intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao năng lực tự học, năng lực hợp tác và hứng thú học tập phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 bằng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:36

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Giải pháp nâng cao năng lực tự học, năng lực hợp tác và hứng thú học tập phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 bằng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động" được thực hiện với mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học, tạo hứng thú cho cả người dạy và người học; thu hút sự quan tâm của nhiều học sinh với nội dung giờ học, môn học; mặt khác kích thích được hứng thú yêu thích bộ môn; hình thành và phát triển năng lực tự học, năng lực hợp tác, kỹ năng tự tin nhạy bén trong giải quyết vấn đề...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao năng lực tự học, năng lực hợp tác và hứng thú học tập phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 bằng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: - Hội đồng thẩm định sáng kiến trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu. - Hội đồng thẩm định sáng kiến Sở GD&ĐT Ninh Bình. Chúng tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) Trình đóng góp Ngày tháng Nơi công Chức độ TT Họ và tên vào việc năm sinh tác vụ chuyên tạo ra môn sáng kiến Trường THPT Cử 1 Lương Thị Hiền 03/02/1981 GV 30% Ninh Bình nhân - Bạc Liêu Trường THPT Hiệu 2 Vũ Văn Nam 19/8/1979 Thạc sỹ 30% Ninh Bình trưởng - Bạc Liêu Trường THPT Cử 3 Nguyễn Thị Thủy GV 20% 22/04/1981 Ninh Bình nhân - Bạc Liêu Trường THPT Cử 4 Chu Thị Ưng 31/01/1980 GV 20% Ninh Bình nhân - Bạc Liêu I. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG 1. Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Giải pháp nâng cao năng lực tự học, năng lực hợp tác và hứng thú học tập phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 bằng phương pháp thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động. 2. Lĩnh vực áp dụng: Giảng dạy Sinh học 10, Ban cơ bản II. NỘI DUNG 1. Giải pháp cũ thường làm * Giải pháp 1. Sử dụng phương pháp thuyết trình trong hoạt động khởi động: - Thông thường, GV bắt đầu bằng việc kiểm tra kiến thức cũ (vấn đáp hoặc trắc nghiệm) hoặc sử dụng trực tiếp thông tin trong bài, từ kiến thức bài cũ dẫn dắt qua kiến thức bài mới kênh hình SGK bằng những câu dẫn vào bài mượt mà, trơn tru với câu từ bay bổng, trau chuốt đầy tính nghệ thuật của GV. + Ưu điểm: 1
  2. Để có được lời vào bài đầy tính nghệ thuật như vậy đòi hỏi GV phải có sự am hiểu sâu sắc nội dung bài học cùng những vấn đề có liên quan rồi chuyển hóa thành câu từ kết hợp với giọng đọc hay nói diễn cảm, thuyết phục, không mất nhiều thời gian để tìm tài liệu, mất ít thời gian khởi động. - Giúp HS tăng kỹ năng tư duy lôgic. - HS học tại lớp học, không cần di chuyển vị trí về phòng học bộ môn. - HS không phải chuẩn bị nhiều kiến thức trước bài học. + Hạn chế: - Tuy nhiên, lời vào bài có hay đến đâu cũng chỉ là hoạt động khởi động cho GV là chủ yếu. Bởi HS vẫn đóng vai trò thụ động lắng nghe, được “ru vỗ” bằng những lời có cánh. Còn cảm xúc, hứng thú chỉ là sự “lây lan” từ GV sang HS chứ không phải được khơi dậy, hình thành từ sự hoạt động của HS nên không khí giờ học chưa sôi nổi, chưa thu hút được HS tham gia tích cực thậm chí nhiều HS không quan tâm đến bài học. - Dễ tạo ra tâm lý lo lắng cho HS (nếu không học bài cũ), không tạo được hứng khởi, hạn chế tư duy HS, sẽ tạo tâm thế nhàm chán. - Thời gian cho hoạt động này quá ít vì chưa coi đó là một hoạt động học tập, chưa cho các em suy nghĩ, bầy tỏ ý kiến của mình; cố gắng giảng giải, chốt kiến thức ở ngay hoạt động này... - Hạn chế trong việc rèn các năng lực cho HS: năng lực tự học, năng lực hợp tác. - GV chưa phát huy hết việc ứng dụng những phương tiện dạy học và phương pháp dạy học hiện đại. - Giải pháp 2. Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề trong hoạt động khởi động. + Ưu điểm của giải pháp là: - Đánh giá được trình độ phát triển tư duy, nhận thức của HS. - Giúp HS có kỹ năng liên hệ thực tế, tư duy lôgic tốt; phát triển được một phần năng lực tự học của HS. + Hạn chế của giải pháp là: - Thu hút được ít HS làm việc; kết quả chỉ tập trung vào một số HS lực học khá giỏi, yêu thích bộ môn, chăm chỉ tìm hiểu kiến thức. - Ở phần sinh học tế bào - Sinh học 10, GV gặp khó khăn xây dựng hệ thống bài tập liên hệ tạo được mâu thuẫn giữa kiến thức cũ và kiến thức mới. - Tình huống khởi động chưa thực sự xuất phát từ bài học để tạo hứng thú, tạo ra tình huống có vấn đề kích thích sự sáng tạo và học tập chủ động của HS. Hoạt động khởi động/dẫn nhập còn mang tính hình thức, chưa tạo được liên kết thực sự với bài học, chưa xuất phát từ bài học. + Những bất cập, hạn chế của 2 giải pháp trên: - Chưa thực sự tạo được sự hứng thú học tập bộ môn cho HS. 2
  3. - Chưa thực sự giúp HS phát huy được năng lực cho tất cả các em HS mà chỉ tập trung ở một số em tích cực. - Chưa phát huy được tối đa năng lực tự học và năng lực hợp tác cho HS. 2. Giải pháp mới cải tiến: 2.1. Nội dung cơ bản của giải pháp mới Để khắc phục những nhược điểm của giải pháp cũ trong dạy học và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tạo hứng thú cho cả người dạy và người học; thu hút sự quan tâm của nhiều HS với nội dung giờ học, môn học; mặt khác kích thích được hứng thú yêu thích bộ môn; hình thành và phát triển năng lực tự học, năng lực hợp tác, kỹ năng tự tin nhạy bén trong giải quyết vấn đề cho HS chúng tôi sử dụng phương pháp thiết kế các trò chơi trong hoạt động khởi động (phần Sinh học tế bào - Sinh học 10). Bước 1. Thiết kế các trò chơi trong hoạt động khởi động (phần Sinh học tế bào - Sinh học 10). Khởi động là hoạt động đầu tiên, hoạt động này nhằm giúp HS huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Hoạt động khởi động sẽ kích thích tính tò mò, sự hứng thú, tâm thế của HS ngay từ đầu tiết học. Hoạt động khởi động thường được tổ chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp HS hình thành năng lực hợp tác, tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau khi thưc hiện nhiệm vụ, hoạt động này chưa đòi hỏi sự tư duy cao, không quá coi trọng về vấn đề kiến thức mà chủ yếu là tạo tâm thế tốt nhất cho các em nhập cuộc, lôi kéo các em có hứng thú với các hoạt động phía sau đó. Trò chơi học tập là những trò chơi có tác dụng cải thiện năng lực và phẩm chất người tham gia chơi thông qua đó giúp người chơi thể hiện năng lực của mình trước tập thể hay những người cùng chơi. Trong dạy học, trò chơi không chỉ là nguồn cung cấp thông tin mà còn là con đường, là cách thức để HS chiếm lĩnh thông tin, giúp cho HS hình thành tri thức mới hay củng cố, hoàn thiện tri thức, kỹ năng học tập một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Trong chừng mực nhất định, trò chơi còn được sử dụng như là phương pháp tổ chức HS trong quá trình lĩnh hội tri thức. Điều này có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường tính tích cực học tập, tạo niềm tin, hứng thú trong học tập và khả năng vận dụng kiến thức trong thực tiễn sản xuất và đời sống cho HS. Hoặc có những trò chơi giúp các em vận động tay chân khiến cho cơ thể tỉnh táo, giảm bớt những áp lực tâm lý do tiết học trước gây ra. Thiết kế các trò chơi trong hoạt động khởi động (phần Sinh học tế bào - Sinh học 10). (Bảng mô tả chi tiết xem PHỤ LỤC I) Bước 2. Đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu xác định - HS tự đánh giá kết quả đạt được sau khi thực hiện nhiệm vụ của trò chơi. 3
  4. - Các HS trong nhóm đánh giá chéo quá trình thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm. - Đại diện nhóm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm bạn. - GV hướng dẫn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các nhóm. - GV nghe báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS. (Bảng mô chi tiết xem PHỤ LỤC II) Bước 3. Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính đúng đắn và tính khả thi của giải pháp. (Bảng mô chi tiết xem PHỤ LỤC III). Hình ảnh các hoat động của học sinh (xem PHỤ LỤC IV). Có thể nói đây là một phương pháp dạy học tích cực, khắc phục được nhiều hạn chế và tồn tại của phương pháp dạy học cũ. Các em được chủ động tự đánh giá bản thân mình, được trao đổi thảo luận đưa ra những quan điểm và ý tưởng riêng. Vì thế người học sẽ không còn cảm giác mệt mỏi, nhàm chán, nặng nề, lo lắng như khi giáo viên kiểm tra bài cũ. Các em sẽ được thoải mái tham gia vào hoạt động học tập một cách tự nhiên mà không hề hay biết. Giờ học cũng bớt sự căng thẳng khô khan. Tạo không khí học mà chơi, chơi mà học. 2.2. Tính mới, tính sáng tạo: a) Tính mới: - Thông qua tham gia trò chơi khởi động giúp HS tự tin thể hiện bản thân, chủ động vận dụng kiến thức đã học kết hợp liên hệ kiến thức thực tiễn, cùng hợp tác trong nhóm đội giải quyết các dạng bài tập, vấn đề mà trò chơi yêu cầu. - Tạo được hứng thú học tập vào mỗi tiết học, tăng sự yêu thích bộ môn. - HS được vận động, thay đổi vị trí học tập, cùng nhau thiết kế cách thực hiện để giành chiến thắng trong trò chơi, giúp HS có tố chất thủ lĩnh, năng động, hòa đồng trong công việc nghề nghiệp sau này. - Phát triển năng lực thu thập thông tin, xử lý thông tin, kỹ năng nhanh nhạy trong giải quyết vấn đề. - HS được chủ động tự do tìm đội chơi phù hợp với sở thích, năng lực của mình, tạo được kết nối hợp tác tối đa và sẽ giải quyết được nhiệm vụ học tập tốt nhất. b) Tính sáng tạo: - Khi sử dụng phương pháp trò chơi giúp HS được khám phá các ý tưởng theo sở thích và khả năng, phát triển tư duy sáng tạo và niềm đam mê trong học tập và trong nghiên cứu. - Nội dung trò chơi có sự kết hợp kiến thức môn học với các vấn đề thực tế nhằm giải quyết các vấn đề phức tạp và giúp HS rèn luyện năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. - Phát triển khả năng sáng tạo của HS: trong trình bày đáp án, thể hiện khả năng hùng biện giải thích vấn đề cho các bạn hiểu. - Vận dụng tối đa các kỹ thuật dạy học tích cực như: kỹ thuật công não, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật mảnh ghép trong thiết kế các trò chơi để nâng 4
  5. cao hiệu quả phát triển năng lực cho HS; đa dạng trong việc thiết kế trò chơi để tạo sự mới mẻ, thích thú cho HS. 3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được 3.1. Hiệu quả kinh tế - Sáng kiến này có giá trị lớn trong chủ trương đổi mới đồng bộ mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đánh giá chất lượng giáo dục, gắn liền giáo dục trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống. - Sáng kiến tương đương với một cuốn sách tham khảo. Giá tính bình quân mỗi cuốn sách tham khảo trên thị trường TP Ninh Bình là 25.000 VNĐ. Như vậy với số lượng HS khối 10 của một trường khoảng 280 HS sẽ tiết kiệm được: 280 x 25.000 = 7.000.000 VNĐ. - Nếu áp dụng trong toàn tỉnh Ninh Bình với số HS khoảng 8000 em, thì số tiền làm lợi là: 8000 x 25.000 = 200.000.000 VNĐ (Hai trăm triệu đồng) . 3.2. Hiệu quả xã hội - Giải pháp góp phần đổi mới phương pháp dạy học, tạo nên không khí học tập hăng say, hứng thú và hiệu quả, HS thấy được kiến thức thiết thực với cuộc sống. - Giải pháp đã tạo hiệu ứng tốt cho việc dạy của GV và việc học của HS. Đã tạo hứng thú, kích thích tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo trong dạy, học, đồng thời tạo điều kiện cho HS vận dụng kiến thức, nâng cao năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành phẩm chất, phát huy tính chủ động, sáng tạo, định hướng nghề nghiệp trong tương lai và tiến đến phân luồng HS sau THPT. - Mặt khác, sử dụng các trò chơi trong hoạt động khởi động giúp HS hình thành năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, kỹ năng nhanh nhạy trong giải quyết vấn đề; tăng sự tự tin khi thể hiện năng lực bản thân cho HS. 4. Điều kiện và khả năng áp dụng 4.1. Điều kiện áp dụng Sáng kiến là nguồn tư liệu hữu ích, dễ dàng sử dụng; không đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật hỗ trợ (máy chiếu, tranh ảnh, video clip,…) góp phần thiết thực đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá, nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy vậy, trách nhiệm của GV là xây dựng và hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ. Việc xác định các kiến thức, hình thức tổ chức trò chơi, luật chơi, đòi hỏi GV phải dựa vào các cơ sở, điều kiện như: - Mục tiêu giáo dục phổ thông, mục tiêu giáo dục của bài học, môn học. - Mối liên quan giữa kiến thức đã biết và kiến thức chưa biết. - Năng lực, sở thích, tâm sinh lý của HS từng lớp, từng vùng miền. 4.2. Khả năng áp dụng Thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động để nâng cao năng lực và hứng thú học tập bộ môn (môn Sinh học khối 10) tại trường THPT Ninh Bình - 5
  6. Bạc Liêu, TP Ninh Bình. Có thể áp dụng ở tất cả các trường THPT trong tỉnh Ninh Bình. Việc xây dựng biện pháp thiết kế trò chơi khởi động bài dạy tạo hứng thú cho HS sẽ làm tăng ý nghĩa thực tiễn của môn học, làm cho các bài học trở nên hấp dẫn và lôi cuốn HS hơn, kích thích hứng thú học tập của HS trong dạy HS học ở trường trung học phổ thông. Bên cạnh đó, sáng kiến còn cung cấp nguồn tư liệu giúp GV dễ dàng lựa chọn và áp dụng vào bài dạy nhằm tạo hứng thú trong dạy học để góp phần nâng cao sự hứng thú trong hoạt động học tập của HS. Điều đó làm tăng hứng thú học tập mang lại kết quả học tập bộ môn cao hơn. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ninh Bình, ngày 25 tháng 5 năm 2020 XÁC NHẬN CỦA LÃNH Người nộp đơn ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ Lương Thị Hiền ……………………………. Vũ Văn Nam ………………………………… Nguyễn Thị Thủy …………… ................... Chu Thị Ưng………………………………… 6
  7. PHỤ LỤC I MÔ TẢ CHI TIẾT GIẢI PHÁP THIẾT KẾ TRÒ CHƠI TRONG HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (Phần Sinh học tế bào - Sinh học 10) I. Trò chơi: “Nhanh như chớp” Đây là trò chơi mang tính trí tuệ và cũng rèn luyện khả năng phản xạ của học sinh. Các em phải đối mặt với người hỏi, trong thời gian nhanh nhất trả lời được nhiều câu hỏi nhất. Câu hỏi ở đây có thể liên quan đến kiến thức bài học trước, cũng có thể là những câu hỏi hài hước để các em suy luận theo logic lứa tuổi. Cách tổ chức: Trong thời gian 5 phút sẽ có 10 câu hỏi ngắn. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm. Học sinh đối diện trực tiếp với dẫn chương trình. Ví dụ: Tiết: 04 - Bài 3,4: Các nguyên tố hóa học, nước, cacbonhiđrat 1. Mục tiêu: - Rèn luyện kỹ năng nhớ, vận dụng kiến thức đã học của HS qua trò chơi. - Phát triển tư duy nhanh nhậy, sáng tạo, năng lực thu nhận và xử lý thông tin, phát hiện và giải quyết vấn đề của HS. - Tạo hứng thú, thoải mái, không khí vui vẻ, sôi nổi kích thích tính tích cực cho HS. - Kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới, làm bộc lộ những vấn đề cần tìm hiểu. - Khơi dậy tính tò mò, niềm đam mê khám phá kiến thức, phát huy tinh thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm của mỗi HS. 2. Chuẩn bị: - Câu hỏi và đáp án. - Máy tính, máy chiếu. 3. Cách thức tổ chức Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ. - GV chia lớp thành 4 nhóm có tên tương ứng là nhóm 1; 2; 3; 4, các nhóm tự bầu nhóm trưởng và thư kí. - Bốn nhóm sẽ thi đua bằng cách tích điểm. Kết thúc trò chơi nhóm nào nhiều điểm hơn là nhóm thắng cuộc. - GV là người nêu các câu hỏi mỗi câu trả lời trong 30 giây, nhóm nào có tín hiệu trả lời trước sẽ dành quyền trả lời, nếu trả lời đúng được cộng 1 điểm, nếu trả lời sai thì các nhóm còn lại nhóm nào có tín hiệu trước sẽ trả lời, cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định, GV chỉ chốt đúng hoặc sai sau khi các nhóm trả lời. Câu 1. Các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể là gì? 7
  8. Câu 2. Các nguyên tố hóa học chính cấu tạo nên tế bào là gì? Câu 3. Tại sao các tế bào khác nhau lại được cấu tạo chung từ một số nguyên tố nhất định? Câu 4. Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh trong vũ trụ, các nhà khoa học trước hết lại tìm xem ở đó có nước hay không? Câu 5. Khi ăn các thực phẩm mía, sữa, quả chín em nhận xét về sự giống và khác nhau về vị của các loại thực phẩm đó như thế nào? Câu 6. Tại sao các thực phẩm đó lại có độ ngọt khác nhau? Câu 7. Tại sao cần thay đổi món ăn sao cho đa dạng hơn là chỉ ăn một số ít món ăn yêu thích cho dù là bổ? Câu 8: Tại sao nước đá nổi trên nước thường? Câu 9: Giải thích tại sao không nên để rau, củ, quả trên ngăn đá của tủ lạnh? Câu 10: Tại sao khi phơi hoặc sấy khô thực phẩm lại bảo quản được lâu hơn? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe phổ biến luật chơi sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, thảo luận nhóm, cử đại diện chốt đáp án. - GV giám sát các đội chơi, đưa câu hỏi, công bố đáp án đúng hoặc sai sau mỗi câu trả lời của các nhóm. Mỗi câu trả lời đúng sẽ nhận được 1 điểm. B3: Báo cáo kết quả và thảo luận B4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV dẫn vào bài mới. II. Trò chơi: “Ai nhanh hơn” - Ví dụ 1 : Tiết 5 - Bài: Lipit - prôtêin 1. Mục tiêu: - Rèn luyện kỹ năng nhớ, vận dụng kiến thức đã học của HS qua trò chơi. - Phát triển tư duy nhanh nhạy, sáng tạo, năng lực thu nhận và xử lý thông tin, phát hiện và giải quyết vấn đề của HS. - Tạo hứng thú, thoải mái, không khí vui vẻ, sôi nổi kích thích tính tích cực cho HS. - Kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới, làm bộc lộ những vấn đề cần tìm hiểu. - Khơi dậy tính tò mò, niềm đam mê khám phá kiến thức, phát huy tinh thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm của mỗi HS. 2. Chuẩn bị: - Câu hỏi trắc nghiệm, tự luận, tình huống thực tế và đáp án. - Máy tính, máy chiếu. 3. Cách thức tổ chức Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 4 đội, mỗi đội chơi gồm 5 người. 8
  9. - GV phổ biến luật chơi: mỗi đội chơi hoàn thành ba nhiệm vụ trong 8 phút. Đội nào trả lời chính xác nhiều câu nhất, trong thời gian nhanh nhất là đội thắng cuộc và sẽ nhận được 1 phần quà. + Nhiệm vụ 1: Chọn đáp án đúng cho 5 câu hỏi trắc nghiệm trong 5 phút Câu 1. Nước có đặc tính nào sau đây? A. Tính phân cực cao. C. Tính phân cực thấp. B. Không dẫn điện. D. Không có khả năng toả nhiệt. Câu 2: Bệnh nào sau đây liên quan đến sự thiếu nguyên tố vi lượng? A. Bệnh bướu cổ. B. Bệnh còi xương. C. Bệnh cận thị. D. Bệnh tự kỉ. Câu 3. Khi đưa tế bào sống vào ngăn đá ở tủ lạnh, tế bào sẽ: A. Bị xẹp đi vì mất nước. B. Bị vỡ do nước đóng băng làm tăng thể tích. C. Bị phồng lên do tích nước. D. Không thay đổi hình dạng. Câu 4: Ý nào sau đây không đúng với vai trò của nước trong tế bào? A. Nước tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất. B. Nước là thành phần cấu trúc của tế bào. C. Nước cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động. D. Nước trong tế bào luôn được đổi mới. Câu 5: Liên kết hóa học giữa các nguyên tử trong phân tử nước là A. liên kết cộng hóa trị. B. liên kết hiđrô. C. liên kết ion. D. liên kết photphodieste. + Nhiệm vụ 2: Yêu cầu các nhóm trả lời 2 câu hỏi sau: Câu 1. Kể tên các nhóm thực phẩm chính trong mỗi bữa ăn hàng ngày tại gia đình em. (Nhóm tinh bột – đường; chất béo – lipit, đạm – prôtêin, vitamin và muối khoáng). Câu 2. Tại sao cần thay đổi món ăn sao cho đa dạng hơn là chỉ ăn một số ít món ăn yêu thích cho dù là bổ? + Nhiệm vụ 3: GV yêu cầu các nhóm làm 3 thí nghiệm: Thí nghiệm 1: Hoà 1 thìa muối vào cốc nước lọc số 1. Thí nghiệm 2: Hòa 1 thìa đường vào cốc nước lọc số 2. Thí nghiệm 3: Hòa 1 thìa mỡ vào cốc nước lọc số 3. Yêu cầu các nhóm: + Nêu hiện tượng thí nghiệm cho các bạn dưới lớp biết (muối, đường tan trong nước, mỡ nổi tạo váng trên bề mặt nước). + Giải thích tại sao lại có sự khác nhau như vậy? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe phổ biến luật chơi sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, thảo luận nhóm, cử đại diện chốt đáp án. 9
  10. - GV giám sát các đội chơi, đưa câu hỏi, công bố đáp án đúng hoặc sai sau mỗi câu trả lời của các nhóm. Mỗi câu trả lời đúng sẽ nhận được 1 điểm. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV dẫn vào bài. III. Trò chơi: “Đuổi hình bắt chữ” Ví dụ: Tiết 6 - AXIT NUCLÊIC 1. Mục tiêu: - Kết nối kiến thức cũ (sinh học THCS) với bài học và tạo hứng thú cho HS. - Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn. Kết hợp khả năng quan sát, óc tưởng tượng, khả năng suy đoán của HS. - Giáo dục ý thức tích cực và tinh thần hợp tác trong các hoạt động học tập. 2. Chuẩn bị: - Chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi nhóm chuẩn bị 1 lá cờ nhỏ, giấy và bút, cử đại diện. - Các hình ảnh tĩnh hoặc động và câu hỏi gợi ý. - Thư kí ghi kết quả các nhóm. - Phần thưởng. 3. Cách thức tổ chức: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm là 3 dãy bàn. - GV giới thiệu về cách chơi, luật chơi và phần thưởng. + Cách chơi: GV đưa ra hình ảnh và câu gợi ý. Khi hình ảnh xuất hiện các nhóm quan sát, thảo luận, thống nhất đáp án và cử đại diện trả lời. + Luật chơi: • Nhóm nào giơ cờ lên sớm nhất sẽ giành được quyền trả lời, nếu trả lời sai quyền trả lời thuộc về các nhóm còn lại nếu chưa hết thời gian quy định. • Mỗi nhóm chỉ được trả lời 1 lần cho 1 hình ảnh. • Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 10 điểm. • Thời gian quan sát và trả lời cho một hình ảnh là 1 phút. + Phần thưởng: Có thể là hộp quà hoặc tiền với các mệnh giá khác nhau. + Quy định thời gian chơi: 3-4 phút. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - GV hô “Bắt đầu”, trình chiếu hình ảnh số 1 đồng thời bấm giờ; HS quan sát, thảo luận, thống nhất, giơ cờ giành quyền trả lời và cử đại diện trả lời. Nếu đáp án đúng được cộng 10 điểm, nếu trả lời sai quyền trả lời sẽ thuộc về các nhóm còn lại,... Cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định. - Thư kí công bố kết quả, GV cùng cả lớp nhận xét đánh giá, trao thưởng,... * Nội dung các hình ảnh: - Hình ảnh 1: 10
  11. + Gợi ý: Gồm 2 từ (4 chữ), là tên của một loại chất hóa học. + Đáp án: Axit - Hình ảnh 2: + Gợi ý: Gồm 2 từ (8 chữ), là tên của một hiện tượng sinh học mang tính quy luật. + Đáp án: Di truyền. - Hình ảnh 3: 11
  12. + Gợi ý: Gồm 2 từ (8 chữ), là tên của một loại hình công nghệ phát triển như vũ bão trong những năm gần đây. + Đáp án: Thông tin. + Gợi ý: Các từ “Axit, Di truyền, Thông tin” liên quan đến chức năng của đại phân tử hữu cơ nào? + Đáp án: Axit Nuclêic Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV dẫn vào bài mới. IV. Trò chơi: “Tiếp sức đồng đội” Ví dụ: Tiết 7- Bài 7: Tế bào nhân sơ 1. Mục tiêu - HS xác định được vị trí và tên gọi một số thành phần chính của tế bào nhân sơ trên bức tranh. - Rèn luyện kỹ năng quan sát tranh, tác phong nhanh nhẹn của HS.. + Phát triển tư duy nhanh nhạy, năng lực thu nhận và xử lý thông tin, phát hiện và giải quyết vấn đề của HS. + Tạo hứng thú, thoải mái, không khí vui vẻ, sôi nổi kích thích tính tích cực cho HS. + Kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới, làm bộc lộ những vấn đề cần tìm hiểu. + Khơi dậy tính tò mò, niềm đam mê khám phá kiến thức, phát huy tinh thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm của mỗi HS. 2. Chuẩn bị - Tranh về cấu trúc tế bào vi khuẩn: 4 bức 3. Các thức tổ chức Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ GV thành lập 4 đội chơi: mỗi đội có 3 thành viên do tổ lựa chọn bất kỳ (tên đội chơi theo tên tổ từ 1 đến 4) phải hoàn thành 2 nội dung trong 8 phút. 1. Vẽ hình cấu trúc không gian của phân tử ADN và ARN và chú thích các thành phần cấu tạo của ADN và ARN (thời gian 5 phút) (Vẽ trên giấy A 2 do tổ đã chuẩn bị). 2. Yêu cầu chú thích tên 3 thành phần chính của tế bào vào tranh câm của tế bào vi khuẩn (thời gian 3 phút) (Tranh câm GV chuẩn bị phát cho mỗi nhóm) GV phân chia bảng để các đội dán phần làm bài của mình lên bảng (có thể treo vào các phần trống trên tường nếu thiếu bảng). Mỗi tổ được cử 1 thành viên tham gia tiếp sức cho đội chơi của mình (nếu thấy có kiến thức chưa đúng theo thống nhất của tổ) trong 1 phút. GV nêu các tiêu chí chấm điểm - Hình vẽ cấu trúc không gian của ADN, ARN + Đúng kiến thức, rõ ràng các phần cấu tạo: 5đ 12
  13. + Đẹp (màu sắc, hình dạng, kích thước): 2đ - Chú thích tranh vẽ + Đúng tên và vị trí các thành phần cấu tạo ở TB vi khuẩn (Màng sinh chất, tế bào chất, vùng nhân): 3đ. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS nghe phổ biến luật chơi sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. - GV giám sát các đội chơi, công bố đáp án đúng sau khi các đội hoàn thành phần thi theo quy định. Yêu cầu mỗi tổ có 1 ý kiến nhận xét về phần làm bài của mỗi đội chơi, chấm tổng số điểm (ghi ra giấy A4, thời gian 2 phút) Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV dẫn vào bài mới. V. Trò chơi: “Ô chữ bí mật” Ví dụ: Tiết 8 - Bài 8: Tế bào nhân thực 1. Mục tiêu: - Rèn luyện kỹ năng nhớ, vận dụng kiến thức đã học của HS qua trò chơi. - Phát triển tư duy nhanh nhậy, sáng tạo, năng lực thu nhận và xử lý thông tin, phát hiện và giải quyết vấn đề của HS. - Tạo hứng thú, thoải mái, không khí vui vẻ, sôi nổi kích thích tính tích cực cho HS. - Kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới, làm bộc lộ những vấn đề cần tìm hiểu. - Khơi dậy tính tò mò, niềm đam mê khám phá kiến thức, phát huy tinh thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm của mỗi HS. 2. Chuẩn bị: - Bảng ô chữ, câu hỏi và đáp án. - Máy tính, máy chiếu. 3. Cách thức tổ chức Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 4 nhóm có tên tương ứng là nhóm 1; 2; 3; 4, các nhóm tự bầu nhóm trưởng và thư kí. - GV phổ biến luật chơi, cách chơi: Bốn nhóm sẽ thi đua bằng cách tích điểm. kết thúc trò chơi nhóm nào nhiều điểm hơn là nhóm thắng cuộc. + GV là người nêu các gợi ý và tổ chức trò chơi + Các nhóm sẽ lần lượt chọn các ô hàng ngang và trả lời câu hỏi theo gợi ý (trong 10 giây nếu không trả lời được hoặc trả lời sai nhóm khác có quyền trả lời). Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm. + Từ khóa tìm ra trước 2 ô hàng ngang 50 điểm, sau 2 ô hàng ngang 30 điểm. Khi tìm được từ khóa mà vẫn chưa hết ô hàng ngàng thì trò chơi vẫn tiếp 13
  14. tục nhưng lúc này mỗi câu trả lời đúng được 5 điểm (vì đã lộ chữ cái của từ khóa). - Ô chữ bao gồm 11 hàng ngang, trong mỗi từ hàng ngang HS tìm thấy một chữ cái trong từ khóa. - Mở đầu lớp trưởng chọn ô hàng ngang sau đó nhóm nào trả lời đúng được quyền chọn các ô hàng ngang tiếp theo sau đó lần lượt theo vòng từ trái qua phải. - GV cho câu hỏi gợi ý, HS suy nghĩ trong 10 giây để đưa ra đáp án, chỉ người đại diện được chốt đáp án, có thể nhận gợi ý từ các thành viên khác trong nhóm, mỗi câu trả lời đúng được tính 10 điểm cho nhóm. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS nghe phổ biến luật chơi sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ - GV giám sát các đội chơi, đưa lời dẫn gợi ý cho các ô chữ, công bố đáp án nếu các đội trả lời đúng. Mỗi câu trả lời đúng ở ô hàng ngang mỗi đội sẽ nhận được 10 điểm. - Đội nào tìm ra từ khóa trước 2 ô hàng ngang 50 điểm, sau 2 ô hàng ngang 30 điểm. Khi tìm được từ khóa mà vẫn chưa hết ô hàng ngàng thì trò chơi vẫn tiếp tục nhưng lúc này mỗi câu trả lời đúng được 5 điểm (vì đã lộ chữ cái của từ khóa). Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ TR C Ò HƠI Ô CHỮ P R Ô T Ê I N T H Ế G I Ớ I S Ố N G C A C B O H I Đ R A T B À O Q U A N R O I V I S I N H V Ậ T K H Ở I S I N H P H Â N T Ử L Ô N G P L A S M I D Đ Ơ N B À O - Các hàng ngang cụ thể như sau: + Hàng ngang số 1: Gồm 7 chữ cái ? Tên một đại phân tử hữu cơ. Đáp án là: Prôtêin + Hàng ngang số 2: Gồm 11 chữ cái ? Từ chỉ thế giới sinh vật. Đáp án là: Thế giới sống + Hàng ngang số 3: Gồm 11 chữ cái 14
  15. ? Tên của một loại hợp chất hữu cơ chỉ chứa 3 nguyên tố là cacbon, hiđrô và oxi. Đáp án là: Cacbohydrat. + Hàng ngang số 4: Gồm 7 chữ cái ? Tên của một bộ phận thực hiện một chức năng cho tế bào. Đáp án là: Bào quan + Hàng ngang số 5: Gồm 3 chữ cái ? Bộ phận của tế bào có chức năng di chuyển. Đáp án là: Roi + Hàng ngang số 6: Gồm 9 chữ cái ? Từ chỉ sinh vật có kích thước nhỏ bé. Đáp án là: Vi sinh vật + Hàng ngang số 7: Gồm 8 chữ cái ? Tên của một giới sinh vật có cấu tạo tế bào khác với các giới còn lại. Đáp án là: Khởi sinh + Hàng ngang số 8: Gồm 6 chữ cái ? Đơn vị cấu tạo nên tế bào. Đáp án là: Phân tử + Hàng ngang số 9: Gồm 4 chữ cái ? Là bộ phận bên ngoài của tế bào vi khuẩn giúp chúng bám được vào bề mặt tế bào người. Đáp án là: Lông + Hàng ngang số 10: Gồm 7 chữ cái ? Tên của cấu trúc có dạng vòng. Đáp án là: Plasmid + Hàng ngang số 11: Gồm 6 chữ cái ? Từ chỉ cơ thể có một tế bào. Đáp án là: Đơn bào. - Nội dung ô chữ: T ÒC R HƠI Ô CHỮ P R Ô T Ê I N T H Ế G I Ớ I S Ố N G C A C B O H I Đ R A T B À O Q U A N R O I V I S I N H V Ậ T K H Ở I S I N H P H Â N T Ử L Ô N G P L A S M I D Đ Ơ N B À O → Từ khóa ô chữ: Tế bào nhân sơ. GV dẫn dắt vào bài. 15
  16. VI. Trò chơi: “Gắn chú thích cho bức tranh” Ví dụ: Tiết 9- Bài 9, 10: Tế bào nhân thực (tiết 2) 1. Mục tiêu - HS xác định được vị trí và tên gọi một số thành phần của tế bào nhân thực trên bức tranh. - Rèn luyện kỹ năng quan sát tranh, tác phong nhanh nhẹn của HS. + Phát triển tư duy nhanh nhậy, năng lực thu nhận và xử lý thông tin, phát hiện và giải quyết vấn đề của HS. + Tạo hứng thú, thoải mái, không khí vui vẻ, sôi nổi kích thích tính tích cực cho HS. + Kết nối kiến thức đã học với kiến thức mới, làm bộc lộ những vấn đề cần tìm hiểu. + Khơi dậy tính tò mò, niềm đam mê khám phá kiến thức, phát huy tinh thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm của mỗi HS. 2. Chuẩn bị - Tranh về cấu trúc tế bào động vật: 4 bức - Các mảnh bìa nhỏ ghi chú thích tên các thành phần của tế bào nhân thực có dán băng dính hai mặt ở đằng sau. (tương ứng với 4 nhóm) 3. Cách thức tổ chức Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV phổ biến luật chơi, cách chơi: + GV chia lớp làm 4 nhóm mỗi nhóm hoàn thiện 1 bức tranh về cấu trúc tế bào động vật. + Thời gian: 3 phút + GV Dán 4 bức tranh cấu trúc tế bào động vật chưa được chú thích đầy đủ lên bảng. 16
  17. + Khi GV hô “ Bắt đầu” lần lượt HS số 1 của mỗi đội lên gắn chú thích cho một thành phần sau đó về chỗ đưa lại các mảnh bìa để HS số 2 lên gắn tiếp… cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định. Nhóm nào hoàn thành nhanh và chính xác thì nhóm đó thắng và được thưởng bằng một tràng pháo tay. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS nghe phổ biến luật chơi sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ - GV giám sát các đội chơi, công bố đáp án sau khi các đội hoàn thành phần thi theo quy định. Mỗi gắn thẻ đúng sẽ nhận được 1 điểm, đội nào hoàn thành nhanh, chính xác cộng thêm 2 điểm. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Màng nhân và nhân con Lưới nội chất hạt Riboxom Ty thể Bộ máy Lưới nội gôngi chất trơn Màng sinh Riboxom chất - GV dẫn dắt vào bài VII. Trò chơi: “Chung sức” Ví dụ: Tiết 11- Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất 1. Mục tiêu: - Củng cố khắc sâu kiến thức của bài Tế bào nhân thực, kết nối với bài Vận chuyển các chất qua màng sinh chất và tạo hứng thú cho HS. - Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong nhóm. - Giáo dục ý thức tích cực và tinh thần hợp tác trong các hoạt động tập thể. 2. Chuẩn bị: - Chia lớp thành 2 nhóm. - Chia phần bảng và phấn viết cho mỗi nhóm. - Tranh câm hình vẽ cấu trúc màng tế bào. 17
  18. 3. Cách thức tổ chức: Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm là 5 dãy bàn, dãy bàn bên trái là nhóm 1, dãy bàn bên phải là nhóm 2 và chia bảng thành 2 phần. - Xác định các thành phần cấu trúc của màng sinh chất. GV yêu cầu HS cả lớp tự quan sát và tìm hiểu thông tin H10.2 (SGK trang 45). - Quy định thời gian chơi: 2 hoặc 3 phút. - GV gọi đại diện của 2 nhóm đứng lên phía trước lớp. Khi GV hô “Bắt đầu” thì HS số 1 của mỗi nhóm lên ghi tên một thành phần cấu trúc của màng sinh chất lên bảng sau đó chuyển phấn cho HS thứ 2. Cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định. - GV cùng cả lớp nhận xét đánh giá xác định đội thắng cho điểm thưởng hoặc bằng tràng pháo tay hoặc đội thắng được quyền đưa ra hình phạt cho đội thua,... * Tranh vẽ cấu trúc màng tế bào: 1: kênh; 2: lỗ; 3: cholesterol; 4: prôtêin ngoại vi; 5: prôtêin xuyên màng; 6: lớp kép phospholipid; 7: phần ưa nước của phospholipid; 8: glycoprôtêin; 9: glycolipid; 10: prôtêin ngoại vi; 11: dịch ngoại bào; 12: bào tương; 13: phần kỵ nước của phân tử phospholipid. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS nghe phổ biến luật chơi sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ - GV giám sát các đội chơi, công bố đáp án sau khi các đội hoàn thành phần thi theo quy định, đội nào hoàn thành nhanh, chính xác nhiều nhất sẽ là đội thắng cuộc. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV dẫn dắt vào bài VIII. Trò chơi: “Hiểu ý đồng đội” 18
  19. Ví dụ: Tiết 14 – Bài 13: Khái quát về năng lượng và chuyển hóa vật chất 1. Mục tiêu: - Tạo hứng thú cho HS. - Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong nhóm. - Giáo dục ý thức tích cực và tinh thần hợp tác trong các hoạt động tập thể. 2. Chuẩn bị: - Tổ chức cho 3 cá nhân. - Các tấm bìa ghi các từ hoặc cụm từ. - Thư kí ghi kết quả của mỗi nhóm. - Phần thưởng. 3. Cách thức tổ chức: Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử ba đại diện tham gia trò chơi. - GV giới thiệu về cách chơi, luật chơi và phần thưởng. + Cách chơi: 3 bạn đứng thành 1 hàng ngang (1-2-3), số 1 và số 3 quay mặt vào nhau, số 2 quay mặt vào số 1. Số 3 cầm các tấm bìa ghi từ hoặc cụm từ, lần lượt giơ từng tấm bìa cho số 1 nhìn thấy, số 1 gợi ý cho số 2 đọc ra từ tương ứng. + Luật chơi: • Khi số 1 gợi ý cho số 2 có thể diễn tả bằng hành động, bằng lời, cho biết gồm mấy từ. Khi diễn tả có nhắc đến 1 từ trong tấm bìa là phạm quy – không được tính điểm. • Tấm bìa nào mà số 1 không diễn tả được hoặc số 2 không đoán được thì có thể bỏ qua. • Ba thành viên trong nhóm có thể xin đổi vị trí cho nhau nếu cần thiết. + Phần thưởng: Có thể là hộp quà hoặc tiền với các mệnh giá khác nhau. + Quy định thời gian chơi: 4-5 phút. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS thống nhất vị trí đứng, mỗi đội được phát 4 tấm bìa. Khi GV hô “Bắt đầu” thì HS số 3 giơ tấm bìa thứ nhất lên, số 1 nhớ nội dung và diễn tả, số 2 dựa vào gợi ý của số 1 suy đoán và đọc ra từ hoặc cụm từ tương ứng. Cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Thư kí công bố kết quả, GV cùng cả lớp nhận xét đánh giá, trao thưởng,... * Nội dung các tấm bìa: - Tấm bìa thứ nhất: Năng lượng. 19
  20. - Tấm bìa thứ hai: Hóa năng. - Tấm bìa thứ ba: Đồng tiền năng lượng. - Tấm bìa thứ tư: Tổng hợp các chất. - Tấm bìa thứ năm: Chuyển hóa vật chất. - Tấm bìa thứ sáu: Động năng - Tấm bìa thứ báy: Thế năng - Tấm bìa thứ tám: Cơ năng - GV dẫn dắt vào bài. IX. Trò chơi: “Kết nối các tấm thẻ” VD: Tiết 15 - Bài 14. Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất 1. Mục tiêu - Kiểm tra kiến thức HS đã được học trong môn sinh học 10. - Tạo không khí lớp học sôi nổi để HS hứng thú với môn học. - Kết nối kiến thức để vào bài. 2. Chuẩn bị - Các tấm thẻ trên đó có các câu hỏi và câu trả lời không liên quan gì đến nhau. 3. Cách thức tổ chức Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp làm 4 nhóm. Các nhóm cử 3 đại diện tham gia trò chơi. - GV phát cho mỗi HS tham gia trò chơi một tấm thẻ trên đó có các câu hỏi và câu trả lời không liên quan gì đến nhau. Một HS bắt đầu quá trình kết nối bằng cách đọc câu hỏi của mình và người có câu trả lời phù hợp sẽ đọc tiếp câu hỏi của mình cho mọi người cho đến khi hết các câu hỏi. - Nội dung của từng tấm thẻ: + Tấm thẻ 1 CH: Trong khẩu phần ăn những loại Lipit nào được cho là không tốt cho sức khoẻ con người? Giải thích? Trả lời: Khi giã cua, các tế bào bị vỡ giải phóng prôtêin hoà tan trong nước. Khi nấu canh, nhiệt độ cao làm prôtêin bị biến tính do thay đổi cấu trúc không gian gây ra hiện tượng đông tụ từng mảng. + Tấm thẻ 2: CH: Tại sao cơ thể người có thể tiêu hóa được tinh bột nhưng lại không tiêu hóa được xenlulôzơ? Trả lời: Ăn các món ăn khác nhau sẽ đảm bảo cung cấp đầy đủ các nguyên tố vi lượng cho cơ thể. Ngược lại nếu chỉ ăn một số ít món ăn yêu thích thì sẽ không cung cấp đủ các nguyên tố vi lượng cho cơ thể. + Tấm thẻ 3: CH: Tại sao người không tiêu hóa được xenlulôzơ nhưng chúng ta cần phải ăn rau xanh hàng ngày? 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2