intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài 12: Luyện tập cấu tạo và tính chất của amin, amino axit và protein – Hóa học 12 nhằm phát huy năng lực học sinh

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:33

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thành với một số biện pháp như: Sử dụng các kĩ thuật dạy học phù hợp với nội dung học sinh cần tìm hiểu, sử dụng đa dạng các phương pháp kĩ thuật để kích thích quá trình học tập của học sinh; Tổ chức học tập thông qua các hoạt động thực hành, hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn để học sinh thấy được ý nghĩa của khoa học;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài 12: Luyện tập cấu tạo và tính chất của amin, amino axit và protein – Hóa học 12 nhằm phát huy năng lực học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2,3 VĨNH PHÚC =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến:        SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG  BÀI 12: LUYỆN TẬP CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA AMIN,  AMINO AXIT VÀ PROTEIN – HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT  HUY NĂNG LỰC HỌC SINH                      Tác giả sáng kiến:     KHỔNG THỊ XUÂN THU Mã sáng kiến: 04.55.02 1
  2.             Vĩnh Phúc, năm 2020 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG    1. Lời giới thiệu    3      2. Tên sáng kiến  4      3. Tác giả sáng kiến 4      4. Chủ đầu tư ra sáng kiến  4      5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến   4       6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu 4       7. Mô tả bản chất của sáng kiến 4       7.1. Nội dung của sáng kiến 4       Chương 1: Cơ sở lý luận xây dựng chuyên đề dạy học 5       Chương 2: Xây dựng kế hoạch bài học 10       Chương 3: Đánh giá kết quả thực hiện 23       7.2.Về khả năng áp dụng của sáng kiến  24       8. Những thông tin cần được bảo mật 24  9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 24      10.Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến  25      11.Danh sách những cá nhân/ tổ chức tham gia áp dụng sáng kiến  25     TÀI LIỆU THAM KHẢO 26       PHỤ LỤC 27 BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN I.LỜI GIỚI THIỆU 2
  3. Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành TW Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa XI  đã đưa ra Nghị quyết về đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng   yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế  đã  thống nhất: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân  lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị  kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực người học”. Vì vậy trong thực  tế, chúng ta đều thấy đổi mới giáo dục đã được thực hiện từ nhiều năm nay,   ở tất cả các cấp học….. Đổi mới giáo dục là nhiệm vụ  tất yếu mà ngành Giáo dục phải thực   hiện. Lực lượng đi đầu để  đổi mới giáo dục thành công không ai khác chính  là đội ngũ giáo viên. Từ  đó đòi hỏi Giáo viên phải không ngừng tìm tòi, tích  lũy, sáng tạo để bài học trở nên hấp dẫn hơn, sinh động hơn để tạo hứng thú  cho học sinh. Sở Giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc hàng năm tổ chức các đợt tập huấn,  các buổi hội thảo chuyên đề về các phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học  mới. Trên các trang giáo dục trực tuyến cũng có rất nhiều bài viết, nhiều   video áp dụng phương pháp dạy học tích cực. Tuy nhiên việc áp dụng vào  thực tiễn giảng dạy còn chưa nhiều, chưa đồng bộ, nhiều giáo viên còn chưa  “ dám’’ thay đổi theo sách giáo khoa…. Bên cạnh đó, một yếu tố   ảnh hưởng rất lớn đên đổi mới giáo dục là  nội dung thi THPT Quốc gia. Lượng kiến thức nhiều, trải rộng đòi hỏi học  sinh phải tích lũy kiến thức đa phần theo hướng tiếp nhận thụ động dẫn đến  học sinh phải học thêm tràn lan. Từ  đó dẫn đến tình trạng chung trong giáo  dục là học để thi, kiến thức chưa gắn liền với thực tiễn cuộc sống, học sinh   chưa thấy được ý nghĩa của việc học. Bản thân là 1 giáo viên dạy Hóa học nhiều năm, tôi nhận thấy đặc  điểm bộ  môn Hóa học là môn khoa học thực nghiệm lượng kiến thức trừu   tượng, bài tập nhiều, học sinh ngại học và nhanh quên . Đặc biệt với học sinh   chọn tổ hợp KHXH thì học bộ môn Hóa học còn đáng ngại hơn rất nhiều.  3
  4. Dựa trên cơ  sở  tâm lí học sinh  ở  lứa tuổi THPT rất năng động, luôn  muốn khám phá mình qua các hoạt động, thể hiện khả năng của mình qua các   trò chơi. Nhiều giáo viên đã tổ  chức các tiết học dưới dạng trò chơi, game   show….Từ   đó Học sinh lĩnh hội kiến thức chủ   động, giáo viên trở  thành  người hướng dẫn. Tiết học không còn căng thẳng mà trở  nên hấp dẫn, sinh  động hơn.      Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề  tài: “ Sử  dụng phương pháp  dạy học tích cực trong bài 12: Luyện tập  cấu tạo và tính chất của  amin,  amino axit, và protein – Hóa học 12 nhằm phát huy năng lực học sinh” 2. TÊN SÁNG KIẾN:  Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong bài 12: Luyện tập cấu tạo và  tính chất của amin, amino axit và protein – Hóa học 12 nhằm phát huy năng  lực học sinh. 3.TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ­ Họ và tên: Khổng Thị Xuân Thu. ­ Địa chỉ: Trường Phổ thông Dân tộc nội trú cấp 2­3 Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0984 881 035 ­ Email: xuanthu11182@gmail.com 4.CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN Khổng Thị Xuân Thu 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Sáng kiến được sử  dụng trong giảng dạy môn Hóa học 12. Sử  dụng  làm   tài   liệu   tham   khảo   trong   các   hoạt   động   sinh   hoạt   chuyên   môn,   trải  nghiệm, các buổi ngoại khóa…… 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU  Tháng 11/2018 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 7.1. Nội dung của sáng kiến: 4
  5. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy học theo hướng   phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực là hướng tới hoạt động hóa, tích cực hóa  hoạt động nhận thức của người học, tập trung phát huy tính tích cực của   người học chứ không chỉ tập trung phát huy tính tích cực của người dạy. Tuy  nhiên để  cho người học phát huy tính tích cực của mình thì người dạy phải   nỗ lực nhiều hơn so với phương pháp dạy học truyền thống.  Phương pháp dạy học tích cực đề  cập đến những hoạt động dạy và  học nhằm phát huy tính tích cực hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo  của người học. Trong đó các hoạt động học tập được tổ  chức, định hướng   bởi giáo viên. Người học không còn thụ  động, chờ  đợi mà chủ  động tìm   kiếm, lĩnh hội kiến thức, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để  giải  quyết vấn đề trong thực tiễn. Phương pháp dạy học tích cực không phải là là một phương pháp dạy   học cụ  thể, mà là một khái niệm rộng bao gồm nhiều phương pháp, hình  thưc, kĩ thuật dạy học khác nhau nhằm tích cực hóa, tăng cường sự tham gia  của người học tạo điều kiện tối đa cho người học phát triển năng lực sáng  tạo, giải quyết vấn đề. Phương pháp dạy học tích cực đem lại cho người học hứng thú, niềm  tin trong học tập. Phương pháp này phù hợp với đặc tính ưa thích hoạt động  của lứa tuổi học sinh. Khi đã trở  thành niềm vui với học sinh, việc học sẽ  giúp các em tự khẳng định mình và có sụ khát khao sáng tạo. Như vậy, dạy và  học tích cực nhấn mạnh đến tính tích cực hoạt động của người học và tính  nhân văn của giáo dục. Đồng thời với các phương pháp dạy học tích cực còn  giúp học sinh phát triển các năng lực. 5
  6. Để  phương pháp dạy học tích cực đạt hiệu quả  cao thì chúng ta cần   đổi mới một cách toàn diện từ  các khâu quản lí, tổ  chức dạy, học tới khâu  kiểm tra đánh giá. 2. Những dấu hiệu cơ bản của phương pháp dạy học tích cực: Dạy học thông qua việc tổ  chức các hoạt động của học sinh: Khi đề  cập đến quá trình dạy học thông qua việc điều chỉnh các hoạt động của học   sinh, nhiều tác giả đưa ra nhận định: “ Suy nghĩ tức là hành động” (J.Piagie), “   Cách tốt nhất để hiểu là làm” (Kant)… Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự  học: Rèn cho người học   thói quen tự  học, linh hoạt trong  ứng dụng những điều mình học được vào  giải quyết tình huống có vấn đề, từ đó khơi dậy lòng ham học hỏi, ham hiểu  biết, khám phá vốn có ở mỗi người. Dạy học có sự  hợp tác hỗ  trợ  giữa những người học trong hoạt động  học, như  vậy quá trình học tập không chỉ  giúp cho người học có ý chí phấn  đấu mà còn rèn luyện cho người học kĩ năng và tinh thần làm việc tập thể. Vai trò của Giáo viên từ  là người thông báo, giải thích, minh họa theo   phương pháp dạy học cũ chuyển sang là người thiết kế, tổ chức,  hướng dẫn   các hoạt động học tập nhằm giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh các tri thức khoa   học mới, hình thành kĩ năng, thái độ mới theo yêu cầu của chương trình. 3. Một số biện pháp tích cực hóa học tập Biện pháp tích cực hóa học tập là các hình thức dạy học tập trung vào   hoạt động học của người học nhằm hình thành và phát triển hoạt động học  tập, khi đó người học trở thành chủ thể của quá trình đó. Một số biện pháp cụ thể tích cực hóa hoạt động học tập ­ Sử dụng các kĩ thuật dạy học phù hợp với nội dung học sinh cần tìm  hiểu, sử  dụng đa dạng các phương pháp kĩ thuật để  kích thích quá trình học  tập của học sinh. 6
  7. ­ Tổ  chức học tập thông qua các hoạt động thực hành, hoạt động trải   nghiệm, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn để  học sinh   thấy được ý nghĩa của khoa học. ­ Đa dạng hóa môi trường học tập, tạo các hình thức dạy học mới. ­ Phân hóa dạy học vi mô, giảm các hình thức truyền đạt kiến thức  kiểu khoa học hàn lâm, chia nhỏ nhiệm vụ học tập. ­ Đưa ra các tình huống, các câu hỏi để  huy động kinh nghiệm sống,   kinh nghiệm học tập của người học. ­ Tổ  chức quá trình dạy học không cứng nhắc, yêu cầu học sinh thực   hiện tương tác, tham gia và chủ động suy nghĩ trong hoạt động học tập. ­ Sử dụng trò chơi học tập để tạo môi trường học tập thoải mái, vui vẻ  giảm bớt căng thẳng về  sức nặng tri thức, tạo tâm lí hào hứng trong người  học. ­ Đánh giá người học công bằng, cụ thể, khách quan, khuyết điểm một  cách kịp thời. Bên cạnh đó khuyến khích người học tự nhận xét, đánh giá kết   quả học tập của mình và đánh giá kết quả học tập của các bạn. 4. Một số phương pháp dạy học tích cực: 4.1. Phương pháp dạy học hợp tác: Phương pháp dạy học hợp tác có 1 số tên gọi khác nhau là: học tập hợp  tác, dạy học theo nhóm, thảo luận nhóm…. Trong dạy học hợp tác Giáo viên tổ  chức lớp thành các nhóm nhỏ  để  học sinh cùng nhau thực hiện một nhiệm vụ  trong 1 thời gian nhất  định.   Trong nhóm dưới sự  chỉ  đạo của nhóm trưởng, các thành viên kết hợp làm  việc cá nhân, theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau. Những nhiệm vụ học tập giao cho học sinh phải khuyến khích được sự  phối hợp hoạt động của các thành viên và các cá nhân phải đạt được mức độ  thành thạo nhất định. Hoạt động nhóm cũng tạo điều kiện nâng cao mối quan   hệ giữa Học sinh với nhau. Học sinh học cách chia sẻ và tôn trọng lẫn nhau. Tổ chức dạy học hợp tác: Các bước chung của việc tổ chức dạy học hợp tác: + Giáo viên nêu nhiệm vụ  học tập hoặc đưa ra vấn đề  cần tìm hiểu,   đưa ra phương pháp học tập cho toàn lớp. + Phân công nhóm học tập, vị trí, bầu nhóm trưởng. 7
  8. + Giao nhiệm vụ  cho các nhóm, Giáo viên cần nêu rõ thời gian thực  hiện và yêu cầu sản phẩm của nhóm. + Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động nếu các nhóm thắc   mắc. + Tổ  chức học sinh báo cáo kết quả  và đánh giá. Tăng cường cho các   nhóm đánh giá lẫn nhau. + Giáo viên nhận xét, đánh giá và chốt lại kiến thức cần lĩnh hội. 4.2. Phương pháp trò chơi học tập. Trò chơi học tập được hiểu một cách đơn giản là các trò chơi có nội   dung gắn với các hoạt động của Học sinh nhằm giúp học sinh học tập trên   lớp được hứng thú vui vẻ hơn. Nội dung trò chơi là sự  thi đấu về hoạt động  trí tuệ như sự chú ý, sự nhanh trí, khả năng tưởng tượng, sáng tạo. Trò chơi học tập là trò chơi có luật, chơi theo những nội dung cho   trước, là trò chơi của sự nhận thức, hướng tới sự mở rộng, chính xác hóa, hệ  thống hóa các biểu tượng đã có nhằm phát huy năng lực trí tuệ, giáo dục lòng   ham hiểu biết của học sinh, trong đó nội dung học tập kết hợp với hình thức  chơi.  Các bước tổ chức trò chơi học tập + Bước 1 :Chuẩn bị trò chơi: Giáo viên nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu  thực tế lớp học để chuẩn bị trò chơi phù hợp. + Bước 2: Lựa chọn trò chơi phải đáp ứng yêu cầu của mục đích dạy   học. Lựa chọn trò chơi phải đảm bảo các yếu tố: lứa tuổi, vừa sức; áp dụng   khi nào trong tiến trình dạy học. Thông thường là sau khi hoàn thành một bài  học hoặc sau khi hoàn thành chương. + Bước 3: Xây dựng và thiết kế  trò chơi: trò chơi mang ý nghĩa giáo  dục, phù hợp với tâm lí học sinh, các đồ dùng cần cho tổ chức chơi. 8
  9. +Bước 4:  Cách tiến hành trò chơi: Giáo viên giới thiệu trò chơi, nêu tên  trò chơi, thể lệ trò chơi, hướng dẫn cách chơi. +Bước 5:  Nhận xét kết quả, thái độ: Giáo viên hoặc trọng tài nhận xét  về thái độ của các bạn trong đội chơi, công bố kết quả, trao phần thưởng. 5. Năng lực:  5.1. Khái niệm: Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành  động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề  thuộc các lĩnh vực nghề  nghiệp, xã  hội hay cá nhân  trong những tình huống khác nhau trên cơ  sở  hiểu biết kĩ  năng, kĩ xảo và kinh nghiệm, cũng như sự sẵn sàng hành động. Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là sự  hội tụ  của các yếu tố  như  tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sắn sàng hành động và trách nhiệm  đạo đức.  “Năng lực là những khả  năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá  thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động  cơ, xã hội...và khả  năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề  một cách có   trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” ( Weinert 2001) “Năng lực là biết sử  dụng các kiến thức và kĩ năng trong một tình  huống có ý nghĩa ”(Rogiers, 1996) “Năng lực là khả  năng đáp  ứng thích hợp và đầy đủ  các yêu cầu của   một lĩnh vực hoạt động (Từ Điển Webster's New 20th Century, 1965).  Như vậy, thực tế  năng lực không phải là một thuộc tính đơn nhất. Đó  là một tổng thể của nhiều yếu tố có liên hệ tác động qua lại và hai đặc điểm  phân biệt cơ  bản của năng lực là: Tính vận dụng và tính sáng tạo. Đó cũng  chính là mục tiêu quan trọng mà dạy học tích cực muốn hướng tới. 5.2. Năng lực chung: ­ Năng lực tự chủ và tự học. ­ Năng lực giao tiếp và hợp tác. 9
  10. ­ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 5.3. Năng lực đặc thù môn học: ­ Năng lực tìm tòi và khám phá môn Hóa học. ­ Năng lực nhận thức kiến thức khoa học môn Hóa học. ­ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn. ­ Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. ­ Năng lực thực nghiệm hóa học. CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG  KẾ HOẠCH BÀI HỌC Bài  12  : LUYỆN TẬP CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA AMIN, AMINO  AXIT VÀ PROTEIN I. NỘI DUNG BÀI HỌC 1.Kiến thức: * Học sinh ôn tập được hệ thống kiến thức về: ­ Khái niệm, Công thức cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học Amin. ­ Khái niệm, Công thức cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học Amino   axit. ­ Khái niệm, Công thức cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học Peptit. ­ Khái niệm, Công thức cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học Protein. *  Học  sinh hiểu được các  ứng dụng của amino axit, protein, cách gọi tên  amin, amino axit, peptit. * Học sinh vận dụng được:  ­ So sánh tính chất của amin,amini axit, peptit. 10
  11. ­ Viết được phương trình hóa học thể hiện được tính chất hóa học. 2. Kĩ năng: ­ Viết phương trình hóa học. ­ Rèn kĩ năng giải bài toán hóa học cơ bản, bài tập xác định công thức. ­ Kĩ năng viết công thức cấu tạo, gọi tên các amin,amino axit, peptit. 3. Thái độ: ­ Trung thực, chăm chỉ, yêu thích bộ môn, đam mê nghiên cứu khoa học. ­ Học sinh hiểu biết về tác hại của thuốc lá và tuyên truyền trong cộng đồng. ­ Học sinh hiểu biết về protein, amino axit để  có chế  độ  ăn uống hợp lí cân   bằng. 4. Năng lực hướng tới: ­ Năng lực tự học, năng lực hợp tác. ­ Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua kiến thức môn Hóa học. ­ Năng lực làm việc theo nhóm.  ­ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. 5. Thời gian:  Số tiết học trên lớp: 1 tiết. Thời gian học sinh chuẩn bị nội dung: 1 ngày. II. TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Dự kiến thời gian cho các hoạt động: Có thể mô tả chuỗi hoạt động và dự kiến thời gian theo bảng:      Các bước Hoạt động Tên hoạt động Thời gian dự kiến Khởi động Hoạt động 1 Mở đầu 3 phút Hình thành kiến thức Hoạt động 2 Hệ thống kiến thức 5 phút Luyện tập Hoạt động 3 Đừng để điểm rơi 7 phút 11
  12. Vận dụng Vượt   chứng   ngại  8 phút Hoạt động 4 (thông qua tổ chức trò  vật chơi) Hoạt động 5 Tăng tốc 7 phút Hoạt động 6 Về đích 6 phút Hoàn   thành   phiếu  Hoạt động 7 6 phút học tập Vận dụng Hoạt động 8 Hướng dẫn về nhà 3 phút Tìm tòi, mở rộng 2. Hướng dẫn cụ thể từng hoạt động  Hoạt động 1: MỞ ĐẦU a) Mục tiêu hoạt động: ­ Tạo không khí sôi động, tâm lý hưng phấn cho học sinh khi bắt đầu bài học. b) Gợi ý tổ chức hoạt động: ­ Cả lớp cùng chơi trò chơi cá gì? Luật chơi: Giáo viên đặt câu hỏi cá gì?          Yêu cầu học sinh trả lời tên 1 loài cá bắt đầu từ vị trí bất kì. Bạn nào không trả  lời được hoặc trả  lời trùng sẽ  thua cuộc và  các bạn thua cuộc sẽ cùng hát 1 bài vào tiết sau. c) Sản phẩm của hoạt động: Học sinh vui vẻ, thoải mái trước giờ học. Hoạt động 2: HỆ THỐNG KIẾN THỨC a) Mục tiêu hoạt động: ­ Hệ thống lại nội dung kiến thức học sinh đã được học về amin, amino axit,  peptit, protein.  ­ Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm. b) Gợi ý tổ chức hoạt động:  ­ Nội dung cần ôn tập:  12
  13. + Bài 9  : Amin + Bài 10 : Amino axit + Bài 11: Peptit và protein ­ Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà từ buổi trước cho học sinh. ­ Chuẩn bị: Lớp được chia làm 4 đội.                      Các đội có nhiệm vụ vẽ sơ đồ tư duy thể hiện các loại hợp chất   và tính chất tương ứng của chương. Vẽ trên giấy A0, tô màu và trình bày sáng tạo. ­ Thang điểm của sơ đồ tư duy: Nội dung: 30 điểm. Trình bày: 10 điểm. Sáng tạo: 10 điểm. c) Sản phẩm của hoạt động:  ­ Sơ đồ tư duy của các nhóm. ­ Giáo viên phân công các đội chấm chéo theo thang điểm quy định. ­ Thư kí tổng hợp điểm cho từng đội. Hoạt động 3: ĐỪNG ĐỂ ĐIỂM RƠI a) Mục tiêu hoạt động: ­ Học sinh ôn lại các kiến thức của chương dưới dạng câu hỏi ngắn. ­ Học sinh biết đưa hiểu biết thực tế của mình gắn với lí thuyết bài học. ­ Học sinh giải được một số dạng bài tập cơ bản của chương. ­ Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm. b) Gợi ý tổ chức hoạt động: ­ Giáo viên: thiết kế bộ câu hỏi và đáp án liên quan đến nội dung của chương. ­ Thể lệ: Lớp được chia làm 4 đội, mỗi đội sẽ nhận được 5 câu hỏi về amin,  amino axit, peptit, protein. Mỗi câu hỏi có 10 s để trả lời. Với mỗi câu trả lời  đúng sẽ được 10 điểm. Đội 1:  Câu 1: Amin là hợp chất hữu cơ gồm những nguyên tố nào? 13
  14. Đáp án: C,H,N   Câu 2: CH3N(CH2CH3)2 là amin bậc mấy ? Đáp án: Bậc 3 Câu 3: Tên thay thế của CH3CH2CH2NH2 Đáp án: Propan ­1 – amin Câu 4: Cho quỳ tím vào dung dịch alanin quỳ tím chuyển sang màu gì?  Đáp án: Không đổi màu Câu 5: Phân tử đipeptit có …… liên kết peptit Đáp án: 1 Đội 2:  Câu 1: Tên gốc chức của CH3CH2NH2 Đáp án: Etyl amin Câu 2: Thuốc thử để phân biệt 2 dung dịch anilin và glyxin là? Đáp án: dung dịch brom Câu 3: Amino axit X có phân tử khối bằng 75. Tên của X là Đáp án: Glyxin Câu 4: Cho tripeptit Gly­Ala­Gly tác dụng với Cu(OH)2 thu được hợp chất  màu…….  Đáp án: Tím Câu 5: Dung dịch Lysin có pH ……7 Đáp án:  > Đội 3:  Câu 1: anilin không làm đổi màu quỳ tím. Đúng hay sai? Đáp án: Đúng Câu 2: Đốt cháy 1 mol proryl amin thu được…..mol N2 ? Đáp án: 0,5 mol Câu 3: Tên thường của NH2CH2COOH 14
  15. Đáp án: Glyxin Câu 4: Thủy phân hoàn toàn các peptit thu được các……… Đáp án: anpha amino axit Câu 5:  Sắp xếp theo chiều tăng dần tính bazo: (1)C6H5NH2, (2)CH3NH2,  (3)NH3    Đáp án: 1
  16. ­ Mỗi câu trả lời đúng là 1 gợi ý để các đội tìm ra thông điệp. Đội nào  tìm được thông điệp sau ≤ 3 gợi ý dành được 60 điểm. ( Thêm 1 gợi ý sẽ trừ  10 điểm).Đội tìm thông điệp sai dừng cuộc chơi. CÂU HỎI 1: Tính bazơ của các………yếu hơn NH3 ? A. NaOH B.Amin thơm C.KOH D. Akyl amin Đáp án: B CÂU HỎI 2: Al,Cr, Fe bị …………..với dung dịch HNO3 và H2SO4 đặc  nguội? A. Khử B. oxi hóa C. Thụ động D. tác dụng Đáp án: C CÂU HỎI 3: Bệnh ung thư phổ biến thứ 2 ở Nam giới tại Việt Nam? A. Ung thư phổi B. Ung thư máu C. Ung thư dạ dày D. Ung thư thực quản Đáp án: A CÂU HỎI 4: Hiện tượng quan sát được khi nhúng đũa thủy tinh vào bình  đựng HCl đặc và để lên miệng bình đựng CH3NH2 đặc? A.Khói nâu  B.Khói đỏ C.Khói đen D.Khói trắng Đáp án: D CÂU HỎI 5: Khối lượng của 0,204 mol Glyxin là m gam. Tính m? A. 16,3 gam B. 15,3 gam C.13,3 g D. 14,3 gam CÂU HỎI 6: Số đồng phân amin ứng với CTPT: C2H7N là….. A.1 B.2 C.4 D.3 Đáp án: B + Thông điệp của phần chơi: 16
  17. + Giáo viên đưa ra các số liệu liên quan của phần chơi: * Trong khói thuốc lá chứa hơn 7000 chất. Trong đó có hàng trăm loại có hại   cho sức khỏe, 70 chất gây ung thư, bao gồm chất gây nghiện và các chất gây   độc: nicotin, CO, …. * Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 40.000 người tử  vong vì các bệnh có   liên quan đến thuốc lá. Một nghiên cứu tại BV K cho thấy, 90% ca ung thư phổi có hút thuốc   lá. Những người hút thuốc có nguy cơ  mắc ung thư  cao gấp 10 lần người   không hút thuốc. Theo số  liệu của Bộ Y tế, Việt Nam đang nằm trong số  15  nước có số người hút thuốc lá cao nhất thế giới với khoảng 15,3 triệu người   hút và 33 triệu người bị   ảnh hưởng do hít khói thuốc thụ  động.   Tỉ  lệ  hút  thuốc ở nam giới  ở mức 45,3%, nữ 1,1%. Trong năm 2015, người Việt đã chi   hơn 31.000 tỉ đồng để mua thuốc lá. 17
  18. c) Sản phẩm của hoạt động: ­ Mỗi đội có một số điểm nhất định. ­ Thư kí tổng hợp điểm sau phần thi của các đội. Hoạt động 5: TĂNG TỐC a) Mục tiêu hoạt động: Rèn kỹ năng tính toán, giải bài tập hóa học. b) Gợi ý tổ chức hoạt động: ­ Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị câu hỏi, đáp án. ­ Luật chơi: 3 đội sẽ cùng trả lời 3 câu hỏi Mỗi câu hỏi có 3 gợi ý Trả lời đúng ở: Gợi ý thứ 1 được 30 điểm.    Gợi ý thứ 2 được 20 điểm.    Gợi ý thứ 3 được 10 điểm. Câu  1: Tìm tên của chất X? Gợi ý 1.Nếu cho 5,9 gam amin đơn chức mạch hở, X tác dụng với dung dịch  HCl vừa đủ sau phản ứng thu được 8,55 gam muối. 18
  19. Gợi ý 2. X là nguyên nhân chính gây mùi tanh cho cá ( đặc biệt là cá mè), X là  chất khí điều kiện thường? Gợi ý 3. X là amin bậc 3 Đáp án:  + Amin đơn chức phản ứng với HCl theo tỉ lệ 1:1,  + Ta có: mamin + mHCl = mmuối. Nên mHCl = 8,55­5,9 = 3,65 gam, namin = nHCl = 0,1  mol; Mamin = 59.  + CT của amin là: C3H9N + X là trimetyl amin Mùi tanh của cá ( đặc biệt là cá mè) là do trimetyl amin gây nên. Câu 2:  Ứng dụng của chất A là gì? Gợi ý 1. A là muối natri của α­amino axit B. Trong B :  % mC = 40,8%; %mH = 6,12%;  %mN= 9,52%; %mO = 43,53%.  B có CTPT trùng với CTĐG nhất? Gợi ý 2. B tác dụng với NaOH theo tỉ lệ 1: 2, tác dụng với HCl theo tỉ lệ 1: 1.  B không phân nhánh.  Khi B tác dụng với NaOH theo tỉ lệ 1: 1 tạo thành A? 19
  20. Gợi ý 3. Tên của A là: mono natri Glutamat. Đáp án: A được dùng làm gia vị: mì chính hay bột ngọt. Gọi CTPT của B là: CxHyOzNt Ta có: x:y:z:t = 5:9:4:1. B có CTpt là: C5H9O4N 2. B là α­ amino axit mạch không nhánh, B + NaOH tỉ lệ 1: 2, nên B có 2 nhóm  COOH, Tác dụng với HCl theo tỉ lệ 1: 1 nên có 1 nhóm NH2 .  B là axit glutamic A có công thức là: NaOOC – CH2 – CH2 – CH(NH2) – COOH Câu 3: Tên của Y là gì? Gợi ý 1. Y là một loại protein hình cầu, có màu? Gợi ý 2. Y có tên gọi khác là protein vận chuyển oxi? Gợi ý 3. Y có trong hồng cầu của động vật bậc cao? 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0