THẦN CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 Lĩnh vực: Hóa học Nhóm tác giả: 1. Vũ Thị Mận – Tổ : KHTN Số điện thoại: 0369 416 849 2. Nguyễn Phan Chung – Tổ: KHTN Số điện thoại: 0975 036 187 Năm học: 2022 – 2023
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu chữ viết Chữ viết đầy đủ tắt 1 GV Giáo viên 2 HS Học Sinh 3 GV Giáo viên 4 GDPT Giáo dục phổ thông 5 THPT Trung học phổ thông 6 THCS Trung học cở sở 7 CNTT Công nghệ thông tin 8 KT Kiểm tra 9 ĐG Đánh giá 10 KTĐG Kiểm tra đánh giá 11 NX Nhận xét 12 ĐGgk Đánh giá giữa kì 13 ĐGck Đánh giá cuối kì 14 ĐGtx Đánh giá thường xuyên 15 TN Thực nghiệm 16 ĐC Đối chứng 17 TNSP Thực nghiệm sư phạm 18 KQHT Kết quả học tập 19 HSG Học sinh giỏi
  4. 20 SGK Sách giáo khoa 21 TBDH Thiết bị dạy học 22 CSVC Cơ sở vật chất 23 AN Âm nhạc 24 MT Mỹ thuật 25 HĐTN Hoạt động trả nghiệm 26 GDTC Giáo dục thể chất 27 GDQP Giáo dục quốc phòng 28 HSXS Học sinh xuất sắc
  5. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2 4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 2 4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 3 6. Tính mới và đóng góp của đề tài ....................................................................... 3 6.1. Tính mới của đề tài ........................................................................................ 3 6.2. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 3 7. Kế hoạch nghiên cứu ........................................................................................ 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..................... 4 1. Cở sở lý luận của đề tài .................................................................................... 4 1.1. Những điểm mới trong chương trình GDPT 2018......................................... 4 1.2. Những điểm mới trong kiểm tra, đánh giá theo chương trình GDPT 2018. .. 7 1.3. Định hứớng kiểm tra, đánh giá kết quả học học tập của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực .............................................................................. 9 1.4. Chuyển đổi số trong giáo dục nói chung và trong kiểm tra đánh giá đánh giá nói riêng............................................................................................................... 10 1.5. Chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá môn Hóa học nói chung và Hóa học lớp 10 nói riêng, phù hợp với tinh thần chương trình GDPT 2018 ............. Error! Bookmark not defined. 2. Cở thực tiễn của đề tài .................................................................................... 13 2.1. Thực trạng về vấn đề thực hiện kiểm tra, đánh giá môn Hóa học nói riêng và giáo viên bộ môn nói chung nói chung, theo chương trình GDPT 2018............ 13 2.2. Thực trạng về việc GV ứng dụng chuyển đổi số kiểm tra, đánh giá môn Hóa học 10 theo tinh thần chương trình GDPT 2018. Error! Bookmark not defined.
  6. 3. Những vấn đề chung về việc chuyển đổi số kiểm tra, đánh giá môn Hóa học lớp 10 theo tinh thần chương trình GDPT 2018....................................... 14 3.1. Mục đích của việc chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá môn Hóa học 10 theo tinh thần chương trình GDPT 2018 ............................................................ 14 3.2. Thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá ............................................................................................................................. 14 3.3. Vấn đề đặt ra và hướng giải quyết. .............................................................. 15 CHƯƠNG 2. CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN HÓA HỌC LỚP 10 THPT THEO TINH THẦN CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018. ................................................................................................................... 16 1. Khái quát chương trình Hóa học 10 theo bộ sgk “chân trời sáng tạo”........... 16 1.1. Thời lượng dành cho nội dung cốt lõi .......................................................... 16 1.2. Thời lượng dành cho chuyên đề học tập ..................................................... 16 1.3. Thời lượng dành cho kiểm tra, đánh giá ...................................................... 17 2. Giới thiệu một số phần mềm và cách sử dụng để chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá môn Hóa học trong phạm vi đề tài. .............................................. 17 2.1. Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học “Zalo”, Messenger” ................................ 17 2.2. Giới thiệu các phần mềm sử dụng để kiểm tra, đánh giá học sinh trong phạm vi đề tài. ..................................................................................................... 18 3. Ứng dụng chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá môn Hóa học lớp 10 THPT theo tinh thần chương trình GDPT 1018. ............................................ 26 3.1. Ứng dụng chuyển đổi số vào kiểm tra đánh giá thường xuyên ................... 26 Bước 2. Triển khai nhiệm vụ ............................................................................ 28 3.2. Ứng dụng chuyển đổi số vào kiểm tra, đánh giá định kì ............................ 34 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................... 42 1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 42 2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................. 42 3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................. 42 4. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................ 42 5. Nội dung thực nghiệm đề tài .................................................................... 43 6. Tiến hành thực nghiệm đề tài ................................................................... 43 6.1.Công tác chuẩn bị cho việc thực nghiệm ...................................................... 43
  7. 6.2.Thực nghiệm đề tài....................................................................................... 43 7 . Kết quả thực nghiệm...................................................................................... 45 7.1. Đánh giá định tính ........................................................................................ 45 7.2. Đánh giá định lượng khảo sát điều tra ......................................................... 46 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................. 46 1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 46 2. ĐỀ XUẤT ................................................................................................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................ Error! Bookmark not defined. PHỤ LỤC .................................................................. Error! Bookmark not defined.
  8. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông mới (CT GDPT 2018) được ban hành kèm theo trong Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT - chương trình đầu tiên được xây dựng một cách tổng thể, toàn diện, đồng bộ cho tất cả các môn học/hoạt động giáo dục ở các cấp học, lớp học với định hướng: “Lấy người học làm trung tâm, tích cực hóa hoạt động của người học”, mục tiêu cốt lõi phát triển toàn diện cả “phẩm chất, năng lực” của học sinh đã tạo ra một bước đột phá trong nền giáo dục nước nhà. Song song với quá trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, đổi mới phương pháp dạy học thì việc đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh là rất quan trọng. Trên thực tế, hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS ở trường phổ thông lâu nay vẫn thường quan tâm đến điểm số là chính, tiêu chí ĐG được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung kiến thức đã học qua các kì KT học kì và cuối năm. Hoạt động KTĐG chưa thực sự thực hiện đúng tinh thần đổi mới của chương trình GDPT 2018 – kiểm tra, đánh giá chú ý đến kĩ năng, thái độ và năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn; coi trọng cả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập kết hợp ĐG quá trình học tập của HS, tự đánh giá của người học. Theo lộ trình, năm học 2022-2023 chương trình giáo khoa lớp 10 đã được thay đổi. Chính vì vậy, việc đổi mới hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS để phù hợp với chương trình GDPT mới là việc thực sự cần thiết. “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg vào ngày 03/06/2020 Theo đó, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ hai sau lĩnh vực Y tế, đã mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành giáo dục, nhiều phương thức giáo dục mới được tạo ra, thông minh, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi phí, đảm bảo được tính thường xuyên liên tục. Vì thế, nếu thực hiện được chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ giúp giáo viên và học sinh phát huy sự sáng tạo, thực hiện kiểm tra, đánh giá linh động, mọi lúc mọi nơi, bỏ qua về giới hạn khoảng cách, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả, giảm thiểu sự lãng phí chi phí in ấn. Học sinh phát triển tính tự giác, tự lực, không thụ động và ỷ lại vào người khác, quen với việc làm việc độc lập, rèn tính trung thực, nâng cao niềm tin vào năng lực bản thân. Học sinh biết tự chủ về kế hoạch và hình thức tổ chức và kiểm soát mức độ kết quả đạt được, biết phát hiện, sàng lọc, đúc kết, biết vận dụng, được trao đổi, thảo luận ý kiến, khám phá, sáng tạo đối với nhiệm vụ được giao, để thỏa mãn ý thức học hỏi của bản thân. Ngoài ra, ứng dụng công nghệ số sẽ theo dõi chính xác hoạt động của giáo viên và học sinh, quản lý đầy đủ các thông tin, hồ sơ giáo dục của học sinh rõ ràng, không bị thất thoát hồ sơ, ghi chép chính xác về lịch sử học tập, rèn luyện một cách minh bạch, tạo dựng được niềm tin trong mỗi học sinh. Thật vậy, chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá học sinh là việc cần làm và chắn chắn sẽ giải quyết được nhiều khó khăn mà GV đang gặp phải, giúp giáo viên và học 1
  9. sinh thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, đánh giá theo đúng tinh thần GDPT 2018. Theo khảo sát, mặc dù việc chuyển đổi số đã được giáo viên tiến hành sử dụng nhiều trong quá trình dạy học Môn Hóa học, tuy nhiên trong kiểm tra, đánh giá học sinh theo chương trình GDPT 2018 còn rất hạn chế. Một phần đội ngũ giáo viên chưa thực sự đồng đều về năng lực CNTT, năng lực số. Giáo viên và học sinh mới bước đầu tiếp cận về chuyển đổi số nên còn lúng túng và chưa thực sự phát huy được hết những lợi ích mà ứng dụng của công nghệ số đem lại. Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn viết đề tài: “Chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá môn Hóa học lớp 10 THPT theo tinh thần chương trình GDPT 2018”. 2. Mục đích nghiên cứu Ứng dụng Chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá môn Hóa học lớp 10 THPT theo tinh thần chương trình GDPT 2018 tại trường THPT Quỳnh Lưu 4. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Những điểm mới trong chương trình GDPT 2018. - Những điểm mới về KTĐG học sinh theo chương trình GDPT 2018. - Nghiên cứu về công tác chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá môn hóa học 10 tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 nói riêng. - Nghiên cứu một số phần mềm có thể được sử dụng để chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá môn hóa học 10 THPT. - Đề xuất được một số phương án để khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm phục vụ cho việc chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá môn hóa học phù hợp với tinh thần chương trình GDPT 2018 - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả của các phương án. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Những điểm mới trong chương trình giáo dục 2018 nói chung và kiểm tra đánh giá nói riêng. - Chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá. - Ứng dụng của Chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá môn Hóa học lớp 10 THPT theo tinh thần chương trình GDPT 2018 . - Năng lực sử dụng chuyển đổi số của HS và GV trong kiểm tra đánh giá môn Hóa học 10. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Học sinh lớp 10A1, 10A2, 10A4, 10A3 các giáo viên giảng dạy Môn Hóa học tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 và hướng tới toàn bộ học sinh khối 10, khối 11, 2
  10. khối 12 của trường THPT Quỳnh Lưu 4. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tài liệu về ứng dụng chuyển đổi số trong giáo dục, chương trình giáo dục phổ thông 2018, điểm mới trong kiểm tra đánh giá theo tinh thần chương trình GDPT 2018, các thông tư, văn bản chỉ đạo, các tài liệu liên quan đến các phần mềm phục vụ cho chuyển đổi số có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá. - Phương pháp điều tra: điều tra về khả năng ứng dụng chuyển đổi số của học sinh và giáo viên, điều tra tính thường xuyên sử dụng chuyển đổi số trong kiểm tra đánh giá, điều tra tính hiệu quả khi sử dụng chuyển đổi số vào công tác kiểm tra, đánh giá. - Phương pháp chuyên gia: thông qua việc tham vấn một số đồng nghiệp có kinh nghiệm về chuyên môn, kinh nghiệm ứng dụng chuyển đổi số trong giáo dục nhằm tranh thủ tiếp thu kiến thức lí luận, thực tiễn vào công tác kiểm tra, đánh giá. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: nhằm khảo sát tính hiệu quả của đề tài trước và sau khi áp dụng các phương án chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá. - Phương pháp thống kê toán học: sử dụng các công cụ của Microsoft để thống kê các số liệu điều tra được khi áp dụng đề tài. 6. Tính mới và đóng góp của đề tài 6.1. Tính mới của đề tài - Đề tài đã bắt nhịp kịp xu thế, khai thác, vận dụng linh hoạt các phần mềm để áp dụng chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá theo tinh thần của chương trình GDPT 2018: KTĐG giá học sinh dựa vào quá trình học tập, phát huy sự sáng tạo của HS và GV, tập trung phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. - Đề tài đã góp phần làm rõ thực trạng về kiểm tra, đánh giá ở môn Hóa học và ý nghĩa của chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá học sinh ở môn hóa học theo chương trình mới - chương trình GDPT 2018. - Đề tài đã đề xuất một số phương án chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá ở môn hóa học 10 và đã đưa vào thực tiễn, truyền được cảm hứng, đem lại sự thay đổi rất tích cực trong phương pháp KTĐG của GV và phương pháp học tập của HS. 6.2. Đóng góp của đề tài - Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá môn hóa học theo tinh thần chương trình GDPT 2018. - Về mặt thực tiễn: Cung cấp nguồn tư liệu về các biện pháp ứng dụng chuyển đổi giúp GV dễ dàng lựa chọn và áp dụng vào việc kiểm tra, đánh giá môn Hóa học 10 theo đúng tinh thần chương trình GDPT 2018. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá học sinh cũng là nâng cao chất lượng giáo dục. 3
