intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tính hiệu quả của việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện dạy học sử dụng di sản văn hóa địa phương (đối với các môn KHXH) ở trường THPT Đinh Tiên Hoàng

Chia sẻ: Chubongungoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

39
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học được hoàn thành với một số biện pháp như sau: tuyên truyền đến các em học sinh về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa, góp phần giáo dục lòng yêu quê hương, lòng tự hào bản sắc văn hóa Việt Nam. Xây dựng ý thức tự giác tìm hiểu di sản văn hóa địa phương cũng như đất nước, hành vi ứng xử văn minh khi đến các di tích, danh lam thắng cảnh. Học sinh có cơ hội sử dụng kiến thức đã học ở trường lớp và trong thực tế kết hợp với khả năng ngoại ngữ quảng bá giá trị di sản của Ninh Bình đến với người nước ngoài, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch của tỉnh nhà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tính hiệu quả của việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện dạy học sử dụng di sản văn hóa địa phương (đối với các môn KHXH) ở trường THPT Đinh Tiên Hoàng

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Sở Giáo dục và đào tạo Ninh Binh Chúng tôi ghi tên dưới đây: Tỉ lệ (%)đóng S Trình độ Ngày,tháng, Nơi công Chức góp vào T Họ và tên chuyên năm sinh tác danh việc tạo T môn ra sáng kiến THPT Hiệu phó Thạc sĩ Nguyễn Thị Kiều Đinh phụ trách 01 05/10/1970 Tiếng 30% Nga Tiên chuyên Anh Hoàng môn THPT Tổ Cử nhân Tạ Thị Thùy Đinh trưởng 02 08/11/1982 Tiếng 20% Linh Tiên chuyên Anh Hoàng môn THPT Nhóm Cử nhân Đinh trưởng 03 Đặng Thị Hằng 15/03/2971 Sư phạm 20% Tiên chuyên Địa lí Hoàng môn THPT Ngô Thị Thu Đinh Thạc sĩ 04 04/06/1984 Giáo viên 30% Hiền Tiên Ngữ văn Hoàng
  2. 1.Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng: Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Tính hiệu quả của việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện dạy học sử dụng di sản văn hóa địa phương (đối với các môn KHXH) ở trường THPT Đinh Tiên Hoàng. Lĩnh vực áp dụng: Sáng kiến được áp dụng trong việc chỉ đạo và dạy học các môn KHXH trong nhà trường THPT. 2.Nội dung: a.Giải pháp cũ thường làm: Hai năm học trở về trước, Ban Giám hiệu Nhà trường đã chỉ đạo giáo viên các tổ bộ môn tăng cường áp dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mới nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh nên đại đa số giáo viên đều có ý thức đưa di sản văn hóa địa phương vào chương trình dạy – học, tăng cường hiểu biết cho học sinh về môi trường đang sống và học tập. Tuy nhiên, thực tế quản lí và giảng dạy vẫn còn một số bất cập như - Kế hoạch giáo dục năm học của nhà trường đã đề cập đến nhưng chưa chú trọng đúng mức và triệt để về vấn đề sử dụng di sản văn hóa địa phương vào quá trình dạy – học. Đặc biệt, kế hoạch dạy học chưa đề cập đến tư cách là điều kiện, phương tiện dạy học của các di sản văn hóa địa phương. - Việc cử giáo viên đi tập huấn về dạy học sử dụng di sản văn hóa địa phương còn hạn chế, chủ yếu đối với một số ít giáo viên chủ chốt theo chương trình của Sở Giáo dục – đào tạo, của Bộ Giáo dục và đào tạo. - Các tổ, nhóm bộ môn chưa xây dựng được các kế hoạch dạy học cụ thể và hệ thống việc dạy – học gắn với sử dụng di sản văn hóa địa phương. . - Dạy học sử dụng di sản văn hóa địa phương chưa phổ biến ở các giáo viên; nhiều giáo viên vẫn chưa thực sự hiểu rõ thế nào là dạy học sử dụng di sản văn hóa, dẫn đến việc áp dụng còn khiên cưỡng, gò bó, máy móc. - Một số giáo viên ở một số bộ môn cũng đã có ý thức sử dụng di sản trong việc dạy – học. Tuy nhiên, việc sử dụng di sản văn hóa trong hoạt động dạy – học chủ yếu dừng lại ở hình thức lồng ghép tranh ảnh, sơ đồ gắn với một số nội dung của bài học. - Giáo viên sử dụng phương pháp trình bày miệng hoặc trao đổi, đàm thoại: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà tìm thông tin trên mạng, báo chí về các di sản văn hóa và yêu cầu học sinh trình bày lại các thông tin đó trước lớp hoặc trả lời câu hỏi của giáo viên. Cách thức, phương pháp dạy – học theo lối truyền thống này có một số những ưu điểm như: - Không tốn nhiều thời gian, công sức chuẩn bị của giáo viên.
