Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kích thích hứng thú học tập, giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe cho học sinh khi dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Kích thích hứng thú học tập, giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe cho học sinh khi dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông" nhằm xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo hướng tích hợp vấn đề bảo vệ sức khỏe cho học sinh để các em có kĩ năng xử lí tốt những tình huống sẽ gặp trong cuộc sống và từ đó tiếp thu những kiến thức mới đầy bổ ích.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kích thích hứng thú học tập, giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe cho học sinh khi dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI ===***=== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI “KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP VÀ GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ SỨC KHỎE CHO HỌC SINH KHI DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” Lĩnh vực: Hóa học 1
- Năm thực hiện: 20212022 MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………...2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………2 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU……………………………………………………..3 III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU……………………3 1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………… 3 2. Thời gian nghiên cứu…………………………………………………………….3 3. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………...3 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………………4 B. PHẦN NỘI DUNG……………………………………………………………… 5 I. CƠ SỞ KHOA HỌC……………………………………………………………...5 1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………………..5 2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………………..9 II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ……………………………………………………… 10 1. Thực trạng vấn đề……………………………………………………………… 10 2. Phân tích thực trạng…………………………………………………………….12 2.1. Thuận lợi……………………………………………………………………..12 2.2. Khó khăn……………………………………………………………………..13 2
- III. CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẰM GIÁO DỤC CHO HỌC SINH VỀ Ý THỨC BẢO VỆ SỨC KHỎE VÀ VẤN ĐỀ ẢNH HƯỞNG SỨC KHỎE TỪ CÁC CHẤT HÓA HỌC HIỆN NAY……………………………………………………………13 1. Các phương pháp nhằm kích thích hứng thú học tập và giáo dục cho học sinh về ú thức bảo vệ sức khỏe…………………………………………………………….13 2. Vấn đề ảnh hưởng sức khỏe từ các chất hóa học hiện nay……………………..14 IV. ÁP DỤNG VÀO DẠY HỌC…………………………………………………..15 V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN……………………………………………………….44 VI. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI…………………………………………………….44 C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………..46 1. Kết luận………………………………………………………………………...46 2. Kiến nghị……………………………………………………………………….46 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………...48 PHỤ LỤC………………………………………………………………………… A. PHẦN MỞ ĐẦU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Học sinh ngày càng không có nhiều hứng thú với môn hóa học nhất là với chương trình giáo dục phổ thông tổng thể hiện nay môn hóa học được đưa vào cho học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghệp, sở thích và năng lực của bản thân. Nên nếu giáo viên không tạo được hứng thú cho các em với môn hóa thì sẽ là một bất lợi. Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Tình trạng sức khỏe đã trở thành vấn đề nóng mà dư luận và mọi người đặc biệt quan tâm. “ Ăn gì để tồn tại” ngày càng khó trả lời khi mà có quá nhiều chất độc hại, thuốc cấm được tìm thấy trong các loại thực phẩm. Nhất là những năm gần đây thì vấn đề sức khỏe càng phải được quan tâm và chú ý hơn khi mà đại dịch Covid19 đang hoành hành trên toàn quốc cũng như trên toàn Thế Giới. 3
- Hiện nay, công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em nói chung, học sinh nói riêng đã có những điều kiện thuận lợi để thực hiện. Tuy nhiên, trên thực tế trường THPT việc đưa vấn đề giáo dục sức khỏe cho học sinh vào chương trình môn học còn ít, chưa được chú trọng nhiều, cơ sở vật chất nhà trường chưa đảm bảo, thư viện còn thiếu tài liệu và phương tiện phục vụ cho giảng dạy về giáo dục sức khỏe. Đội ngũ giáo viên chưa được tập huấn bài bản, giáo viên chưa có được nhiều các biện pháp phù hợp để thực hiện nội dung giáo dục sức khỏe. Chính vì điều đó dẫn đến hiểu biết của các em về vấn đề này còn hạn chế và chưa thực sự mang lại hiệu quả trong cuộc sống. Học sinh THPT là lứa tuổi cần phải giáo dục nhiều về việc có ý thức với sức khỏe của mình và các em có thể là những tuyên truyền viên tích cực để tuyên truyền vấn đề này đến những người xung quanh để từ đó góp phần thay đổi ý thức về việc bảo vệ sức khỏe của mọi người trong xã hội. Môn hóa học là một môn khoa học thực nghiệm có liên quan nhiều đến các kiến thức thực tiễn trong cuộc sống nên giảng dạy hóa học rất thuận lợi cho việc giáo dục học sinh về vấn đề sức khỏe. Tuy nhiên, chương trình sách giáo khoa vẫn còn nặng về lí thuyết nên để đảm bảo dạy