  11. 7. Kế hoạch nghiên cứu TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm - Nghiên cứu tài liệu. - Xác định được vấn đề 1 7/2022 - 8/2022 - Xác định sơ lược vấn đề. cần triển khai. - Lựa chọn đề tài 9/2022 - 2 - Đăng ký tên đề tài với tổ - Đăng ký tên đề tài. 10/2022 chuyên môn. - Đọc tài liệu, bắt đầu áp dụng thử nghiệm một số 10/2022 - nội dung. 3 - Đề cương SKKN. 12/2022 - Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm qua đồng nghiệp. - Tập hợp tài liệu viết - Khảo sát thực trạng. phần cơ sở lý luận. - Tổng hợp số liệu. - Xử lý số liệu khảo sát. - Trao đổi, học hỏi kinh 12/2022 – - Triển khai thực tiễn 4 nghiệm qua đồng nghiệp, 01/2023 qua các hoạt động giáo đề xuất biện pháp dục. - Áp dụng thử nghiệm - Viết sáng kiến kinh - Bản thảo sáng kiến nghiệm. kinh nghiệm. 03/2023- - Hoàn thiện sáng kiến kinh - Bản sáng kiến kinh 5 04/2023 nghiệm. nghiệm hoàn thiện. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cở sở lý luận của đề tài 1.1. Những điểm mới trong chương trình GDPT 2018 Ngày 26.12.2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông mới kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT. Chương trình có một số điểm mới cơ bản như sau: 1.1.1. Về quan điểm, mục tiêu của Chương trình GDPT - Về quan điểm: Chương trình GDPT 2018 theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất. Các năng lực, phẩm chất này đều được cụ thể hóa bằng những yêu cầu cần đạt ở từng môn học, cấp học. 4
  12. + Sự đổi mới toàn diện và đồng bộ, từ chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. + Chỉ đạo theo hướng tăng quyền tự chủ cho địa phương, cơ sở giáo dục và giáo viên. - Về mục tiêu: giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. 1.1.2. Về nội dung và thời lượng giáo dục Có 14 nội dung giáo dục: Giáo dục ngôn ngữ và văn học; Giáo dục toán học; Giáo dục khoa học xã hội; Giáo dục khoa học tự nhiên; Giáo dục công nghệ; Giáo dục tin học; Giáo dục công dân; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Giáo dục nghệ thuật; Giáo dục thể chất; Giáo dục hướng nghiệp; Các chuyên đề học tập; Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và Nội dung giáo dục của địa phương. Nội dung giáo dục, môn học mới: Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Giáo dục địa phương. + Cấp Tiểu học có 10 môn học bắt buộc, gồm: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử và Địa lí, Khoa học, Tin học và Công nghệ, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật. + Hoạt động giáo dục bắt buộc: Hoạt động trải nghiệm. + Ngoài ra còn có môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1. + Thời lượng giáo dục 35 tuần/1 năm học và 15-30 tiết/1 tuần. Thời lượng mỗi tiết học là 35 phút. - Cấp THCS có 10 môn học bắt buộc: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục công dân, Khoa học Tự nhiên, Lịch sử và Địa lí, Công nghệ, Tin học, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật. + Hoạt động giáo dục bắt buộc (HĐTN, HN); Nội dung giáo dục của địa phương. + Ngoài ra còn có môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1. + Thời lượng giáo dục 35 tuần/1 năm học và 19-19,5 tiết/1 tuần. Thời lượng mỗi tiết học là 45 phút. - Cấp THPT có 6 môn học bắt buộc: Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Lịch sử. 4/9 môn học lựa chọn: Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Âm nhạc, Mĩ thuật. 5
  13. - Hoạt động giáo dục bắt buộc (HĐTN, HN); Nội dung giáo dục của địa phương. Địa phương và nhà trường được trao quyền chủ động và trách nhiệm trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường. - Ngoài ra còn có môn học tự chọn (Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1). + Thời lượng giáo dục là 35 tuần/1 năm học và 18,5 tiết/1 tuần. Thời lượng mỗi tiết học là 45 phút. 1.1.3. Về phương pháp dạy học - Học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức để phát triển năng lực, phẩm chất (qua hoạt động học và vận dụng kiến thức). - Thực hiện PPDH tích cực: tích cực hóa hoạt động học tập; chú trọng tổ chức hoạt động học nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh; thực hiện phương châm “Học qua làm”. 1.1.4. Vai trò của sách giáo khoa Nội dung SGK đóng vai trò là "học liệu" (không phải là nguồn kiến thức duy nhất) để tổ chức hoạt động dạy học; dạy học theo nội dung, yêu cầu cần đạt của Chương trình; mỗi môn học có nhiều SGK. Một chương trình, nhiều SGK là giải pháp quan trọng để thay đổi mục tiêu dạy học từ "truyền thụ kiến thức" sang dạy học "phát triển năng lực". 1.1.5. Về vai trò của giáo viên Chương trình "mở" (chỉ quy định số tiết/năm học) đòi hỏi giáo viên phải tham gia xây dựng phân phối chương trình, cùng nhà trường và tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học môn học. - Có một số môn học mới đòi hỏi GV (có năng lực chuyên môn phù hợp) tham gia dạy học; có một số nội dung giáo dục mới trong môn học đòi hỏi giáo viên phải cập nhật; có những yêu cầu về vận dụng kiến thức vào thực tiễn tại địa phương đòi hỏi giáo viên phải sáng tạo hơn so với những gì đã viết trong SGK (chung cho toàn quốc). - Về PPDH: Vai trò trò của giáo viên là phải chuyển mạnh từ vị trí là "người dạy" sang vị trí là người "tổ chức, kiểm tra, định hướng" hoạt động học của học sinh. Thực hiện hiệu quả hơn, triệt để hơn yêu cầu về PPDH "học qua làm". 1.1.6. Về yêu cầu đối với học sinh Ngoài học theo nội dung, yêu cầu của Chương trình GDPT, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện mở rộng kiến thức, tham gia các hoạt động để vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Với cấp THPT, học sinh có quyền lựa chọn môn học theo định hướng nghề nghiệp của bản thân. Chương trình giáo dục chia ra hai giai đoạn sẽ định hướng và 6
  14. cho phép học sinh lựa chọn nghề nghiệp ngay từ những năm học ở cấp THCS. 1.1.7. Về yêu cầu đối với cha mẹ học sinh Chương trình 2018 đòi hỏi học sinh phải tự học nhiều hơn; có nhiều nhiệm vụ hơn yêu cầu vận dụng kiến thức vào cuộc sống, nhất là cuộc sống hàng ngày tại gia đình và cộng đồng. Vì vậy cha mẹ học sinh phải được yêu cầu tạo điều kiện, hỗ trợ học sinh trong học tập và vận dụng kiến thức bên ngoài khuôn viên nhà trường. 1.1.8. Về vai trò chủ động của cơ sở giáo dục Ngoài việc thực hiện theo Chương trình GDPT và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ GDĐT, của các bộ, ngành cấp trên, cơ sở giáo dục có quyền và trách nhiệm chủ động trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học và tổ chức thực hiện. 1.1.9. Về điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học Về nội dung khoa học đối với các môn học, Chương trình GDPT 2018 không có thay đổi quá nhiều so với Chương trình GDPT 2016, vì vậy với cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện tại của các nhà trường nếu đáp ứng được yêu cầu của Chương trình GDPT 2016 thì về cơ bản vẫn đáp ứng được yêu cầu của Chương trình GDPT 2018 (chỉ khác căn bản là phương pháp và cách thức khai thác sử dụng theo yêu cầu mới). Tuy nhiên, để đáp ứng tốt mục tiêu của Chương trình GDPT 2018 thì đỏi hỏi phải tiếp tục tăng cường, nhất là các thiết bị dạy học theo yêu cầu mới; các phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn (tiếng anh, tin học..)... 1.1.10. Về trách nhiệm của địa phương Phát triển quy mô, mạng lưới trường lớp đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục (CSVC, TBDH, đội ngũ nhà giáo, kinh phí) và chỉ đạo thực hiện Chương trình GDPT 2018. - Lựa chọn SGK; chuẩn bị Tài liệu giáo dục của địa phương; hỗ trợ các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo yêu cầu của Chương trình 2018. 1.2. Những điểm mới trong kiểm tra, đánh giá theo chương trình GDPT 2018 Theo thông tư 22/2022/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS, THPT được ban hành ngày 10/7/2022 đã qui định cụ thể về kiểm tra, đánh giá học sinh theo chương trình GDPT 2018, trong đó có những điểm mới sau: 1.2.1. Về hình thức kiểm tra, đánh giá Các hình thức đánh giá bao gồm: + Đánh giá bằng NX (Đ, CĐ): gồm các môn GDTC, GDĐP, HĐTN, HN, ÂN, MT, NT. GV sử dụng HT ĐG bằng NX qua ĐGtx, ĐGđk. + Đánh giá bằng điểm số kết hợp nhận xét (các môn còn lại) 7
  15. Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong ĐGtx, ĐGđk thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của HS. Thang điểm 10, (số nguyên hoặc làm tròn đến số thập phân thứ nhất). 1.2.2. Về đánh giá thường xuyên Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập. Đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo quy định. + Đối với môn học ĐG bằng NX: 1 lần/HK. + Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số: Môn 35 tiết/năm: 01 ĐGtx; Môn 35 tiết -70 tiết/năm: 03 ĐGtx; Môn trên 70 tiết/năm: 04 ĐGtx. Đối với cụm chuyên đề học tập của môn học ở cấp trung học phổ thông, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá theo từng chuyên đề học tập, trong đó chọn kết quả của 01 (một) lần kiểm tra, đánh giá làm kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập. Kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập của môn học được tính là kết quả của 01 (một) lần đánh giá thường xuyên của môn học đó và ghi vào Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học). 1.2.3. Về đánh giá định kì Đánh giá định kì (không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập), gồm đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập). + Thời gian làm bài KT: đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút; + Đối với bài KTĐG bằng NX, bài thực hành, dự án học tập, phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá (rubic) theo yêu cầu cần đạt của môn học. Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét có 01 (một) lần đánh giá giữa kì và 01 (một) lần đánh giá cuối kì. Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có 01 (một) điểm đánh giá giữa kì (sau đây viết tắt là ĐĐGgk) và 01 (một) điểm đánh giá cuối kì (sau đây viết tắt là ĐĐGck). Những học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá đủ số lần theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này nếu có lí do bất khả kháng thì được kiểm tra, đánh giá bù với yêu cầu cần đạt tương đương với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu. Việc kiểm tra, đánh giá bù được thực hiện theo từng học kì. Trường hợp học sinh không 8
  16. tham gia kiểm tra, đánh giá bù theo quy định tại khoản 4 , điều này thì được đánh giá mức Chưa đạt hoặc nhận 0 (không) điểm đối với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu. 1.2.4. Về đánh giá kết quả học tập của học sinh - Có 4 mức để đánh giá học sinh: Tốt, khá, đạt, chưa đạt. + Khen thưởng: Danh hiệu HSG (kết quả HT, rèn luyện cả năm đạt mức Tốt); HSXS (KQ HT,rèn luyện cả năm đạt mức Tốt, có ít nhất 6 môn ĐG bằng điểm số ĐTBmcn đạt từ 9.0 trở lên). + Khen thưởng HS có thành tích đột xuất ; HS có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên KT. Qui định về ĐG bằng điểm số kết hợp: Nhận xét GVBM phải đánh giá HS cả bằng điểm số và NX vào Sổ theo dõi ĐG học sinh cuối năm học.Trong quá trình DH, KTĐG, GVBM phải theo dõi ghi nhớ những tiến bộ, hạn chế của từng HS để có NX phù hợp. Lời NX ngắn gọn nhưng phải đúng với đặc điểm HT, rèn luyện của từng HS. 1.3. Định hứớng kiểm tra, đánh giá kết quả học học tập của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực - Nội dung của kiểm tra, đánh giá về: + Phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. + Năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; + Năng lực đặc thù: ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mĩ, thể chất.  Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực tập trung vào các định hướng sau: + Chuyển từ chủ yếu ĐG kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức ĐGTX, ĐGđk sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học. + Chuyển chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá năng lực tư duy sáng tạo. + Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem ĐG như một quá trình dạy học. + Tăng cường sử dụng CNTT trong KTĐG, sử dụng các phần mềm đã thẩm định, giúp cho quá trình đánh giá được chính xác, khách quan. 9
  17.  Với những định hướng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học và hoạt động giáo dục của học sinh trong bối cảnh hiện nay cần phải: + Dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp, từng đối tượng học sinh. + Phối hợp giữa ĐGTX với ĐGđk, giữa đánh giá của GV và đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội, cộng đồng. + Kết hợp giữa các hình thức đánh giá với nhau. + Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học. 1.4. Chuyển đổi số trong giáo dục nói chung và trong kiểm tra đánh giá đánh giá nói riêng 1.4.1. Chuyển đổi số trong giáo dục 1.4.1.1. Khái niệm và định hướng Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của giáo viên và học sinh. Chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục và trong dạy học; Dự thảo Kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục giai đoạn 2022-2025 (tầm nhìn 2030) đã đặt ra mục tiêu:  Đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy và học, hình thức kiểm tra, đánh giá, đưa tương tác, trải nghiệm trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày với mỗi người học và mỗi nhà giáo, nâng cao năng lực tự học của người học. + 100% cơ sở giáo dục triển khai dạy học trực tuyến, trong đó: 60% cơ sở giáo dục tiểu học triển khai tối thiểu 5% nội dung chương trình; 70% cơ sở giáo dục dục trung học và giáo dục thường xuyên triển khai tối thiểu 10% nội dung chương trình; 80% cở sở giáo dục đại học triển khai tối thiểu 10% nội dung chương trình. + Hình thành các kho học liệu chia sẻ, trực tuyến đáp ứng 50% nhu cầu về tài liệu học tập của người học ở tất cả bậc học; các khóa học trực tuyến đáp ứng 50% nhu cầu học tập suốt đời của người dân; + Hình thành một số nền tảng dạy học, kiểm tra, đánh giá trực tuyến là sản phẩm quốc gia, chiếm 50% thị phần giáo dục trực tuyến trong nước. + 100% cơ sở giáo dục áp dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và công nghệ số, trong đó mỗi người học, mỗi nhà giáo và mỗi hoạt động giáo dục được quản lý bằng một hồ sơ số, định danh thống nhất toàn quốc. 10
  18. + Hệ thống thông tin điều hành, quản lý giáo dục và đào tạo toàn ngành được kết nối thông suốt với tất cả các cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, chia sẻ dữ liệu thông suốt với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; + Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục được vận hành chủ yếu dựa trên dữ liệu; 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, 80% hồ sơ công việc cấp sở và 60% hồ sơ công việc cấp phòng được thực hiện trên môi trường số; 50% lượng hồ sơ giấy được cắt giảm.  Đổi mới căn bản phương thức quản lý nhà nước về giáo dục, quản trị cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả, minh bạch với dữ liệu, công nghệ số là nền tảng, công cụ quản trị chủ yếu căn bản phương thức, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, chất lượng dịch vụ hỗ trợ người học của các cơ sở giáo dục. + 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện áp dụng hình thức trực tuyến được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 và được tích hợp với Cổng dịch vụ công Quốc gia. + Tỉ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ được kết nối và xử lý liên thông với các phần mềm nghiệp vụ đạt tối thiểu 80%. + Tối thiểu 90% tổ chức và cá nhân hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường số của 80% cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. + Tối thiểu 90% người học hài lòng về chất lượng dịch vụ hỗ trợ trên môi trường số của 80% cơ sở giáo dục. + Tiếp tục nâng cao Chỉ số phát triển nguồn nhân lực về Chính phủ điện tử, phấn đấu đến năm 2015, Việt Nam nằm trong nhóm 4 quốc gia đứng đầu ASEAN về Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử theo đánh giá của Liên hợp quốc. 1.4.1.2. Những lợi ích của việc chuyển đổi số trong giáo dục. Chuyển đổi số trong giáo dục sẽ  Nâng cao chất lượng giáo dục: Ngày nay, các thành tựu công nghệ như IoT (Internet Of Things - Internet vạn vật) giúp tăng cường quản lý, giám sát trong các cơ sở giáo dục, theo dõi hành vi của người học; Công nghệ Big data (dữ liệu lớn) giúp phân tích hành vi học tập của người học để có hỗ trợ, tư vấn phù hợp; hay Blockchain giúp xây dựng hệ thống quản lý thông tin và hồ sơ giáo dục của người học, cho phép hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường học, ghi chép lại lịch sử học tập, bảng điểm của người học để đảm bảo thông tin dữ liệu được đồng nhất, minh bạch.  Tăng tính tương tác, tính thực hành - ứng dụng: Ứng dụng thực tế ảo (Virtual Reality - VR), thực tế tăng cường (Augmented Reality - AR) trong giáo dục để tạo dựng các phòng thí nghiệm ảo, mô hình thực tế ảo có khả năng tương 11
  19. tác với người dùng, hay các cuốn sách AR, phần mềm Blippar dạy khoa học vũ trụ,… giúp cho người học có những trải nghiệm đa giác quan, dễ hiểu, dễ nhớ và gây tò mò, hứng thú cho người học, đồng thời tăng tính tương tác, thực hành và ứng dụng kiến thức ngay trong lớp học.  Tạo không gian và thời gian học linh động, thúc đẩy giáo dục mở - bình đẳng – cá thể hóa: Thời gian gần đây, khóa học trực tuyến đại chúng mở (MOOC) bùng nổ với các tên tuổi lớn trên thế giới như: Udacity, Coursera, edX, Udemy, FutureLearn, tạo điều kiện cho người học tiếp thu kiến thức một cách linh động và thuận tiện mọi lúc, mọi nơi. Điều này thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp con người tiếp cận thông tin đa chiều, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian, từ đó phát triển nhanh về kiến thức, nhận thức và tư duy. - Đi kèm với giáo dục mở là tài nguyên học liệu mở, giúp người học, người dạy kết nối với kiến thức hiệu quả dù họ ở đâu và trong khoảng thời gian nào. Tài nguyên học liệu mở là một xu hướng phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện đại. - Giảm chi phí học tập: phát triển của Internet, các mô hình dạy học trực tuyến (e-learning) giúp giảm chi phí học tập, in ấn tài liệu học tập … - GV và HS phối hợp công việc nhịp nhàng: Việc áp dụng công nghệ vào vận hành giúp quản lý và theo dõi HS triệt để hơn, giảm tải các lãng phí, tăng hiệu suất và chất lượng. - Đánh giá (kiến thức người học và tài liệu hướng dẫn và đo lường sự tiến bộ): Sử dụng những đánh giá của người học kết hợp với việc phân tích các dữ liệu, GV có thể áp dụng các thông tin mà họ có được để tiến hành điều chỉnh các kế hoạch giảng dạy. HS có thể trả lời các câu hỏi của giáo viên thông qua các phần mềm, từ đó giáo viên có thể đánh giá chính xác về kiến thức của từng em. 1.4.2. Chuyển đổi số trong dạy, học và kiểm tra, đánh giá Chuyển đổi số trong dạy, học và kiểm tra, đánh giá là số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến…; chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác công nghệ thông tin để tổ chức giảng dạy thành công. Mấy năm trở lại đây, dịch covid hoành hành, để công việc học tập không bị gián đoạn, Bộ giáo dục đã lên phương án học oline, thích ứng với tình hình dịch bệnh. Chính vì vậy, các thiết bị hỗ trợ cho việc học oline như điện thoại, máy tính của HS và GV đã chuẩn bị cơ bản là đầy đủ. Cùng với sự bùng nổ của công nghệ số, cả nước thực hiện Xã hội số, nhà trường đã tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng số đáp ứng các yêu cầu trong công tác quản lý và dạy học. Đồng thời, tổ chức các buổi tập huấn cho GV để nâng cao khả năng khai thác và sử dụng hiệu quả kho học liệu số, học liệu điện tử, đổi mới trong kiểm tra, đánh giá học sinh. Tin chắc rằng với sự quyết tâm của các GV cùng với các kiến thức kĩ năng được tập huấn, sự chỉ đạo sát 12
  20. sao của ban giám hiệu nhà trường, vấn đề chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá sẽ được thực hiện đồng bộ, góp phần vào cuông cuộc chuyển đổi số trong nhà trường. 2. Cở sở thực tiễn của đề tài. Để tìm hiểu về thực trạng vấn đề thực hiện kiểm tra, đánh giá của giáo viên nói chung bám sát tinh thần của chương trình 2018, tôi đã thực hiện khảo sát ngẫu nhiên 151 em học sinh với 5 câu hỏi, qua google biểu mẫu và kết quả như sau: Từ kêt quả trên, tôi nhận thấy hình thức giáo viên KTĐG hiện nay chủ yếu vẫn theo cách thức cũ, điểm thường xuyên chủ yếu là điểm học bài cũ và điểm kiểm tra qua bài 15 phút, bài đánh giá giữa kì chủ yếu là bài thi ở lớp. Hay nói cách khác, việc kiểm tra, đánh giá của HS vẫn đang nặng nề về điểm số, chưa chú ý đến quá trình học tập của HS vì thế mà các hoạt động diễn ra trong cả quá trình học tập chưa thể hiện rõ ở kết quả học tập. Các phẩm chất, năng lực của học sinh 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1