  3. - Đảm bảo việc dạy – học trong mọi điều kiện thời tiết, đảm bảo an toàn hơn cho học sinh vì không phải di chuyển và hoạt động ngoài trời. - Chi phí cho việc học tập thấp hơn. Bên cạnh những ưu điểm đó, tồn tại chủ yếu là: -Ninh Bình là một tỉnh có rất nhiều các khu danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử, thể hiện truyền thống của dân tộc cũng như của tỉnh nhà. Thế nhưng, với cách thức dạy – học truyền thống thì vai trò và thế mạnh của những di sản văn hóa phong phú, ở địa phương chưa được khai thác đúng mức để sử dụng trong hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục của nhà trường. - Giáo viên trên lớp chủ yếu tập trung vào việc truyền thụ kiến thức, chưa đưa ra những tình huống cụ thể, thiết thực trong đời sống hàng ngày cũng như các công cụ trực quan, sinh động vào bài dạy để học sinh tự tìm tòi, khám phá và tự đưa ra cách giải quyết. Bài học trở nên khô khan và cứng nhắc. Vì thế hiệu quả giáo dục chưa cao, chưa có tác dụng rõ rệt để khuyến khích học sinh tự học, tự sáng tạo; chưa giúp học sinh hình thành được các năng lực như năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực hợp tác, thu thập, phân tích thông tin, thuyết trình và làm việc nhóm.... - Trong phương pháp trình bày miệng hoặc trao đổi đàm thoại, đôi lúc chất lượng và nội dung câu hỏi mà giáo viên đặt ra chưa bảo đảm các yêu cầu sư phạm mà lý luân dạy học bộ môn quy định. - Giáo viên mất nhiều thời gian để chuẩn bị các tư liệu dạy học - Các tư liệu mà học sinh tìm được không phải những tài liệu điển hình nhất, phù hợp với đặc trưng của bộ môn hoặc không bám sát vào nội dung bài học trên lớp làm loãng nội dung cơ bản của bài học, gây ra lãng phí thời gian, công sức, tiền bạc. - Học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, thiếu tính thực tế, không gần gũi với đời sống hàng ngày của các em, các em không được đi thực tế, không được tìm tòi, thảo luận nên các em thiếu kiến thức về môn học, thiếu kiến thức toàn diện về địa phương mình sinh sống. - Không phát huy được tính sáng tạo, khả năng làm việc theo nhóm và khả năng thuyết trình của học sinh cũng như chưa nâng cao được ý thức bảo vệ, giữ gìn di sản của học sinh. - Khi học sinh chỉ tiếp xúc với di sản qua tranh ảnh minh họa, giáo viên sẽ không thể khai thác được những giá trị ẩn chứa trong các di sản, chuyển giao cho học sinh để các em cũng nhận thức được những giá trị đó, từ đó học sinh có thể có cơ sở giải thích một cách khoa học các sự vật, hiện tượng liên quan đến di sản. Tác phong làm việc khoa học của học sinh sẽ không có cơ hội được bồi dưỡng thường xuyên.
  4. - Giáo viên chỉ truyền đạt kiến thức trong thời gian 45’ trên lớp nên không thể giúp học sinh hiểu sâu về kiến thức đã học. b.Giải pháp mới cải tiến: Bản chất của giải pháp mới: Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý của nhà trường về dạy học sử dụng di sản địa phương. Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã luôn xác định dạy học sử dụng di sản địa phương là nhiệm vụ trọng tâm và đã tiến hành đồng loạt nhiều giải pháp để triển khai, phổ biến và khuyến khích giáo viên nhiệt tình, chủ động và trách nhiệm tham gia vào việc sử dụng di sản văn hóa địa phương trong việc dạy và học như: - Chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục năm học, trong đó đặt ưu tiên vấn đề xây dựng các nội dung, chương trình dạy học gắn với sử dụng di sản địa phương, đưa ra yêu cầu dạy học gắn với di sản đối với đối với các tổ, bộ môn; đồng thời có các biện pháp khuyến khích giáo viên sử dụng di sản văn hóa địa phương vào giảng dạy. Đảm bảo mục tiêu giáo dục phổ thông gắn với mục tiêu giáo dục di sản. - Xác định tinh thần đổi mới phương pháp tiếp cận di sản thông qua các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh tự chủ, năng động, sáng tạo, khám phá, không theo các mô hình cứng nhắc, khuôn mẫu. - Tiến hành tập huấn theo đơn vị trường và theo đơn vị tổ nhóm chuyên môn về mục đích, yêu cầu, các bước cần tiến hành khi xây dựng các tiết học, chủ đề dạy học, các hoạt động ngoại khóa gắn với sử dụng di sản văn hóa địa phương. - Có sự phối kết hợp với các Sở, ban ngành liên quan, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường đặc biệt là ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch và hội Cha mẹ học sinh để hỗ trợ, đồng hành trong việc giáo dục di sản văn hoá cho học sinh một cách thống nhất, đồng bộ và có hiệu quả. - Tiến hành vận động, kêu gọi sự ủng hộ, đóng góp để xây dựng một nguồn quỹ ổn định phục vụ cho việc giảng dạy và các hoạt động giáo dục có sử dụng di sản văn hóa. - Chú trọng cách tiếp cận, lựa chọn nội dung và hình thực thực hiện sao cho phù hợp với điều kiện của nhà trường đóng trên địa bàn thành phố Ninh Bình. Có kế hoạch đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học có sử dụng di sản, các hoạt động giáo dục có nội dung di sản. - Dự giờ thường xuyên các tiết học, chủ đề dạy học, tham gia cùng với giáo viên các hoạt động trải nghiệm có sử dụng di sản văn hóa để có những góp ý, điều chỉnh kịp thời cho các giáo viên. - Bố trí thời gian hợp lí để tổ chức các buổi thảo luận, trao đổi giữa các tổ bộ môn về các chủ đề dạy học có tính chất liên môn, khuyến khích các bộ môn thống nhất dể xây dựng những
  5. chủ dề liên môn có sử dụng di sản văn hóa nhằm tạo nên tính đồng bộ, thống nhất, tăng cường giao lưu, học hỏi cho giáo viên. - Tổ chức các buổi trao đổi, phổ biến kinh nghiệm của những giáo viên đã tiến hành dạy học gắn với di sản trước đó, từ đó giúp giáo viên trong trường hiểu rõ hơn về mục đích, yêu cầu và những đổi mới phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay của vấn đề “dạy học gắn với di sản”. - Sau các hoạt động, có tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm trong các khâu, trong cách thức phân công và thực hiện để có thể khắc phục những tồn tại và hạn chế, đồng thời phổ biến hơn những mô hình hiệu quả. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên và bản thân mỗi giáo viên đều nâng cao ý thức, trách nhiệm, đổi mới phương pháp trong hoạt động dạy – học sử dụng di sản. - Các tổ nhóm chuyên môn, đặc biệt là các môn thuộc khoa học xã hội đã bàn bạc, xây dựng kế hoạch, xin ý kiến lãnh đạo nhà trường ngay từ đầu năm học; triển khai cho các thành viên trong tổ. Kế hoạch dạy học sử dụng di sản có sự chọn lựa kĩ lưỡng, linh hoạt, phù hợp với văn hóa của địa phương Ninh Bình, với môi trường sống của học sinh thành phố, cũng như tận dụng khai thác tối đa các nguồn học liệu tại chỗ, những di sản gần gũi xung quanh (núi Cánh Diều, đền thờ Trương Hán Siêu, núi Thúy, bảo tàng Ninh Bình...). Các tổ nhóm chuyên môn cũng quán triệt tinh thần hoạt động giáo dục di sản và sử dụng di sản để dạy học là những hoạt động giáo dục có định hướng, không theo phong trào và hình thức. Cần xác định sử dụng di sản như nguồn học liệu để trau dồi hiểu biết về di sản và rèn luyện phương pháp học tập và kỹ năng sống. - Trong quá trình trao đổi theo nhóm cá nhân, sinh hoạt chuyên môn trong tổ, từng giáo viên đã có sự hợp tác với nhau trong nhóm, trong tổ và với các tổ, nhóm khác trong trường để cùng nhau bàn bạc thống nhất và tìm ra nội dung sử dụng di sản phù hợp với từng lớp dạy và đối tượng học sinh. Đối với những tiết dạy không sử dụng di sản, giáo viên cũng thường xuyên xây dựng giáo án có những nội dung liên hệ, mở rộng, lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ di sản, tinh thần, trách nhiệm với quê hương. - Bản thân mỗi giáo viên, đối với các hoạt động dạy – học sử dụng di sản đều lập kế hoạch chi tiết các công việc cụ thể, từ chuẩn bị tiến hành dạy học, tiến trình dạy học với di sản và tổng kết, đánh giá hoạt động dạy học với di sản. Các giáo viên đều nâng cao ý thức về việc sử dụng di sản văn hoá trong dạy học và các hoạt động giáo dục gắn liền mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh về đức, trí, thể, mỹ; đồng thời gắn liền với việc đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức dạy học. Đặc biệt, đối với mỗi giờ học sử dụng di sản đều nỗ lực phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc sưu tầm, tìm hiểu, sử dụng di sản văn hóa trong giờ học và các hoạt động giáo dục; đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học, đưa nội dung di sản văn hóa
  6. vào bài kiểm tra sao cho phù hợp với thời lượng bài kiểm tra và khả năng nhận thức của học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. - Các tổ, nhóm chuyên môn trong trường đều tiến hành đồng loạt tổ chức các chuyên đề liên môn theo các chủ đề bổ ích gắn với sử dụng di sản, mang lại hiệu quả thiết thực với việc nâng cao kĩ năng cho học sinh. - Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, các tổ nhóm chuyên môn đã phối kết hợp với hội cha mẹ học sinh để cho các em học sinh đi trải nghiệm thực tế tại nhiều địa điểm, học tại di sản để giúp các em thu thập thông tin, có được những kiến thức thực tế rút ra từ những bài học cụ thể để áp dụng vào bài học. Tổ chức tham quan ngoại khóa – trải nghiệm di sản là hình thức dạy học phát huy tối đa nhất tính tích cực, chủ động của học sinh vì học sinh luôn được các giáo viên tạo điều kiện tối đa để được tham gia vào các hoạt động với di sản, từ các hoạt động trong khâu chuẩn bị như lập kế hoạch, phân công người thực hiện việc cụ thể,… tới hoạt động với di sản như quan sát, làm việc trực tiếp với các hiện tượng sự vật chứa đựng trong di sản để các em tìm tòi, khám phá, liên hệ kiến thức đã có để giải thích các hiện tượng sự vật đó. Khi các em được tự tìm hiểu về di sản, được quan sát, nhận xét, tri giác trực tiếp mà không chỉ nghe nói về di sản sẽ giúp các em được trải nghiệm qua các tình huống thực tế, giúp các em phát triển tốt hơn một số kỹ năng sống. Đây là ưu thế vượt trội của bài học tại nơi có di sản so với bài học ở trên lớp. - Khi tiến hành soạn giáo án, giáo viên ở tất cả các bộ môn đều lựa chọn những tài liệu điển hình nhất, cần thiết nhất để đưa vào bài giảng, tránh được tình trạng đưa quá nhiều tài liệu, làm loãng nội dung cơ bản của bài học. Những tài liệu về di sản được sử dụng trong hình thức này như là các phương tiện trực quan, nguồn kiến thức, do đó đã kết hợp chặt chẽ với trình bày miệng và các phương pháp khác, phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Nhân dịp các ngày lễ lớn của đất nước, ngày truyền thống của quê hương