đúng, kịp chương trình hầu hết giáo viên vẫn chủ yếu truyền thụ kiến thức trong nội dung bài học mà quên đi việc cập nhật những kiến thức đã dạy vào cuộc sống, để giáo dục cho học sinh những kiến thức như bảo vệ sức khỏe…Vì vây, trong quá trình giảng dạy hóa học, giáo viên nên lồng ghép nội dung này vào trong các bài học, bài kiểm tra hay các hoạt động trải nghiệm …để làm cho giờ học trở nên sinh động, hấp hẫn và có ý nghĩa thực tiễn hơn. Ai là người giúp học sinh có thể tích lũy được các kiến thức để bảo vệ sức khỏe bản thân, ngăn chặn các loại bệnh nhất là các loại bệnh được gọi là kẻ giết người thầm lặng và để từ đó các em có thể tuyên truyền cho những người trong gia đình, người xung quanh cùng biết cách bảo vệ sức khỏe. Là những giáo viên giảng dạy hóa học, nhiệm vụ của chúng tôi là truyền tải kiến thức đến cho học sinh, đặc biệt là những kiến thức thực tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tương lai các em. Tuy nhiên, thực tế giảng dạy ở các trường hiện nay có nhiều giáo viên còn chưa quan tâm đến vấn đề này, giảng dạy còn quá coi trọng kiến thức lí thuyết, dạy học còn cứng nhắc khiến cho một tiết học trở nên nhàm chán, học sinh trở nên thụ động khi tiếp nhận kiến thức và khi gặp các tình huống trong cuộc sống thì lúng túng và có lúc không biết xử lý. Với mong muốn trang bị thật tốt cho các em học sinh những kiến thức về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và từ đó lôi cuốn, kích thích các em có nhiều hứng thú với môn hóa học nên chúng tôi đã chọn đề tài: “ Kích thích hứng thú học tập, giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe cho học sinh khi dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông”. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 4
- Kiến thức hóa học tương đối khô khan, là những giáo viên môn Hóa chúng tôi luôn trăn trở làm sao để mang lại một giờ học thật hiệu quả, học sinh tiếp thu bài tốt mà vẫn đảm bảo chương trình. Thế nên trong quá trình giảng dạy chúng tôi đã áp dụng nhiều phương pháp nhằm thu hút sự chú ý của học sinh và lồng ghép nhiều kiến thức thực tế cuộc sống như vấn đề bảo vệ sức khỏe giúp các em thấy bài học có ý nghĩa thiết thực như sau: Chúng tôi nghiên cứu những nội dung hóa học nhất là nội dung trong chương trình THPT có liên quan đến vấn đề bảo vệ sức khỏe cho học sinh để đưa vào trong chương trình dạy học, trong các hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe học sinh. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo hướng tích hợp vấn đề bảo vệ sức khỏe cho học sinh để các em có kĩ năng xử lí tốt những tình huống sẽ gặp trong cuộc sống và từ đó tiếp thu những kiến thức mới đầy bổ ích. III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh ba khối 10, 11 và 12 2. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2020 2021 và 2021 2022 3. Phạm vi nghiên cứu: Các bài học, các chương có các chất, vấn đề liên quan đến việc giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe cho học sinh trong chương trình hóa học của khối 10, 11 và 12 và kết hợp cùng với một số môn học có nội dung liên quan như sinh học…. Hóa học 10: Chương Halogen, chương Oxi lưu huỳnh, Chương Tốc độ phản ứng Hóa học 11: Chương Nitơ photpho, chương Cacbon silic, Chương hidrocacbon không no, Chương andehit… Hóa học 12: Chương Este lipit, chương Cacbohiđat, chương Amin aminoaxit peptit protein, Chương Vật liệu polime, Chương đại cương kim loại, Chương Hóa học với môi trường… IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các chất hóa học gây ảnh hưởng tới sức khỏe và phương pháp sử dụng các chất này một cách hợp lí trong thực tiễn. Phương pháp khảo sát: Khảo sát về tình hình nắm bắt các kiến thức, kĩ năng về bảo vệ sức khỏe bản thân của các học sinh. Phương pháp dạy học: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào các bài dạy. Trao đổi với những giáo viên có nhiều kinh nghiệm để bổ sung góp ý cho các phương pháp, các hoạt động để tổ chức triển khai được tốt hơn. 5
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành lồng ghép vào các bài dạy trong chương trình hóa học THPT hoặc tổ chức các chuyên đề, các hoạt động trải nghiệm cho học sinh về vấn đề sức khỏe. Phương pháp tổng hợp đánh giá: Trên cơ sở thu thập tài liệu, thông tin từ học sinh, giáo viên và người dân trên địa bàn chúng tôi tiến hành tổng hợp và đánh giá. B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lí luận Dựa trên nghị quyết 401/2009/QĐTTg ngày 27 tháng 3 năm 2009 của thủ tướng chính phủ về phê duyệt chương trình phòng chống bệnh tật học đường trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. 6
- Dựa trên quyết định số 1660/QĐTTg ngày 2 tháng 10 năm 2021 của chính phủ về phê duyệt chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021 2025 nhằm đảm bảo chăm sóc toàn diện về thể chất, tinh thần cho trẻ em thông qua việc duy trì, đẩy mạnh hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe trẻ em, học sinh trong các cơ sở giáo dục. Trong đó chú ý một số nhóm giải pháp như “ Tuyên truyền giáo dục sức khỏe học đường trong trường học”… Với thông điệp “ Trường học an toàn học sinh khỏe mạnh” kỳ vọng sẽ mang đến những thay đổi tích cực cho trường học để chăm sóc và nuôi dưỡng một thế hệ Việt Nam khỏe mạnh, năng động và trưởng thành. Dựa vào chương trình giáo dục tổng thể 2018 thực hiện đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá với mục tiêu giáo dục toàn diện, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Ngay trong chương trình Hóa học khi các em mới được tiếp cận ở trung học cở sở đã được học Hóa học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Khi học môn Hóa học, cần thực hiện các hoạt động như thu thập và tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin, vận dụng và ghi nhớ. Học tốt môn Hóa học là nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Nên việc lồng ghép kiến thức thực tế thông qua môn Hóa học trong các giờ dạy cho học sinh là vô cùng cần thiết. Dựa vào những chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta để thực hiện công tác giáo dục và bảo vệ sức khỏe cho học sinh trong đó yêu cầu ngành giáo dục đưa nội dung giáo dục sức khỏe vào chương trình chính khóa của các trường phổ thông để giáo dục học sinh về nếp sống văn minh, nếp sống vệ sinh, khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động giữ gìn sức khỏe cho bản thân và gia đình mình. Nếu các kiến thức thực tiễn hóa học được sử dụng đúng mục đích sẽ là nguồn khai thác kiến thức vô cùng phong phú cho học sinh. Dựa vào các tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên hóa học…của ba khối 10, 11 và 12. Dựa vào các khái niệm sức khỏe, giáo dục sức khỏe, giá trị của sức khỏe, những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, các biện pháp góp phần bảo vệ sức khỏe a. Khái niệm sức khỏe (WHO): Sức khỏe là một trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không chỉ là không có bệnh hay thương tật. b. Giáo dục sức khỏe: là quá trình tác động có mục đích , có kế hoạch đến suy nghĩ và tình cảm của con người, nhằm nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và thực hành các hành vi lành mạnh để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng. c. Giá trị của sức khỏe: + Đối với con người:là nền tảng cơ bản của một cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc, là cơ sở quan trọng để mỗi người thực hiện ý tưởng, ước mơ, nguyện vọng của 7
- cuộc đời mình. Sức khỏe chính là chiếc chìa khóa quan trọng nhất mở ra cánh cửa hạnh phúc cho mỗi người. + Đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước: một quốc gia không thể phát triển nếu người dân không có sức khỏe, không được học hành với những kiến thức và kỹ năng cần thiết. d. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe: + Các yếu tố di truyền: Các yếu tố sinh học quyết định cấu trúc cơ thể và các hoạt động chức năng của cơ thể. + Yếu tố môi trường: yếu tố môi trường đã, đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định tình trạng sức khỏe của bất cứ một cộng đồng nào. Ví dụ: Tình trạng ô nhiễm không khí đang đáng báo động nhất là ở các thành phố lớn là yếu tố tác động xấu đến sức khỏe. Lượng khí thải độc hại, bụi mịn trong không khí là nguyên nhân gây suy yếu đường hô hấp, viêm phế quản, thậm chí ung thư phổi. + Hệ thống chăm sóc sức khỏe: Chất lượng điều trị và chăm sóc, tình trạng thuốc men, khả năng tiếp cận với các dịch vụ của người dân, thái độ của cán bộ y tế, trình độ chuyên môn của cán bộ y tế…có ảnh hưởng đáng kể đến trạng thái sức khỏe của người dân. + Yếu tố hành vi và lối sống của con người: Hành vi của con người có liên quan đến việc tạo ra, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe hoặc liên quan đến một vấn đề sức khỏe nhất định. Hành vi và lối sống không lành mạnh được xem là nguyên nhân dẫn đến bệnh tật, tử vong và các vấn đề sức khỏe khác. Ví dụ: Người thường xuyên uống rượu bia dễ có nguy cơ mắc các bệnh mãn tính như viêm loét dạ dày tá tràng, xơ gan, cao huyết áp, tiểu đường, thậm chí các bệnh hiểm nghèo như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, ung thư gan. e. Các phương pháp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe: + Trang bị kiến thức: Tham gia các chương trình tư vấn sức khỏe Thường xuyên tìm hiểu các vấn đề sức khỏe từ sách, phương tiện truyền thông (báo, đài, internet, truyền hình) Học hỏi kinh nghiệm của những người xung quanh + Xây dựng chế độ ăn khoa học, lành mạnh: Kiểm soát thực phẩm: Đảm bảo thực phẩm sạch, tránh nhiễm khuẩn, chất bảo quản, chất kích thích sinh trưởng, chất tăng trọng, chất phụ gia… 8
- Hạn chế bia rượu, chất kích thích, nước ngọt, nước có gas và đồ cay nóng, các món nướng, chiên, xào Tránh dùng thực phẩm chế biến sẵn vì chứa nhiều muối, đường, chất bảo quản Hạn chế ăn mặn, nhiều muối. Đường và muối được coi là hai “ chất trắng” có hại cho sức khỏe con người nếu chúng ta quá lạm dụng Làm phong phú thực phẩm, thực đơn hàng ngày để đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, nên có những chế độ ăn khoa học Không hút thuốc lá Ăn nhiều rau củ quả tươi, các loại hạt + Uống đủ nước: Bổ sung nước thường xuyên, uống từ từ và tường ngụm nhỏ; không để cơ thể có cảm giác “khát” mới uống Đảm bảo vệ sinh nguồn nước và dụng cụ đựng nước, uống nước đun sôi để nguội và trong một ngày là tốt nhất Uống một cố nước ấm trước khi đi ngủ sẽ có lợi cho sự tuần hoàn mạch máu và một cốc nước ấm sau khi ngủ dậy sẽ giúp thanh lọc cơ thể, tốt cho lưu thông máu và hệ tiêu hóa. Hạn chế tối đa các loại nước ngọt có đường và có gas 9
- + Vận động khoa học: Chon hình thức tập luyên phù hợp với sở thích, tuổi tác, nghề nghiệp, thời gian và điều kiện sức khỏe. Tập vừa sức, phải luôn cảm thấy thoải mái, vui vẻ, khỏe khoắn với cách vận động của mình Phải kiên trì và đều đặn. Tốt nhất là dành 30 phút mỗi ngày để tập luyện + Giảm stess: 10
- Vận động thường xuyên, kết hợp với ngủ đủ giấc và ăn uống lành mạnh Gần gũi với môi trương thiên nhiên, tham gia các hoạt động ngoài trời, các hoạt động tập thể Suy nghĩ tích cực: chấp nhận bản thân mình, không cầu toàn, dành thời gian cho bản thân để thực hiện các sở thích, nghỉ ngơi, giải trí… + Bảo vệ môi trường sống xung quanh: Sử dụng các nguồn năng lượng sạch, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân, tắt đèn và các thiết bị điện không cần thiết khi không có trong phòng Không hút thuốc lá Hạn chế sử dụng đồ nhựa, túi nilon mà sử dụng các túi tái chế thân thiện với môi trường, các đồ có chất liệu từ thiên nhiên Trồng nhiều cây xanh, không xả rác bừa bãi, cần phân loại rác trước khi thải ra môi trường, luôn vệ sinh nơi ở sạch sẽ, xử lý ô nhiễm nước… 2. Cơ sở thực tiễn Dựa vào tình hình thực tế khi thấy học sinh ngày càng không để ý đến sức khỏe của bản thân. Các em ăn uống các đồ ăn nhanh rất nhiều, sử dụng rượu bia, thuốc lá ngày một nhiều, thiếu ý thức bảo vệ môi trường và sức khỏe khi xả rác bừa bãi, sử dụng các hóa chất không có lợi cho sức khỏe. Vì vậy, việc tích hợp các kiến thức có nội dung về bảo vệ sức khỏe cho các em trong chương trình dạy học nhằm giúp các em có cái nhìn đúng đắn với cách sống và có thói quen vận dụng các kiến thức này vào phục vụ đời sống hàng ngày của bản thân. 11
- Dựa vào tình hình thực tiễn các trường THPT và các địa phương. Nhiều trường học, không phải trường học nào cũng đầy đủ cơ sở vật chất để giáo viên thực hiện các phương pháp giáo dục mới vào chương trình dạy học. Cùng với đó, không nhiều giáo viên chú trọng việc lồng ghép kiến thức thực tế vào bài dạy. Mặt khác, không phải kiến thức nào giáo viên cũng có thể lồng ghép vào bài học được mà giáo viên phải nghiên cứu kĩ, có chuyên môn mới nhuần nhuyễn lồng ghép khi dạy học Dựa vào việc học sinh ngày càng không có nhiều hứng thú với môn hóa học. Nhiều học sinh đã đặt ra câu hỏi: “ Học Hóa để làm gì vậy thầy (cô)”. Nhất là nhiều học sinh không chọn tổ hợp tự nhiên, các em rất hờ hững với môn Hóa mà không biết được rằng học môn này không chỉ để thi mà nó còn giúp các em biết rất nhiều thứ quan trọng để vận dụng vào trong cuộc sống. Và nhất là các em không nắm rõ được các chất gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các em mà hằng ngày các em đang sử dụng. Với cách dạy học mới này sẽ giúp các em tò mò, hiếu kì và ham học hơn nhiều và từ đó môn hóa sẽ trở nên hấp dẫn hơn nhiều trong mắt học sinh. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 1. Thực trạng vấn đề Vấn đề giáo dục, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, hình thành kĩ năng sống khoa học và lành mạnh cho học sinh là vấn đề rất quan trọng. Bên cạnh nắm bắt kiến thức khoa học cơ bản thì cần biết vận dụng kiến thức đó vào cuộc sống để giảm thiểu các bệnh tật nguy hiểm, hiểu biết các bệnh tật để phòng ngừa các biến chứng… Trong thực tế, học sinh thiếu hiểu biết chính xác về nguyên nhân và tác hại của các loại bệnh tật. Ở các nhà trường các vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức khỏe đã được đưa vào chương trình dạy học tuy nhiên vẫn còn chung chung chưa cụ thể. Nên khi chúng tôi đề cập đến đề tài giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe này cho học sinh thì thấy các em rất hào hứng nhưng khi hỏi cụ thể thì nhiều em không có nhiều kiến thức thực tiễn và kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn chưa cao. Chúng tôi đã tiến hành lấy phiếu thăm dò từ các học sinh . Phiếu số 1: Đánh dấu X vào ô lựa chọn của các em Câu hỏi Có Ít Rất Hầu ít như không Có nhiều giờ Hóa học gây hứng thú học tập cho các em không? Vấn đề lồng ghép bảo vệ sức khỏe vào bài học có hấp dẫn các em không? Các em có đủ kiến thức, kỹ năng để chăm sóc 12
- và bảo vệ sức khỏe bản thân không? Có nhiều môn học giáo viên tập trung giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe cho các em? Có nhiều giáo viên Hóa học quan tâm, lưu ý học sinh khi tiếp cận hằng ngày với những hóa chất hóa học? Phiếu số 2: Đánh dấu X vào những việc em đã làm được trong thời gian qua 1. Tập thể dục hằng ngày 2. Vệ sinh cá nhân sạch sẽ 3. Ăn uống vệ sinh, phù hợp, đảm bảo sức khỏe 4. Có chế độ ngủ, nghỉ hợp lý 5. Phân bổ thời gian hợp lý cho học tập, lao động giúp gia đình, rèn luyện sức khỏe và vui chơi giải trí 6. Lạc quan, suy nghĩ tích cực Sau đây là số liệu điều tra đầu năm học 2021 2022 với 240 học sinh tại 6 lớp của ba khối gồm 10H, 11B, 11H, 12B, 12E, 12I khi chưa áp dụng các phương pháp của đề tài này vào giảng dạy Phiếu số 1: Đánh dấu X vào ô lựa chọn của các em Câu hỏi Có Ít Rất ít Hầu như không Có nhiều giờ Hóa học gây hứng thú học 16,67% 20,83% 41,67% 20,83% tập cho các em không? Vấn đề lồng ghép bảo vệ sức khỏe vào 50,00% 20,83% 16,67% 12,50% bài học có hấp dẫn các em không? Các em có đủ kiến thức, kỹ năng để 31,25% 35,58% 17,50% 16.67% chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bản thân không? Có nhiều môn học giáo viên tập trung 26,25% 22,50% 37,50% 13,75% giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe cho các em? Có nhiều giáo viên Hóa học quan tâm, 28,75% 30,42% 35,83% 5,00% lưu ý học sinh khi tiếp cận hằng ngày với những hóa chất hóa học? 13
- Phiếu số 2: Đánh dấu X vào những việc em đã làm được trong thời gian qua 1. Tập thể dục hằng ngày 125/24 52,08% 0 2. Vệ sinh cá nhân sạch sẽ 134/24 55,83% 0 3. Ăn uống vệ sinh, phù hợp, đảm bảo sức khỏe 89/240 37,08% 4. Có chế độ ngủ, nghỉ hợp lý 76/240 31,67% 5. Phân bổ thời gian hợp lý cho học tập, lao động giúp gia 64/240 26,67% đình, rèn luyện sức khỏe và vui chơi giải trí 6. Lạc quan, suy nghĩ tích cực 82/240 34,17% Qua khảo sát thấy rất nhiều học sinh rất có hứng thú, tò mò và mong muốn được đưa đề tài liên quan đến cuộc sống trong đó có vấn đề sức khỏe vào trong chương trình học. Tuy nhiên, qua đây cũng thấy được mức độ hiểu biết của các em về vấn đề này còn hạn hẹp, chưa có nhiều kiến thức thực tế, còn mơ hồ khi được hỏi tới, còn nhiều em chưa có một chế độ ăn, ngủ, nghỉ khoa học. Vì vậy, chúng tôi đã trăn trở và tìm ra các giảo pháp để lồng vào chương trình học để học sinh có cái nhìn đúng đắn về việc bảo vệ sức khỏe thông qua thay đổi lối sống hằng ngày và từ đó các em yêu thích môn hóa học hơn. 2. Phân tích thực trạng 2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm và tạo điều kiện của ban giám hiệu nhà trường. Cùng với đó có sự phối hợp nhiệt tình của các giáo viên trong nhà trường, sự giúp đỡ ủng hộ nhiệt tình của phụ huynh và đặc biệt là sự phối hợp của các em học sinh trong trường. Việc thay đổi phương pháp dạy học có tích hợp các vấn đề bảo vệ sức khỏe cho học sinh thông qua dạy học Hóa học đang là vấn đề được quan tâm hiện nay. Nó giúp cho các em được trải nghiệm nhiều hơn, được hoạt động nhiều hơn và nhất là giúp cho các em có thêm nhiều kiến thức thực tế và có hứng thú hơn đối với việc học. Nhiều thông tin về các loại bệnh đã được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, ti vi, internet…Công nghệ thông tin ngày càng phát triển nên học sinh có thể dễ dàng tìm kiếm được nhiều thông tin. Bên cạnh đó, rất nhiều học sinh có tài năng và năng khiếu như vẽ tranh, đóng kịch, làm video, viết kịch bản….nên giáo viên có thể giao nhiều nhiệm vụ cho các em để các em phát huy được các tài năng của mình. 14
- Môn Hóa học có rất nhiều các kiến thức, các vấn đề có liên quan đến vấn đề giáo dục sức khỏe cho học sinh do đó với những giáo viên tâm huyết có thể dễ dàng lồng ghép đưa vào chương trình dạy học một cách linh hoạt, phù hợp để học sinh nắm thêm được nhiều kiến thức cũng như làm cho giờ học Hóa bớt nhàm chán, khô khan và kích thích hứng thú học của học sinh. Học sinh của trường chủ yếu là con nông dân nên khi giáo viên đưa đề tài này cho các em thì các em rất có hứng thú. Đồng thời với đó, các em cũng đã nhận thức được vai trò của sức khỏe đối với bản thân, gia đình khi mà xung quanh các em có biết bao cá nhân, gia đình bị ảnh hưởng lớn khi bị bệnh nhất là với một số căn bệnh nguy hiểm. 2.2. Khó khăn Có nhiều giáo viên có chuyên môn nhưng khả năng lồng ghép các kiến thức thực tế còn chưa cao, chưa thật sự hiểu sâu về các loại bệnh nên việc tích hợp các vấn đề giáo dục sức khỏe vào bài học còn chưa nhuần nhuyễn, chưa đồng bộ. Điều này dẫn đến việc nhiều giáo viên còn gặp lúng túng trong việc phối hợp các hoạt động nên chất lượng và hiệu quả chưa cao. Thời gian dành cho một tiết học còn ít trong khi đó các kiến thức trong sách giáo khoa còn nặng về lí thuyết nên chưa đủ thời gian để giáo viên lồng ghép các kiến thức thực tế liên quan. Kiến thức về giáo dục sức khỏe cho học sinh liên quan đến các hóa chất còn ít được đề cập đến trong nội dung dạy học của các môn học trong đó có môn Hóa học. Vùng trường đóng là vùng nông thôn còn nhiều khó khăn nên vấn đề sức khỏe nhiều khi chưa được quan tâm một cách đúng đắn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phòng y tế còn nhiều thiếu thốn. Việc triển khai các chương trình hoạt động ngoại khóa, giao lưu, tuyên truyền đến các em học sinh và phụ huynh trong nhà trường chưa được thường xuyên. III. CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẰM GIÁO DỤC CHO HỌC SINH VỀ Ý THỨC BẢO VỆ SỨC KHỎE VÀ VẤN ĐỀ ẢNH HƯỞNG SỨC KHỎE TỪ CÁC CHẤT HÓA HỌC HIỆN NAY 1. Các phương pháp nhằm kích thích hứng thú học tập và giáo dục cho học sinh về ý thức bảo vệ sức khỏe. Để triển khai đề tài này tôi đã lựa chọn một số phương pháp giảng dạy để lồng ghép các vấn đề có liên quan đến vấn đề giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ sức khỏe và kích thích hứng thú học cho học sinh. Qua đó để học sinh biết cách tự chăm sóc sức khỏe bản thân và nhất là làm sao để các em có thể trở thành những tuyên truyền viên để lan tỏa ý thức bảo vệ sức khỏe đến tất cả 15
- những người xung quanh các em. Dưới đây là một số phương pháp mà trong những năm học qua chúng tôi đã áp dụng trong quá trình giảng dạy: + Phương pháp dạy học thông qua các tình huống: Khi dạy học những bài học có các chất hóa học co ảnh hưởng đến sức khỏe mà các em thường tiếp xúc, ăn phải nhưng không biết chúng tôi sẽ đưa cho học sinh một số tình huống để nhằm giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe cho các em. + Phương pháp dạy học thông qua hình thức đóng vai: Khi dạy xong một bài, một chương hay ở một số tiết ôn tập giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị trước sau đó tiến hành đóng vai. + Phương pháp dạy học thông qua các dự án: Giáo viên đưa các dự án có vấn đề giáo dục sức khỏe cho các nhóm học sinh với các câu hỏi đề xuất để học sinh thảo luận, tìm hiểu, hoàn thiện và báo cáo trước lớp. + Phương pháp dạy học thông qua các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa cho học sinh: Kết hợp cùng các tổ chức trong nhà trường tổ chức cho học sinh tham gia một số hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm để phổ biến các vấn đề sức khỏe cho các em. + Phương pháp truyền thông giáo dục sức khỏe: Xây dựng ban truyền thông giáo dục sức khỏe trong trường với nhiều hoạt động ý nghĩa. + Phương pháp giáo dục thông qua các câu lạc bộ sức khỏe: Câu lạc bộ sức khỏe là nơi trao đổi, thảo luận và phát hiện được nhiều tài năng của học sinh. 2. Vấn đề ảnh hưởng sức khỏe từ các chất hóa học hiện nay Vai trò của các chất hóa học là tương đối to lớn và đã được khẳng định với các ngành như nông nghiệp, công nghiệp. Nhìn chung, các chất hóa học nếu được sử dụng hợp lí, đúng mục đích, đúng loại, đúng liều lượng thì có những tác động to lớn đối với cây trồng và một số ngành. Tuy nhiên, các chất hóa học lại hầu như đều độc hại và gây ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe của con người. Nhất là nhiều người dân vì lợi nhuận đã không ngần ngại sử dụng các hóa chất độc hại cho vào trong các loại thực phẩm… 2.1. Ảnh hưởng của phân bón hóa học và chất kích thích sinh trưởng Phân bón hóa học và chất kích thích sinh trưởng ở thực vật có tác dụng rất kỳ diệu giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển theo ý muốn con người. Tuy nhiên, chúng lại ảnh hưởng rất lớn đên sức khỏe con người. Khi dùng những nông phẩm có chứa các chất này lâu ngày sẽ tích tụ gây rối loạn và ung thư. Nếu lượng dư thừa quá cao sẽ dẫn đến ngộ độc thực phẩm nặng sẽ có thể gây ra tử vong. 2.2. Ảnh hưởng của các chất bảo quản thực phẩm Chất bảo quản thực phẩm là các hóa chất tự nhiên hay nhân tạo được thêm vào thực phẩm để ngăn ngừa hoặc làm chậm lại sự thối rữa, hư hỏng gây ra bởi 16
- sự phát triển của các vi sinh vật hay do thay đổi không mong muốn về mặt hóa học giúp bảo quản thực phẩm lâu hơn và có màu sắc bắt mắt hơn. Ảnh hưởng: Khi sử dụng chất bảo quản thường xuyên trong một thời gian dài sẽ làm suy yếu các mô tim, gây ra các bệnh hen suyễn, viêm phế quản. Trong các chất bảo quản có chứa BHA, BHT. Đây là chất được sử dụng khá nhiều trong các loại thực phẩm trên toàn Thế Giới. Chất này có thể gây ung thư, dị ứng hô hấp, là chất độc gây ảnh hưởng tới gan và hệ thần kinh. Ngoài ra, trong đó còn có Sodium benzoat có thể gây nên một số phản ứng phụ như dị ứng, làm hạ huyết áp, gây ra chứng tiêu chảy, đau bụng... 2.3. Ảnh hưởng của các chất gây nghiện, chất kích thích Chất kích thích thần kinh nói chung là bất kỳ chất nào khi hấp thụ vào cơ thể của một người có thể làm thay đổi chức năng bình thường của cơ thể theo hướng tạo ra sự phụ thuộc của cơ thể với chất đó hoặc cảm giác thèm thuồng, nghiện ở các mức độ khác nhau. Khi sử dụng các chất này sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe như: + Thay đổi nhịp tim, huyết áp, giãn đồng tử, đổ mồ hôi, ớn lạnh, nôn ói. + Tăng hoạt động, nhận xét sai lệch, dễ bị kích động. + Lạm dụng kéo dài sẽ thay đổi hành vi: hung hăng, liều lĩnh, nóng giận, nghi ngờ. Trường hợp nặng bị loạn thần, hoang tưởng kịch phát + Ngừng thuốc sau một thời gian sử dụng với liều cao sẽ bị hội chứng cai: c ơ thể mệt mỏi, ủ rũ, mất ngủ, có thể dẫn đến mê sảng. Có thể xuất hiện rối loạn tâm thần kích thích, hoang tưởng và ý tưởng tự tử. Có thể xuất hiện những bệnh lý như rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp, tăng thân nhiệt và có thể dẫn đến tiêu cơ vân, đột quỵ, ngừng tim hoặc co giật và thậm chí có thể dẫn đến tử vong. 2.4. Ảnh hưởng của các hợp chất hóa học khác Tiếp xúc với các chất Hóa học khác nhau xảy ra hàng ngày và thông qua nhiều cách khác nhau như hít phải, tiếp xúc qua da, qua ăn uống…Trong những hóa chất này có nhiều hóa chất vô hại nhưng cũng có rất nhiều hóa chất là mối đe dọa với sức khỏe con người và môi trường. IV. ÁP DỤNG VÀO DẠY HỌC Giữ gìn và nâng cao sức khỏe của học sinh là một vấn đề lớn phải có kế hoạch giải quyết toàn diện và trong một thời gian lâu dài. Xã hội chúng ta đang ngày càng phát triển thì nhiệm vụ giữ gìn và nâng cao sức khỏe cho học sinh là một vấn đề hết sức quan trọng, đòi hỏi sự chung tay của nhà trường, gia đình và xã hội. Tuy nhiên, ở một số trường học chưa thực sự đầu tư cơ sở vật chất, cũng như giáo dục cho học sinh nhiều về việc bảo vệ sức khỏe bản thân. Là 17
- những giáo viên lại đảm nhận môn Hóa học ở vùng tương đối khó khăn nên chúng tôi luôn trăn trở làm sao phải giáo dục cho học sinh có kiến thức, ý thức cở bản để bảo vệ sức khỏe bản thân từ đó lôi cuốn được học sinh hứng thú học tập hơn nhất là với môn hóa học. Dưới đây là một số phương pháp chúng tôi đã và đang áp dụng : 1. Phương pháp thứ nhất: Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực. Trong thiết kế các tiết dạy nhất là những tiết dạy có nội dung liên quan đến vấn đề giáo dục sức khỏe cho học sinh chúng tôi sẽ nghiên cứu kĩ các thông tin, cập nhật các kiến thức về bệnh tật có liên quan để lồng ghép vào bài học để tiết học sinh động hơn bằng cách sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong các tiết dạy hóa học có liên quan đến vấn đề như phương pháp dạy học nhóm, phương pháp dạy học tình huống, phương pháp dạy học thông qua các hình ảnh trực quan, phương pháp đóng vai, phương pháp trò chơi, phương pháp dạy học theo dự án làm sao phải lấy học sinh làm trung tâm để các em phát huy các năng lực cá nhân và lôi cuốn được nhiều em tham gia. Yêu cầu: Cập nhật những tin tức mới, ít người quan tâm có liên quan đến bài học mà ảnh hưởng đến sức khỏe khi mà những hóa chất được sử dụng tràn lan không kiểm soát được. Giáo viên phải thường xuyên theo dõi thông tin mới qua đài truyền hình, mạng internet, báo đài…để có được kiến thức sâu rộng, chính xác, khoa học. Giáo viên phải lọc ra những nội dung, kiến thức phù hợp với từng bài học, đặc biệt chú ý mặt trái của việc sử dụng không đúng cách hoặc lạm dụng chất hóa học nhằm đem lại lợi ích cho người sản xuất mà ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng. Tiến hành lồng ghép nhuần nhuyễn các nội dung thích hợp vào bài học thông qua nhiều phương pháp dạy học khác nhau để kích thích hứng thú cho học sinh nhưng vẫn đảm bảo nội dung trọng tâm không làm lệch đi mục tiêu bài dạy. 1.1. Phương pháp dạy học tình huống Mục đích: Làm tăng hứng thú học tập, phát huy năng lực tư duy của học sinh và gắn kiến thức lí thuyết với thực tiễn làm cho các em có động cơ học tập đúng đắn và đạt hiệu quả cao. Yêu cầu: Tìm được các tình huống phù hợp nội dung, mục tiêu bài học, sát với thực tế để tạo hứng thú và có tác dụng giáo dục ý thức về sức khỏe cho học sinh. Hình thức của tình huống đa dạng. Ví dụ 1: Khi day phần iot ở hóa học 10 giáo viên đưa ra tình huống: 18
- Ngày nay lượng người mắc các bệnh lý về tuyến giáp ngày càng nhiều nhất là đối với phụ nữ. Nguyên nhân phổ biến là do đâu? Chúng ta cần làm gì để phòng các bệnh về tuyến giáp? Trả lời: Có nhiều nguyên nhân gây ra các bệnh lý về tuyến giáp trong đó nguyên nhân phổ biến nhất gây nên tình trạng rối loạn chuyển hóa tuyến giáp là thiếu iode. Ở phụ nữ do hormone của nữ kích thích hình thành u bướu tuyến giáp mạnh hơn so với hormone nam nên tỷ lệ mắc u tuyến giáp ở phụ nữ cao gấp 5 lần so với nam giới cùng độ tuổi. Để phòng các bệnh về tuyến giáp chúng ta cần chú ý: Ăn uống đúng cách không để tình trạng thiếu hoặc dư thừa iode trong khẩu phần ăn hằng ngày. Ăn các thực phẩm như hải sản ( tôm, cua, rong biển…), bổ sung vitamin A, ăn nhiều trái cây (đu dủ, xoài, cam quýt…), ăn nhiều thực phẩm chứa magie như rau có lá màu xanh ( mồng tơi, diếp cá…) Bên cạnh đó cần có chế độ tập luyện thể dục khoa học. Ví dụ 2: Khi dạy bài Lưu huỳnh ở hóa học 10 giáo viên đưa ra tình huống Trong đời sống để bảo quản thực phẩm của mình người ta lợi dụng tính chất diệt nấm mốc mà xông lưu huỳnh vào măng khô, thuốc đông y, đũa tre, khô các loại…một cách công khai. Theo các em làm như thế có đúng không?Tại sao? Trả lời: Sai. Vì lưu huỳnh không được bộ y tế cho phép bảo quản thực phẩm, sử dụng lưu huỳnh bừa bãi và quá mức cho phép sẽ gây suy thận, bệnh phổi, ảnh hưởng đến sự phát triển não… Ví dụ 3: Khi dạy về muối ở bài axit bazơ muối hóa học 11 giáo viên nêu câu hỏi: Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta ăn quá nhiều thực phẩm chứa muối trong thời gian dài? Đưa ra những giải pháp để có chế độ ăn uống khoa học hạn chế lượng muối nạp vào cơ thể ? Trả lời: Ăn quá mặn trong thời gian dài sẽ gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe như bênh cao huyết áp, đột quỵ, làm hại thận, các bệnh đau dạ dày… Để có một sức khỏe tốt chúng ta cần có một chế độ ăn uống khoa học hạn chế lượng muối nạp vào cơ thể như ưu tiên những thực phẩm tươi, hạn chế sử dụng các đồ ăn nhanh, các loại đồ muối. Trong chế biến hạn chế các món chiên, xào, kho…mà ưu tiên các món như hấp, luộc, hạn chế những gia vị mặn và không tốt khi cho vào thức ăn. Ví dụ 4: Khi dạy về nitơ hóa học 11 đưa ra tình huống: 19
