intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Góp phần rèn luyện kĩ năng mềm cho HS qua các hoạt động dạy học toán theo định hướng giáo dục STEM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

10
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Góp phần rèn luyện kĩ năng mềm cho HS qua các hoạt động dạy học toán theo định hướng giáo dục STEM" nhằm đưa ra một số giải pháp thiết kế các hoạt động dạy học Toán theo định hướng giáo dục STEM nhằm rèn luyện kĩ năng mềm cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Góp phần rèn luyện kĩ năng mềm cho HS qua các hoạt động dạy học toán theo định hướng giáo dục STEM

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ----------  --------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: GÓP PHẦN RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỀM CHO HỌC SINH QUA CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TOÁN THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM Lĩnh vực: Toán học Người thực hiện : Thái Doãn Ân Năm thực hiện : 2019 - 2023 Số điện thoại : 0983488551 Nghệ An, tháng 4 năm 2023 1
  2. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1.THPT : Trung học phổ thông 2. UNESCO : Tổ chức khoa học, văn hóa và giáo dục thế giới 3. GV : Giáo viên 4. GVCN : Giáo viên chủ nhiệm 5. HS : Học sinh 6. MC : Dẫn chương trình. 1
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Tính mới của đề tài 3 3. Mục đích nghiên cứu 3 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4 5. Phương pháp nghiên cứu 4 6. Phạm vi nghiên cứu 4 NỘI DUNG 4 I. Cơ sở lí luận và thực tiễn 4 1. Cơ sở lí luận 4 1.1. Khái niệm kĩ năng mềm 4 1.1.1. Khái niệm kĩ năng (skill) 4 1.1.2. Khái niệm kĩ năng mềm 5 1.1.3. Phân biệt kĩ năng mềm với kĩ năng cứng 6 1.1.4. Phân biệt kĩ năng mềm với kĩ năng sống 6 1.1.5. Đặc điểm của kĩ năng mềm 6 1.1.6. Phân loại kĩ năng mềm 7 1.1.7. Một số kĩ năng mềm cần thiết cho HS THPT 7 1.1.8. Sự cần thiết của việc rèn luyện kĩ năng mềm đối với thế hệ trẻ 9 1.1.9. Yêu cầu đối với việc rèn luyện kĩ năng mềm cho HS THPT 10 1.2. Cơ sở lí luận về giáo dục STEM 11 1.2.1. Khái niệm về STEM 11 1.2.2. Giáo dục STEM 12 1.2.3. Dạy học theo đ nh hướng giáo dục STEM 14 1.2.4. Vai tr của dạy học theo đ nh hướng giáo dục STEM đối với 16 việc phát triển năng ực cho HS THPT 2
  4. 1.2.5. Vai trò của giáo dục STEM trong Toán học với việc rèn luyện kĩ 17 năng mềm cho HS 2. Cơ sở thực tiễn 19 2.1. Khảo sát về thực tiễn việc dạy học theo đ nh hướng giáo dục 19 STEM 2.2. Thực tiễn về việc dạy học theo đ nh hướng giáo dục STEM 20 2.3. Thực tiễn về phát triển các kĩ năng mềm trong quá trình dạy học 21 Toán ở cấp THPT 2.4. Thực tiễn sách giáo khoa và tài liệu tham khảo giáo dục STEM và 22 kĩ năng mềm II. Những giải pháp nhằm rèn luyện kĩ năng mềm cho HS thông qua 23 dạy học theo đ nh hướng giáo dục STEM 1. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai 23 2. Nhóm giải pháp chung 23 2.1. Tăng cường quán triệt quan điểm UNESCO và các quốc gia có nền giáo dục phát triển trên thế giới; chính sách, đường lối của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục – Đào tạo về giáo dục STEM đối với cán bộ, GV và HS 24 2.2. Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức 25 trong nhà trường về thực hiện dạy học theo đ nh hướng giáo dục STEM 3. Nhóm giải pháp cụ thể 26 3.1. Đánh giá tổng quan về đặc thù của từng chủ đề trong chương trình 26 toán THPT để có hình thức giáo dục phù hợp 3.1.1. Những chủ đề / bài học có nhiều thuận lợi khi thực hiện theo 26 đ nh hướng giáo dục STEM 3.1.2. Kế hoạch thực hiện dạy học theo đ nh hướng giáo dục STEM 28 3.2. Xây dựng quy trình x y dựng một chủ đề theo đ nh hướng giáo 29 dục STEM 3.3. Rèn luyện kĩ năng mềm cho HS qua thiết kế và tổ chức các chủ đề 30 dạy học theo đ nh hướng giáo dục STEM 3.3.1. Rèn luyện kĩ năng mềm qua các chủ đề giáo dục STEM hình học 31 và đo ường 3.3.2. Rèn luyện kĩ năng mềm qua các chủ đề giáo dục STEM đại số, 38 3
  5. giải tích 3.3.3. Rèn luyện kĩ năng mềm qua các chủ đề giáo dục STEM thực 43 hành và trải nghiệm 4. Hiệu quả của đề tài 45 4.1. Phạm vi ứng dụng 45 4.2. Mức độ vận dụng 45 4.3. Hiệu quả 46 KẾT LUẬN 47 1. Những đóng góp của đề tài 47 2. Một số kiến ngh , đề xuất 48 PHỤ LỤC 49 Phụ lục 1: MỘT SỐ KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA, THEO DÕI 49 Phụ lục 2: KẾ HOẠCH BÀI DẠY CHO CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEM 58 Phụ lục 3. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA 72 CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT Phụ ục 4: MỘT VÀI BẢN BÁO CÁO VÀ TRÌNH CHIẾU SẢN 79 PHẨM CỦA HS Phụ ục 5: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC STEM 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 4
