Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong giờ sinh hoạt và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao khả năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT
lượt xem 1
download
Sáng kiến "Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong giờ sinh hoạt và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao khả năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xác định được các kĩ năng thích ứng xã hội cần có của học sinh trong thời đại mới từ đó xác định hướng giáo dục kĩ năng thích hợp; Tìm ra các phương pháp giáo dục kĩ năng sống nhằm phát triển năng lực thích ứng xã hội cho học sinh trong công tác chủ nhiệm tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong giờ sinh hoạt và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao khả năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN === === ĐỀ TÀI: “LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG GIỜ SINH HOẠT VÀ HOẠT DỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI XÃ HỘI CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” Lĩnh vực: Kỹ năng sống Năm học: 2023 – 2024
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU === === ĐỀ TÀI: “LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG GIỜ SINH HOẠT VÀ HOẠT DỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI XÃ HỘI CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” Lĩnh vực: Kỹ năng sống Nhóm thực hiện: 1. TRẦN THỊ HUẾ – THPT Nguyễn Đức Mậu Tổ : Toán-Tin Số điện thoại : 0973548882 2. HỒ THỊ LIÊN – THPT Nguyễn Đức Mậu Tổ : Toán-Tin Số điện thoại : 0365660007 3. LẠI THẾ QUANG – THPT Nguyễn Đức Mậu Tổ : Toán-Tin Số điện thoại : 0976706626 Năm học: 2023 – 2024
- MỤC LỤC A - ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 2 2.1. Mục đích ......................................................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 3 3.2. Khách thể nghiên cứu .................................................................................... 3 4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3 5.1. Phương pháp thu thập tài liệu ....................................................................... 3 5.2. Phương pháp thực nghiệm sự phạm .............................................................. 3 5.3. Phương pháp điều tra xã hội học .................................................................... 4 6. Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 4 B - NỘI DUNG .................................................................................................... 5 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................. 5 1. Cơ sở lí luận. .................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan về giáo dục kỹ năng sống nhằm nâng cao năng lực thích ứng xã hội ............................................................................................................................... 5 1.1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................. 5 1.1.2. Năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt theo chương trình tổng thể 2018 ......................................................................................................... 6 1.1.3. Đặc điểm dạy học theo theo định hướng phát triển năng lực ..................... 7 1.2. Tổng quan về giáo dục kỹ năng sống trong công tác chủ nhiệm ................... 8 1.2.1. Đổi mới phương pháp hoạt động giáo dục trong giờ sinh hoạt lớp và hoạt động NGLL ..............................................................................................................................8 1.2.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp trong hoạt động giáo dục giờ sinh hoạt lớp và hoạt động NGLL..................................................................................................8 2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................11 2.1. Giáo dục kĩ năng sống trong giờ sinh hoạt lớp và hoạt động NGLL nhằm nâng cao khả năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT Nguyễn Đức Mậu ........11