- Cơ quan quốc tế nghiên cứu ung thư của WHO cảnh báo các loại thịt xông khói, giăm bông, xúc xích…là mối đe dọa ung thư lớn nhất cho sức khỏe con người, ngang với các tác nhân khác như amiang, asen, thuốc lá…Em hãy cho biết nguyên nhân tại sao? Từ đó rút ra được bài học gì cho bản thân? Trả lời: Nguyên nhân dẫn tới việc này là do các loại thực phẩm chế biến đó sử dụng một số chất phụ gia và chất bảo quản có khả năng gây ung thư. Một trong số đó là natri nitrit ( muối diêm), chất này vốn có tác dụng làm cho thịt có màu hồng đỏ và ngăn chặn sự phát triển của một số loại vi khuẩn gây ngộ độc. Nhưng bên cạnh đó, natri nitrit có thể tác dụng với các amin tồn tại tự nhiên trong thực phẩm tạo thành chất có khả năng gây ung thư rất mạnh. Qua đây chúng ta thấy cần hạn chế ăn các loại đồ ăn nhanh không rõ nguồn gốc. Ví dụ 5: Khi dạy bài phân bón hóa học ở hóa học 11 giáo viên đưa ra tình huống: Nhà cô Hà có một luống rau gần đến thời kì thu hoạch. Một hôm Nga thấy cô Hà bón đạm cho rau để cho rau xanh tươi hơn. Tuy nhiên, được 4 ngày sau Nga lại thấy cô hái rau đưa ra chợ bán. Nga liền hỏi sao cô mới bón đạm cho cây được mấy ngày đã đem bán. Cô Hà liền nói cô chỉ bón đạm cho cây chứ có dùng thuốc gì đâu mà sợ cháu. Nếu gặp tình huống này em sẽ làm như thế nào? Khi sử dụng các loại phân bón hóa học chúng ta cần lưu ý gì? Trả lời: Chúng ta nên khuyên cô Hà dừng việc bán rau lại vì những loại phân bón hóa học này khi mới bón thì cây hấp thụ chưa chuyển hóa hết nên còn dư lượng nitrat tích lũy nhiều trong rau nên người sử dụng ăn vào sẽ ảnh hưởng đến gan, thận và dùng lâu ngày có thể sẽ dẫn đến ung thư. Khi sử dụng các loại phân bón hóa học cho rau cũng như các loại cây trồng chúng ta cần chú ý dùng lượng vừa đủ, và phải để từ 7> 10 ngày trở đi mới đưa vào sử dụng. Ví dụ 6: Khi dạy bài phân bón hóa học – hóa học 11giáo viên đặt câu hỏi: Việc sử dụng phân urê để bảo quản thịt cá tươi lâu là phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay. Em hãy cho biết việc làm này có đúng không? Nó ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe con người? Trả lời: Việc làm này là không nên vì khi ăn các loại thịt cá có chứa dư lượng phân urê, người ăn có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng đau bụng dữ dội, buồn nôn, tiêu chảy nhiều lần…rất nguy hiểm. Còn nếu ăn phải thường xuyên về lâu dài sẽ bị ngộ độc mãn tính với các triệu chứng như đau đầu, nhức mỏi cơ thể, giảm trí nhớ, mất ngủ kéo dài… Ví dụ 7: Khi dạy phần ankin hóa học 11 giáo viên đưa ra tình huống sau: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 16 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số chiến thuật đọc hiểu văn bản nhằm nâng cao chất lượng dạy học truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Yên Dũng số 2
46 p | 84 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Word thiết kế website quảng bá du lịch của địa phương
59 p | 44 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khuyến khích tạo động lực nâng cao việc dạy và học ngoại ngữ bằng cách kết hợp các phương tiện truyền thông xã hội trong giờ học ngoại ngữ
24 p | 31 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế xà treo nghiêng trong tiết dạy kỹ thuật xuất phát, chạy lao sau xuất phát môn chạy cự ly ngắn
8 p | 49 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao năng lực tự học, năng lực hợp tác và hứng thú học tập phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 bằng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động
36 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng STEM để tạo hứng thú học tập môn Hoá học với chủ đề Bình chữa cháy mini
45 p | 7 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kích thích hứng thú học tập, phát huy tính sáng tạo của học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm kết nối khi dạy học Hóa hữu cơ lớp 12
54 p | 21 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 10 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm tạo học liệu trực quan sinh động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học chủ đề trao đổi nước và chủ đề trao đổi khoáng ở thực vật, môn Sinh học lớp 11
43 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng chống với các chất kích thích cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Vinh
41 p | 45 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài 12: Luyện tập cấu tạo và tính chất của amin, amino axit và protein – Hóa học 12 nhằm phát huy năng lực học sinh
33 p | 41 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động trãi nghiệm-sáng tạo chủ đề pH cho học sinh lớp 11
18 p | 31 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới tổ chức lớp học lí luận về thể loại kịch theo hướng sân khấu hóa, nhằm phát huy năng lực, phẩm chất người học
131 p | 19 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức liên môn trong bài dạy Tình yêu và thù hận
30 p | 43 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu một số phát minh, thành tựu của khoa học Hóa học trong bài dạy môn Hóa học lớp 10
13 p | 30 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn