intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng hiệu quả video, hình ảnh 3D trong dạy học chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực - Sinh học lớp 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:44

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Khai thác và sử dụng hiệu quả video, hình ảnh 3D trong dạy học chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực - Sinh học lớp 10" nhằm đánh giá tính hiệu quả của việc khai thác học liệu đã lựa chọn kết hợp hệ thống phiếu học tập, bài tập giao nhiệm vụ cho học sinh thông qua đánh giá định tính và định lượng, qua đó rút ra những kết luận khoa học giáo dục về tính hiệu quả khi sử dụng video, hình ảnh 3D trong dạy học bộ môn Sinh học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng hiệu quả video, hình ảnh 3D trong dạy học chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực - Sinh học lớp 10

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: “KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VIDEO, HÌNH ẢNH 3D TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC - SINH HỌC LỚP 10” Lĩnh vực: Sinh học Nhóm tác giả: Nguyễn Hồng Lĩnh Nguyễn Thị Thu Hương Tổ chuyên môn: Khoa học tự nhiên Chuyên môn: Giáo viên Sinh học Điện thoại:0975188887- 0984484008 Diễn Châu, tháng 4 năm 2024 Trang 0
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC……………………………………………………………………… 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.……………………………………….…… 2 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………….…..…… 3 1. Lý do chọn đề tài…………………………………………….…………..….... 3 2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu ………………………………………. 4 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài …………………………………….. 5 PHẦN II. NỘI DUNG…………………………………………………………. 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI……………. 6 1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu ……...……………….………………………… 6 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài…………………………………….………………. 8 1.2.1. Đặc điểm tâm lí học sinh lớp 10………………………………………… 8 1.2.2. Vai trò của hình ảnh và video cảnh 3D trong dạy học………..….……… 8 1.2.3. Sự phù hợp của phương pháp đối với phânmôn Sinh học 10 …………... 9 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài………………………………………………….. 10 1.4. Kết luận chương 1…………………………………………………………. 14 CHƯƠNG 2. KHAI THÁC HÌNH ẢNH, VIDEO CẢNH 3D TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG POWERPOINT KHI DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC – SINH HỌC 10 14 2.1. Xây dựng quy trình chung trong thiết kế bài giảng có sử dụng hình ảnh, video cảnh 3D để giảng dạy chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực ………………. 14 2.2. Khai thác, thu thập hệ thống video 3D mô phỏng và hình ảnh 3D về cấu trúc tế bào, các bào quan tế bào kết hợp hình ảnh 2D của sách giáo khoa làm học liệu trực quan khi thiết kế bài giảng Cấu trúc tế bào nhân thực……………. 19 3.2. Thiết kế phiếu học tập, bài tập giao nhiệm vụ tương ứng với học liệu video, hình ảnh 3D kết hợp học liệu sách giáo khoa để tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh. ………………………………………………………….. 26 CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM…………………………………... 29 3.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm……………………………………………. 29 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm………………..………………………….. 29 3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm…………………………………………….. 29 3.3.1. Phân tích định lượng…………………………………..………………… 29 3.3.2. Phân tích định tính…………………………………………..…….…….. 31 3.4. Khảo sát tính hiệu quả, tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài …………... 35 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………..………………………. 42 1. Kết luận…………..…………………………………………………………. 42 2. Kiến nghị……………………………………….……………………………. 42 Trang 1
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm SGK Sách giáo khoa GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo THCS Trung học cơ sở PPDH Phương pháp dạy học KTDH Kĩ thuật dạy học VĐH Vấn đề hỏi (trong các bảng hỏi, bảng kiểm) MĐ Mức độ SL Số lượng TL Tỷ lệ % Trang 2
  4. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Định hướng này có thể gọi tắt là học tập hoạt động hóa người học. Đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh nhằm khơi dậy và phát triển các phẩm chất và năng lực cốt lõi, hình thành cho học sinh năng lực tự chủ và tự học, năng lực tư duy tích cực độc lập giải quyết vấn đề và sáng tạo; tăng cường sự hợp tác và giao tiếp trong quá trình học tập; năng lực tìm hiểu thế giới sống và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Qua đó tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Xuất phát từ vai trò của video và hình ảnh 3D trong giáo dục nói chung và trong dạy học môn Sinh học nói riêng. Công nghệ 3D là viết tắt của three-dimensional technology, cung cấp một số ảo giác về nhận thức chiều sâu mà qua đó người xem tận hưởng các loại trải nghiệm khác nhau. Kích thước có thể được định nghĩa là thuộc tính của không gian, đề cập đến phần mở rộng theo một hướng cụ thể. Ví dụ: hình ảnh 2D có hai chiều là chiều dài và chiều rộng. Hình dung một bức tranh được vẽ trên một tờ giấy. Tờ giấy có chiều dài và chiều rộng. Tuy nhiên, hầu hết mọi thứ trong thế giới thực đều có ba chiều. Chiều thứ ba ở đây là chiều sâu; giống như một khối lập phương, nó có chiều dài và chiều rộng, ngoài ra, nó còn có chiều sâu.Sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy học có những ưu điểm sau: + Kích thích sự hứng thú, tò mò của học sinh trong học tập. + Giúp học sinh dễ dàng hình dung và ghi nhớ kiến thức một cách trực quan. + Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng quan sát và phân tích của học sinh. + Nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức và kỹ năng cho học sinh. Xuất phát từ đặc điểm nội dung chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực - Sinh học 10. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức khoa học sinh học thường được hình thành và phát triển trên cơ sở thực tiễn và có tính ứng dụng ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống sản xuất. Trong chương trình sinh học 10 , bài Cấu trúc tế bào nhân thực với nhiều kiến thức mới mẻ, gợi cho học sinh hứng thú tìm hiểu kiến thức và áp dụng vào thực tế hằng ngày. Nội dung này có nhiều con đường để tiếp cận như: dựa trên phân tích lí thuyết, quan sát tranh ảnh, video, làm mô hình Trang 3
  5. thực tế, vận dụng giải thích thực tiễn. Tuy nhiên, tế bào với cấu trúc rất nhỏ được mô tả trên hình ảnh 2D hay qua ảnh chụp từ kính hiển vi chưa thể giúp học sinh hình dung được tường tận các hình dạng và bố trí các bào quan trong cấu trúc tổng thể trong không gian 3 chiều hay cấu trúc của các bào quan như lưới nội chất, ty thể, lục lạp khá phức tạp nếu sử dụng hình ảnh 3D sẽ tăng cường phát triển tử duy đa chiều và kích thích khả năng quan sát của học sinh hơn là sử dụng hình ảnh 2D truyền thống. - Xuất phát từ thực tiễn sử dụng học liệu trực quan khi dạy chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực - Sinh học 10. Để nắm bắt được thực tiễn sử dụng học liệu trực quan (video, hình ảnh, mô hình) khi dạy bài Cấu trúc tế nhân thực, chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra khảo sát qua google form đối với 34 giáo viên Sinh học THPT trên địa cụm Diễn Châu - Quỳnh Lưu - Hoàng Mai, kết quả thu thập được cho thấy 100% giáo viên khi dạy bài Cấu trúc tế bào nhân thực đều quan tâm sử dụng học liệu tranh ảnh, video để giảng dạy. Tuy nhiên, đa số giáo viên mới chỉ khai tác các hình ảnh và video mô phỏng 2D mà chưa quan tâm khai thác và sử dụng hệ thống video, hình ảnh 3D để giảng dạy (chỉ chiến 4% - 10%) trong khi vai trò của video, hình ảnh 3D đối với giáo dục là rất rõ ràng về tính hiệu quả (như đã nêu ở lí do trên). Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn biện pháp: “Khai thác và sử dụng hiệu quả video, hình ảnh 3D trong dạy học chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực - sinh học lớp 10”. 2. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu của đề tài: + Khai thác, thu thập hệ thống video 3D mô phỏng trên trang Thư viện Media – Cảnh 3D – Giáo dục (Mozaik Education) và hình ảnh 3D về cấu trúc tế bào, các bào quan tế bào trên nền tảng Office 365A giáo dục thành học liệu phục vụ thiết kế bài giảng trong dạy học chủ đề “ Cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10”. + Thiết kế hệ thống bài tập giao nhiệm vụ, phiếu học tập phù hợp để khai thác hiệu quả học liệu kết hợp hình ảnh 2D trong sách giáo khoa và video, hình ảnh 3D từ học liệu nêu trên nhằm tăng tường khả năng tu duy đa chiều, tương tác trong hoạt động học tự học và học tập hợp tác theo nhóm của học sinh trong dạy học chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10. + Đánh giá tính hiệu quả của việc khai thác học liệu đã lựa chọn kết hợp hệ thống phiếu học tập, bài tập giao nhiệm vụ cho học sinh thông qua đánh giá định tính và định lượng, qua đó rút ra những kết luận khoa học giáo dục về tính hiệu quả khi sử dụng video, hình ảnh 3D trong dạy học bộ môn Sinh học. - Phương pháp nghiên cứu của đê tài: đề tài vận dụng 4 phương pháp nghiên cứu thường quy là: Trang 4
  6. + Nghiên cứu lý thuyết về cơ sở lí luận về phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học chủ đề cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10 bằng phương pháp trực quan qua hình ảnh, video 3D. + Phương pháp điều tra về thực trạng khai thác và sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy học chủ đề cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10 của giáo viên trên địa bàn huyện Diễn Châu nói riêng, tỉnh Nghệ An nói chung. + Phương pháp chuyên gia thông qua việc tham vấn đồng nghiệp có kinh nghiệm, các giảng viên phương pháp dạy học bộ môn nhằm tranh thủ tiếp thu kiến thức lí luận, kĩ thuật biên soạn bài giảng PowerPoint có sử dụng hình ảnh, video 3D trong giảng dạy chủ đề cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá một cách khách quan tính hiệu quả các nội dung, giải pháp của đề tài đưa ra, thống kê và xử lí số liệu để rút ra kết luận về mục tiêu bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh thông qua các bài bài giảng PowerPoint có sử dụng hình ảnh, video 3D trong giảng dạy chủ đề cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài xây dựng được quy trình sử dụng phần mềm Office PowerPoint để thiết kế, xây dựng bài giảng điện tử có sử dụng hình ảnh, video 3D trong giảng dạy chủ đề cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10.Qua đó thiết kế một số bài giảng PowerPoint thực tế của chủ đề cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10 vào giảng dạy nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh THPTtrong giai đoạn chuyển đổi số. Trang 5
  7. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của con người. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là sự “tích tụ” dần dần các yếu tố của phẩm chất, năng lực người học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận phẩm chất, năng lực người học, từ chỗ quan tâm tới việc HS học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS làm được gì qua việc học. Có thể thấy, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo trong giáo dục phổ thông nói riêng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho quốc gia nói chung. Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định các phẩm chất chủyếu cần hình thành và phát triển cho HS phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các năng lực cốt lõi bao gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực đặc thù là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao,... Để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực người học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động dạy học cần quan tâm đến cá nhân mỗi HS, bao gồm năng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, tiềm lực và nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát triển (theo vùng phát triển gần nhất) của mỗi HS,… để thiết kế các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát triển năng lực tự chủ, tự học vì yếu tố “cá nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi HS. Như vậy, việc tổ chức các hoạt động học của người họcphải là trọng điểm của quá trình dạy học, giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất, Trang 6
  8. năng lực HS. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học cần đảm bảo 6 nguyên tắc sau: - Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại. Việc giúp HS tiếp cận các nội dung kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại cùng với phương pháp tư duy và học tập tích cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp họ rèn luyện kĩ năng, từng bước hình thành, phát triển năng lực giải quyết các tình huống và vấn đề thực tiễn; có cơ hội hoà nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn tại, phát triển … Đây cũng chính là ý nghĩa quan trọng bởi nội dung dạy học mà HS sở hữu sẽ được vận dụng thích ứng với bối cảnh hiện đại và không ngừng đổi mới. - Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập. Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tập, khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo việc tạo ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. - Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh. Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS có cơ hội để huy động và vận dụng kiến thức, kĩ năng trong môn học và hoạt động giáo dục để giải quyết các tình huống có thực trong học tập và cuộc sống, từ đó người học hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực. Tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS là một nguyên tắc không thể thiếu của dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực đòi hỏi từng môn học, hoạt động giáo dục phải khai thác, thực hiện một cách cụ thể, có đầu tư. - Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp. Dạy học, giáo dục phân hóa là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân người phát triển tối đa năng lực, sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó người học được tạo điều kiện để lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp với bản thân. Cơ sở của dạy học phân hóa là sự công nhận những khác biệt giữa các cá nhân người học như phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, nhu cầu và điều kiện học tập,… Dạy học phân hóa sẽ giúp HS phát triển tối đa năng lực của từng HS, đặc biệt là năng lực đặc thù. Vì thế, nguyên tắc dạy học phân hóa là phân hóa sâu dần qua các cấp học để đảm bảo phù hợp với các biểu hiện hay mức độ biểu hiện của phẩm chất, năng lực hiện có của người học và phát triển ở tầm cao mới sao cho phù hợp. - Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực: Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là không lấy việc kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ thể. Trong chương trình giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực, bên cạnh mục tiêu đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị Trang 7
  9. về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình, cần chú trọng mục tiêu đánh giá sự tiến bộ của HS. Đây là cơ sở để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, HS cần đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học để xác định mức độ tiến bộ so với chính bản thân HS về năng lực. Các thông tin về năng lực người học được thu thập trong suốt quá trình học tập thông qua một loạt các phương pháp khác nhau như: đặt câu hỏi; đối thoại trên lớp; phản hồi thường xuyên; tự đánh giá và đánh giá giữa các HS với nhau; giám sát sự phát triển qua sử dụng năng lực, sử dụng bảng danh sách các hành vi cụ thể của từng thành tố năng lực; đánh giá tình huống; đánh giá qua dự án, hồ sơ học tập … 1.2. Cơ sở lí luận của đề tài. 1.2.1. Đặc điểm tâm lý học sinh lớp 10 phù hợp với phương pháp dạy học trực quan bằng video, hình ảnh 3D. Hiểu được đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 10 là rất quan trọng để giáo viên, phụ huynh có thể có phương pháp giáo dục phù hợp, giúp học sinh phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và đạo đức. Ở độ tuổi này, các em có những đặc điểm tâm lý học tập như: - Phát triển tư duy trực quan:Học sinh lớp 10 đang ở giai đoạn phát triển tư duy trực quan mạnh mẽ.Các em tiếp thu thông tin hiệu quả hơn qua hình ảnh, video so với qua văn bản.Hình ảnh và video 3D giúp các em dễ dàng hình dung và ghi nhớ kiến thức trừu tượng. - Nhu cầu khám phá:Học sinh lớp 10 có nhu cầu khám phá thế giới xung quanh, ham học hỏi những điều mới mẻ.Hình ảnh và video 3D có thể đưa các em đến với những môi trường học tập sinh động, hấp dẫn, kích thích sự tò mò và ham học hỏi của các em. - Khả năng tập trung:Khả năng tập trung của học sinh lớp 10 còn hạn chế, dễ bị xao nhãng bởi các yếu tố bên ngoài.Hình ảnh và video 3D có thể thu hút sự chú ý của các em, giúp các em tập trung tốt hơn vào việc học. - Nhu cầu tương tác:Học sinh lớp 10 thích học tập thông qua các hoạt động tương tác. Hình ảnh và video 3D có thể kết hợp với các hoạt động tương tác như trò chơi, bài tập, giúp các em học tập một cách chủ động và hiệu quả hơn. Dựa trên những đặc điểm tâm lý trên, việc sử dụng hình ảnh và video 3D trong việc học tập cho học sinh lớp 10 có những ưu điểm sau: - Tăng hứng thú học tập: Hình ảnh và video 3D giúp học tập trở nên sinh động, hấp dẫn, thu hút sự chú ý của học sinh, từ đó giúp các em hứng thú hơn với việc học. Trang 8
  10. - Nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức: Hình ảnh và video 3D giúp học sinh dễ dàng hình dung và ghi nhớ kiến thức trừu tượng, đồng thời giúp các em học tập một cách trực quan và sinh động hơn. - Phát triển tư duy sáng tạo: Hình ảnh và video 3D kích thích trí tưởng tượng của học sinh, giúp các em phát triển tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề. - Rèn luyện kỹ năng tự học: Hình ảnh và video 3D giúp học sinh học tập một cách chủ động và độc lập hơn, từ đó rèn luyện kỹ năng tự học cho các em. 1.2.2.Vai trò của hình ảnh và video cảnh 3D trong dạy học. Công nghệ 3D là viết tắt của three-dimensional technology, cung cấp một số ảo giác về nhận thức chiều sâu mà qua đó người xem tận hưởng các loại trải nghiệm khác nhau. Kích thước có thể được định nghĩa là thuộc tính của không gian, đề cập đến phần mở rộng theo một hướng cụ thể. Ví dụ: hình ảnh 2D có hai chiều là chiều dài và chiều rộng. Hình dung một bức tranh được vẽ trên một tờ giấy. Tờ giấy có chiều dài và chiều rộng. Tuy nhiên, hầu hết mọi thứ trong thế giới thực đều có ba chiều. Chiều thứ ba ở đây là chiều sâu; giống như một khối lập phương, nó có chiều dài và chiều rộng, ngoài ra, nó còn có chiều sâu. Việc đổi mới phương pháp dạy học cần sử dụng nhiều phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại, trong đó ứng dụng công nghệ 3D được coi là một yếu tố tích cực trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học.Việc ứng dụng công nghệ 3D hỗ trợ dạy học là một định hướng mang tính xu thế đột phá về đổi mới thiết bị dạy học hiện nay bởi nó mang lại những vai trò thiết thực sau đây: - Giúp học sinh học nhanh hơn: Sự tương tác mà các video, hình ảnh 3D mang lại được chứng minh là làm tăng khả năng ghi nhớ những gì đã học. Một học sinh tập trung chú ý vào học liệu học tập có khả năng học nhanh hơn. Công nghệ các video, hình ảnh 3D bằng cách làm cho việc học trở nên hấp dẫn, giúp tăng cường sự tập trung và do đó cho phép học nhanh hơn, giúp một số khái niệm khó tái tạo trở nên dễ hình dung hơn. Ví dụ, việc giới thiệu các cấu trúc của các bào quan và thành phần cấu tạo của tế bào nhân thực phù hợp với chức năng trong tế bào thông thường khó khăn và không thực tế. Trong trường hợp này, công nghệ 3D mang lại trải nghiệm tương tác cho học sinh bằng cách tạo video, mô hình 3D của tế bào và các bào quan, thành phần cấu trúc của tế bào nhân thực. Do đó, bằng cách nâng cao trải nghiệm học tập, thực tế tăng cường trong giáo dục có khả năng thúc đẩy đáng kể việc học nhanh. - Tăng tính tương tác trong học tập: Giáo dục đang thay đổi liên tục. Học sinh ngày nay không còn phải ngồi nhiều giờ đồng hồ để ghi chép những gì giáo viên nói. Học tập tương tác tích cực thu hút học sinh tìm hiểu tài liệu,nó tiếp thêm sinh lực trong lớp học cho cả học sinh và giáo viên. Bài giảng được chuyển thành cuộc thảo luận, học sinh và giáo viên trở thành đối tác trên hành trình tiếp thu kiến thức. Các buổi học tương tác kết hợp công nghệ hình ảnh 3D giúp học sinh kết nối với bài học và thành viên khác trong nhóm nhanh chóng, lưu giữ được nhiều thông Trang 9
  11. tin. Hình ảnh 3D làm cho các lớp học trở nên sinh động hơn rất nhiều so với học liệu hình ảnh 2D truyền thống. - Kích thích nhiều giác quan: Chúng ta học theo những cách khác nhau: Đọc, nghe, nhìn hình ảnh,... Ngày nay, giáo viên đang áp dụng cách tiếp cận đa giác quan để làm hiệu quả quá trình tiếp thu kiến thức. Học tập đa giác quan cho phép học sinh suy nghĩ theo nhiều chiều hướng. Nó cải thiện trí nhớ, sự tập trung và thúc đẩy tư duy phản biện. Bộ não con người đã tiến hóa để học hỏi và phát triển trong một môi trường đa giác quan. Tâm trí của chúng ta hoạt động tốt nhất khi chúng ta nhìn thấy một đối tượng cụ thể và đồng thời nghe thấy âm thanh. Dựa trên cơ chế của não bộ, ứng dụng công nghệ video, hình ảnh 3D trực quan với âm thanh, lời giảng làm tăng khả năng tiếp thu các khái niệm, kiến thức mới. - Tăng cường và kích thích phát triển năng lực tự học: Hiện nay, học sinh hoàn toàn có thể học bên ngoài lớp học với sự trợ giúp của công nghệ 3D thực tế ảo tăng cường (AR) mà bằng chứng dễ nhận ra nhất là học sinh Việt Nam hiện nay có thể tự học Tiếng Anh với sự trợ giúp của thực tế tăng cường (AR) cho phép người dùng học ngoại ngữ trong thời gian thực. Công nghệ 3D cho phép học sinh hình dung và tương tác với các khái niệm khó hiểu, từ đó nâng cao trải nghiệm học tập. Những mô hình học tập sống động giúp học sinh hiểu rõ về các khái niệm, cấu trúc, …. Nhờ việc quan sát trực quan hơn, học sinh sẽ có thể theo dõi cấu tạo của các thành phần rất nhỏ mà chỉ sử dụng thiết bị hiển vi mới thấy được hay thu gọn một tổ hợp cấu trúc rất lớn, khó quan sát vào trong một mô hình 3D mà học sinh có thể quan sát một cách bao quát hơn. Qua đó, học sinh có thể tự quan sát, nghiên cứu và học tập một cách dễ dàng hơn mà không cần sự hỗ trợ của giáo viên. 1.2.3. Sự phù hợp của phương pháp với môn Sinh học lớp 10: - Giúp học sinh hình dung dễ dàng cấu trúc tế bào nhân thực: + Cấu trúc tế bào nhân thực thường rất vi mô, khó quan sát bằng mắt thường. + Video, hình ảnh 3D mô phỏng cấu trúc tế bào một cách sinh động, trực quan, giúp học sinh dễ dàng hình dung được các thành phần của tế bào, vị trí, hình dạng và mối quan hệ giữa các thành phần đó. + Học sinh có thể "đi vào" bên trong tế bào, khám phá các bào quan và chức năng của chúng một cách trực tiếp, từ đó ghi nhớ kiến thức tốt hơn. - Nâng cao hứng thú học tập: + Các video, hình ảnh 3D với màu sắc sinh động, âm thanh sống động sẽ thu hút sự chú ý của học sinh, giúp các em hứng thú hơn với việc học chủ đề cấu trúc tế bào nhân thực. + Thay vì học lý thuyết suông, học sinh được trải nghiệm một thế giới sinh học vi mô đầy hấp dẫn, kích thích trí tò mò và ham học hỏi của các em. - Giúp học sinh hiểu rõ chức năng của các bào quan: Trang 10
  12. + Video, hình ảnh 3D có thể mô phỏng hoạt động của các bào quan trong tế bào, giúp học sinh hiểu rõ chức năng của từng bào quan và mối quan hệ phối hợp giữa các bào quan để đảm bảo hoạt động sống của tế bào. + Học sinh có thể quan sát trực tiếp quá trình trao đổi chất, tổng hợp protein, sinh sản tế bào, ... qua các video, hình ảnh 3D, từ đó hiểu rõ hơn về vai trò quan trọng của từng bào quan trong sự sống. - Phát triển tư duy sáng tạo và khả năng giải thích: + Khi học về cấu trúc tế bào nhân thực bằng video, hình ảnh 3D, học sinh có cơ hội tưởng tượng, hình dung và sáng tạo ra những mô hình tế bào của riêng mình. + Hoạt động này giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, khả năng giải thích và vận dụng kiến thức vào thực tế. - Dễ dàng áp dụng trong thực tế: + Có rất nhiều video, hình ảnh 3D về cấu trúc tế bào nhân thực được cung cấp miễn phí trên internet hoặc trong các sách giáo khoa điện tử. + Giáo viên có thể dễ dàng sử dụng các nguồn tài liệu này để minh họa cho bài giảng, tạo bài tập thực hành hoặc cho học sinh tham khảo. Nhìn chung, phương pháp trực quan bằng video, hình ảnh 3D là một phương pháp hiệu quả trong dạy học chủ đề cấu trúc tế bào nhân thực - môn Sinh học lớp 10. Việc sử dụng phương pháp này một cách hợp lý sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức, phát triển tư duy và hứng thú hơn với việc học môn Sinh học. 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài Để xác đinh cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra đối với GV về các vấn đề sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy họcchủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10 đã và đang được áp dụng trong các trường THPT trên địa bàn cụm huyện Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Hoàng Mai. Trong đó chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra online trên Google Form đối với 34 GV giảng dạy môn Sinh học, kết quả như sau: Nội dung phiếu điều tra: PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HÌNH ẢNH, VIDEO 3D TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC – SINH HỌC 10 (Dành cho giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Sinh học THPT) Chúng tôi đang nghiên cứu về đề tài SKKN “Khai thác hiệu quả hình ảnh và video 3D trong dạy học chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10”. Để nắm bắt tình hình thực trạng sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy học chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10. Xin thầy/cô hãy bớt chút thời gian để tham gia trả lời phiếu khảo sát sau đây. Phiếu điều tra này là sản phẩm nghiên cứu khoa học nên rất cần sự chính xác, khoa học nên kính mong thầy/cô hãy trả lời chân thật về các nội dung trong phiếu. Trang 11
  13. I. Thông tin về giáo viên: - Họ và tên: ………………………………………………………………………… - Trường học: ……………………………………………………………………… - Số năm kinh nghiệm giảng dạy phânSinh học: II. Thực trạng sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy họcmôn Sinh họcnói chung, chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10nói riêng: 1. Mức độ thường xuyên sử dụng: Thầy/cô thường xuyên sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy học môn Sinh học nói chung, chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10 nói riêng ở mức độ nào (Kể cả các hình ảnh trong SGK minh họa thiết kế không gian 3 chiều nhưng không có khả năng xoay lật 3 chiều)?  Thường xuyên (ít nhất 2 lần/tuần).  Thỉnh thoảng (1 lần/tuần).  Ít khi (ít hơn 1 lần/tuần).  Không sử dụng. 2. Mục đích sử dụng: Thầy/cô thường sử dụng hình ảnh, video 3D cho mục đích nào trong dạy họcmôn Sinh học nói chung, chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10 nói riêng? (Chọn tất cả các mục đích phù hợp)  Hình thành kiến thức mới.  Minh họa các nội dung sinh học.  Phát triển các kỹ năng tư duy môn học.  Kích thích hứng thú học tập của học sinh.  Đánh giá kết quả học tập.  Mục đích khác (vui lòng ghi rõ): ………………………………………. 3. Hình thức sử dụng: Thầy/cô thường sử dụng hình ảnh, video 3D dưới hình thức nào trong dạy môn Sinh học nói chung, chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10 nói riêng? (Chọn tất cả các hình thức phù hợp)  Hình ảnh chụp thực tế.  Hình ảnh minh họa không gian 3D trong SGK.  Hình ảnh thiết kế 3D có khả năng xoay, lật đa chiều.  Video cảnh 3D.  Hình thức khác (vui lòng ghi rõ): ………………………………………. Trang 12
  14. 4. Nguồn học liệu được khai thác: Thầy/cô thường sử dụng hình ảnh, video 3D từ nguồn nào trong dạy họcmôn Sinh học nói chung, chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10 nói riêng? (Chọn tất cả các nguồn phù hợp)  Sách giáo khoa, sách tham khảo  Thư viện Giáo dục trên Internet.  Từ kho tư liệu miễn phí của Office PowerPoint.  Tự tạo.  Nguồn khác (vui lòng ghi rõ): …………………………………………… 5. Đánh giá hiệu quả sử dụng: Theo thầy/cô, việc sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy học môn Sinh học nói chung, chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10 nói riêngcó hiệu quả như thế nào?  Rất hiệu quả.  Hiệu quả.  Ít hiệu quả.  Không hiệu quả. 6. Khó khăn và hạn chế: Thầy/cô gặp những khó khăn, hạn chế nào khi sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy học môn Sinh học nói chung, chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10 nói riêng?  Thiếu tài liệu  Khó khăn về kỹ thuật  Thiếu trang thiết bị  Yếu tố khác (vui lòng ghi rõ): …………………………………………… 7. Đề xuất giải pháp: Thầy/cô có đề xuất giải pháp nào để việc sử dụng hình ảnh, video 3D trong dạy học môn Sinh học nói chung, chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10 nói riêng hiệu quả hơn? Cảm ơn thầy/cô đã dành thời gian tham gia khảo sát! KẾT QUẢ THU THẬP SAU KHI ĐIỀU TRA Bảng 1. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng hình ảnh, video cảnh 3D đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Sinh học nói chung, chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10 nói riêng. Trang 13
  15. Mục khảo sát Nội dung khảo sát SL(GV) TL (%) Ghi chú 1. Mức độ Thường xuyên. 0 thường xuyên Thỉnh thoảng 12 35,29 sử dụng Ít khi. 22 64,71 Không sử dụng. 0 2. Mục đích Hình thành kiến thức mới. 31 91,18 sử dụng Minh họa các nội dung sinh học. 23 67,65 Phát triển các kỹ năng tư duy môn 15 học. 44,12 Kích thích hứng thú học tập của 32 HS. 94,12 Đánh giá kết quả học tập. 4 11,76 3. Hình thức Hình ảnh chụp thực tế. 28 82,35 sử dụng Hình ảnh minh họa không gian 3D 32 94,12 trong SGK. Hình ảnh thiết kế theo không gian 0 3D có khả năng xoay, lật đa chiều. Video cảnh 3D. 2 5,88 Hình thức khác 0 4. Nguồn học Sách giáo khoa, sách tham khảo 32 94,12 liệu được khai Thư viện Giáo dục trên Internet. 2 5,88 thác Từ kho tư liệu miễn phí của 0 OfficePowerPoint. Tự tạo. 0 Nguồn khác 0 5. Đánh giá Rất hiệu quả. 5 14,71 hiệu quả sử Hiệu quả. 29 85,29 dụng Ít hiệu quả. 0 Không hiệu quả. 0 Trang 14
  16. Mục khảo sát Nội dung khảo sát SL(GV) TL (%) Ghi chú 6. Khó khăn Thiếu tài liệu 25 73,53 và hạn chế Khó khăn về kỹ thuật 7 20,59 Thiếu trang thiết bị 0 Yếu tố khác(chưa được tập huấn) 2 5,88 7. Đề xuất giải Tập huấn chuyên môn khai thác 32 94,12 pháp học liệu số cho GV Chia sẻ thông tin về các trang web 18 52,94 Qua kết quả điều tra khảo sát, chúng tôi thấy rằng đa số GV mới chỉ dừng lại việc sử dụng nguồn hình ảnh minh họa không gian 3D trong SGK mà chưa tiếp cận việc khai thác và sử dụng nguồn học liệu 3D có chức năng xoay, lật đa chiều để thiết kế bài dạy; số lượng GV sử dụng nguồn video cảnh 3D cũng còn rất ít (2/34 GV = 5,88%) mặc dù đa số GV đều cho rằng việc sử dụng hình ảnh, video cảnh 3D vào giảng dạychủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10 là hiệu quả đến rất hiệu quả. Nguyên nhân xuất phát từ việc GV còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn học liệu và đang có nhu cầu được chia sẻ cách khai thác, được tập huấn về chuyên môn khai thác học liệu số cho GV. 1.4. Kết luận chương 1 Việc khai thác và sử dụng học liệu số là hình ảnh, video cảnh 3D vào tổ chức các hoạt động dạy học là tất yếu trong dạy học chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực học cho HS góp phần bồi dưỡng và phát triển các năng lực cốt lõi trong thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông 2018. Vì vậy, GV phải là nhân tố cốt lõi trong việc tự bồi dưỡng, học tập nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin góp phần đẩy mạnh việc thiết kế hệ thống bài giảng sử dụng học liệu số hiệu quả khi dạy học trong giai đoạn chuyển đổi số. CHƯƠNG 2: KHAI THÁC HÌNH ẢNH, VIDEO CẢNH 3D TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG POWERPOINT KHI DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC – SINH HỌC 10. 2.1. Xây dựng quy trình chung trong thiết kế bài giảng có chèn hình ảnh, video cảnh 3D để giảng dạychủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực. Để có một bộ bài giảng sinh động, chất lượng và đạt hiệu quả cao nhất, thu hút được sự tham gia học tập chủ động của HS, cần thực hiện quy trình như sau: Trang 15
  17. Bước 1: Xác định hệ thống học liệu của bài giảng Khi thiết kế bải giảng, trước tiên GV nên tham khảo kỹ các tài liệu sách giáo khoa và các yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành để có được những kiến thức căn bản nhất. Sau đó liệt kê các hình ảnh, video 2D và 3D (nếu có) để sưu tầm, khai thác. Bước 2: Xây dựng học liệu cho từng mục của bài giảng Về học liệu để xây dựng cho bài giảng, GV cần tham khảo thêm từ nguồn internet, phần mềm dạy học hoặc có thể là những tư liệu mà GV tự tạo ra,... các học liệu này cần phải đảm bảo chất lượng, nội dung và tính logic cao. Việc thu thập đầy đủ, chi tiết dữ liệu và sắp xếp chúng thành một thư viện, cây thư mục sẽ giúp cho GV thực hiện tốt và thuận lợi hơn trong quá trình xây dựng bài giảng. Nguồn học liệu 3D có thể khai thác từ các nguồn sau đây: - Khai thác học liệu từ kho học liệu 3D của Office PowerPoint: + GV chọn mục insert →3D Models( ) → hộp thoại hiện ra, trên thanh tìm kiếm của hộp thoại nhập “Biology” để tìm đến kho hình ảnh 3D của Office → tích chọn hình ảnh 3D cần chèn vào bài giảng → Insert. (như hình 1) Hình 1. Chọn chế độ trình chiếu cho hình ảnh 3D + GV lựa chọn chế độ trình chiếu cho hình ảnh 3D bằng mục Animatons → chọn chế xoay hình 3D phù hợp (VD: chọn Turntable để xoay quanh trục đứng) → Chọn tốc độ xoay hình 3D (VD chọn tốc độ chậm 30 seconds (hình 2) Hình 2. Chọn hình ảnh 3D để chèn vào bài giảng Trang 16
  18. - Khai thác học liệu từ kho học liệu video cảnh 3D của Thư viện Media – Cảnh 3D – Giáo dục: + GV mở bài giảng PowerPoint cần chèn video cảnh 3D từ Thư viện Media – Cảnh 3D – Giáo dục→ mở trang website https://mozaweb.vn/→ đăng nhập bằng tài khoản gmail cá nhân → chọn mục “Sinh học” → chọn nội dung video cảnh 3D cần chèn vào bài giảng (VD: video mô phỏng “Tế bào động vật, thực vật và bào quan”). + Trên bài giảng PowerPoint → chọn mục “Insert” → ScreenRecording để ghi lại màn hình video đang chiếu→chọn chế độ xem video trên cảnh 3D (hình 3) Hình 3. Ghi video cảnh 3D bằng chế độ ScreenRecording của PowerPoint Bước 3: Xây dựng kịch bản giảng dạy phù hợp Việc thiết kế bài giảng phải tuân thủ theo nguyên tắc sư phạm, tức là phải đảm bảo cung cấp đủ kiến thức cơ bản và hoàn thành được mục tiêu bài giảng về phẩm chất và năng lực. Không những vậy, GV phải tuân thủ đầy đủ các bước của nhiệm vụ dạy học, gồm: xây dựng các bước trong tổ chức dạy học, xây dựng kĩ thuật tương tác giữa GV và HS, xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập tương tác,... lắp ghép toàn bộ các bước lại với nhau để tạo nên quá trình dạy học hoàn chỉnh, chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao nhất. Kịch bản giảng dạy cần được thực hiện theo nguyên tắc giảng dạy trong sư phạm. Kết hợp giữa lý thuyết và kỹ năng trong bài giảng giúp HS phát triển toàn diện. GV cần xây dựng kịch bản một cách khoa học để giúp HS tiếp cận bài học một cách tốt nhất. Trang 17
  19. Bước 4: Tiến hành cung cấp học liệu bài giảng, giao nhiệm vụ học tập để HS hoàn thành khi tổ chức dạy học Việc tiến hành cung cấp học liệu bài giảng (có thể cung cấp trước cho HS nghiên cứu ở nhà qua nhóm zalo) hoặc trình chiếu trên lớp cho HS quan sát, thảo luận và hoàn thành nhiệm vụ học tập đề ra (thông qua hệ thống câu hỏi, phiếu học tập) hoặc có thể sử dụng học liệu chiếu cho HS quan sát để hình thành kiến thức, đánh giá kết quả học tập của nhóm, …. 2.2. Khai thác, thu thập hệ thống video 3D mô phỏng và hình ảnh 3D về cấu trúc tế bào, các bào quan tế bào kết hợp hình ảnh 2D của sách giáo khoa làm học liệu trực quan khi thiết kế bài giảng Cấu trúc tế bào nhân thực – Sinh học 10. Trong đề tài này, do giới hạn về số trang trình bày trong một SKKN nên chúng tôi chỉ đưa ra các slider PowerPoint mà chúng tôi thiết kế có sử dụng chèn hình ảnh, video cảnh 3D để giảng dạy và chia sẻ file này cho đồng nghiệp để sử dụng. Chúng tôi xin phép không chia sẻ tất cả file bài giảng hoàn chỉnh bởi dung lượng lưu trữ file các bài giảng rất lớn. - Biên tập video từ Mozaik Educationgiới thiệu về tế bào động vật và tế bào thực vật để khởi động. Hình 4. Ghi video cảnh 3D từ Mozaik Educationbằng chế độ ScreenRecording của PowerPoint để tổ chức hoạt động “Khởi động” khi dạy chủ đề. - Biên tập hình ảnh 3D trên office 365 kết hợp hình ảnh 2D trong sách giáo khoa để tổ chức hoạt động cho học sinh hình thành kiến thức mới qua phiếu học tập số: Lập bảng liệt kê những điểm giống nhau và khác nhau giữa tế bào thực vật và tế bào động vật. Trang 18
  20. Hình 5. Chèn hình ảnh 2D trong SGK và hình ảnh 3D trên PowerPoint office365 để tổ chức hoạt động so sánh tế bào động vật và tế bào thực vật. - Biên tập video từ Mozaik Educationkết hợp hình ảnh 3D từ office 365 và hình ảnh 2D từ sách giáo khoa để tổ chức cho học sinh hình thành kiến thức qua “Phiếu học tập số 2”: Trình bày đặc điểm cấu trúc và chức năng các thành phần cấu tạo chính của tế bào nhân thực: Hình 6. Chèn hình ảnh 2D trong SGK và Ghi video cảnh 3D từ Mozaik Educationbằng chế độ ScreenRecording đề tổ chức cho HS tìm hiểu cấu trúc và chức năng của “Nhân tế bào”. Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2