- 2.1.1. Thuận lợi ..............................................................................................................11 2.1.2. Khó khăn..............................................................................................................11 II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ........................................................................................12 1.Thực tế về kĩ năng sống của học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu .........................................................................................................................................12 2. Tình hình giáo dục kĩ năng sống trong giờ sinh hoạt lớp và hoạt động NGLL cho học sinh THPT Nguyễn Đức Mậu......................................................................... 13 III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ................................................................. 14 1. Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống ...................................................... 14 1.1. Đặc điểm tình hình ......................................................................................... 14 1.2. Mục đích ......................................................................................................... 14 1.3. Nội dung và biện pháp thực hiện ................................................................... 14 2. Thay đổi nhận thức vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp .................................. 16 3. Xây dựng chương trình, kế hoạch lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho các giờ sinh hoạt và hoạt động NGLL theo chủ đề các tháng ........................................... 17 4. Thiết kế giáo án thực nghiệm và tổ chức thực hiện .......................................... 18 5. Nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm ................................................................. 37 IV. THỰC NHIỆM SƯ PHẠM .......................................................................... 37 1. Địa bàn thực nghiệm ......................................................................................... 37 2. Quá trình thực nghiệm....................................................................................... 38 3. Thời gian thực nghiệm ...................................................................................... 39 4. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 41 V. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ....................................................................................... 42 1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 42 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................... 42 2.1. Nội dung khảo sát ........................................................................................... 42 2.2. Phương pháp đánh giá và thang đánh giá ...................................................... 42 3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 42 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.. 43 C - KẾT LUẬN .................................................................................................... 44 1. Kết luận ............................................................................................................. 44
- 2. Kết quả đạt được ............................................................................................... 45 3. Hạn chế .............................................................................................................. 46 4. Hướng khắc phục của đề tài .............................................................................. 46 5. Kiến nghị ........................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 48 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SỰ PHẠM....................................... 49
- A - ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhất là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi giáo dục phải đổi mới căn bản và toàn diện để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực đáp ứng được xu thế hội nhập, hợp tác, cùng phát triển. Điều này, hỏi mỗi cá nhân phải nhanh chóng thích ứng với những thay đổi xung quanh. Xã hội càng văn minh, kinh tế càng phát triển đem đến cho con người những thuận lợi và cơ hội để phát huy tiềm năng của bản thân. Tuy nhiên, nó cũng mang lại những khó khăn, thách thức đòi hỏi con người phải trang bị cho mình cả kiến thức và những kỹ năng hành động cần thiết để giải quyết vấn đề trong cuộc sống. Yêu cầu mới đặt ra cho giáo dục hiện nay là đào tạo ra được nguồn nhân lực không chỉ giỏi chuyên môn mà cần phải có những kĩ năng sống cần thiết đáp ứng được xu thế hội nhập toàn cầu. Để có được sự thành công thì người học cần có tri thức và các kĩ năng thích ứng để làm chủ tri thức và tạo ra được giá trị cốt lõi giúp xã hội phát triển. Trong số những kỹ năng hành động đó, kỹ năng thích ứng xã hội có vai trò rất quan trọng, nó góp phần đảm bảo thành công cho mọi hoạt động mà con người tham gia vào đó. Kỹ năng thích ứng xã hội là thành phần quan trọng trong nhân cách con người trong xã hội hiện đại, giúp con người đáp ứng được với những thay đổi lớn trong hoạt động cũng như trong cuộc sống để có được thành công. Vì vậy, nếu được trang bị và rèn luyện các kỹ năng thích ứng xã hội ngay từ đầu sẽ là điều kiện tốt giúp mỗi cá nhân chuyển dịch nhận thức, thái độ thành hành động thực tế mang tính tích cực tạo nên sự thích ứng với môi trường công việc, môi trường xã hội luôn thay đổi từng ngày. Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào mục tiêu tạo ra nguồn nhân lực có đầy đủ tri thức mà còn hướng đến mục tiêu phát triển các kỹ năng và giá trị của mỗi cá nhân. Thực tế, giáo dục nước ta còn ít quan tâm đến việc giáo dục cho học sinh kỹ năng thích ứng với môi trường học tập, môi trường xã hội. Vì vậy, học sinh THPT nói chung và trường THPT Nguyễn Đức Mậu nói riêng còn thiếu hụt rất nhiều những kỹ năng thích ứng xã hội cơ bản, cần thiết để có khả năng đáp ứng tốt với những yêu cầu của xã hội, của cuộc sống đặt ra. Với quan điểm việc nhận thức đúng về cuộc sống sẽ là một nền tảng vững chắc cho cảm xúc và hành động của con người. Ngay từ sớm, nếu học sinh nhận thức được đúng về cuộc sống thì các em sẽ hướng đến tương lai tốt đẹp hơn. Học sinh sẽ biết cách phát triển bản thân, hình thành cho mình sức mạnh về tinh thần và thể chất, từ đó vượt qua những khó khăn, thách thức của cuộc sống, xác định được mục tiêu và nỗ lực phấn đấu vì tương lai của chính mình và những người xung quanh. Lứa tuổi học sinh THPT có nhiều biến đổi quan trọng về sinh lý, tâm lý và xã hội nên việc hình thành, phát triển và rèn luyện kỹ năng thích ứng xã hội cho các em là rất cần thiết. Giáo viên chủ nhiệm là người có vai trò quan trọng là “linh hồn” của lớp học, quyết định đến sự tiến bộ và phát triển thông qua các hoạt động của học sinh, đồng thời là cánh tay đắc lực giúp nhà trường bao quát mọi hoạt động. Để thực 1
- hiện hiệu quả việc đổi mới giáo dục, cùng với thay đổi phương pháp dạy học thì đổi mới trong các giờ sinh hoạt và các hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong những nhiệm vụ hàng đầu để hình thành cho người học những năng lực và phẩm chất cốt lõi đáp ứng những đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Từ thực tế làm công tác chủ nhiệm trong nhiều năm, tôi nhận thấy hiệu quả giáo dục nhân cách và kĩ năng sống cho học sinh của bản thân chưa cao. Phần lớn, giờ sinh hoạt của giáo viên chủ nhiệm lớp là việc đưa ra và xử lí những vi phạm nội quy của học sinh trong tuần đó, chưa tạo được hứng thú cho học sinh, chưa mang đến hiệu quả chuyển biến nhiều về chất. Để những giờ sinh hoạt lớp hiệu quả, có ý nghĩa quan trọng trong giáo dục phẩm chất và năng lực thì việc đưa giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lứa tuổi THPT sẽ giúp các em hình thành kĩ năng thích ứng xã hội và góp phần nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp. Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong giờ sinh hoạt và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao khả năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT ” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm nhằm từng bước thay đổi phương pháp dạy học để phát triển các năng lực của học sinh đáp ứng các yêu cầu của đời sông thực tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích - Xác định được các kĩ năng thích ứng xã hội cần có của học sinh trong thời đại mới từ đó xác định hướng giáo dục kĩ năng thích hợp. - Tìm ra các phương pháp giáo dục kĩ năng sống nhằm phát triển năng lực thích ứng xã hội cho học sinh trong công tác chủ nhiệm tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu. - Kiểm chứng các phương pháp giáo dục kĩ năng sống nhằm phát triển năng lực thích ứng xã hội cho học sinh trong công tác chủ nhiệm tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu. - Giúp học sinh hình thành một số kĩ năng sống cần thiết, đồng thời phát triển các năng lực thiết yếu của học sinh đáp ứng yêu cầu của xã hội. - Giúp phát huy kĩ năng thích ứng xã hội, tự nghiên cứu của học sinh. - Giúp rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin, biết vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết các tình huống của đời sống thực tế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định các phương pháp tối ưu trong giáo dục kĩ năng sống trong các giờ sinh hoạt lớp và hoạt động NGLL nhằm phát triển năng lực người học, hình thành kĩ năng sống cần thiết. 2
- - Xác định được các năng lực và phẩm chất cần có của học sinh trong thời đại mới từ đó xác định hướng dạy học thích hợp nhằm nâng cao công tác chủ nhiệm lớp. - Tìm hiểu phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo hướng phát triển năng lực người học. - Soạn giáo án giáo dục kĩ năng sống theo hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực thích ứng xã hội của học sinh trong giờ sinh hoạt lớp và hoạt động NGLL tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu. - Áp dụng giáo án thực nghiệm vào giảng dạy thực tế và đánh giá kết quả thu được. 3. Đối tượng nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Học sinh khối 11, 12 trường THPT Nguyễn Đức mậu - Lớp thực nghiệm: 11A4, 12A4. - Lớp đối chứng: 11A3, 12A3 3.2. Khách thể nghiên cứu Giáo dục kĩ năng sống trong giờ sinh hoạt lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nâng cao khả năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT. 4. Phạm vi nghiên cứu - Áp dụng cho các giờ sinh hoạt lớp và các hoạt động ngoài giờ lên lớp (NGLL) nhằm nâng cao năng lực thích ứng xã hội của học sinh THPT Nguyễn Đức Mậu. - Nghiên cứu trong học sinh khối 11 và khối 12 trường THPT Nguyễn Đức Mậu năm học 2022-2023, 2023-2024. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập tài liệu Phương pháp này được thực hiện nhằm nghiên cứu các tài liệu lí luận và các tài liệu khác liên quan như: Giáo dục kĩ năng sống là gì? Dạy học theo định hướng phát triển năng lực khác gì với dạy học truyền thống? Phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học nào giúp phát triển năng lực người học?... Ngoài ra, có các tài liệu tham khảo khác phục vụ cho thiết kế tiến trình dạy học. 5.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Tiến hành thực nghiệm tại lớp 11A4, 12A4 trường THPT Nguyễn Đức Mậu. 3
- - Phương pháp thực nghiệm sư phạm được vận dụng hiệu quả nhằm đánh giá tính khả thi của sáng kiến kinh nghiệm tại lớp thực nghiệm 11A4, 12A4 trường THPT Nguyễn Đức Mậu. 5.3. Phương pháp điều tra xã hội học - Đối tượng điều tra là học sinh khối 11, 12 trường THPT Nguyễn Đức Mậu. - Điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu nhận xét, phiếu hoạt động nhóm, bài kiểm tra sau các hoạt động của học sinh. Phân tích kết quả để thấy được tính khả thi của đề tài và sự ủng hộ của học sinh đối với việc đổi mới công tác chủ nhiệm nhằm chú trọng phát triển kĩ năng thích ứng xã hội cho học sinh lớp chủ nhiệm. 6. Đóng góp của đề tài - Lồng ghép giáo dục một số kĩ năng sống theo hướng phát triển năng lực học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp, qua các giờ sinh hoạt lớp hoặc qua các hoạt động NGLL giúp giáo viên có thể truyền tải được một số kĩ năng cơ bản, giúp học sinh hình thành mối quan hệ giữa các kiến thức khoa học với nhau và gắn với kiến thức thực tiễn, góp phần nâng cao khả năng thích ứng xã hội, giúp các em linh hoạt, chủ động và tự tin trong giao tiếp, có kế hoạch học tập khoa học, giải quyết tốt hơn các vấn đề trong thực tiễn cũng như trong học tập. Học sinh sẽ hình thành được những kĩ năng mềm căn bản để tự tin đưa kiến thức vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày dễ dàng hơn. - Tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Tạo hứng thú cho học sinh, học sinh thực sự bị lôi cuốn vào quá trình học tập, tiếp nhận tri thức một cách chủ động, tích cực tham gia các hoạt động của Đoàn thanh niên, nhà trường từ đó các em sẽ tự tin tham gia các hoạt động xã hội thích ứng nhanh với cuộc sống ngay trong nhà trường và sau này ra ngoài xã hội. - Kết quả cuối cùng là khả năng tiếp thu tri thức, khả năng vận dụng kĩ năng mềm trong xử lí các hoạt động giáo dục và nhiệm vụ học tập tốt hơn, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. - Đề tài có thể được áp dụng cho GVCN trong quá trình chủ nhiệm lớp, cung cấp tài liệu tham khảo cho trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy hoạt động trải nghiệm. 4
- B - NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1. Tổng quan về giáo dục kỹ năng sống nhằm nâng cao năng lực thích ứng xã hội 1.1.1. Các khái niệm cơ bản - Kỹ năng sống + Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): KNS là khả năng thực hiện các hành vi có tính thích nghi (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân ứng phó một cách hiệu quả với những đòi hỏi và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Các kỹ năng sống thường có thể được mô tả cụ thể để giúp người học hiểu cần phải làm gì + Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF): KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và phát triển kỹ năng + Theo UNESCO, WHO, UNICEF: KNS gồm các kĩ năng cốt lõi sau: Kỹ năng giải quyết vấn đề Kỹ năng suy nghĩ/ tư duy phân tích có phê phán Kỹ năng giao tiếp hiệu quả Kỹ năng ra quyết định Kỹ năng tư duy sáng tạo Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân Kỹ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị Kỹ năng thể hiện sự cảm thông Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc - Kỹ năng thích ứng xã hội. Thích ứng: Theo từ điển Tâm lí (2001) là bước đầu điều chỉnh những phản ứng sinh lý (thích nghi với nhiệt độ cao hay thấp, môi trường khô hay ẩm),sau là thay đổi cách ứng xử. Kỹ năng thích ứng: Là khả năng vận dụng tri thức kinh nghiệm nhằm điều chỉnh nội dung, phương thức hoạt động, giao tiếp của bản thân cho phù hợp với điều kiện môi trường sống để tồn tại và phát triển. Các kỹ năng thích ứng xã hội: * Kĩ năng hợp tác: Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Kĩ năng hợp tác 5
- là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiêu quả với những thành viên khác trong nhóm. * Kỹ năng giải quyết vấn đề: Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống. Giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra quyết định và cần nhiều KNS khác như: Giao tiếp, xác định giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ, kiên định… * Kĩ năng giao tiếp: Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn cần thiết. * Kĩ năng kiểm soát cảm xúc: Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình hống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và đối với người khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một các phù hợp. 1.1.2. Năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt được theo chương trình giáo dục tổng thể 2018 Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã công bố mục tiêu giáo dục học sinh phổ thông cần rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực sau: - 5 phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. - 10 năng lực cốt lõi gồm: + Những năng lực chung, được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Những năng lực chuyên môn, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình GDPT còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh. 6
- Sơ đồ 5 phẩm chất và 10 năng lực của học sinh cần đạt được 1.1.3. Đặc điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là đo được “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học tập và cấp lớp. Học sinh thể hiện sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình, điều đó có nghĩa là chúng phải chứng minh mức độ làm chủ, nắm vững kiến thức và kỹ năng (được gọi là năng lực) trong một môn học cụ thể, cho dù mất bao lâu. Mặc dù các mô hình học truyền thống vẫn có thể đo lường được năng lực, nhưng chúng phải dựa vào thời gian, các môn học được sắp xếp theo cấp lớp vào từng kì học, năm học. Vì vậy, trong khi hầu hết các trường học truyền thống đều cố định thời gian học tập (theo năm học) thì dạy học phát triển năng lực lại cho phép chúng ta giữ nguyên việc học và để thời gian thay đổi học. Dạy học dựa trên phát triển năng lực tốt hơn cho phép mọi học sinh học tập, nghiên cứu theo tốc độ của riêng của chúng. Mỗi học sinh là một cá thể độc lập với sự khác biệt về năng lực, trình độ, sở thích, nhu cầu và nền tảng xuất thân. Dạy học phát triển năng lực thừa nhận thực tế này và tìm ra được những cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh. Không giống như phương pháp “một cỡ vừa cho tất cả” một chiếc áo tất cả đều mặc vừa, nó cho phép học sinh được áp dụng những gì đã học, thông qua sự gắn kết giữa bài học và cuộc sống. Điều này cũng giúp học sinh thích ứng với những thay đổi của cuộc sống trong tương lai. Đối với một số học sinh, dạy học phát triển năng lực cho phép đẩy nhanh tốc độ hoàn thành chương trình học, tiết kiệm thời gian và công sức của việc học tập. 7
- 1.2. Tổng quan về giáo dục kĩ năng sống trong công tác chủ nhiệm 1.2.1. Đổi mới phương pháp hoạt động giáo dục trong giờ sinh hoạt lớp và hoạt động NGLL - Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,... - Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp Cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ. - Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. 1.2.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp trong hoạt động giáo dục giờ sinh hoạt lớp và hoạt động NGLL - Thay đổi cách quản lí học sinh trong công tác chủ nhiệm Giờ sinh hoạt lớp hàng tuần thông thường là giờ tổng kết hoạt động nề nếp của lớp và triển khai các kế hoạch hoạt động trong tuần kế tiếp. Các giờ học này phần lớn là giáo viên chủ nhiệm lớp thống kê các lỗi vi phạm và thứ hạng thi đua của lớp để kiểm điểm và giáo dục học sinh theo một quy chuẩn nhất định. Vì vậy, các tiết học này thường rất nhàm chán và chưa đem lại hiệu quả cao trong việc gắn kết giữa học sinh với giáo viên chủ nhiệm, học sinh với học sinh, chưa phát huy được các năng lực tự quản, tự chịu trách nhiệm của học sinh. Thay vào đó, nếu giáo viên thay đổi các giờ sinh hoạt lớp theo hướng phát triển kĩ năng mền cho học sinh thông qua các chủ đề giáo dục kĩ năng sống sẽ hình thành cho học sinh một số kĩ năng cần thiết thích ứng xã hội. Từ đó, sẽ nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cá nhân, công tác quản lí học sinh lớp chủ nhiệm sẽ dễ dàng hơn. - Kết hợp đa dạng các hoạt động giáo dục Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và 8
- hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm. - Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống. - Vận dụng dạy học theo tình huống Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các môn khoa học chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm. 9
- - Vận dụng dạy học định hướng hành động Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động. - Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và phương pháp dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. - Sử dụng phương pháp bản đồ tư duy kích thích hoạt động và chức năng của bộ não. Bản đồ tư duy (Mindmap) còn gọi là Sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn. Phương pháp này giúp người học thiết kế được một dàn ý chi tiết cho bài viết, xây dựng những luận điểm nhờ đó thấy rõ mối quan hệ giữa chúng. Cũng bởi đặc tính hấp dẫn, bắt mắt và dễ hiểu, người học sẽ thấy hưng phấn hơn khi nhìn 10
- vào mind maps - tác phẩm của riêng họ. Điều này cũng thôi thúc người học phải làm cách nào cho tác phẩm đó trông không chỉ đẹp mà còn phải lôgic cũng giống như lập một dàn ý mạch lạc, chặt chẽ. - Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, 3 lần 3, KWL, kĩ thuật thu nhận thông tin phản hồi... 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Giáo dục kĩ năng sống trong giờ sinh hoạt lớp và hoạt động NGLL nhằm nâng cao khả năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT Nguyễn Đức Mậu 2.1.1. Thuận lợi Trường THPT Nguyễn Đức Mậu có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh: Ban giám hiêụ nhà trường khuyến khích giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới các giờ sinh hoạt lớp nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh Cơ sở vật chất được đang được đầu tư. Toàn trường có 36 phòng học được trang bị tivi đầy đủ, có 5 phòng học bộ môn được trang bị đầy đủ (máy tính, máy chiếu, màn chiếu...), thiết bị dạy học được bổ sung tương đối đầy đủ. Đội ngũ giáo viên trẻ 100% đạt chuẩn và trên chuẩn có khả năng tiếp thu phương pháp dạy học tích cực chủ động, sáng tạo. Nhiều thầy cô đã đưa các phương pháp dạy học hiện đại vào thực tế giảng dạy, góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, tăng tính sáng tạo, phát triển năng lực học sinh. 2.1.2. Khó khăn Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp nhằm chú trọng phát triển năng lực, phẩm chất người học đã trở thành một chủ đề nóng trong giáo dục ngày nay. Nó ngày càng trở nên nóng hơn khi chính phủ đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp trong cải cách giáo dục, giáo dục theo hướng toàn diện. Nhà trường khuyến khích các hoạt động giáo dục (hoạt động trải nghiệm, giáo dục kĩ năng sống) theo định hướng phát triển năng lực nhưng không phải giáo viên nào cũng hiểu một cách đầy đủ về các hoạt động giáo dục phát triển năng lực nên việc áp dụng lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT trong các giờ sinh hoạt lớp cũng gặp nhiều khó khăn. Do 11
- vậy, việc tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh chưa thu được kết quả như mong muốn. Số lượng giáo viên tham gia đổi mới phương pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh nhìn chung còn ít, lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh chưa nhiều. Nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu do: Cơ sở vật chất của trường nhìn chung vẫn còn thiếu, số phòng học được trang bị tivi, máy chiếu đầy đủ song hiệu quả sử dụng không cao. Các hoạt động giáo dục còn chưa được quan tâm đúng mức, đồng bộ, giáo dục kĩ năng sống mới chỉ được quan tâm nhiều ở các cấp tiểu học, mầm non. Đổi mới các giờ sinh hoạt lớp và các hoạt động NGLL nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh cần mức độ đầu tư lớn về công sức, thời gian và tài liệu. Xét về nhận thức đổi mới giáo dục thì không phải tất cả giáo viên đều ý thức được việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh là rất cần thiết. Thêm vào đó, một số giáo viên có tâm lí ngại thay đổi cũng là ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực người học. Đổi mới trong công tác chủ nhiệm chưa thực sự được chú trọng, đặc biệt các giờ sinh hoạt lớp và các hoạt động NGLL phần lớn vẫn mang tính truyền thống phục vụ cho việc quản lí nề nếp của học sinh mà chưa hướng tới ý nghĩa giáo dục kĩ năng sống cần thiết giúp học sinh hình thành kĩ năng thích ứng xã hội, thay đổi về mặt nhận thức. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 1. Thực tế về kĩ năng sống của học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu Thời gian qua, dù giáo dục KNS có được quan tâm nhưng hiệu quả vẫn còn nhiều hạn chế thể hiện qua thực trạng về KNS của học sinh ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu còn nhiều khiếm khuyết. Thực tế cho thấy, tình trạng học sinh thiếu KNS vẫn xảy ra, biểu hiện qua hành vi ứng xử không phù hợp trong xã hội, sự ứng phó hạn chế với các tình huống trong cuộc sống như: Ứng xử thiếu văn hóa trong giao tiếp nơi công cộng; thiếu lễ độ với thầy cô giáo, cha mẹ và người lớn tuổi; chưa có ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh công cộng, gây phiền hà cho người khác khi sử dụng điện thoại di động, ....đặc biệt là học sinh khối 10 mới bước vào môi trường THPT. Thường xảy ra các vụ xích mích, mâu thuận, gây gổ đánh nhau, làm mất trật tự an ninh trường học, gây hoang mang cho nhiều học sinh khác. Đặc biệt hơn có học sinh còn lôi kéo học sinh các trường lân cận, kể cả bố mẹ anh em tham gia vào nhiều vụ việc vừa qua. Cùng với sự phát triển của không gian mạng, song song với nó là cách ứng xử trên không gian ấy. Thời gian qua khá nhiều vụ xích mích xuất phát từ sự hiểu lầm qua cách ứng xử của học sinh. Nhiều học sinh chưa tìm thấy hứng thú trong 12
- học tập, học tập còn uể oải, không chủ động trong các hoạt động, khi tham gia các hoạt động còn rụt rè, không mạnh dạn, diễn đạt ý kiến còn chưa mạch lạc, logic. Xử lí nhiều tình huống trong giờ học và các hoạt động NGLL còn chậm, không dứt khoát. Một số em có biểu hiện trầm cảm, thần kinh không ổn định. Qua nhiều vụ việc xảy ra cho thấy việc rèn luyện, nâng cao KNS của học sinh đặc biệt là học sinh THPT là rất cần thiết. Vì ở lứa tuổi này các em đang dần khẳng định mình, khẳng định cái tôi của bản thân. 2. Tình hình giáo dục kĩ năng sống trong giờ sinh hoạt lớp và hoạt động NGLL cho học sinh THPT Nguyễn Đức Mậu Từ năm học 2010 - 2011, Bộ giáo dục và đào tạo đưa nội dung giáo dục kĩ năng sống đại trà vào các trường bằng cách tích hợp vào các môn học. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông do Bộ giáo dục và đào tạo phát động. Giáo dục kĩ năng sống (KNS) giúp trang bị cho học sinh những hiểu biết và kinh nghiệm thực tế để trải nghiệm trong đời sống. Giáo dục cho các em cách ứng phó với những thử thách như: Tai nạn, điện giật, bị ngộ độc, động vật cắn, bị xâm hại tình dục, phòng, chống các tệ nạn xã hội,… và mục đích quan trọng nhất, lâu dài đó là hình thành nhân cách cho học sinh, trong đó quan trọng nhất là giáo dục tình thân ái và các ứng xử văn hóa và các hoạt động ngoài giờ lên lớp (NGLL). Bên cạnh những kết quả mà giáo dục KNS đạt được chúng tôi nhận thấy còn có những hạn chế nhất định. Cụ thể như: Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm chưa có chiều sâu đặc biệt là việc lồng ghép giáo dục KNS thông qua hoạt động giáo dục trải nghiệm chưa đạt được hiệu quả mong muốn; kỹ năng thực hành của một số em học sinh trong các hoạt động thường ngày chưa tốt; một số em còn lơ là, xem nhẹ vai trò của nội dung giáo dục này dẫn đến chưa nhiệt tình, năng nổ trong việc phối hợp thực hiện; sự phối kết hợp của một số bậc phụ huynh học sinh trong việc giáo dục KNS cho con em tại gia đình chưa được quan tâm đúng mức... Về đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh THPT bao gồm độ tuổi từ 15-18. Đây là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Cảm giác và tri giác của các em đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền với tư duy và ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm chất cá nhân cũng bắt đầu phát triển ở các em. Tuy nhiên, sự quan sát ở các em thường phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái, phiến diện đưa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực tế. Từ những suy nghĩ trên chúng tôi muốn “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua các tiết sinh hoạt và các hoạt động ngoài giờ lên lớp” nhằm 13
- thay đổi nhận thức, hành vi của các em học sinh THPT trong việc vận dụng kĩ năng sống vào cuộc sống. III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Xây dựng kế hoạt giáo dục kĩ năng sống. - Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong các giờ sinh hoạt lớp và hoạt động NGLL cần có kế hoạch cụ thể và lựa chọn nội dung phù hợp với đối tượng học sinh. - Đối với đối tượng học sinh lớp 11,12 lựa chọn một số nội dung phù hợp, căn cứ vào kế hoạch của Nhà trường, Đoàn thanh niên để lồng ghép các tiết giáo dục kỹ năng sống cho học sinh một cách hợp lí và hiệu quả. Cụ thể như sau: 1.1. Đặc điểm tình hình - Lớp 11A4 có 36 học sinh, điểm đầu vào lớp khá thấp, hầu hết các em có hạnh kiểm đầu vào khá, tốt. - Nhà trường quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất, lắp đặt tivi tại lớp học, thuận lợi khai thác công nghệ thông tin trong các giờ học cũng như giờ sinh hoạt và NGLL. 1.2. Mục đích - Giúp học sinh hình thành một số kĩ năng cơ bản và rèn luyện các kĩ năng đó trong quá trình học tập và tham gia các hoạt động giáo dục. - Học sinh vận dụng các kĩ năng học được vào giải quyết các vấn đề thực tế cuộc sống, từ đó góp phần nâng cao khả năng thích ứng xã hội, phát triển kĩ năng mềm. - Giúp học sinh tự tin và thể hiện sự sáng tạo của bản thân trong giao tiếp xã hội. 1.3. Nội dung và biện pháp thực hiện Tiết Tên bài Nội dung cần đạt Biện pháp thực hiện - HS hiểu được thế nào là mục - Giảng dạy tại lớp học tiêu. - Luyện tập các kĩ năng Kỹ năng xác - HS hiểu được tại sao phải có và tình huống cụ thể 1 định mục một mục tiêu trong cuộc sống. - Đánh giá sự tiến bộ tiêu bản thân - Giúp học sinh tìm ra mục tiêu của học sinh cho bản thân. Kỹ năng xây - HS hiểu kế hoạch là gì và biết - Giảng dạy tại lớp học 2 dựng kế cách lập kế hoạch công việc. - Luyện tập các kĩ năng hoạch - HS nắm được những chú ý khi và tình huống cụ thể 14
- lập kế hoạch công việc. - Đánh giá sự tiến bộ - Kỹ năng lập kế hoạch. của học sinh - Học sinh hiểu được về nội quy - Giảng dạy tại lớp học và quy tắc xây dựng nội quy - Luyện tập các kĩ năng Kỹ năng xây - Học sinh cùng nhau xây dựng và tình huống cụ thể 3 dựng nội được nội quy lớp học - Đánh giá sự tiến bộ quy lớp học - Học sinh tự giác và nhận thức của học sinh thực hiện nội quy - HS nắm được các bước để giải - Giảng dạy tại lớp học quyết một vấn đề. - Luyện tập các kĩ năng Kỹ năng giải 4 và tình huống cụ thể quyết vấn đề - Rèn kỹ năng quan sát, phân tích, nhận xét, đánh giá, xác định vấn - Đánh giá sự tiến bộ đề. của học sinh - HS hiểu được khái niệm mạng - Giảng dạy tại lớp học xã hội. - Luyện tập các kĩ năng Kỹ năng sử - HS biết được những lợi ích và và tình huống cụ thể dụng và khai tác hại của mạng xã hội. - Đánh giá sự tiến bộ 5 thác mạng - HS biết cách sử dụng và khai của học sinh xã hội thác mạng xã hội hiệu quả. - Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin. - HS biết được những khó khăn ở - Giảng dạy tại lớp học một số môi trường mới khác nhau - Luyện tập các kĩ năng trong cuộc sống có thể gặp phải và tình huống cụ thể và nguyên nhân tại sao cần có kỹ năng để thích nghi với môi trường - Đánh giá sự tiến bộ Kỹ năng của học sinh thích nghi mới. 6 với môi - HS biết được những khó khăn trường của bản thân khi hòa nhập với một môi trường mới. - HS biết được các kỹ năng để thích nghi với một môi trường mới. Kỹ năng - Học sinh hiểu thế nào là thiên tai - Giảng dạy tại lớp học 7 nhận thức về và hậu quả của thiên tai. - Luyện tập các kĩ năng ứng phó với - Học sinh nắm được các kĩ năng và tình huống cụ thể 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hoạt động làm phim, lồng tiếng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh và định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT
60 p | 31 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào giảng dạy Sinh học 10 bài 30 - Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
21 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng phát âm thông qua hoạt động lồng tiếng phim tiếng Anh cho học sinh lớp 10A4 trường THPT Yên Mô B
32 p | 19 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 117 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài tập nhằm phát triển thể lực môn cầu lông cho học sinh trường THPT Bình Xuyên
22 p | 40 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng làm bài một số loại câu giao tiếp trong đề thi THPT Quốc gia được lồng vào tiết dạy phụ đạo cho học sinh lớp 12 trường THPT Lý Tự Trọng
24 p | 56 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp phòng chống tai nạn đuối nước cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo
15 p | 44 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tính hiệu quả của việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện dạy học sử dụng di sản văn hóa địa phương (đối với các môn KHXH) ở trường THPT Đinh Tiên Hoàng
65 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục STEM qua chủ đề Máy tập cầu lông
36 p | 9 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số bài tập thể lực cho học sinh lớp 10 để nâng cao thành tích môn Cầu lông
14 p | 21 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn