intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng hiệu quả video cảnh 3D, hình ảnh 3D trong dạy học bài Miễn dịch ở người và động vật - Sinh học lớp 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Khai thác và sử dụng hiệu quả video cảnh 3D, hình ảnh 3D trong dạy học bài Miễn dịch ở người và động vật - Sinh học lớp 11" được hoàn thành với mục tiêu nhằm thiết kế hệ thống bài tập giao nhiệm vụ, phiếu học tập phù hợp để khai thác hiệu quả học liệu kết hợp hình ảnh 2D trong sách giáo khoa và video cảnh 3D, hình ảnh 3D từ học liệu nêu trên nhằm tăng tường khả năng tư duy đa chiều, tương tác trong hoạt động học tự học và học tập hợp tác theo nhóm của học sinh trong dạy học bài “Miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng hiệu quả video cảnh 3D, hình ảnh 3D trong dạy học bài Miễn dịch ở người và động vật - Sinh học lớp 11

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VIDEO, HÌNH ẢNH 3D TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG KHI DẠY HỌC BÀI “MIỄN DỊCH Ở NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT” SINH HỌC LỚP 11 Lĩnh vực: Sinh học Nhóm tác giả: Phạm Hồng Thái. Nguyễn Thị Thảo Nguyên. Tổ bộ môn: Khoa học tự nhiên Điện thoại: 0886.17.03.77 Nghệ An, tháng 4 năm 2024 Trang 0
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC……………………………………………………………………… 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.……………………………………….…… 2 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………….…..…… 3 1. Lý do chọn đề tài…………………………………………….…………..….... 3 2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu ………………………………………. 4 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài …………………………………….. 5 PHẦN II. NỘI DUNG…………………………………………………………. 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI……………. 6 1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu ……...……………….………………………… 6 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài…………………………………….………………. 8 1.2.1. Đặc điểm tâm lí học sinh lớp 11………………………………………… 8 1.2.2. Vai trò của hình ảnh và video cảnh 3D trong dạy học………..….……… 9 1.2.3. Sự phù hợp của phương pháp đối với môn Sinh học 11 ………………... 10 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài………………………………………………….. 11 1.4. Kết luận chương 1…………………………………………………………. 14 CHƯƠNG 2. KHAI THÁC HÌNH ẢNH, VIDEO CẢNH 3D TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG POWERPOINT KHI DẠY HỌC BÀI “MIỄN DỊCH Ở NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT” – SINH HỌC 11 …………………………………… 15 2.1. Xây dựng quy trình chung trong thiết kế bài giảng có sử dụng hình ảnh, video cảnh 3D để giảng dạy bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” …..……… 15 2.2. Thiết kế các bài giảng có sử dụng hình ảnh, video cảnh 3D để dạy thực nghiệm bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật”………………………………… 17 2.3. Thiết kế KHBD bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” có học liệu video, hình ảnh 3D để tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh ……………. 20 CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM…………………………………..... 38 3.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm…………………………………………….. 38 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm………………..………………………….. 38 3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm…………………………………………….. 39 3.3.1. Phân tích định lượng…………………………………..………………… 39 3.3.2. Phân tích định tính…………………………………………..…….…….. 41 3.4. Khảo sát tính hiệu quả, tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài …………... 42 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………..………………………. 49 1. Kết luận…………..…………………………………………………………. 49 2. Kiến nghị……………………………………….……………………………. 49 Trang 1
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm SGK Sách giáo khoa GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo THCS Trung học cơ sở PPDH Phương pháp dạy học KTDH Kĩ thuật dạy học VĐH Vấn đề hỏi (trong các bảng hỏi, bảng kiểm) MĐ Mức độ SL Số lượng TL Tỷ lệ % Trang 2
  4. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Định hướng này có thể gọi tắt là học tập hoạt động hóa người học. Đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh nhằm khơi dậy và phát triển các phẩm chất và năng lực cốt lõi, hình thành cho học sinh năng lực tự chủ và tự học, năng lực tư duy tích cực độc lập giải quyết vấn đề và sáng tạo; tăng cường sự hợp tác và giao tiếp trong quá trình học tập; năng lực tìm hiểu thế giới sống và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Qua đó tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Xuất phát từ vai trò của video và hình ảnh 3D trong giáo dục nói chung và trong dạy học môn Sinh học nói riêng. Công nghệ 3D là viết tắt của three-dimensional technology, cung cấp một số ảo