intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hoá học ở trường THPT thông qua việc sáng tạo và sử dụng các trò chơi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hoá học ở trường THPT thông qua việc sáng tạo và sử dụng các trò chơi" tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá các phần nội dung kiến thức của chương trình giáo dục phổ thông mới mà trong đó HS có thể lĩnh hội kiến thức thông qua các trò chơi từ đó thiết kế các trò chơi phù hợp để nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hoá học ở trường THPT thông qua việc sáng tạo và sử dụng các trò chơi

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THPT THÔNG QUA VIỆC SÁNG TẠO VÀ SỬ DỤNG CÁC TRÒ CHƠI Lĩnh vực: Hóa học Năm học: 2023 – 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THPT THÔNG QUA VIỆC SÁNG TẠO VÀ SỬ DỤNG CÁC TRÒ CHƠI Lĩnh vực / Môn: Hóa học Cấp học: Trung học phổ thông Nhóm tác giả: 1. Nguyễn Thị Phương Dung 2. Võ Thị Ánh Quỳnh 3. Nguyễn Thị Thắm Đơn vị công tác: Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng Tổ KHTN Năm học: 2023 – 2024 1
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2 III. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2 IV. Đóng góp của đề tài........................................................................................... 2 V. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 2 NỘI DUNG............................................................................................................... 3 I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI........................................................................................... 3 1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 3 1.1. Chất lượng dạy học môn hóa học ................................................................... 3 1.1.1 Khái niệm ......................................................................................................... 3 1.1.2. Các yếu tố góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học ............... 3 1.2. Mối quan hệ giữa hứng thú học tập và chất lượng dạy học ......................... 4 1.3. Trò chơi trong dạy học hóa học ...................................................................... 4 1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................ 4 1.3.2. Các loại trò chơi trong dạy học hóa học ....................................................... 5 1.3.3 Vai trò của trò chơi trong việc góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh ..................................................................................................................... 5 2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 6 2.1 Thực trạng ảnh hưởng đến chất lượng học tập môn hóa học của học sinh THPT ........................................................................................................................ 6 2.2. Thực trạng về việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực của giáo viên và học sinh ở trường THPT ........................................................................... 6 2.3. Sơ lược đặc điểm đơn vị trường THPT Huỳnh Thúc Kháng nói riêng và các trường THPT nói chung................................................................................... 9 II. GIẢI PHÁP ....................................................................................................... 10 1. Xây dựng hệ thống bài học có thể thiết kế và sử dụng trò chơi trong môn Hóa học THPT ....................................................................................................... 10 1.1. Mục tiêu ........................................................................................................... 10 1.2. Nội dung và cách thức thực hiện .................................................................. 11 2
  4. 1.2.1. Các căn cứ xây dựng hệ thống bài học có sử dụng trò chơi và thiết kế trò chơi .......................................................................................................................... 11 1.2.2. Các bước thực hiện: ..................................................................................... 11 1.3. Điều kiện để thực hiện ................................................................................... 12 1.4. Minh họa việc thực hiện xây dựng hệ thống bài học có thể sử dụng trò chơi .......................................................................................................................... 12 2. Sáng tạo và sử dụng trò chơi trong môn Hóa học .......................................... 14 2.1 Sáng tạo ............................................................................................................ 14 2.1.1. Mục tiêu ........................................................................................................ 14 2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện ................................................................ 14 2.1.3. Điều kiện để thực hiện ................................................................................. 14 2.2. Sử dụng các trò chơi trong dạy học môn Hóa học ...................................... 14 2.2.1. Mục tiêu ........................................................................................................ 14 2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện ................................................................ 14 2.2.3. Điều kiện để thực hiện ................................................................................. 15 2.3. Minh họa việc sáng tạo và sử dụng trò chơi ................................................ 16 2.3.1. Trò chơi: “Periodic Table Battleship – Chiến hạm bảng tuần hoàn” ...... 16 2.3.2. Trò chơi: “Dominoes: Tên Nguyên tố và Hợp chất vô cơ”........................ 19 2.3.3. Trò chơi: “Xây dựng hợp chất Ion từ các thẻ bài” .................................... 20 2.3.4. Trò chơi: “Bingo” kết hợp trò chơi "Ô chữ hoá học" và "Dạy học thông qua truyện tranh"................................................................................................... 22 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................ 24 1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 24 2. Đối tượng và cách thức tiến hành thực nghiệm ............................................. 24 3. Kịch bản thực nghiệm ....................................................................................... 24 4. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 38 4.1. Kết quả định tính: .......................................................................................... 38 4.2. Kết quả định lượng: ....................................................................................... 39 IV. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT ...................................................................................... 39 1. Mục đích khảo sát. ............................................................................................ 39 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................. 39 3
  5. 2.1. Nội dung khảo sát ........................................................................................... 39 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá.................................................... 39 2.2.1. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi ................................................................ 40 2.2.2. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất .......................................................................................................................... 41 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 43 I. Kết luận............................................................................................................... 43 1. Tính mới của đề tài............................................................................................ 43 2. Tính khoa học .................................................................................................... 43 3. Tính hiệu quả ..................................................................................................... 43 II. Khuyến nghị ...................................................................................................... 44 1. Đối với HS .......................................................................................................... 44 2. Đối với GV.......................................................................................................... 44 3. Đối với các nhà quản lí...................................................................................... 44 III. Khả năng áp dụng và hướng phát triển của đề tài...................................... 45 CÁC HÌNH ẢNH MINH CHỨNG TIẾT DẠY SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI: ........................................................................................................... 46 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 52 4
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CT GDPT : Chương trình giáo dục phổ thông GV : Giáo viên HS : Học sinh PPDH : Phương pháp dạy học THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông 5
  7. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Đối với người giáo viên (GV) sau mỗi tiết dạy, cảm nhận được niềm vui trong ánh mắt học trò là cảm thấy hạnh phúc và yêu nghề hơn rất nhiều. Vậy làm thế nào để nhận được niềm vui ấy thường xuyên? Chúng tôi nghĩ rằng cần phải tạo ra cho HS sự hứng thú, tình yêu đối với môn học. Nếu xây dựng được hứng thú học tập nơi HS thì mỗi kiến thức hóa học là một thế giới vui nhộn, bổ ích; Mỗi tiết học là một trải nghiệm thoải mái. Đó chính là sự khởi đầu để nâng cao chất lượng dạy học. Đặc biệt, hiện nay, trong bối cảnh cả xã hội đang thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông mới 2018, chúng ta hướng đến một nền giáo dục nhằm phát triển toàn diện những phẩm chất, năng lực của HS, và ở khối trung học cơ sở (THCS) Hoá học là môn bắt buộc, nhưng ở cấp trung học phổ thông (THPT) lại là môn học được học sinh (HS) lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của bản thân. Môn Hoá lại có tiếng khó khăn, khô khan với những khái niệm trừu tượng, hệ thống phương trình, công thức, bài tập tính toán đa dạng, phức tạp, nội dung lại là một chuỗi liên tục từ THCS đến THPT, chỉ cần HS bỏ lỡ một phần là phần sau rất khó tiếp thu, nó đòi hỏi ở HS quá trình học tập chăm chỉ, khả năng ghi nhớ và có tư duy tốt. Vì vậy, đa số HS rất dễ nản chí, có tâm lí “sợ” môn Hoá, những năm gần đây tỉ lệ HS chọn Hoá rất thấp. Ngôi trường chúng tôi đang dạy cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó. Hơn nữa, từ năm học 2022 – 2023, Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng là trường THPT đầu tiên của tỉnh Nghệ An được chọn thực hiện thí điểm mô hình trường tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế - tăng cường dạy học các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh (trong đó có môn Hoá học). Điều này càng thúc giục chúng tôi phải thay đổi phương pháp dạy học (PPDH) như thế nào để HS lựa chọn môn Hoá nhiều hơn, chất lượng dạy học được nâng cao hơn – xứng đáng hơn với vị thế của nhà trường. Khổng Tử đã từng nói: “Biết mà học không bằng thích mà học, thích mà học không bằng vui say mà học”. Vì vậy một trong những giải pháp bảo đảm thành công trong dạy học cho HS nói chung và môn Hóa học nói riêng là tạo được sự hứng thú nhận thức cho các em. Bất cứ ai cũng đều thích được vui chơi. Chúng ta phải nỗ lực rất nhiều để làm, để học. Còn khi chơi, chúng ta hoàn toàn thư giãn, thả lỏng, dễ dàng tiếp nhận một cách tự nhiên tất cả những kiến thức, kinh nghiệm mà cuộc đời đem đến. Chính vì vậy, giáo dục thông qua trò chơi trở thành một phương pháp hữu ích. Học trò thì mê chơi đùa, còn người lớn thì mê việc giáo dục con trẻ một cách hiệu quả. Từ thực tiễn dạy học và nắm bắt được đặc điểm tâm lí trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu và áp dụng đề tài: “Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hoá học ở trường THPT thông qua việc sáng tạo và sử dụng các trò chơi” với mong muốn đóng góp một số phương pháp tổ chức trò chơi trong dạy học đã đạt hiệu quả của mình. 1
  8. II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá các phần nội dung kiến thức của chương trình giáo dục phổ thông mới mà trong đó HS có thể lĩnh hội kiến thức thông qua các trò chơi từ đó thiết kế các trò chơi phù hợp để nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu, thực nghiệm tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và đối chứng với các trường THPT trên địa bàn. III. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học; lí luận và PPDH ở trường phổ thông; lí luận và PPDH liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát điều tra, Phỏng vấn trao đổi, Nghiên cứu sản phẩm. - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Tổ chức dạy học thực nghiệm và thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng công cụ toán học thống kê xử lí các số liệu điều tra và kết quả thực nghiệm.. IV. Đóng góp của đề tài - Xây dựng được PPDH tích cực (cụ thể PPDH dựa trên trò chơi) áp dụng có hiệu quả vào thực tế giảng dạy thay các PPDH truyền thống cũ. - Đã có một số GV viết về PPDH dựa trên trò chơi, tuy nhiên hình thức, nội dung tổ chức hoạt động dạy học giữa các GV là khác nhau, ở đề tài này, chúng tôi đã đưa ra cách thức triển khai của riêng chúng tôi. Ngoài ra, chúng tôi còn đóng góp thêm một vài trò chơi mới mà chúng tôi đã tìm hiểu được ở các kênh quốc tế, chưa từng xuất hiện trong các bài viết của các GV khác trước đây. - Một số trò chơi được tổ chức cho các buổi song ngữ Hoá - Anh với nền kiến thức Tiếng Anh cơ bản. - Ở các trường học hiện nay, việc tổ chức hoạt động dạy học dưới dạng trò chơi cho HS còn rất hạn chế, nếu có tổ chức thì cũng ở mức đơn giản, dễ gây ra sự nhàm chán cho HS và chưa phát huy được vai trò, tác dụng vốn có của nó trong quá trình dạy học. Đề tài của chúng tôi đã đưa ra cách tổ chức hấp dẫn, tạo được hứng thú cho HS. Hơn nữa, chúng tôi luôn chú ý lồng ghép các nội dung giáo dục nhân văn vào trò chơi, góp phần phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực cho HS theo mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông (CT GDPT) mới 2018. V. Cấu trúc của đề tài - Phần 1: Đặt vấn đề - Phần 2: Nội dung - Phần 3: Kết luận Ngoài 3 phần chính, còn có phần Phụ lục và Tài liệu tham khảo 2
  9. NỘI DUNG I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Chất lượng dạy học môn hóa học 1.1.1 Khái niệm Giáo dục phổ thông được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình thức đặc trưng cơ bản nhất là hình thức dạy học. Kết quả trực tiếp của quá trình dạy học chính là học vấn, bao gồm cả phương pháp nhận thức, hành động và năng lực chuyên biệt của người học. Chất lượng dạy học là HS vừa cần phải nắm được các kiến thức kỹ năng, phương pháp chuẩn mực, thái độ sau một quá trình học; đáp ứng được các yêu cầu khi lên lớp, chuyển cấp, vào học nghề hay đi vào cuộc sống lao động... Chất lượng dạy học được đánh giá bởi sự phát triển của các yếu tố cấu thành nên quá trình dạy học. Để thực hiện đánh giá, người ta xây dựng hệ thống các tiêu chí, thông thường dựa trên 3 tiêu chí cơ bản đó là: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Đánh giá chất lượng dạy học là việc khó khăn và phức tạp, cần có quan điểm đúng và phương pháp đánh giá khoa học. Chất lượng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, sản phẩm dạy học được xem là có chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu giáo dục mà yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đặt ra. Từ năm học 2022 – 2023, chất lượng dạy học môn Hoá của HS được đánh giá dựa trên các tiêu chí của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Mục tiêu đánh giá kết quả dạy học là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầu cần đạt) của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triể̉n chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục. 1.1.2. Các yếu tố góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học a) Giáo viên có kiến thức chuyên môn vững vàng: GV cần hiểu sâu về nội dung môn hóa học và cách truyền đạt kiến thức phải rõ ràng và hấp dẫn. b) Phương pháp giảng dạy đa dạng: Sử dụng các phương pháp giảng dạy linh hoạt, như thảo luận nhóm, thí nghiệm thực hành, trình chiếu đa phương tiện hay sử dụng các trò chơi hấp dẫn, dễ hiểu, dễ thực hiện để kích thích hứng thú học tập đối với HS. c) Tương tác và hỗ trợ HS: Tạo điều kiện cho sự tương tác giữa GV và HS thông qua các hoạt động học tập để HS có thể hiểu sâu hơn về chủ đề. d) Sử dụng công nghệ thông tin: Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy như phần mềm mô phỏng, video giảng dạy, trang web tương tác…nhằm minh họa và làm rõ các khái niệm phức tạp. 3
  10. e) Phản hồi và đánh giá định kỳ: Cung cấp phản hồi định kì cho HS về hiệu suất học tập của HS và cung cấp cơ hội cho sự cải thiện. g) Thực hành thí nghiệm: Tạo điều kiện cho HS thực hành thí nghiệm để áp dụng kiến thức lí thuyết vào thực tế và phát triển kĩ năng thí nghiệm, tư duy khoa học. h) Tạo không khí học tập tích cực: Tạo môi trường học tập tích cực và thoải mái, khuyến khích HS tham gia và chia sẻ ý kiến, suy nghĩ của bản thân một cách tự tin. i) Liên kết với cuộc sống thực tế: Liên kết nội dung học với các ví dụ và ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày để HS hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của môn học. k) Hỗ trợ HS cá nhân hóa: Hiểu và hỗ trợ các nhu cầu học tập riêng của từng HS để đảm bảo rằng họ đảm bảo được tiến bộ tốt nhất có thể. l) Liên kết với cộng đồng và ngành công nghiệp: Tạo các cơ hội cho HS tham gia vào các hoạt động ngoại khóa, thực tập hoặc dự án nghiên cứu liên quan đến hóa học trog cộng đồng và ngành công nghiệp. 1.2. Mối quan hệ giữa hứng thú học tập và chất lượng dạy học - Hứng thú: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động” (Nguyễn Quang Uẩn, 2005). - Hứng thú học tập: “Hứng thú học tập là loại hứng thú gắn với các môn học trong nhà trường, nó là thái độ đặc biệt của HS với môn học, mà HS thấy có ý nghĩa và có khả năng đem lại khoái cảm trong quá trình học tập bộ môn” (Phạm Minh Hạc, 2004). Học tập là một trong những nhiệm vụ quan trọng của HS và trong quá trình học tập, hứng thú học tập giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của các quá trình học tập. Nhờ hứng thú mà trong quá trình học tập, HS có thể giảm mệt mỏi, căng thẳng, tăng sự chú ý, thúc đẩy tính tích cực tìm tòi, sáng tạo. Hứng thú tạo nên ở HS sự tích cực học tập, khao khát tiếp cận và đi sâu vào tìm hiểu, khám phá tri thức. Vì vậy, cần phải tạo ra cho HS sự hứng thú, tình yêu đối với môn học. Nếu xây dựng được hứng thú học tập nơi HS thì mỗi kiến thức hóa học sẽ là một thế giới vui nhộn, bổ ích; Mỗi tiết học là một trải nghiệm thoải mái. HS thì mê khám phá kiên thức thông qua chơi đùa, còn GV thì say mê việc giáo dục con trẻ một cách hiệu quả. Đó cũng chính là sự khởi đầu để nâng cao chất lượng dạy học. 1.3. Trò chơi trong dạy học hóa học 1.3.1. Khái niệm 4
  11. Khái niệm "trò chơi trong dạy học" ám chỉ việc sử dụng các hoạt động giáo dục có tính chất giải trí, hấp dẫn và thú vị giống như trò chơi để tạo điều kiện học tập tích cực và hiệu quả. Trong ngữ cảnh giáo dục, trò chơi không chỉ đề cập đến các hoạt động giải trí, mà còn bao gồm các hoạt động mà học sinh tham gia một cách tích cực, tương tác và học hỏi từ trải nghiệm. 1.3.2. Các loại trò chơi trong dạy học hóa học Các hoạt động trò chơi trong dạy học có thể bao gồm: a) Trò chơi bảng: Các trò chơi bảng hoặc trò chơi thẻ có thể được thiết kế để giúp học sinh học từ vựng mới, ôn tập kiến thức, hoặc giải quyết các vấn đề hóa học. b) Trò chơi vai trò: Học sinh có thể tham gia vào các trò chơi vai trò, trong đó họ đóng vai các nhân vật hoặc đối tượng trong một tình huống hóa học cụ thể. c) Thi đấu trò chơi trực tuyến: Sử dụng các ứng dụng hoặc trò chơi trực tuyến liên quan đến hóa học để tăng cường kiến thức và kỹ năng của học sinh. d) Thảo luận hoặc câu hỏi trò chơi: Sử dụng các trò chơi câu hỏi hoặc thảo luận nhóm để khuyến khích sự tương tác và suy nghĩ sáng tạo của học sinh. e) Thực hành thí nghiệm: Cho học sinh tham gia vào các hoạt động thực hành thí nghiệm như một trò chơi để HS có thể áp dụng và trải nghiệm các khái niệm hóa học. Mục tiêu của việc sử dụng trò chơi trong dạy học là tạo ra một môi trường học tập tích cực, tạo động lực cho học sinh, khuyến khích sự tương tác và học hỏi, cũng như giúp HS hiểu và nhớ kiến thức một cách hiệu quả hơn. 1.3.3 Vai trò của trò chơi trong việc góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh Luật giáo dục 2019 đã xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân…” (Điều 29 Luật giáo dục Việt Nam 2019) “Học mà chơi-chơi mà học”: Các em HS rất thích tham gia các trò chơi. Chính vì vậy việc tổ chức hoạt động học tập cho các em thông qua các trò chơi sẽ tạo tâm lí thoải mái cho HS. Phương pháp trò chơi là một trong số phương pháp dạy học tích cực, là phương pháp dạy học mà trong đó GV tổ chức cho học sinh tìm hiểu những vấn đề hay thể nghiệm những hành động, thái độ, việc làm thông qua một trò chơi nào đó nhằm kích thích, tăng hứng thú cho HS. Trong phương pháp này, nhiệm vụ học tập được lồng vào nhiệm vụ trò chơi, vì vậy, khi giải quyết được nhiện vụ chơi là trẻ giải quyết được nhiệm vụ học tập. Tham gia trò chơi còn giúp các em rèn luyện thể 5
  12. chất, sự khéo léo, trở nên nhanh nhẹn hoạt bát, tạo sự hòa đồng, thân thiện, đoàn kết... Mặt khác, những phút vui chơi thoải mái, lành mạnh sẽ giúp các em thêm hào hứng để học tập và sống hồn nhiên hơn. Hơn nữa, việc vui chơi lành mạnh còn tạo ra nhiều đức tính tốt đẹp, hạn chế những tật xấu, đồng thời rèn luyện thể chất và tâm hồn các em theo chiều hướng tốt hơn. Như vậy PPDH dựa trên trò chơi vừa tạo được hứng thú học tập cho HS, vừa phát triển toàn diện đức – trí – thể - mĩ như định hướng đổi mới chương trình giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là trong một số trò chơi nếu GV và HS không chuẩn bị chu đáo, kĩ lưỡng thì sẽ tốn nhiều thời gian thực hiện trên lớp, đôi khi gây ồn ào ảnh hưởng đến lớp khác. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1 Thực trạng ảnh hưởng đến chất lượng học tập môn hóa học của học sinh THPT Tình trạng chất lượng học tập môn Hóa học của học sinh trung học phổ thông (THPT) có thể thay đổi tùy theo nhiều yếu tố khác nhau như chương trình giáo dục, phương pháp giảng dạy, tài nguyên và cơ sở vật chất của trường học, cũng như mức độ quan tâm và nỗ lực của học sinh và giáo viên. Một số thách thức cụ thể có thể gặp phải bao gồm + Chương trình giáo dục và giảng dạy: Nếu chương trình hóa học không được thiết kế một cách hấp dẫn và thú vị, hoặc nếu cách giảng dạy không kích thích sự tò mò và hiểu biết, thì học sinh có thể gặp khó khăn trong việc hấp thụ kiến thức và phát triển kỹ năng. + Tài nguyên và cơ sở vật chất: Thiếu hụt tài nguyên như sách giáo khoa, phòng thí nghiệm, hoặc thiếu giáo viên có chuyên môn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và học tập của HS. + Thái độ và nỗ lực của học sinh và giáo viên: Sự quan tâm và nỗ lực của học sinh cũng như giáo viên đều quan trọng. Nếu học sinh không có ý thức học tập hoặc nếu giáo viên không đầy đủ nỗ lực trong việc truyền đạt kiến thức và kỹ năng, thì chất lượng học tập sẽ bị ảnh hưởng. Để cải thiện chất lượng học tập môn Hóa học, có thể thực hiện các biện pháp như cải thiện chương trình giáo dục, đầu tư vào tài nguyên và cơ sở vật chất, cung cấp đào tạo cho giáo viên và bản thân giáo viên phải nỗ lực không ngừng trong việc đổi mới cách thức, phương pháp dạy học tạo điều kiện để khuyến khích sự quan tâm và nỗ lực của học sinh đối với môn học. 2.2. Thực trạng về việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực của giáo viên và học sinh ở trường THPT - Hiện nay do thay đổi nội dung và hình thức thi tốt nghiệp THPT Quốc gia và xét tuyển Đại học nên nhiều HS không còn lựa chọn môn Hóa học là môn học 6
  13. để thi theo ban khoa học tự nhiên. Hơn nữa do khối lượng kiến thức môn Hoá lớn, việc học hoá lại là một chuỗi liên tục, vì vậy trong quá trình học môn Hóa học, nhiều HS vẫn chưa có thái độ học tập tốt, nhiều em chưa chú ý trong giờ học, chưa học bài cũ và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. Trong giờ học, còn có HS không ghi bài, không chú ý lắng nghe, không đọc sách…Nhiều em chưa tích cực trong trao đổi hoạt động nhóm. Vì vậy dẫn đến kết quả học tập của HS chưa cao, chưa đồng đều. - HS cảm thấy mới lạ với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực (PPDH theo góc, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật mảnh ghép…). - Hiện tại, mặc dù GV đã được bồi dưỡng, tự học và vận dụng có hiệu quả các PPDH tích cực trong từng tiết dạy phù hợp với đặc điểm tình hình lớp mình giảng dạy. Tuy nhiên, nhiều giờ dạy vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhiều GV trong trường và thu được kết quả ở bảng sau: Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực (PPDH theo góc, kĩ Áp dụng PPDH trò chơi Thứ thuật khăn trải bàn….) tự GV Biết nhưng Biết nhưng Biết rõ Chưa biết Biết rõ Chưa biết không rõ không rõ 1 X X 2 X X 3 X X 4 X X 5 X X 6 X X 7 X X 8 X X 9 X X 10 X X 11 X X 12 X X 13 X X 7
  14. Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực (PPDH theo góc, kĩ Áp dụng PPDH trò chơi Thứ thuật khăn trải bàn….) tự GV Biết nhưng Biết nhưng Biết rõ Chưa biết Biết rõ Chưa biết không rõ không rõ 14 X X 15 X X 16 X X 17 X X 18 X X 19 X X 20 X X 21 X X 22 X X 23 X X 24 X X 25 X X 26 X X 27 X X 28 X X 29 X X 30 X X 31 X X 32 X X 33 X 34 X X 35 X X 36 X X 8
  15. Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực (PPDH theo góc, kĩ Áp dụng PPDH trò chơi Thứ thuật khăn trải bàn….) tự GV Biết nhưng Biết nhưng Biết rõ Chưa biết Biết rõ Chưa biết không rõ không rõ 37 X X 38 X X X 39 X X 40 X X Tổng 5 28 7 8 26 6 Tỉ lệ 12,5% 70% 17,5% 20% 65% 15% Bảng 1: Phiếu khảo sát việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực của giáo viên tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng Qua bảng khảo sát, chúng tôi nhận thấy: khi khảo sát 40 GV khi áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có 70% GV đã biết nhưng chưa rõ, 12,5% GV biết rõ 17,5% chưa biết và trong đó phương pháp dạy học áp dụng trò chơi có 65% GV đã biết nhưng không rõ, 20% GV biết rõ và 15% chưa biết . Như vậy, có thể thấy phần lớn GV đã tiếp cận dạy học có áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, tuy nhiên chưa thuần thục ở các tiết dạy. 2.3. Sơ lược đặc điểm đơn vị trường THPT Huỳnh Thúc Kháng nói riêng và các trường THPT nói chung Những thuận lợi, khó khăn: * Thuận lợi: - Trang thiết bị của nhà trường được trang bị tương đối đầy đủ. - Có sự giúp đỡ và góp ý tận tình của ban lãnh đạo và các đồng nghiệp trong nhà trường. - Mạng Internet đã cung cấp được rất nhiều tài liệu bổ ích phục vụ cho việc soạn giảng giáo án điện tử. - Có nhiều phần mềm hỗ trợ việc thiết kế và tổ chức trò chơi trong dạy học. - Học sinh đa số ngoan, có ý thức học tập tốt. - Năm học 2022 – 2023 trường Huỳnh Thúc Kháng mở thêm hệ tiên tiến, tạo điều kiện cho GV có thể thử nghiệm các phương pháp dạy học tích cực: 9
  16. + Không gian: sĩ số HS vừa phải, không gian rộng rãi HS có thể thoải mái tham gia trò chơi học tập. + Thời gian: ngoài các tiết buổi sáng học theo chương trình GDPT 2018, hệ tiên tiến có thêm các tiết tăng cường buổi chiều, GV đỡ bị gò bó về mặt thời gian. * Khó khăn: - Nội dung chương trình SGK vẫn còn nặng, định hướng đầu ra chưa rõ ràng, tạo áp lực dạy học cho đủ chương trình. - Sự chênh lệch về mặt năng lực giữa các HS trong 1 lớp, đặc biệt HS ở các lớp bình thường. Nhiều HS còn rụt rè, chưa mạnh dạn, chưa tự tin đứng trước tập thể. - Số lượng HS trong một lớp đa số đông, không gian hoạt động chật hẹp dẫn đến việc tổ chức các trò chơi học tập cũng như trong quá trình tham gia chơi của HS bị hạn chế, việc bao quát lớp của GV là rất khó nên số lượng trò chơi được tổ chức còn ít và chưa đa dạng. - Thời gian dành cho việc soạn, thiết kế trò chơi quá nhiều và đòi hỏi GV phải biết công nghệ thông tin, biết làm một số đồ dùng phục vụ cho trò chơi nên GV cũng rất ngại tổ chức trò chơi học tập cho HS. - GV vẫn chưa đầu tư nhiều vào việc thiết kế các loại trò chơi dạy học cho HS. Vì mỗi GV dạy nhiều tiết trên 1 tuần, nhiều khối lớp và tài liệu thiết kế các loại trò chơi dạy học chủ yếu là dành cho độ tuổi mầm non, tiểu học rất nhiều còn đối tượng là HS lớp lớn thì rất ít đầu sách tham khảo. - Đôi khi GV còn áp lực thời lượng 45 phút nên thường lo “cháy giờ”, do đó một số GV chú trọng truyền đạt hết lượng kiến thức hơn là tạo trò chơi. - Khi tổ chức trò chơi, HS sẽ phát ra tiếng ồn nhiều vì phải thảo luận hoạt động và chính điều đó ảnh hưởng đến lớp học kế bên cũng phần nào làm cho GV ngại tổ chức. II. GIẢI PHÁP 1. Xây dựng hệ thống bài học có thể thiết kế và sử dụng trò chơi trong môn Hóa học THPT 1.1. Mục tiêu - Xây dựng được hệ thống bài học mà trong đó có các phần kiến thức có thể thiết kế được trò chơi phù hợp. - Chỉ ra được cách thức xây dựng để giáo viên có thể áp dụng trong việc xây dựng và sử dụng trong quá trình dạy học của mình từ đó nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Hóa học bậc THPT theo định hướng giáo dục 2018. 10
  17. 1.2. Nội dung và cách thức thực hiện 1.2.1. Các căn cứ xây dựng hệ thống bài học có sử dụng trò chơi và thiết kế trò chơi Xây dựng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Hóa học ở trường THPT thông qua việc sáng tạo và sử dụng các trò chơi là một cách hiệu quả để kích thích sự hứng thú và tạo ra môi trường học tập tích cực. Dưới đây là một số căn cứ để xây dựng: + Căn cứ 1: Mục tiêu nội dung của chương trình có liên quan với trò chơi. + Căn cứ 2: Kế hoạch giáo dục môn học của nhà trường. + Căn cứ 3: Đặc điểm tâm lí của HS. + Căn cứ 4: Trò chơi được xây dựng phải đảm bảo một số yếu tố cơ bản Yếu tố 1: Thiết kế trò chơi phù hợp với nội dung học tập. Phải đảm bảo rằng các trò chơi được thiết kế sao cho phản ánh được các khái niệm và kiến thức cần học trong môn Hóa học. Yếu tố 2: Học sinh tham gia vào quá trình thiết kế. Khuyến khích học sinh tham gia vào việc thiết kế các trò chơi. Điều này không chỉ giúp tạo ra sự đa dạng và sáng tạo mà còn giúp học sinh hiểu sâu hơn về nội dung học tập. Yếu tố 3: Tổ chức cuộc thi hoặc các sự kiện trò chơi Hóa học. Tổ chức các cuộc thi hoặc sự kiện chơi trò chơi Hóa học có thể làm cho việc học trở nên thú vị và cạnh tranh hơn. Các đội hoặc cá nhân có thể cạnh tranh để giành giải thưởng dựa trên kiến thức và kỹ năng của mình. Yếu tố 4: Tạo không gian học tập linh hoạt. Tạo điều kiện cho các hoạt động chơi trò chơi diễn ra không chỉ trong lớp học mà còn ở các không gian khác như phòng thí nghiệm hoặc ngoài trời. Điều này giúp tạo ra một môi trường học tập đa dạng và thú vị. Yếu tố 5: Phản hồi và đánh giá. Sau mỗi trò chơi, hãy cung cấp phản hồi cho học sinh về hiệu suất của các em và cách các em có thể cải thiện. Điều này giúp học sinh hiểu rõ hơn về những khía cạnh mà các em cần cải thiện và khuyến khích sự tiến bộ. Bằng cách kết hợp giữa học tập và giải trí, việc sử dụng các trò chơi trong giảng dạy Hóa học có thể tạo ra một môi trường học tập tích cực và thú vị, từ đó nâng cao chất lượng học tập của học sinh 1.2.2. Các bước thực hiện: Bước 1: Xác định căn cứ để xây dựng hệ thống bài học mà trong đó có phần nội dung phù hợp có thể sáng tạo và sử dụng trò chơi. 11
  18. Bước 2: Lựa chọn nội dung để xây dựng hệ thống bài học. - Chọn chương trình sách giáo khoa. - Chọn bài học. - Chọn nội dung trong bài học có thể thiết kế được trò chơi phù hợp. - Chọn hoạt động vận dụng. - Chọn trò chơi tương ứng. Bước 3: Hệ thống hóa thành bảng chương trình bài học có thể thiết kế trò chơi và sử dụng trò chơi. Biểu mẫu Nội dung có Sử dụng cho Trò chơi TT Chương trình Bài học thể thiết kế trò hoạt động tương ứng chơi dạy học 1.3. Điều kiện để thực hiện - GV cần nắm vững chương trình GDPT 2018, có trình độ về kiến thức chuyên môn, phương pháp dạy học và công nghệ thông tin, đặc biệt giàu tâm huyết, giàu tinh thần tự học và sáng tạo. - Tham khảo các Bộ sách giáo khoa hiện hành, các nguồn học liệu trò chơi của giáo dục trong nước và quốc tế. - Cơ sở vật chất dạy học đảm bảo thuận lợi tối đa cho việc xây dựng hệ thống trò chơi phù hợp với bài học. - Nắm vững các yếu tố cần đảm bảo khi thiết kế một trò chơi cho một nội dung dạy học cụ thể. 1.4. Minh họa việc thực hiện xây dựng hệ thống bài học có thể sử dụng trò chơi Chúng tôi đã thực hiện giải pháp theo mục tiêu, nội dung và cách thức thực hiện cũng như đảm bảo được điều kiện nói trên để xây dựng được hệ thống bài học có thể thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học môn Hóa học chương trình GDPT 2018. Dưới đây là một ví dụ minh họa: Sử dụng cho Chương Bài học Nội dung có thể Trò chơi TT hoạt động dạy trình trọng tâm thiết kế trò chơi tương ứng học 1 Hoá học Bài 5. Cấu - Các kiến thức liên - Luyện tập hoặc Periodic 10 tạo của bảng quan đến cấu tạo củng cố kiến Table tuần hoàn bảng hệ thống tuần thức của lớp Battleship các nguyên hoàn các nguyên tố truyền thống. – Chiến tố hoá học hạm bảng 12
  19. Sử dụng cho Chương Bài học Nội dung có thể Trò chơi TT hoạt động dạy trình trọng tâm thiết kế trò chơi tương ứng học (SGK hoá học. - Các tiết học tuần hoàn KNTT) - Gọi tên được STEM/STEAM nguyên tố và một của lớp tiên tiến. số hợp chất vô cơ theo chương trình Hoá học 10 mới. 2 Hoá học Topic 1. - Gọi tên được - Luyện tập, củng Dominoes: 10 Naming nguyên tố và một cố kiến thức Elements elements and số hợp chất vô cơ chương trình and inorganic theo chương trình song ngữ. inorganic compounds Hoá 10 mới. compounds (Song ngữ) - Một số nội dung kiến thức tiếng Anh cơ bản. 3 Hoá học - Bài 10. - Quy tắc Octet; - Luyện tập, củng Xây dựng 10 Quy tắc octet Liên kết Ion được cố kiến thức. hợp chất ion (SGK hình thành giữa từ các thẻ KNTT) nguyên tử kim loại bài - Bài 11. cho electron và Liên kết ion nguyên tử phi kim (SGK nhận electron. KNTT) - Gọi tên được nguyên tố và một số hợp chất vô cơ theo chương trình Hoá 10 mới. 4 Hoá học Các bài học Các nội dung kiến - Luyện tập, củng “Bingo” kết 10, 11, trong chương thức trong chương cố kiến thức hợp trò chơi 12 trình hoá học trình hoá học THPT "Ô chữ hoá THPT học" và "Dạy học thông qua truyện tranh" 13
  20. 2. Sáng tạo và sử dụng trò chơi trong môn Hóa học 2.1 Sáng tạo 2.1.1. Mục tiêu Mục tiêu của việc sáng tạo các trò chơi dạy học cho môn Hóa học ở trường THPT là tạo ra một môi trường học tập tích cực, thú vị nhằm hỗ trợ cho việc hiểu, ghi nhớ và áp dụng kiến thức hóa học một cách hiệu quả, tăng cường kĩ năng học tập, khuyến khích sự sáng tạo và phát triển của học sinh đồng thời tạo ra sự kết nối giữa lí thuyết và thực tiễn từ đó đem lại cảm giác thành công cho học sinh, thúc đẩy niềm đam mê của các em đối với môn học. - Chỉ ra được cách thức thiết kế các trò chơi để GV có thể áp dụng một cách dễ dàng và hiệu quả ngoài những trò chơi được thiết kế ở đề tài này. 2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện Bước 1: Chọn nội dung, hoạt động và trò chơi tương ứng. Bước 2: Thiết kế trò chơi - Thiết kế nội dung trò chơi. - Phương tiện thiết kế dụng cụ chơi. - Soạn thảo luật chơi. -Cách thức tổ chức trò chơi Bước 3: Rà soát trò chơi vừa thiết kế và thử nghiệm. 2.1.3. Điều kiện để thực hiện - Cơ sở vật chất đảm bảo ở mức độ trung bình chung. - Phương tiện cần có như tivi, các vật liệu dạy học gần gũi dễ tìm, dễ làm. - Các phần mềm, nền tảng công nghệ thông tin phù hợp thông dụng. 2.2. Sử dụng các trò chơi trong dạy học môn Hóa học 2.2.1. Mục tiêu - Tổ chức được các trò chơi trong tiến trình dạy học đảm bảo đúng quy trình để GV có thể áp dụng nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Hóa học cho học sinh. - Chỉ ra được quy trình sử dụng (tổ chức) trò chơi trong dạy học môn Hóa học nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Hóa học cho học sinh. 2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện Bước 1. Giới thiệu tên, mục đích và quy tắc chơi - Tên trò chơi phải hấp dẫn, dễ hiểu và lôi cuốn. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2