  6. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời sống của con người, đặc biệt là thế hệ trẻ (lứa tuổi trung học phổ thông). Điều này đ i hỏi cả hệ thống giáo dục phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội à đào tạo con người vừa có nh n cách đạo đức, tri thức khoa học, vừa có kỹ năng àm việc; để họ nhận ra được: Ý nghĩa của cuộc sống không phải ở nó đem đến cho ta điều gì, mà ở chỗ ta có thái độ đối với nó ra sao; không phải ở chỗ điều gì xảy ra với ta, mà ở chỗ ta phản ứng với những điều đó như thế nào? (Lewis L.Dunnington). Một người thành công ngoài xã hội thì kiến thức thôi chưa đủ mà cần có những kỹ năng cần thiết, đặc biệt à kĩ năng mềm. Theo quan điểm của Edgar Morlin thì mục tiêu của giáo dục là cần tạo nên những cái đầu được rèn luyện tốt để tự nó chiếm ĩnh và àm chủ thế giới dẫu biến động đến đ u. Cần phải giảng dạy các nguyên tắc chiến ược cho con người đương đầu với những bất ngờ, đột biến, bất đ nh. Trang b giáo dục kĩ năng mềm cho con người cũng nhằm mục tiêu này. UNESCO đã đề xướng mục đích học tập: “học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng đ nh mình”. Năng lực của con người được đánh giá trên cả ba khía cạnh: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Các nhà khoa học thế giới cho rằng: để thành đạt trong cuộc sống thì kĩ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm 85%, kĩ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 15%. HS độ tuổi THPT là giai đoạn chuẩn b bước ra cuộc đời, các em cần có đủ hành trang vào đời và thành công trong tương ai sau này. Muốn làm được điều đó, cần phải rèn luyện, trang b cho HS những kĩ năng mềm cần thiết bởi kĩ năng mềm chính là những nh p cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng mềm sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách, biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp. Ngược lại, người thiếu kĩ năng mềm thường b vấp váp, dễ thất bại trong cuộc sống. Việc thiếu kĩ năng mềm của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như: nghiện rượu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ bạc,… Việc giáo dục, rèn luyện kĩ năng mềm sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, nâng cao chất ượng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã hội. Nhận thức được vai trò quan trọng nói trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường trung học phổ thông rèn luyện kĩ năng mềm cho HS. Chương trình giáo dục tổng thể của Bộ công bố bắt đầu triển khai từ năm 1
  7. học 2022 - 2023 tại tất cả các trường THPT trên toàn quốc. Chủ trương thay đổi đ nh hướng giáo dục nội dung mang nặng tính hàn lâm, có phần nhồi nhét kiến thức sang đ nh hướng năng ực giúp HS phát triển toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại mới, tiếp cận được xu thế giáo dục của các trường trên thế giới. Toán học là một trong những môn học bắt buộc, được học từ lớp 1 đến hết cấp THPT. Toán học giúp các em rèn luyện được nhiều năng ực, phẩm chất thiết yếu, nhiều kĩ năng quan trọng như kĩ năng vận dụng các quy tắc, kĩ năng dự đoán và suy đoán, kĩ năng giải toán, kĩ năng toán học hóa tình huống thực tiễn,... Bên cạnh rất nhiều giá tr mà Toán học mang lại cho HS thì mặt hạn chế chủ yếu nằm ở kĩ năng mềm. Khi dạy học toán, thường thì mục tiêu quan trọng nhất đó à tìm ra lời giải và đáp số. Để thực hiện được điều này, những kĩ năng giải nhanh, những quy trình giải đã được lập sẵn để HS thực hiện. Những điều này vô hình trung đã àm nhạt nhòa những kĩ năng mềm rất cần thiết đối với các em hiện nay. Việc dạy học toán hiện nay đã có sự đổi mới mạnh mẽ. Nhiều phương pháp dạy học, hình thức dạy học hiện đại được GV áp dụng như dạy học dự án, dạy học tích hợp liên môn, dạy học theo đ nh hướng giáo dục STEM,… đã giúp HS phát triển một cách hài h a hơn cả kĩ năng cứng và kĩ năng mềm. Đặc biệt, giáo dục theo đ nh hướng STEM còn góp phần không nhỏ chuẩn b cho HS những cơ hội cũng như những thách thức khi bước vào nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu. Bên cạnh hiểu biết về các ĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học, HS sẽ được phát triển tư duy phê phán, khả năng hợp tác để thành công. Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như trong nghề nghiệp tương ai của các em. Từ đó góp phần x y dựng ực ượng ao động có năng ực, phẩm chất tốt nhằm đáp ứng mục tiêu x y dựng và bảo vệ đất nước,… Nhận thấy vai tr của giáo dục STEM như à một giải pháp quan trọng và hiệu quả trong việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam sau năm 2015. Trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2014 - 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhấn mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin ph hợp với nội dung bài học. Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp giáo dục STEM trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học iên quan. 2
  8. Mặc dù vậy, thực tế thì giáo dục STEM vẫn à khái niệm c n khá mơ hồ, chưa có điều kiện triển khai ở các trường THPT. Việc chuẩn b để dạy học được một tiết học, một chủ đề STEM đ i hỏi rất tốn thời gian và công sức, ngoài ra nó còn phụ thuộc nhiều vào năng ực thiết kế và tổ chức của GV. Việc kiểm tra, đánh giá hiện nay ở các trường THPT, cụ thể à k thi tốt nghiệp THPT, được tổ chức bằng hình thức thi trắc nghiệm kiểm tra kiến thức, song kĩ năng trong khi đánh giá mô hình STEM à đánh giá thông qua sản phẩm. Do đó giáo dục STEM chưa thực sự được hưởng ứng tích cực ở các trường phổ thông. Từ kinh nghiệm dạy học nhiều năm, chúng tôi thấy rằng tình yêu nghề, trách nhiệm với HS thôi chưa đủ mà hơn thế là việc thiết kế, tổ chức hiệu quả các hoạt động dạy học cho HS ngay trong từng tiết học. Vì lí do này, chúng tôi xin được chia sẻ qua đề tài Góp phần rèn luyện kĩ năng mềm cho HS qua các hoạt động dạy học toán theo định hướng giáo dục STEM. 2. Tính mới của đề tài Mặc dù giáo dục STEM đã được triển khai ở cấp THPT một số năm song đối với nhiều GV thì đ y vẫn là một hình thức dạy học còn rất mới mẻ. Đề tài khảo sát một cách đầy đủ những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện, đưa ra những giải pháp phù hợp để GV có thể tổ chức dạy học ở các mức độ từ thấp đến cao. Tính mới của đề tài được thể hiện rất rõ ràng thông qua việc giao nhiệm vụ, câu hỏi đ nh hướng nhằm rèn luyện kĩ năng mềm cho HS, một thành tố có vai trò vô cùng quan trọng cho sự trưởng thành của mỗi cá nhân. Các em nhận thấy được khi áp dụng Toán học vào thực tiễn không được phép cứng nhắc mà cần quan t m đến nhiều yếu tố khác nữa để làm sao sản phẩm thu được hài hòa các tiêu chí như bền vững, an toàn, thẩm mĩ, giá cả,… Từ đó, khi trưởng thành và tham gia vào các hoạt động sản xuất, các em sẽ có những ph n tích đến các yếu tố chủ quan, khách quan, kĩ thuật hay sở thích, nhu cầu để tạo ra những sản phẩm phù hợp. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những kĩ năng mềm cần rèn luyện đối với HS trung học phổ thông, nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn của quá trình rèn luyện kĩ năng mềm trong dạy học toán; nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn việc dạy học theo đ nh hướng giáo dục STEM ở môn Toán, để từ đó đưa ra một số giải pháp thiết kế các hoạt động dạy học Toán theo đ nh hướng giáo dục STEM nhằm rèn luyện kĩ năng mềm cần thiết. Bên cạnh giúp HS phát triển và hoàn thiện các năng ực toán thì các em còn có thêm nhiều cơ hội được hình thành và phát triển nhiều kĩ năng mềm cần thiết. Thông qua đó, giúp 3
  9. các em biến kiến thức, kĩ năng thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh, đáp ứng yêu cầu của nền giáo dục hiện đại là phát triển con người toàn diện. Không những vậy, chính các em sẽ nhận thấy sự gắn kết chặt chẽ của toán học và đời sống thực tế cũng như nhận thấy cái hay, cái đẹp mà toán học có thể mang lại. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Một số giải pháp thiết kế các hoạt động trong dạy học toán theo đ nh hướng giáo dục STEM nhằm rèn luyện kĩ năng mềm đối với HS THPT. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản iên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó ph n tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Trong quá trình nhiều năm tham gia công tác dạy học và quản lí, trực tiếp tham gia và tổ chức các hoạt động đổi mới về phương pháp và hình thức dạy học, bản thân sử dụng các phương pháp như: điều tra, khảo sát, tổng kết kinh nghiệm, trao đổi lấy ý kiến, điều tra HS,… Đó à những cơ sở cho việc triển khai cũng như khả năng ứng dụng của đề tài. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được nghiên cứu và thực nghiệm tại các trường THPT trên đ a bàn huyện Diễn Châu và Nghi Lộc. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận và thực tiễn 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm kĩ năng mềm 1.1.1. Khái niệm kĩ năng (Skill) Theo L. D.Levitov - nhà t m ý học Liên Xô cho rằng: ĩ n ng s th c hi n có ết quả một động tác n o đó hay một ho t động phức t p h n ng cách a ch n v áp ng những cách thức đ ng đ n có t nh đến những điều i n nhất định”. Theo tác giả Vũ Dũng thì: ĩ n ng là n ng c vận ng có ết quả tri thức về phư ng thức hành động đã được chủ thể ĩnh hội để th c hi n 4
  10. những nhi m v tư ng ứng. Theo tác giả Thái Duy Tuyên: ĩ n ng là s ứng ng iến thức trong ho t động. Từ sự phân tích trên ta có thể hiểu kĩ năng một cách chung nhất: ĩ n ng n ng c th c hi n một h nh động hay một ho t động n o đó ng cách a ch n v vận ng những tri thức cách thức h nh động đ ng đ n để đ t được m c đ ch đề ra. 1.1.2. Khái niệm kĩ năng mềm Có khá nhiều quan niệm hay đ nh nghĩa khác nhau về kĩ năng mềm tùy theo ĩnh vực nghề nghiệp, góc nhìn chuyên môn, ngữ cảnh, phát biểu và thậm chí à việc đặt thuật ngữ này bên cạnh những thuật ngữ nào. Tác giả For and, Jeremy đ nh nghĩa kĩ năng mềm à một thuật ngữ thiên về mặt xã hội: ĩ n ng mềm một thuật ngữ thiên về mặt xã hội để chỉ những ĩ n ng có iên quan đến vi c sử ng ngôn ngữ giao tiếp hả n ng hòa nhập xã hội thái độ v h nh vi ứng xử hi u quả trong giao tiếp giữa người với người. Nói hác đi đó ĩ n ng iên quan đến vi c con người hòa mình chung sống v tư ng tác với cá nhân hác nhóm tập thể tổ chức v cộng đồng. Nhà nghiên cứu N.J. Pattrick đ nh nghĩa kĩ năng mềm à khả năng, cách thức chúng ta thích ứng với môi trường: ĩ n ng mềm hả n ng cách thức ch ng ta tiếp cận v phản ứng với môi trường xung quanh hông ph thuộc v trình độ chuyên môn v iến thức. ĩ n ng mềm hông phải yếu tố ẩm sinh về t nh cách hay những iến thức của s hiểu iết thuyết m đó hả n ng th ch nghi với môi trường v con người để t o ra s tư ng tác hi u quả trên ình i n cá nhân v cả công vi c. Micha Po ick tiếp cận dưới góc nhìn kĩ năng mềm à một năng ực thuộc về trí tuệ cảm xúc: ĩ n ng mềm đề cập đến một con người có iểu hi n của EQ (Emotion Inte igence Quotion) đó những đặc điểm về t nh cách hả n ng giao tiếp ngôn ngữ thói quen cá nhân s thân thi n s c quan trong mối quan h với người hác v trong công vi c. Kĩ năng mềm à thuộc tính của cá nh n tăng cường khả năng tương tác của cá nh n trong thực tế, góp phần n ng cao hiệu suất của công việc và triển vọng nghề nghiệp. Kĩ năng mềm iên quan đến khả năng tương tác với người khác mà cụ thể à khách hàng nội bộ hay khách hàng bên ngoài để đạt được hiệu quả àm việc mà cụ thể à vượt chỉ tiêu được giao để góp phần thành công của tổ chức. Nguyễn Th Mỹ Lộc và Đinh Th Kim Thoa thì cho rằng kĩ năng mềm à thuật ngữ d ng để chỉ các kĩ năng thuộc về trí tuệ cảm xúc, những yếu tố ảnh hưởng đến sự xác ập mối quan hệ với người khác: ĩ n ng mềm thuật ngữ 5
  11. ùng để chỉ các ĩ n ng thuộc về tr tu cảm x c như: một số nét t nh cách (quản thời gian thư giãn vượt qua hủng hoảng sáng t o v đổi mới) s tế nhị ĩ n ng ứng xử thói quen s c quan chân th nh ĩ n ng m vi c theo nhóm ... ĩ n ng mềm quyết định n ai m vi c thế n o thước đo hi u quả cao trong công vi c. Dựa vào những cơ sở ph n tích trên và đ nh hướng từ tài iệu Phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên đại học sư phạm, đ nh nghĩa kĩ năng mềm: ĩ n ng mềm hả n ng thiên về mặt tinh thần của cá nhân nh m đảm ảo cho quá trình th ch ứng với người hác công vi c nh m uy trì tốt mối quan h t ch c c v góp phần hỗ trợ th c hi n công vi c một cách hi u quả. 1.1.3. Phân biệt kĩ năng mềm với kĩ năng cứng Nói ĩ n ng mềm à để phân biệt với ĩ n ng cứng thường được hiểu là những kiến thức, đúc kết và thực hành có tính chất kĩ thuật nghề nghiệp. ĩ n ng cứng được cung cấp thông qua các môn học đào tạo chính khóa, có liên kết logic chặt chẽ, và xây dựng tuần tự. Thời gian để có được kĩ năng cứng thường rất dài, hàng chục năm, bắt đầu từ những kiến thức - kĩ năng cơ bản ở nhà trường phổ thông qua các cấp như: tư duy hình học, tư duy ngôn ngữ - văn phạm, các hệ thống khái niệm lí thuyết cơ bản vật lí - hóa học - sinh học - toán học,... và những kiến thức kĩ năng này được phát triển dần lên các mức độ cao hơn, thông qua giảng dạy, thực hành và tự học một cách hệ thống. 1.1.4. Phân biệt kĩ năng mềm với kĩ năng sống ĩ n ng mềm và ĩ n ng sống không phải là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau, và càng không phải là hai khái niệm giống nhau, mà ĩ n ng mềm là một phần của ĩ n ng sống, hay ĩ n ng sống bao gồm ĩ n ng mềm và một số kĩ năng khác. 1.1.5. Đặc điểm của kĩ năng mềm Để xác ập đ nh nghĩa về kĩ năng mềm à một việc àm hết sức khó khăn, vì vậy, ph n tích các đặc điểm của kĩ năng mềm càng không phải à vấn đề đơn giản. Tuy vậy, có thể nhấn mạnh đến những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất: Kĩ năng mềm không phải à yếu tố thuộc về bẩm sinh. Thứ hai: Kĩ năng mềm không chỉ à biểu hiện của trí tuệ cảm xúc. Thứ ba: Kĩ năng mềm được hình thành bằng con đường trải nghiệm chứ không phải à sự “nạp” kiến thức đơn thuần. Thứ tư: Kĩ năng mềm góp phần hỗ trợ cho kiến thức và kĩ năng chuyên môn, mà đặc biệt à kĩ năng cứng. 6
  12. Thứ năm: Kĩ năng mềm không thể cố định với những ngành nghề khác nhau. 1.1.6. Phân loại kĩ năng mềm Dễ nhận thấy khi có nhiều đ nh nghĩa khác nhau về kĩ năng mềm thì sẽ có nhiều cách phân loại kĩ năng mềm tương ứng. Điểm qua sự phân loại chung nhất của nhiều tác giả, có thể khái quát các hướng phân loại cơ bản sau về kĩ năng mềm: Hướng thứ nhất cho rằng có thể đề cập đến hai nhóm sau: Nhóm thứ nhất: Nhóm kĩ năng tương tác với con người (cá nh n với cá nh n; cá nh n với tổ chức). Nhóm thứ hai: Nhóm kĩ năng hỗ trợ cho quá trình àm việc của cá nh n tại một thời điểm, đ a bàn và v trí cụ thể trong nhóm, tổ chức. Hướng thứ hai cho rằng kĩ năng mềm có thể tạm chia thành các nhóm sau: Nhóm thứ nhất: Nhóm kĩ năng trong quan hệ với con người. Nhóm thứ hai: Nhóm kĩ năng thuộc về sự tự chủ trong công việc và những hành vi tích cực trong nghề nghiệp/học tập. Hướng thứ ba cho rằng kĩ năng mềm bao gồm: Nhóm thứ nhất: Nhóm kĩ năng hướng vào bản th n. Nhóm thứ hai: Nhóm kĩ năng hướng vào người khác. 1.1.7. Một số kĩ năng mềm cần thiết cho HS THPT + ĩ n ng h c v t h c: Là quá trình tự trau dồi kiến thức không chỉ từ sách vở mà c n từ các trải nghiệm trong cuộc sống. Tự học hiểu theo đúng bản chất à tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng ực trí tuệ (quan sát, so sánh, ph n tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (sử dụng các phương tiện) c ng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, cả nh n sinh quan, thế giới quan, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, ng say mê,… để chiếm ĩnh một ĩnh vực khoa học nào đó, biến ĩnh vực đó thành sở hữu của mình. + ĩ n ng ng nghe t ch c c: Lắng nghe tích cực à một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng ắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan t m ắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp í trong quá trình giao tiếp. 7
  13. + ĩ n ng thể hi n s t tin: Tự tin à có niềm tin vào bản th n, tự hài ng với bản th n, tin rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương ai, cảm thấy có ngh ực để hoàn thành các nhiệm vụ. Kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nh n giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết đ nh và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên đ nh, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và ạc quan trong cuộc sống. Kĩ năng thể hiện sự tự tin à yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương ượng, ra quyết đ nh, đảm nhận trách nhiệm. + ĩ n ng giải quyết vấn đề: Là một trong những kĩ năng rất cần thiết trong học tập và àm việc bởi cuộc sống là một chuỗi những vấn đề đ i hỏi chúng ta phải giải quyết mà không vấn đề nào giống vấn đề nào và cũng không có một công thức chung nào để giải quyết mọi vấn đề. + ĩ n ng tư uy sáng t o: Là một quá trình tạo ra ý tưởng hoặc giả thuyết, thử nghiệm ý tưởng này đi đến kết quả. Kết quả này có ít nhiều mới mẻ, có chút ít gì đó trước đ y con người chưa bao giờ nhìn thấy, chưa có ý thức về nó. Nói ngắn gọn thì bản chất sáng tạo à quá trình hoạt động của con người tạo ra những giá tr vật chất, tinh thần mới về chất. Như vậy tiêu chí sáng tạo ở đ y à “tính mới ạ” và “tính có giá tr ” (có ích ợi hơn, tiến bộ hơn so với cái cũ). + ĩ n ng giao tiếp: Là tập hợp của nhiều kĩ năng khác, bao gồm cả ngôn ngữ cơ thể và giao tiếp bằng ánh mắt. Nghe và àm theo hướng dẫn cũng à một kĩ năng cần thiết nhưng ại hay b ãng quên. Nhiều người thường không có thói quen để ý đến những gì người khác nói hoặc viết và cũng không đặt c u hỏi ngược ại, dẫn đến việc nhiều cá nh n àm việc theo thông tin sai ệch, g y ra thiếu hiệu quả trong công việc. + ĩ n ng m vi c nhóm: Là những cách thức khiến nhiều người c ng thực hiện tốt một nhiệm vụ và hướng đến mục tiêu chung. Cách àm việc này sẽ giúp các cá nh n bổ sung những thiếu sót cho nhau và hoàn thiện bản th n mình. Do vậy, khi tham gia àm việc nhóm bạn hãy uyện cho mình kĩ năng ắng nghe. + ĩ n ng tư uy phê phán: Kĩ năng tư duy phê phán à khả năng ph n tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng,… xảy ra. Kĩ năng tư duy phê phán rất cần thiết để con người có thể đưa ra được những quyết đ nh, những tình huống ph hợp. Nhất à trong xã hội hiện đại ngày nay, khi mà con người uôn phải đối mặt với nhiều vấn đề gay cấn của cuộc sống, uôn phải xử ý nhiều nguồn thông tin đa dạng, phức tạp,…thì kĩ năng tư duy phê phán càng trở ên quan trọng đối với mỗi cá nh n. Kĩ năng tư duy phê phán phụ thuộc 8
  14. vào hệ thống giá tr cá nh n. Một người có được kĩ năng tư duy phê phán tốt khi biết phối hợp nh p nhàng với kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng xác đ nh giá tr . + ĩ n ng thể hi n s cảm thông: Thể hiện sự cảm thông à khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn à những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ. Kĩ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp và ứng xử với người khác; cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, đặc biệt trong bối cảnh đa văn hóa, đa sắc tộc. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông cũng giúp khuyến khích thái độ quan t m và hành vi th n thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông được dựa trên kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng xác đ nh giá tr , đồng thời à yếu tố cần thiết trong kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, giải quyết m u thuẫn, thương ượng, kiên đ nh và kiềm chế cảm xúc. + ĩ n ng quản thời gian: Là kĩ năng sử dụng và kiểm soát tốt thời gian. Giúp ph n bổ thời gian thực hiện các công việc trở nên hợp ý và hoàn thiện hơn. + ĩ n ng tìm iếm v xử thông tin: Tìm kiếm thông tin là quá trình tập hợp thông tin theo những tiêu chí cụ thể nhằm àm rõ những vấn đề, nội dung iên quan đến ĩnh vực nhất đ nh. Tìm kiếm thông tin à hoạt động có tính mục đích; có tính đa dạng về phương pháp, cách thức; nó một quá trình iên tục, nhằm bổ sung, hoàn chỉnh thông tin cần thiết. 1.1.8. Sự cần thiết của việc rèn luyện kĩ năng mềm đối với thế hệ trẻ Cuộc sống ngày một phát triển, đ i hỏi tính cạnh tranh cao thì căng thẳng à một phần tất yếu. Và dường như, sự căng thẳng có xu hướng tỉ ệ thuận với sự phát triển kinh tế. D à người trưởng thành hay ứa tuổi v thành niên, điều này đều gặp phải. Đối với ứa tuổi v thành niên ở nước ta hiện nay càng đáng báo động hơn. Theo một khảo sát của Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2021 trên một triệu thanh thiếu niên thì có 26% có triệu chứng trầm cảm, 33% b stress và đến 38% có dấu hiệu rối oạn o u. Gọi tên các dấu hiệu này thì đơn giản song việc nhận diện hay khắc phục chúng ại không dễ một chút nào. Nếu các em không được trang b các kĩ năng mềm cần thiết thì rất có thể xảy ra những hậu quả tiêu cực và đáng tiếc. Nhận thức rõ điều này, tại các trường học, gần chục năm trở ại đ y, kĩ năng mềm đã bắt đầu được đưa vào giảng dạy trong các hoạt động ngoài giờ, ngoại khóa của HS trường trung học phổ thông, bởi vì: 9
  15. - Các em chính à những chủ nh n tương ai của đất nước, à người sẽ quyết đ nh sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có kĩ năng mềm, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản th n, gia đình, cộng đồng và đất nước. - Lứa tuổi HS là lứa tuổi đang hình thành những giá tr nhân cách, giàu mơ ước, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ b ôi kéo, kích động,… Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế th trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên ch u tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực uôn đặt vào những hoàn cảnh phải lựa chọn những giá tr , phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục kĩ năng mềm, nếu thiếu kĩ năng mềm, các em dễ b lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng dễ phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận HS phổ thông trong thời gian vừa qua như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi sa đọa,… chính là do các em thiếu những kĩ năng cấn thiết như: kĩ năng xác đ nh giá tr , kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên đ nh, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương ượng, kĩ năng giao tiếp,… Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng mềm cho thế hệ trẻ là giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm với bản th n, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh. Rèn luyện kĩ năng mềm cho HS với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng àm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống rõ ràng là phù hợp, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông. Tóm lại, việc giáo dục, rèn luyện kĩ năng mềm cho HS trong nhà trường phổ thông là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. 1.1.9. Yêu cầu đối với việc rèn luyện kĩ năng mềm cho HS THPT Với những đặc điểm cơ bản như đã trình bày, khi rèn luyện kĩ năng mềm cho HS THPT cần có một số yêu cầu sau: - Rèn luyện kĩ mềm sống phải phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS. - Rèn luyện kĩ năng mềm phải đảm bảo tính cụ thể. - Rèn luyện kĩ năng mềm phải bảo đảm tính hệ thống. 10
  16. - Rèn luyện kĩ mềm sống phải đ nh hướng phát huy tính tích cực của HS. - Rèn luyện kĩ năng mềm cho HS phải đảm bảo tính đa dạng. 1.2. Cơ sở lí luận về giáo dục STEM 1.2.1. Khái niệm về STEM STEM à thuật ngữ viết tắt ấy chữ cái đầu tiên trong tiếng Anh của các từ: Science, Technology, Engineering, Mathematics. Science (Khoa học): gồm các kiến thức về Vật í, Hoá học, Sinh học, Khoa học Trái đất nhằm giúp HS hiểu về thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề về khoa học trong cuộc sống hàng ngày. Techno ogy (Công nghệ): phát triển khả năng sử dụng, quản ý, hiểu và đánh giá công nghệ của HS, tạo cơ hội để HS hiểu về công nghệ được phát triển như thế nào, ảnh hưởng của công nghệ tới cuộc sống. Engineering (Kỹ thuật): Phát triển sự hiểu biết ở HS về cách công nghệ đang phát triển thông qua quá trình thiết kế kỹ thuật, tạo cơ hội để tích hợp kiến thức của nhiều môn học, giúp cho những khái niệm iên quan trở nên dễ hiểu. Kỹ thuật cũng cung cấp cho HS những kỹ năng để vận dụng sang cơ sở Khoa học và Toán học trong quá trình thiết kế các đối tượng, các hệ thống hay x y dựng các quy trình sản xuất. Mathematics (Toán học): à môn học nhằm phát triển ở HS khả năng ph n tích, biện uận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính toán, giải thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề trong toán học trong các tình huống đặt ra. Thuật ngữ STEM được d ng trong hai ngữ cảnh khác nhau, đó à ngữ cảnh giáo dục và ngữ cảnh nghề nghiệp. Trong ngữ cảnh giáo dục, STEM nhấn mạnh đến sự quan t m của nền giáo dục đối với các môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Quan t m đến việc tích hợp các môn trên gắn với thực tiễn để n ng cao năng ực cho người học. Giáo dục STEM có thể được hiểu và diễn giải ở nhiều cấp độ như: chính sách STEM, chương trình STEM, nhà trường STEM, môn học STEM, bài học STEM hay hoạt động STEM. Trong ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được hiểu à nghề nghiệp thuộc các ĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Tu theo ngữ cảnh khác nhau mà STEM được hiểu như à các môn học hay các ĩnh vực. Trong đề tài nghiên cứu này, STEM được đặt trong ngữ cảnh giáo dục, chúng tôi quan t m tới vai tr và sự tích hợp các môn học trong 11
  17. chương trình gắn iền với thế giới thực, thông qua hoạt động dạy học tích hợp giải quyết các vấn đề thực tiễn, từ đó n ng cao hứng thú, hình thành và phát triển năng ực, phẩm chất cho HS giúp các em tích cực, chủ động, sáng tạo,… trong quá trình học tập của bản th n. 1.2 iáo ụ 1.2. . . hái ni m giáo c E Giáo dục STEM được nhận thức và hoạt động theo hai cách hiểu chính như sau: Một à, giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa quan t m đến các môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Đ y cũng à quan niệm về giáo dục STEM của Bộ giáo dục Mỹ: “Giáo dục STEM à một chương trình nhằm củng cố hỗ trợ, tăng cường giáo dục Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học ở tiểu học và trung học cho đến bậc sau đại học”. Đ y à nghĩa rộng khi nói về giáo dục STEM. Đó chính à một chiến ược, đ nh hướng giáo dục nhằm thúc đẩy giáo dục bốn ĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học với mục tiêu đào tạo nguồn nh n ực đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các ngành nghề có iên quan, nhờ đó n ng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Hai à, giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa à tích hợp hoặc à tích hợp đầy đủ cả bốn ĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Giáo dục STEM à một phương pháp học tập tiếp cận iên nghành, ở đó những kiến thức hàn m được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc HS được áp dụng những kiến thức Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học vào trong những bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường, cộng đồng và các doanh nghiệp cho phép người học phát triển những kỹ năng STEM và tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới. Hoặc à tích hợp khuyết, nghĩa à tích hợp từ hai ĩnh vực về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học trở ên. Giáo dục STEM à phương pháp tiếp cận, khám phá trong dạy học và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề STEM và một hoặc nhiều các môn học khác trong nhà trường. Như vậy, giáo dục STEM về bản chất được hiểu à trang b cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết iên quan đến ĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Các kiến thức và kỹ năng này phải được tích hợp, ồng ghép và bổ trợ cho nhau, giúp HS không chỉ hiểu biết về nguyên ý mà c n có thể thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hàng ngày. Giáo dục STEM kết nối giữa kiến thức học đường với thế giới thực, giải quyết các vấn đề thực tiễn, tạo hứng thú cho HS, hình thành và phát triển năng ực, phẩm chất cho HS. 12
  18. 1.2. . . ặc trưng giáo c E Giáo dục STEM có các đặc trưng sau: - Phát triển năng ực đặc th của các môn học thuộc về STEM cho HS: Đó à những kiến thức, kỹ năng iên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Trong đó, HS biết iên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản ý và truy cập Công nghệ, biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm. - Phát triển các năng ực cốt õi cho HS: Giáo dục STEM nhằm chuẩn b cho HS những cơ hội cũng như những thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu. Bên cạnh những hiểu biết về các ĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học, học sinh sẽ được phát triển tư duy phê phán, khả năng hợp tác để thành công. - Đ nh hướng nghề nghiệp cho HS: Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kỹ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như trong nghề nghiệp tương ai của HS. Từ đó góp phần x y dựng ực ượng ao động có năng ực, phẩm chất tốt đặc biệt à ao động trong ĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu x y dựng và bảo vệ đất nước. 1.2. . . ác hình thức tổ chức giáo c E Giáo dục STEM có các hình thức tổ chức sau: - Dạy học các môn học theo phương thức giáo dục STEM: Đ y à hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo cách tiếp cận iên môn. Các chủ đề bài học, hoạt động STEM bám sát chương trình của các môn học thành phần. Và hình thức giáo dục STEM này không àm phát sinh thêm thời gian học tập. - Hoạt động trải nghiệm STEM: Trong hoạt động này, HS được khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học trong đời sống con người, n ng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đ y cũng à cách thu hút sự quan t m của xã hội tới giáo dục STEM. - Hoạt động nghiên cứu khoa học: Giáo dục STEM có thể được triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật với nhiều chủ đề khác nhau thuộc các ĩnh vực robot, năng ượng tái tạo, môi trường, biến đổi khí hậu, nông nghiệp công nghệ cao,…Trong hoạt động này, HS được tìm t i; khám phá khoa học kỹ thuật và giải quyết các vấn đề thực tiễn. Vì vậy, hoạt động này không mang tính đại trà mà dành cho những 13
  19. HS có năng ực, sở thích và hứng thú với các hoạt động tìm t i, khám phá khoa học, kỹ thuật. 1.2.3.4. M c tiêu giáo d c STEM Giáo dục STEM đã xuất hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, với những bối cảnh khác nhau thì những mục tiêu giáo dục STEM ở các quốc gia đó cũng khác nhau. Mặc dù các phát biểu về mục tiêu giáo dục STEM ở mỗi quốc gia có sự khác nhau, nhưng có thể nhận thấy điểm chung đó à giáo dục STEM như à một giải pháp cải cách giáo dục của các quốc gia nhằm hướng tới phát triển con người đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong thời đại toàn cầu hóa đầy thách thức. Dưới góc độ giáo dục và vận dụng trong bối cảnh Việt Nam, giáo dục STEM một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã nêu trong chương trình giáo dục phổ thông, mặt khác giáo dục STEM nhằm: - Phát triển các năng ực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho HS: Đó à những kiến thức, những kĩ năng iên quan đến các môn khoa học, công nghệ, kỹ thuật và Toán học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản lí và truy cập công nghệ, biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm. - Phát triển năng lực cốt lõi cho HS: giáo dục STEM nhằm chuẩn b cho HS những cơ hội cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế kỉ XXI. Bên cạnh những hiểu biết về các ĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học, HS sẽ được phát triển tư duy phản biện, tư duy sáng tạo, khả năng hợp tác để thành công,… - Đ nh hướng nghề nghiệp cho HS: giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp trong tương ai của HS. Giáo dục STEM từ đó góp phần xây dựng lực ượng ao động có năng ực, phẩm chất tốt đặc biệt là ao động trong ĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước. 1.2 ạ họ theo định hướng giáo ụ 1.2. . . ột số tiêu ch của chủ đề giáo c E Khi x y dựng một chủ đề giáo dục STEM, điều mà không chỉ bản th n chúng tôi mà có thể à của tất cả các GV đều đặt ra c u hỏi, đó à: chủ đề được x y dựng có đúng theo tinh thần STEM hay chỉ à một chủ đề tích hợp đơn thuần, điều gì tạo nên sự ph n biệt một chủ đề giáo dục STEM với các chủ đề học tập khác, tiêu chí của chủ đề giáo dục STEM à gì Trong nội dung của sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi xin đề xuất một số tiêu chí nhằm xác đ nh về một chủ đề giáo dục STEM: 14
  20. a) Chủ đề STEM hướng tới giải quyết các vấn đề trong đời sống thực tiễn Vận dụng kiến thức STEM để giải quyết các vấn đề thực tiễn chính à mục tiêu của dạy học theo quan điểm STEM. Do vậy, bài học STEM không phải à để giải quyết các vấn đề mang tính tưởng tượng và xa rời thực tế mà nó uôn hướng đến giải quyết các vấn đề, các tình huống trong xã hội kinh tế, môi trường trong cộng đồng đ a phương cũng như trong toàn cầu. b) Chủ đề STEM phải hướng tới việc HS vận dụng các kiến thức trong ĩnh vực STEM để giải quyết Tiêu chí này nhằm đảm bảo theo đúng tinh thần giáo dục STEM, qua đó mới phát triển được những năng ực chuyên môn iên quan. c) Chủ đề STEM đ nh hướng thực hành Đ nh hướng hoạt động à một đặc điểm của quan điểm STEM. Chỉ khi chủ đề STEM đ nh hướng thực hành mới đảm bảo hình thành và phát triển năng ực cho HS. Điều này sẽ giúp cho HS có được kiến thức từ kinh nghiệm thực hành chứ không phải từ ý thuyết. Bằng cách x y dựng các bài giảng theo chủ đề và dựa trên thực hành HS mới hiểu s u, nắm vững ý thuyết, các nguyên ý. Từ đó, các em sẽ nhớ kiến thức u hơn, s u hơn. HS sẽ được àm việc theo nhóm, tự thảo uận, tự tìm t i kiến thức, tự vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt ại kiến thức cho người khác. Với cách học này, GV không c n à người truyền đạt kiến thức nữa mà à người hướng dẫn để HS tự x y dựng kiến thức cho chính mình. d) Chủ đề STEM khuyến khích àm việc nhóm giữa các HS Trên thực tế có những chủ đề STEM vẫn có thể khai thác cá nh n. Tuy nhiên, àm việc theo nhóm à một hình thức àm việc ph hợp trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp gắn với thực tiễn. 1.2. . . ặc trưng của ih c E - Một chủ đề STEM đầy đủ sẽ hội tụ cả bốn thành tố của STEM như sau: Khoa học: Các quy uật tự nhiên, xã hội. Công nghệ: Quy trình sản xuất ra sản phẩm học tập. Kỹ thuật: Thiết kế, chế tạo, đẽo gọt,… Toán học: nghĩa của các con số, hình dạng, phép tính, số ượng iên quan đến sản phẩm chế tạo. - Một bài học STEM có các đặc trưng sau: Bài học STEM tập trung vào các tình huống và các vấn đề mang tính thực tiễn iên quan đến các vấn đề xã hội, kinh tế, môi trường cần được giải quyết. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2