giác về nhận thức chiều sâu mà qua đó người xem tận hưởng các loại trải nghiệm khác nhau. Kích thước có thể được định nghĩa là thuộc tính của không gian, đề cập đến phần mở rộng theo một hướng cụ thể. Ví dụ: hình ảnh 2D có hai chiều là chiều dài và chiều rộng. Hình dung một bức tranh được vẽ trên một tờ giấy. Tờ giấy có chiều dài và chiều rộng. Tuy nhiên, hầu hết mọi thứ trong thế giới thực đều có ba chiều. Chiều thứ ba ở đây là chiều sâu; giống như một khối lập phương, nó có chiều dài và chiều rộng, ngoài ra, nó còn có chiều sâu. Sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy học có những ưu điểm sau: + Kích thích sự hứng thú, tò mò của học sinh trong học tập. + Giúp học sinh dễ dàng hình dung và ghi nhớ kiến thức một cách trực quan. + Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng quan sát và phân tích của học sinh. + Nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức và kỹ năng cho học sinh. Xuất phát từ đặc điểm nội dung bài “Miễn dịch ở người và động vật” - Sinh học 11. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức khoa học sinh học thường được hình thành và phát triển trên cơ sở thực tiễn và có tính ứng dụng ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống sản xuất. Trong chương trình sinh học 11 , bài “Miễn dịch ở người và động vật” có nhiều kiến thức mới mẻ, thuộc vào cấu trúc và cơ chế miễn dịch của các tế bào bên trong cơ thể, gợi cho học sinh hứng thú tìm hiểu kiến thức và áp dụng vào thực tế hằng ngày. Nội dung này có nhiều con đường để tiếp cận Trang 3
  5. như: dựa trên phân tích lí thuyết, quan sát tranh ảnh, video, vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn. Tuy nhiên, tế bào với cấu trúc rất nhỏ được mô tả trên hình ảnh 2D hay qua SGK chưa thể giúp học sinh hình dung được tường tận cấu trúc và cơ chế miễn dịch tổng thể trong không gian 3 chiều của cơ thể. Nếu sử dụng hình ảnh 3D và video cảnh 3D sẽ tăng cường phát triển tư duy đa chiều và kích thích khả năng quan sát của học sinh hơn là sử dụng hình ảnh 2D truyền thống. Xuất phát từ thực tiễn sử dụng học liệu 3D trực quan khi dạy bài “Miễn dịch ở người và động vật” - Sinh học 11. Để nắm bắt được thực tiễn sử dụng học liệu trực quan (video, hình ảnh) khi dạy bài “Miễn dịch ở người và động vật”, chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra khảo sát qua google form ngẫu nhiên đối với 22 giáo viên Sinh học THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, kết quả thu thập được cho thấy 100% giáo viên khi dạy bài “Miễn dịch ở người và động vật” đều quan tâm sử dụng học liệu tranh ảnh, video để giảng dạy. Tuy nhiên, đa số giáo viên mới chỉ khai tác các hình ảnh và video mô phỏng 2D mà chưa quan tâm khai thác và sử dụng hệ thống video, hình ảnh 3D để giảng dạy (chỉ chiến 9%) trong khi vai trò của video, hình ảnh 3D đối với giáo dục là rất rõ ràng về tính hiệu quả (như đã nêu ở lí do trên). Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn biện pháp: “Khai thác và sử dụng hiệu quả video cảnh 3D, hình ảnh 3D trong dạy học bài “Miễn dịch ở người và động vật” - sinh học lớp 11”. 2. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu của đề tài: + Khai thác, thu thập hệ thống video 3D mô phỏng trên trang Thư viện Media – Cảnh 3D – Giáo dục (Mozaik Education) và hình ảnh 3D về bài “Miễn dịch ở người và động vật” trên nền tảng Office 365A giáo dục thành học liệu phục vụ thiết kế bài giảng trong dạy học bài “Miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11. + Thiết kế hệ thống bài tập giao nhiệm vụ, phiếu học tập phù hợp để khai thác hiệu quả học liệu kết hợp hình ảnh 2D trong sách giáo khoa và video cảnh 3D, hình ảnh 3D từ học liệu nêu trên nhằm tăng tường khả năng tư duy đa chiều, tương tác trong hoạt động học tự học và học tập hợp tác theo nhóm của học sinh trong dạy học bài “Miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11. + Đánh giá tính hiệu quả của việc khai thác học liệu đã lựa chọn kết hợp hệ thống phiếu học tập, bài tập giao nhiệm vụ cho học sinh thông qua đánh giá định tính và định lượng, qua đó rút ra những kết luận khoa học giáo dục về tính hiệu quả khi sử dụng video, hình ảnh 3D trong dạy học bộ môn Sinh học. - Phương pháp nghiên cứu của đề tài: đề tài vận dụng 4 phương pháp nghiên cứu thường quy là: Trang 4
  6. + Nghiên cứu lý thuyết về cơ sở lí luận về phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học bài “Miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11 bằng phương pháp trực quan qua hình ảnh 3D, video cảnh 3D. + Phương pháp điều tra về thực trạng khai thác và sử dụng hình ảnh 3D, video cảnh 3D trong dạy học bài “Miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11 của giáo viên trên địa bàn huyện Diễn Châu nói riêng, tỉnh Nghệ An nói chung. + Phương pháp chuyên gia thông qua việc tham vấn đồng nghiệp có kinh nghiệm, các giảng viên phương pháp dạy học bộ môn nhằm tranh thủ tiếp thu kiến thức lí luận, kĩ thuật biên soạn bài giảng PowerPoint có sử dụng hình ảnh 3D, video 3D trong giảng dạy bài “Miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá một cách khách quan tính hiệu quả các nội dung, giải pháp của đề tài đưa ra, thống kê và xử lí số liệu để rút ra kết luận về mục tiêu bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh thông qua các bài bài giảng PowerPoint có sử dụng hình ảnh 3D, video cảnh 3D trong giảng dạy bài “Miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài xây dựng được quy trình sử dụng phần mềm Office PowerPoint để thiết kế, xây dựng bài giảng điện tử có sử dụng hình ảnh 3D, video cảnh 3D trong giảng dạy bài “Miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11. Qua đó thiết kế một số bài giảng PowerPoint thực tế của bài “Miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11 vào giảng dạy nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh THPT trong giai đoạn chuyển đổi số. Trang 5
  7. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của con người. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là sự “tích tụ” dần dần các yếu tố của phẩm chất, năng lực người học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận phẩm chất, năng lực người học, từ chỗ quan tâm tới việc HS học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS làm được gì qua việc học. Có thể thấy, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo trong giáo dục phổ thông nói riêng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho quốc gia nói chung. Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định các phẩm chất chủ yếu cần hình thành và phát triển cho HS phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các năng lực cốt lõi bao gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực đặc thù là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao,... Để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực người học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động dạy học cần quan tâm đến cá nhân mỗi HS, bao gồm năng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, tiềm lực và nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát triển (theo vùng phát triển gần nhất) của mỗi HS,… để thiết kế các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát triển năng lực tự chủ, tự học vì yếu tố “cá nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi HS. Như vậy, việc tổ chức các hoạt động học của người học phải là trọng điểm của quá trình dạy học, giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực HS. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học cần đảm bảo 6 nguyên tắc sau: Trang 6
  8. - Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại. Việc giúp HS tiếp cận các nội dung kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại cùng với phương pháp tư duy và học tập tích cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp họ rèn luyện kĩ năng, từng bước hình thành, phát triển năng lực giải quyết các tình huống và vấn đề thực tiễn; có cơ hội hoà nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn tại, phát triển, …. Đây cũng chính là ý nghĩa quan trọng bởi nội dung dạy học mà HS sở hữu sẽ được vận dụng thích ứng với bối cảnh hiện đại và không ngừng đổi mới. - Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập. Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tập, khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo việc tạo ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. - Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh. Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS có cơ hội để huy động và vận dụng kiến thức, kĩ năng trong môn học và hoạt động giáo dục để giải quyết các tình huống có thực trong học tập và cuộc sống, từ đó người học hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực. Tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS là một nguyên tắc không thể thiếu của dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực đòi hỏi từng môn học, hoạt động giáo dục phải khai thác, thực hiện một cách cụ thể, có đầu tư. - Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp. Dạy học, giáo dục phân hóa là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân người phát triển tối đa năng lực, sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó người học được tạo điều kiện để lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp với bản thân. Cơ sở của dạy học phân hóa là sự công nhận những khác biệt giữa các cá nhân người học như phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, nhu cầu và điều kiện học tập,…. Dạy học phân hóa sẽ giúp HS phát triển tối đa năng lực của từng HS, đặc biệt là năng lực đặc thù. Vì thế, nguyên tắc dạy học phân hóa là phân hóa sâu dần qua các cấp học để đảm bảo phù hợp với các biểu hiện hay mức độ biểu hiện của phẩm chất, năng lực hiện có của người học và phát triển ở tầm cao mới sao cho phù hợp. - Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là không lấy việc kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ thể. Trong chương trình giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực, bên cạnh mục tiêu đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình, cần chú trọng mục tiêu đánh giá sự tiến bộ của HS. Đây là cơ sở để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, HS cần đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học để xác định mức độ tiến bộ so với chính bản thân HS về năng lực. Các thông Trang 7
  9. tin về năng lực người học được thu thập trong suốt quá trình học tập thông qua một loạt các phương pháp khác nhau như: đặt câu hỏi; đối thoại trên lớp; phản hồi thường xuyên; tự đánh giá và đánh giá giữa các HS với nhau; giám sát sự phát triển qua sử dụng năng lực, sử dụng bảng danh sách các hành vi cụ thể của từng thành tố năng lực; đánh giá tình huống; đánh giá qua dự án, hồ sơ học tập … 1.2. Cơ sở lí luận của đề tài. 1.2.1. Đặc điểm tâm lý học sinh lớp 11 phù hợp với phương pháp dạy học trực quan bằng video cảnh 3D, hình ảnh 3D. Là một giáo viên, tôi nhận thấy việc ứng dụng phương pháp dạy học trực quan bằng video cảnh 3D, hình ảnh 3D cho học sinh lớp 11 mang lại nhiều hiệu quả tích cực bởi phù hợp với đặc điểm tâm lý của các em ở giai đoạn này. Dưới đây là một số phân tích: - Nhu cầu nhận thức: + Tư duy trừu tượng phát triển: Học sinh lớp 11 đã có khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp thông tin một cách trừu tượng. Việc sử dụng video cảnh 3D, hình ảnh 3D giúp các em dễ dàng hình dung các khái niệm trừu tượng, phức tạp, đặc biệt là trong các môn học như Vật Lý, Hóa Học, Sinh Học,... + Nhu cầu khám phá: Ở độ tuổi này, học sinh có nhu cầu khám phá thế giới xung quanh mạnh mẽ. Video cảnh 3D, hình ảnh 3D mô phỏng các hiện tượng, thí nghiệm sinh động, trực quan, giúp các em thỏa mãn nhu cầu này, kích thích hứng thú học tập và tăng cường khả năng tiếp thu kiến thức. - Đặc điểm tâm lý: + Tập trung chú ý: Video cảnh 3D, hình ảnh 3D với màu sắc sinh động, âm thanh sống động thu hút sự chú ý của học sinh tốt hơn so với phương pháp giảng dạy truyền thống. Nhờ vậy, các em có thể tập trung tiếp thu bài giảng một cách hiệu quả hơn. + Ghi nhớ thông tin: Hình ảnh và video được lưu giữ trong trí nhớ lâu hơn so với văn bản. Do đó, việc sử dụng video cảnh 3D, hình ảnh 3D giúp học sinh ghi nhớ kiến thức tốt hơn, đặc biệt là các chi tiết, sự kiện cụ thể. + Phát triển tư duy sáng tạo: Video cảnh 3D, hình ảnh 3D kích thích trí tưởng tượng của học sinh, giúp các em liên tưởng, sáng tạo và đưa ra những ý tưởng mới. - Lợi ích khi sử dụng hình ảnh 3D, video cảnh 3D dạy học cho HS lớp 11: + Tăng cường hứng thú học tập: Phương pháp dạy học trực quan giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, thú vị, từ đó nâng cao hứng thú học tập và tạo động lực cho các em. + Hiệu quả tiếp thu kiến thức: Học sinh dễ dàng hình dung và ghi nhớ kiến thức thông qua hình ảnh, video, từ đó nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức. Trang 8
  10. + Phát triển kỹ năng tư duy: Phương pháp này giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp thông tin, tư duy logic và sáng tạo. 1.2.2. Vai trò của hình ảnh và video cảnh 3D trong dạy học. Công nghệ 3D là viết tắt của three-dimensional technology, cung cấp một số ảo giác về nhận thức chiều sâu mà qua đó người xem tận hưởng các loại trải nghiệm khác nhau. Kích thước có thể được định nghĩa là thuộc tính của không gian, đề cập đến phần mở rộng theo một hướng cụ thể. Ví dụ: hình ảnh 2D có hai chiều là chiều dài và chiều rộng. Hình dung một bức tranh được vẽ trên một tờ giấy. Tờ giấy có chiều dài và chiều rộng. Tuy nhiên, hầu hết mọi thứ trong thế giới thực đều có ba chiều. Chiều thứ ba ở đây là chiều sâu; giống như một khối lập phương, nó có chiều dài và chiều rộng, ngoài ra, nó còn có chiều sâu. Việc đổi mới phương pháp dạy học cần sử dụng nhiều phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại, trong đó ứng dụng công nghệ 3D được coi là một yếu tố tích cực trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Việc ứng dụng công nghệ 3D hỗ trợ dạy học là một định hướng mang tính xu thế đột phá về đổi mới thiết bị dạy học hiện nay bởi nó mang lại những vai trò thiết thực sau đây: - Giúp học sinh học nhanh hơn: Sự tương tác mà các video, hình ảnh 3D mang lại được chứng minh là làm tăng khả năng ghi nhớ những gì đã học. Một học sinh tập trung chú ý vào học liệu học tập có khả năng học nhanh hơn. Công nghệ các video, hình ảnh 3D bằng cách làm cho việc học trở nên hấp dẫn, giúp tăng cường sự tập trung và do đó cho phép học nhanh hơn, giúp một số khái niệm khó tái tạo trở nên dễ hình dung hơn. Ví dụ, việc giới thiệu các vị trí các hạch bạch huyết – cơ quan đảm nhận sản sinh và thực hiện miễn dịch trong cơ thể thông thường khó khăn và không thực tế. Trong trường hợp này, công nghệ 3D mang lại trải nghiệm tương tác cho học sinh bằng cách tạo video, mô hình 3D về vị trí các hạch bạch huyết trên cơ thể người để giới thiệu cho các em tầm quan trọng của các hạch bạch huyết và vị trí cần được bảo vệ khỏi các chấn thương. Do đó, bằng cách nâng cao trải nghiệm học tập, thực tế tăng cường trong giáo dục có khả năng thúc đẩy đáng kể việc học nhanh. - Tăng tính tương tác trong học tập: Giáo dục đang thay đổi liên tục. Học sinh ngày nay không còn phải ngồi nhiều giờ đồng hồ để ghi chép những gì giáo viên nói. Học tập tương tác tích cực thu hút học sinh tìm hiểu tài liệu, nó tiếp thêm sinh lực trong lớp học cho cả học sinh và giáo viên. Bài giảng được chuyển thành cuộc thảo luận, học sinh và giáo viên trở thành đối tác trên hành trình tiếp thu kiến thức. Các buổi học tương tác kết hợp công nghệ hình ảnh 3D giúp học sinh kết nối với bài học và thành viên khác trong nhóm nhanh chóng, lưu giữ được nhiều thông tin. Hình ảnh 3D làm cho các lớp học trở nên sinh động hơn rất nhiều so với học liệu hình ảnh 2D truyền thống. - Kích thích nhiều giác quan: Chúng ta học theo những cách khác nhau: Đọc, nghe, nhìn hình ảnh,.... Ngày nay, giáo viên đang áp dụng cách tiếp cận đa giác quan để làm hiệu quả quá trình tiếp thu kiến thức. Học tập đa giác quan cho phép học sinh suy nghĩ theo nhiều chiều hướng. Nó cải thiện trí nhớ, sự tập trung và thúc đẩy tư duy phản biện. Bộ não con người đã tiến hóa để học hỏi và phát triển trong một môi Trang 9
  11. trường đa giác quan. Tâm trí của chúng ta hoạt động tốt nhất khi chúng ta nhìn thấy một đối tượng cụ thể và đồng thời nghe thấy âm thanh. Dựa trên cơ chế của não bộ, ứng dụng công nghệ video, hình ảnh 3D trực quan với âm thanh, lời giảng làm tăng khả năng tiếp thu các khái niệm, kiến thức mới. - Tăng cường và kích thích phát triển năng lực tự học: Hiện nay, học sinh hoàn toàn có thể học bên ngoài lớp học với sự trợ giúp của công nghệ 3D thực tế ảo tăng cường (AR) mà bằng chứng dễ nhận ra nhất là học sinh Việt Nam hiện nay có thể tự học Tiếng Anh với sự trợ giúp của thực tế tăng cường (AR) cho phép người dùng học ngoại ngữ trong thời gian thực. Công nghệ 3D cho phép học sinh hình dung và tương tác với các khái niệm khó hiểu, từ đó nâng cao trải nghiệm học tập. Những mô hình học tập sống động giúp học sinh hiểu rõ về các khái niệm, cấu trúc,…. Nhờ việc quan sát trực quan hơn, học sinh sẽ có thể theo dõi cấu tạo của các thành phần rất nhỏ mà chỉ sử dụng thiết bị hiển vi mới thấy được hay thu gọn một tổ hợp cấu trúc rất lớn, khó quan sát vào trong một mô hình 3D mà học sinh có thể quan sát một cách bao quát hơn. Qua đó, học sinh có thể tự quan sát, nghiên cứu và học tập một cách dễ dàng hơn mà không cần sự hỗ trợ của giáo viên. 1.2.3. Sự phù hợp của phương pháp với môn Sinh học lớp 11: - Đặc điểm bài học: Bài học "Hệ miễn dịch ở người và động vật" thuộc chương trình Sinh học lớp 11, có nội dung phức tạp, trừu tượng với nhiều khái niệm, cấu trúc tế bào, quá trình miễn dịch khó hình dung. Việc sử dụng hình ảnh 3D, video cảnh 3D có thể giúp học sinh dễ dàng hình dung các thành phần của hệ miễn dịch, cấu trúc tế bào miễn dịch, quá trình nhận diện và tiêu diệt tác nhân gây bệnh,... - Ưu điểm của phương pháp khi sử dụng hình ảnh 3D, video cảnh 3D dạy học bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11: + Khả năng mô phỏng: Hình ảnh 3D, video cảnh 3D có thể mô phỏng các cấu trúc tế bào, cơ quan, quá trình sinh học một cách sinh động, trực quan, giúp học sinh dễ dàng quan sát, ghi nhớ. + Gây hứng thú: Hình ảnh, video đẹp mắt, âm thanh sống động thu hút sự chú ý của học sinh, tạo hứng thú học tập và tăng cường khả năng tiếp thu kiến thức. + Phát triển tư duy: Hình ảnh 3D, video cảnh 3D kích thích tư duy sáng tạo, giúp học sinh liên tưởng, so sánh, hình dung các khái niệm trừu tượng. + Tăng hiệu quả: Việc sử dụng hình ảnh 3D, video cảnh 3D giúp học sinh ghi nhớ kiến thức tốt hơn, đặc biệt là các chi tiết phức tạp. - Ví dụ ứng dụng: + Hình ảnh 3D: Mô phỏng cấu trúc tế bào miễn dịch (T-lymphocyte, B- lymphocyte, đại thực bào,...), các cơ quan miễn dịch (tủy xương, hạch bạch huyết, lá lách,...), quá trình nhận diện và tiêu diệt tác nhân gây bệnh (phagoxýt, miễn dịch tế bào, miễn dịch thể dịch,...). Trang 10
  12. + Video cảnh 3D: Mô phỏng hoạt động của hệ miễn dịch trong cơ thể khi bị tấn công bởi vi khuẩn, virus, tế bào ung thư,... Nhìn chung, phương pháp trực quan bằng video cảnh 3D, hình ảnh 3D là một phương pháp hiệu quả trong dạy học bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” - môn Sinh học lớp 11. Việc sử dụng phương pháp này một cách hợp lý sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức, phát triển tư duy và hứng thú hơn với việc học môn Sinh học. 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài Để xác đinh cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra đối với GV về các vấn đề sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy học bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” - môn Sinh học lớp 11 đã và đang được áp dụng trong các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu. Trong đó chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra online trên Google Form đối với 22 GV giảng dạy môn Sinh học, kết quả như sau: Nội dung phiếu điều tra: PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HÌNH ẢNH, VIDEO 3D TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC – SINH HỌC 10 (Dành cho giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Sinh học THPT) Chúng tôi đang nghiên cứu về đề tài SKKN “Khai thác hiệu quả hình ảnh và video 3D trong dạy học bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11”. Để nắm bắt tình hình thực trạng sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy học bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11. Xin thầy/cô hãy bớt chút thời gian để tham gia trả lời phiếu khảo sát sau đây. Phiếu điều tra này là sản phẩm nghiên cứu khoa học nên rất cần sự chính xác, khoa học nên kính mong thầy/cô hãy trả lời chân thật về các nội dung trong phiếu. I. Thông tin về giáo viên: - Họ và tên: ………………………………………………………………………… - Trường học: ………………………………………………………………………. - Số năm kinh nghiệm giảng dạy môn Sinh học: ………………………………….. II. Thực trạng sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy học bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11: 1. Mức độ thường xuyên sử dụng: Thầy/cô thường xuyên sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy học bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11 ở mức độ nào (Kể cả các hình ảnh trong SGK minh họa thiết kế không gian 3 chiều nhưng không có khả năng xoay lật đa chiều)?  Thường xuyên (ít nhất 2 lần/tuần).  Thỉnh thoảng (1 lần/tuần).  Ít khi (ít hơn 1 lần/tuần). Trang 11
  13.  Không sử dụng. 2. Mục đích sử dụng: Thầy/cô thường sử dụng hình ảnh, video 3D cho mục đích nào trong dạy học bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11? (Chọn tất cả các mục đích phù hợp)  Hình thành kiến thức mới.  Minh họa các nội dung sinh học.  Phát triển các kỹ năng tư duy môn học.  Kích thích hứng thú học tập của học sinh.  Đánh giá kết quả học tập.  Mục đích khác (vui lòng ghi rõ): ………………………………………. 3. Hình thức sử dụng: Thầy/cô thường sử dụng hình ảnh, video 3D dưới hình thức nào trong dạy bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11? (Chọn tất cả các hình thức phù hợp)  Hình ảnh chụp thực tế (hình ảnh 2D).  Hình ảnh minh họa không gian 3D trong SGK.  Hình ảnh thiết kế 3D có khả năng xoay, lật đa chiều.  Video cảnh 3D.  Hình thức khác (vui lòng ghi rõ): ………………………………………. 4. Nguồn học liệu được khai thác: Thầy/cô thường sử dụng hình ảnh, video 3D từ nguồn nào trong dạy học bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11? (Chọn tất cả các nguồn phù hợp)  Sách giáo khoa, sách tham khảo  Thư viện Giáo dục trên Internet.  Từ kho tư liệu miễn phí của Office PowerPoint.  Tự tạo.  Nguồn khác (vui lòng ghi rõ): …………………………………………… 5. Đánh giá hiệu quả sử dụng: Theo thầy/cô, việc sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy học bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11 có hiệu quả như thế nào?  Rất hiệu quả.  Hiệu quả.  Ít hiệu quả.  Không hiệu quả. 6. Khó khăn và hạn chế: Trang 12
  14. Thầy/cô gặp những khó khăn, hạn chế nào khi sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy học môn Sinh học nói chung, bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11 nói riêng?  Thiếu tài liệu  Khó khăn về kỹ thuật  Thiếu trang thiết bị  Yếu tố khác (vui lòng ghi rõ): …………………………………………… 7. Đề xuất giải pháp: Thầy/cô có đề xuất giải pháp nào để việc sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy học môn Sinh học nói chung, bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11 nói riêng hiệu quả hơn? Cảm ơn thầy/cô đã dành thời gian tham gia khảo sát! KẾT QUẢ THU THẬP SAU KHI ĐIỀU TRA Bảng 1. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng hình ảnh, video cảnh 3D đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11. Mục khảo sát Nội dung khảo sát SL(GV) TL (%) Ghi chú 1. Mức độ Thường xuyên. 0 0,00 thường xuyên sử dụng Thỉnh thoảng 12 54,55 Ít khi. 10 45,45 Không sử dụng. 0 0,00 2. Mục đích sử Hình thành kiến thức mới. 19 86,36 dụng Minh họa các nội dung sinh học. 17 77,27 Phát triển các kỹ năng tư duy môn 15 68,18 học. Kích thích hứng thú học tập của HS. 12 54,55 Đánh giá kết quả học tập. 3 13,64 3. Hình thức Hình ảnh chụp thực tế (hình ảnh 2D) 22 100,00 sử dụng Hình ảnh minh họa không gian 3D 19 86,36 trong SGK. Hình ảnh thiết kế theo không gian 0 0,00 3D có khả năng xoay, lật đa chiều. Video cảnh 3D. 2 9,09 Hình thức khác 0 0,00 Sách giáo khoa, sách tham khảo 22 100,00 Thư viện Giáo dục trên Internet. 2 9,09 Trang 13
  15. Mục khảo sát Nội dung khảo sát SL(GV) TL (%) Ghi chú 4. Nguồn học Từ kho tư liệu miễn phí của 0 0,00 liệu được khai OfficePowerPoint. thác Tự tạo. 0 0,00 Nguồn khác 0 0,00 5. Đánh giá Rất hiệu quả. 7 31,82 hiệu quả sử Hiệu quả. 15 68,18 dụng Ít hiệu quả. 0 0,00 Không hiệu quả. 0 0,00 6. Khó khăn Thiếu tài liệu 21 95,45 và hạn chế Khó khăn về kỹ thuật 9 40,91 Thiếu trang thiết bị 0 0,00 Yếu tố khác (chưa được tập huấn) 5 22,73 7. Đề xuất giải Tập huấn chuyên môn khai thác học 22 100,00 pháp liệu số cho GV Chia sẻ thông tin về các trang web 17 77,27 Qua kết quả điều tra khảo sát, chúng tôi thấy rằng đa số GV mới chỉ dừng lại việc sử dụng nguồn hình ảnh minh họa không gian 3D trong SGK mà chưa tiếp cận việc khai thác và sử dụng nguồn học liệu 3D có chức năng xoay, lật đa chiều để thiết kế bài dạy; số lượng GV sử dụng nguồn video cảnh 3D cũng còn rất ít (2/2 GV = 9,09%) mặc dù đa số GV đều cho rằng việc sử dụng hình ảnh, video cảnh 3D vào giảng dạy bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11 là hiệu quả đến rất hiệu quả. Nguyên nhân xuất phát từ việc GV còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn học liệu và đang có nhu cầu được chia sẻ cách khai thác, được tập huấn về chuyên môn khai thác học liệu số cho GV. 1.4. Kết luận chương 1 Việc khai thác và sử dụng học liệu số là hình ảnh, video cảnh 3D vào tổ chức các hoạt động dạy học là tất yếu trong dạy học chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực học cho HS góp phần bồi dưỡng và phát triển các năng lực cốt lõi trong thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông 2018. Vì vậy, GV phải là nhân tố cốt lõi trong việc tự bồi dưỡng, học tập nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin góp phần đẩy mạnh việc thiết kế hệ thống bài giảng sử dụng học liệu số hiệu quả khi dạy học trong giai đoạn chuyển đổi số. Với vai trò quan trọng của hình ảnh và video 3D trong dạy học bộ môn sinh học nói chung, bài bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” nói riêng như trình bày ở trên cho thấy, việc GV cần khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn học liệu 3D là rất cần thiết khi dạy học. Trang 14
  16. CHƯƠNG 2: KHAI THÁC HÌNH ẢNH, VIDEO CẢNH 3D TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG POWERPOINT KHI DẠY HỌC BÀI “HỆ MIỄN DỊCH Ở NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT” – SINH HỌC 11. 2.1. Xây dựng quy trình chung trong thiết kế bài giảng có chèn hình ảnh, video cảnh 3D để giảng dạy bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11. Để có một bộ bài giảng với hình ảnh 3D, video cảnh 3D sinh động, chất lượng và đạt hiệu quả cao nhất, thu hút được sự tham gia học tập chủ động của HS, cần thực hiện quy trình như sau: Bước 1: Xác định hệ thống học liệu của bài giảng Khi thiết kế bải giảng, trước tiên GV nên tham khảo kỹ các tài liệu sách giáo khoa và các yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành để có được những kiến thức căn bản nhất. Sau đó liệt kê các hình ảnh, video 2D và 3D (nếu có) để sưu tầm, khai thác. Bước 2: Xây dựng học liệu cho từng mục của bài giảng Về học liệu để xây dựng cho bài giảng, GV cần tham khảo thêm từ nguồn internet, phần mềm dạy học hoặc có thể là những tư liệu mà GV tự tạo ra,... các học liệu này cần phải đảm bảo chất lượng, nội dung và tính logic cao. Việc thu thập đầy đủ, chi tiết dữ liệu và sắp xếp chúng thành một thư viện, cây thư mục sẽ giúp cho GV thực hiện tốt và thuận lợi hơn trong quá trình xây dựng bài giảng. Nguồn học liệu 3D có thể khai thác từ các nguồn sau đây: - Khai thác học liệu từ kho học liệu 3D của Office PowerPoint: + GV chọn mục insert →3D Models( ) → hộp thoại hiện ra, trên thanh tìm kiếm của hộp thoại nhập “Biology” để tìm đến kho hình ảnh 3D của Office → tích chọn hình ảnh 3D cần chèn vào bài giảng → Insert. (như hình 1) Hình 1. Chọn chế độ trình chiếu cho hình ảnh 3D Trang 15
  17. + Ngoài ra, GV cũng có thể sưu tầm hình ảnh 3D trên các trang website hoặc tự thiết kế hình ảnh 3D từ hình ảnh 2D bằng phần mềm Paint 3D (có sẵn trong trình cài đặt của Windows) sau đó copy và pate vào PowerPoint để sử dụng. + GV lựa chọn chế độ trình chiếu cho hình ảnh 3D bằng mục Animatons → chọn chế xoay hình 3D phù hợp (VD: chọn Turntable để xoay quanh trục đứng) → Chọn tốc độ xoay hình 3D (VD chọn tốc độ chậm từ 20 đến 30 seconds (hình 2) Hình 2. Chọn hình ảnh 3D để chèn vào bài giảng - Khai thác học liệu từ kho học liệu video cảnh 3D của Thư viện Media – Cảnh 3D – Giáo dục hoặc biên tập lại các video cảnh 3D trên Youtube: + GV mở bài giảng PowerPoint cần chèn video cảnh 3D từ Thư viện Media – Cảnh 3D – Giáo dục → mở trang website https://mozaweb.vn/ → đăng nhập bằng tài khoản gmail cá nhân → chọn mục “Sinh học” → chọn nội dung video cảnh 3D cần chèn vào bài giảng (VD: video mô phỏng “Hệ bạch huyết”). + Trên bài giảng PowerPoint → chọn mục “Insert” → ScreenRecording để ghi lại màn hình video đang chiếu → chọn chế độ xem video trên cảnh 3D (hình 3) Hình 3. Ghi video cảnh 3D bằng chế độ ScreenRecording của PowerPoint Bước 3: Xây dựng kịch bản giảng dạy phù hợp Việc thiết kế bài giảng phải tuân thủ theo nguyên tắc sư phạm, tức là phải đảm bảo cung cấp đủ kiến thức cơ bản và hoàn thành được mục tiêu bài giảng về phẩm Trang 16
  18. chất và năng lực. Không những vậy, GV phải tuân thủ đầy đủ các bước của nhiệm vụ dạy học, gồm: xây dựng các bước trong tổ chức dạy học, xây dựng kĩ thuật tương tác giữa GV và HS, xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập tương tác,... lắp ghép toàn bộ các bước lại với nhau để tạo nên quá trình dạy học hoàn chỉnh, chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao nhất. Kịch bản giảng dạy cần được thực hiện theo nguyên tắc giảng dạy trong sư phạm. Kết hợp giữa lý thuyết và kỹ năng trong bài giảng giúp HS phát triển toàn diện. GV cần xây dựng kịch bản một cách khoa học để giúp HS tiếp cận bài học một cách tốt nhất. Bước 4: Tiến hành cung cấp học liệu bài giảng, giao nhiệm vụ học tập để HS hoàn thành khi tổ chức dạy học. Việc tiến hành cung cấp học liệu bài giảng (có thể cung cấp trước cho HS nghiên cứu ở nhà qua nhóm zalo) hoặc trình chiếu trên lớp cho HS quan sát, thảo luận và hoàn thành nhiệm vụ học tập đề ra (thông qua hệ thống câu hỏi, phiếu học tập) hoặc có thể sử dụng học liệu chiếu cho HS quan sát để hình thành kiến thức, đánh giá kết quả học tập của nhóm, …. 2.2. Khai thác, thu thập hệ thống video 3D mô phỏng và hình ảnh 3D kết hợp hình ảnh 2D của sách giáo khoa làm học liệu trực quan khi thiết kế bài giảng “Hệ miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11. Trong bài học “Hệ miễn dịch ở người và động vật” – Sinh học 11, chúng tôi đã khai thác và tạo ra được 6 hình ảnh 3D và biên tập được 2 video cảnh 3D kết hợp 2 video sưu tầm (tải về làm tư liệu dạy học). Tuy nhiên, do giới hạn về dung lượng file nên chúng tôi xin phép chỉ chia sẻ đường link các slider PowerPoint mà chúng tôi thiết kế có sử dụng chèn hình ảnh 3D, video cảnh 3D để giảng dạy và chia sẻ cho đồng nghiệp để sử dụng. (link chia sẻ file PowerPiont các hình ảnh 3D và video cảnh 3D: File hình ảnh và video 3D của SKKN 2024.pptx). - Biên tập hình ảnh 3D từ hình ảnh 2D bằng phần mềm Paint 3D (có sẵn trong trình cài đặt của Windows). Do dữ liệu về hình ảnh 3D về các loại tế bào trong hệ thống miễn dịch rất hạn chế, vì vậy chúng tôi đã sử dụng phần mềm Paint 3D để thiết kế hình ảnh 3D từ nguồn hình ảnh 2D sưu tầm được để chuyển vào bài giảng PowerPoint khi thiết kế bài giảng cho bài “Hệ miễn dịch ở người và động vật”. Trang 17
  19. Hình 4. Thiết kế hình ảnh 3D xoay lật đa chiều từ hình ảnh 2D bằng phần mềm Paint 3D sau đó đưa vào PowerPoint. - Biên tập video từ Mozaik Education giới thiệu về “Hệ bạch huyết” để tổ chức hoạt động khởi động. Hình 5. Ghi video cảnh 3D từ Mozaik Education bằng chế độ ScreenRecording của PowerPoint để tổ chức hoạt động “Khởi động” khi dạy chủ đề. - Biên tập video để làm học liệu giảng dạy khi tổ chức hoạt động hình thành kiến thức cho HS từ nguồn video, hình ảnh sưu tầm qua internet. Trên cơ sở các Trang 18
  20. nguồn học liệu từ Youtube với nhiều nội dung liên quan đến bài học nhưng thời lượng quá dài, có nhiều nội dung quá sâu hoặc không liên quan đến bài học nên GV cần phải biên tập lại phù hợp với mục tiêu của bài học. Ở nội dung này, chúng tôi đã sử dụng các phần mềm như Camtasia, chế độ ScreenRecording của PowerPoint để biên tập lại video theo đúng ý đồ giảng dạy và mục tiêu bài học. Về cách thức thực hiện biên tập, chúng tôi đã có nhiều video trên trang Youtube cá nhân giới thiệu đến đồng nghiệp cũng như chia sẻ qua các đợt tập huấn cho GV của bộ môn. Hình 6. Biên tập lại video cảnh 3D từ nguồn học liệu trên Youtube. Hình 7. Biên tập lại video cảnh 3D từ nguồn học liệu trên Youtube. Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2