Ninh Bình, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn có sự kết hợp với Đoàn thanh niên để có những hoạt động trưng bày, triễn lãm về di sản, sưu tầm làm thành tập sản về nguồn di sản quý báu của Ninh Bình. Thường xuyên hướng dẫn, động viên, khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động dạy – học sử dụng di sản, hoạt động dạy – học tại di sản và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tất cả học sinh đều được tham gia vào các hoạt động học tập trên lớp cũng như các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Sau khi nhận nhiệm vụ từ giáo viên, các em học sinh tự chia nhóm học tập, tự phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm sao cho phù hợp với trình độ của từng học sinh. Thông qua việc tự tìm hiểu, thu thập và xử lý thông tin của nhiều môn học liên quan đên
  7. nội dung bài học, trao đổi thông tin với các bạn trong lớp và trong nhóm các em có được sự hứng thú trong học tập từ đó hình thành ở các em các kỹ năng tự học, tự sáng tạo, kỹ năng thu thập trao đổi thông tin, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo và thuyết trình. - Trong quá trình làm việc với di sản, các em được áp dụng những kiến thức, sự hiểu biết của cá nhân để nhận biết các sự vật, hiện tượng gắn bó với di sản, các em được trải nghiệm với những tình huống đã từng xảy ra tại nơi có di sản, có thể chỉ là tình huống được dựng lại, được mô tả lại nhưng nó tác động mạnh tới tâm tư, tình cảm của các em. Khi các em được tự tìm hiểu về di sản, được quan sát, nhận xét, tri giác trực tiếp mà không chỉ nghe nói về di sản sẽ giúp các em được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. Điều đó thường giúp học sinh có được thái độ tình cảm chân thực, đúng đắn với di sản. Mặt khác được trải nghiệm qua các tình huống thực tế khi tiếp xúc với di sản sẽ giúp các em phát triển tốt hơn một số kỹ năng sống. - Di sản văn hóa là một trong những phương tiện dạy học đa dạng sống động nhất. Ẩn chứa trong di sản là những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Bởi thế, khi được học và hướng dẫn học gắn với di sản, học sinh có cơ hội được bồi đắp tâm hồn, hoàn thiện nhân cách - Trong quá trình tiếp cận với di sản văn hóa theo sự hướng dẫn của giáo viên, các hiện tượng sự vật, các giá trị ẩn chứa trong di sản sẽ được các em tìm hiểu một cách kĩ lương và khoa học.. Những điều tưởng như quen thuộc sẽ trở nên hấp dẫn hơn, sống động hơn và học sinh có hứng thú học tập hơn. Từ đó các em có được động cơ học tập đúng đắn, trở nên tích cực và phấn đấu tiếp nhận kiến thức mới cũng như có thái độ và hành vi thân thiện, bảo vệ di sản văn hóa tốt hơn. Tính mới, tính ưu việt của giải pháp mới so với giải pháp cũ. - Về nội dung kiến thức : + Di sản là một nguồn nhận thức, một phương tiện trực quan quý giá trong dạy học nói riêng, giáo dục nói chung, bởi vậy khi dạy học gắn với di sản, nội dung kiến thức trở nên phong phú hơn, sinh động hơn, hấp dẫn hơn. +Kiến thức thu được gần gũi với thực tiễn, với môi trường sống xung quanh các em, tạo cho các em mối quan hệ gắn bó mật thiết hơn với quê hương. + Kết thúc một bài học gắn với di sản – một nguồn học liệu tổng hợp - kiến thức học sinh có được không chỉ là những đơn vị kiến thức riêng lẻ mà là một mạng lưới kiến thức liên quan tới nhiều môn học khác nhau, tạo thành một tổng thể có tính chất toàn diện hơn, khoa học hơn. Đặc biệt, hệ thống kiến thức đó lại có khả năng giúp học sinh tiếp tục mở rộng và khám phá tri thức mới. +Kiến thức học sinh có được qua hoạt động dạy – học gắn với di sản – những công trình mang giá trị tinh thần và vật chất lớn lao - còn giúp các em khám phá năng lực nghề nghiệp của
  8. bản thân, niềm yêu thích riêng. Đó là nguồn « kiến thức cảm xúc » quý báu để định hướng tương lai cho mỗi học sinh. -Về tổ chức dạy học. *Nơi tổ chức : trong và ngoài lớp học, có thể ngay tại di sản. *Cách thức : Giáo viên : Đóng vai trò định hướng, giám sát hoạt động của học sinh, chuẩn bị, xây dựng kế hoạch để học sinh có thể phát huy tốt nhất khả năng của mình +Chọn địa điểm có di sản văn hóa phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học, số tiết học và điều kiện tiến hành (kể cả bài học trong chương trình sách giáo khoa cũng như bài học địa phương). +Lập kế hoạch cụ thể về công tác chuẩn bị và tiến hành bài học: Giáo viên tiến hành tìm hiểu kỹ lưỡng các đặc điểm về vị trí địa lí, địa hình địa vật tự nhiên, các hiện vật, chứng tích… có liên quan đến nội dung bài học; đi khảo sát thực địa, liên hệ với các cơ quan quản lý di sản. Sau khi đã lựa chọn được vấn đề dạy học và di sản phù hợp, giáo viên xây dựng được kế hoạch chuẩn bị và tiến hành bài học tại nơi có di sản một cách chi tiết cho từng nội dung công việc, thời gian thực hiện, lực lượng phối hợp, phương tiện thiết bị hỗ trợ. Nếu kế hoạch tiến hành bài học tại di sản, giáo viên sẽ báo cáo với tổ chuyên môn, lãnh đạo nhà trường để được duyệt thực hiện và có kế hoạch hỗ trợ. Học sinh : Phát huy tính chủ động, sáng tạo. +Học sinh cùng với giáo viên xây dựng, bổ sung mục đích yêu cầu của bài học. +Học sinh tiếp thu kế hoạch được xây dựng, chủ động tiến hành tìm kiếm, lựa chọn, đánh giá thông tin, xử lí thông tin về di sản. +Học sinh hoạt động chủ yếu theo nhóm, mỗi nhóm có nhóm trưởng và thư kí, triển khai kế hoạch , thảo luận và hỗ trợ nhau kịp thời để tháo gỡ khó khăn. + Học sinh chủ động tiến hành các công việc chuẩn bị tư trang, các vật dụng che mưa nắng, + Học sinh tập dượt nghiên cứu thông qua tiếp xúc với các loại tài liệu tại di sản như tìm hiểu niên đại, xuất xứ, chất liệu, hình thức thể hiện (kiểu kiến trúc, hoa văn trang trí, kiểu chữ…) và nội dung kiến thức của các dấu vết, hiện vật… liên quan đến bài học. + Học sinh cùng làm các loại bài tập thực hành từ đơn giản đến phức tạp: Vẽ sơ đồ khu di sản, vẽ lược đồ thể hiện diễn biến sự kiện, hiện tượng đã diễn ra tại nơi có di sản, lập hồ sơ, đánh giá, phân loại hiện vật tại di sản…
  9. + Học sinh viết bài thu hoạch về bài học. Có thể tham gia các hoạt động ngoại khoá sau bài học như tham quan toàn bộ khu di sản, tổ chức các trò chơi lịch sử, đóng kịch diễn lại các câu chuyện, sự tích liên quan đến di sản… -Về hiệu quả dạy học +Không khí lớp học : Học sinh chủ động, say mê tìm hiểu kiến thức, thảo luận sôi nỗi, mạnh dạn trao đổi, trình bày, giờ học rất hào hứng. +Năng lực giải quyết các vấn đề thực tế : Học sinh đạt được những kĩ năng, năng lực đề ra, có khả năng độc lập trên thực địa, vận dụng kiến thức khoa học vào thực tế đời sống, năng lực tổ chức, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh -Vể sản phẩm của học sinh : Các bài thuyết trình, các bài báo cáo thu hoạch dạng nghiên cứu, các sản phẩm mô hình, tập san, các vở kịch, bài báo… 3.Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được. Hiệu quả kinh tế Sáng kiến có thể đạt hiệu quả tối ưu về mặt kinh tế (đặc biệt là kinh tế tri thức) khi được chia sẻ và áp dụng rộng rãi trong tỉnh cũng như trên toàn quốc thông qua các trang mạng violet.vn, doko.vn, ninhbinh.edu.vn,… Hiệu quả xã hội - Sáng kiến có khả năng áp dụng và tính thực tế cao nên đã được áp dụng cho tất cả giáo viên trong trường và có thể nhân rộng trên toàn tỉnh. - Áp dụng phương pháp dạy học theo sáng kiến này, tạo nên sự hứng thú , yêu thích học tập của học sinh . - Sáng kiến hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh một dung lượng kiến thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện các kỹ năng tiến trình khoa học như quan sát, thu thập dữ liệu (thông tin); xử lý (so sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ…thông tin); suy luận và áp dụng thực tiễn. Sáng kiến hướng tới bồi dưỡng các kỹ năng làm việc theo nhóm, ý thức cộng đồng, tính hợp tác trong việc giải quyết vấn đề của học sinh. - Sáng kiến góp phần thúc đẩy nhiều phong trào thi đua trong trường của giáo viên và học sinh như phong trào hội giảng chào mừng các ngày lễ lớn 20/11, 26/3… - Sáng kiến là tiền đề quan trọng giúp đội ngũ cán bộ, giáo viên có những kĩ năng, kinh nghiệm cần thiết đáp ứng được các yêu cầu để giảng dạy theo chương trình sách giáo khoa mới. Kết quả cụ thể đối với học sinh sau khi áp dụng sáng kiến Sau khi áp dụng sáng kiến trong 2 năm học gần đây, kết quả xếp loại học lực của học sinh trong trường có tiến bộ vượt bậc trong năm học 2017 – 2018, cụ thể là:
  10.  Kết quả xếp loại học lực học sinh năm học 2016- 2017 Tổng số Giỏi Khá TB Yếu Kém học sinh Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ số % số % số % số % số % 1107 88 7,95 708 63,96 307 27,73 2 0,18 2 0,18  Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực học sinh năm học 2017 - 2018 Tổng số Giỏi Khá TB Yếu Kém học sinh Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ số % số % số % số % số % 1121 155 13,83 801 71,45 155 13,83 10 0,89 0 0  Kết quả đối chiếu Tỷ lệ học lực Tỷ lệ học Năm học So sánh So sánh Giỏi + Khá lực kém 2016 - 2017 71,91% 0,18% Tăng 13,37% Giảm 0,18% 2017 - 2018 85,28% 0% Các kết quả đã đạt được sau khi áp dụng sáng kiến Sáng kiến góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh trường THPT Đinh Tiên Hoàng. Cụ thể: Trong năm học 2016 – 2017, nhà trường tiếp tục đạt được những thành tích cao như: + Được khen thưởng và nhận cờ Ba trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. + Tỉ lệ học sinh xếp loại học lực Giỏi tăng 5.83%, từ 8.0% năm học 2015-2016 lên 13.83% năm học 2016-2017. Trong năm học 2017-2018, Nhà trường đã đạt được một số thành tích cao như sau: +Giữ vững phong trào bồi dưỡng HSG, được khen thưởng và nhận cờ thi đua trong phong trào bồi dưỡng HSG +Tỉ lệ học sinh xếp loại học lực giỏi và khá tăng mạnh. 4.Điều kiện và khả năng áp dụng Điều kiện áp dụng Để áp dụng sáng kiến một cách hiệu quả, mỗi người quản lí và giáo viên cần chú ý đến một số vấn đề sau: -Căn cứ tình hình thực tế, hoàn cảnh, trình độ học sinh trong mỗi năm học, mỗi lớp học để có sự điều chỉnh kế hoạch -Linh hoạt, đa dạng trong cách thức sử dụng các hình thức dạy học gắn với di sản
  11. -Luôn đặt lên hàng đầu sự quan tâm, chia sẻ đến học sinh trong mỗi giờ học và theo sát sự tiến bộ và động viên kịp thời. - Bổ sung thêm các tiết dạy, các chủ đề dạy học, chuyên đề dạy học khi cần thiết. - Để sử dụng hiệu quả việc dạy học gắn với sử dụng di sản văn hóa địa phương, giáo viên cần xác định rõ nội dung tiết học, chủ đề dạy –học rõ ràng, thời lượng cho từng tiết dạy có thể áp dụng phương pháp này, tránh tình trạng cho học sinh áp dụng một cách lan man, không rõ ràng. - Giáo viên phải hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp học một cách hiệu quả, tránh mất nhiều thời gian của học sinh. Khả năng áp dụng Sáng kiến này có khả năng áp dụng được đối với tất cả mọi đối tượng học sinh ở tất cả các khối lớp trong tất cả các trường THCS và THPT trên toàn tỉnh cũng như trên toàn quốc. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Xác nhận của cơ quan, đơn vị Nhóm tác giả sáng kiến Ninh Bình, ngày 12 tháng 05 năm 2018 Nhóm tác giả Nguyễn Thị Kiều Nga Đặng Thị Hằng Tạ Thị Thùy Linh Ngô Thị Thu Hiền
  12. Phụ lục: Phụ lục 1: Cụ thể một số kế hoạch dạy học có sử dụng di sản ở các môn đã được xây dựng như sau (được đính kèm với PPCT nội bộ): Hình S Di sản văn hóa Bài trong thức dạy Môn T Lớp Ninh Bình có SGK Nội dung bài giảng và hoạt học (trên T thể sử dụng động học có sử dụng di sản lớp/tại di sản) Địa lí 1 10 Bài 9- Tác - Quần thể di Mục b, Phong hóa hóa học - Trên lớp động của sản thế giới nước và đá dễ hòa tan hình ngoại lực Tràng An. thành dạng địa hình cactxtơ đến địa hình - Khu du lịch bề mặt Trái Tam Cốc - Bích Đất Động. (hang động cactxtơ ) 2 10 Bài 18- Sinh Cồn Nổi (Kim II. Các nhân tố ảnh hưởng Trên lớp quyển, Các Sơn) - khu dự tới sự phát triển và phân bố nhân tố ảnh trữ sinh quyển sinh vật. mục – Đất. hưởng tới sự thế giới phát triển và phân bố sinh vật 3 10 Bài 19 – Sự - Vườn quốc gia Mục- Môi trường Địa lí (Đới Trên lớp phân bố sinh Cúc Phương. nóng) vật và đất theo vĩ độ 4 10 Bài 20 – - Vườn quốc gia Qui thống nhất và hoàn Trên lớp Lớp vỏ Địa Cúc Phương. chỉnh của lớp vỏ Địa lí (mục lí. Qui luật - Khu bảo tồn – Biểu hiện của qui luật) thống nhất thiên nhiên đất và hoàn ngập nước Vân
  13. chỉnh của Long. lớp vỏ Địa lí. 5 10 Bài 21 – Qui - Vườn quốc gia Mục – Biểu hiện của qui luật Trên lớp luật địa đới Cúc Phương địa đới. và qui luật - Cồn Nổi - khu phi địa đới. dự trữ sinh quyển thế giới 6 10 Bài 26- Cơ - Quần thể di Mục – Vai trò của nguồn lực Trên lớp cấu nền kinh sản thế giới đối với phát triển kinh tế. kết hợp tế. Tràng An. tại di sản - Khu du lịch Tam Cốc- Bích Động. - Vườn quốc gia Cúc Phương - Cồn Nổi - khu dự trữ sinh quyển thế giới 7 10 Bài 27- Vai - Làng hoa - Mục – 2. Đặc điểm Trên lớp trò, đặc Ninh Phúc kết hợp điểm, các tại di sản nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp. 8 10 Bài 28 - Địa - Vườn quốc gia Mục – III. Ngành trồng rừng Trên lớp lí trồng trọt Cúc Phương. - Cồn Nổi - khu
  14. dự trữ sinh quyển thế giới 9 10 Bài 35- Các - Lễ hội đền Mục II, Các nhân tố ảnh Trên lớp nhân tố ảnh Trần (Tràng An) hưởng và đặc điểm phân bố kết hợp hưởng và và đền Quý các ngành dịch vụ: tại di sản. đặc điểm Minh Đại - Truyền thống văn hóa, phân bố các Vương phong tục tập quán ngành dịch - Lễ hội đình - Tài nguyên thiên nhiên vụ Voi đá Ngựa đá 1 10 Bài 42- Môi - Quần thể di - Mục I- sử dụng hợp lí tài Trên lớp 1 trường và sự sản thế giới nguyên, bảo vệ môi trường phát triển Tràng An. là điều kiện để phát triển. bền vững. - Khu du lịch Tam Cốc- Bích Động. - Cồn Nổi (Kim Sơn) - khu dự trữ sinh quyển thế giới - Vườn quốc gia Cúc Phương. - Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long. 1 11 Bài 6- Tiết - Quần thể di - Ngành du lịch Hoa kì liên Trên lớp 2 2. Kinh tế sản thế giới hệ với địa phương (TP. Ninh Hoa Kì Tràng An bình) - Núi Non Nước - Núi Cánh Diều 1 11 Bài 6- Tiết Làng hoa - Ninh - Ngành nông nghiệp Hoa Trên lớp 3 2. Kinh tế Phúc Kì: phân bố nông nghiệp Hoa Kì thay đổi theo loại nông sản
  15. hàng hóa (Làng hoa - Ninh Phúc) 1 11 Bài 10- Tiết - Làng mộc- - Ngành công nghiệp Trung Trên lớp 4 2. Kinh tế Phúc Lộc Quốc: Trung Quốc đã sử Trung Quốc - Làng thêu - dụng lao động dồi dào ở địa Ninh Hải bàn nông thôn để phát triển - Làng nghề sản xuất các mặt hàng tiêu chạm khắc - dùng… (liên hệ với làng Ninh Vân. nghề ở Ninh Bình. 1 11 Bài 11- Tiết - Chùa Non Mục: Xã hội Đông Nam Á : Trên lớp 5 1. Tự nhiên, Nước, chùa Đẩu có nhiều nét tương đồng về dân cư và xã Long, đền văn hóa, tôn giáo (theo Đạo hội Đông Trương Hán Phật… liên hệ với các chùa Nam Á Siêu thuộc TP Ninh Bình) - Hát Xẩm. 1 11 Bài 11- Tiết - Quần thể di - Ngành dịch vụ du lịch Trên lớp 6 2 Kinh tế sản thế giới Đông Nam Á liên hệ với địa Đông Nam Tràng An phương (TP Ninh Bình) Á - Núi Non Nước - Núi Cánh Diều 1 12 Bài 10- - Quần thể di Mục a, địa hình: vùng núi đá Trên lớp 7 Thiên nhiên sản thế giới vôi hình thành địa hình nhiệt đới ẩm Tràng An catxtơ với các hang động, gió mùa thung khô- liên hệ với hang động ở Tràng An đã góp phần tạo nên di sản của của thế giới. 1 12 Bài 14- Sử - Quần thể di Mục: Sử dụng và bảo vệ tài Trên lớp 8 dụng và bảo sản thế giới nguyên khác: phần tài vệ tài Tràng An nguyên du lịch lồng ghép nguyên - Núi Non Nước các biện pháp bảo vệ di sản thiên nhiên - Núi Cánh Diều văn của TP Ninh Bình
  16. 1 12 Bài 16- đặc - Lễ hội đền Phần: Nước ta có nhiều Trên lớp 9 điểm dân số Trần (Tràng An) thành phần dân tộc -> tạo và phân bố và đền Quý nên nền văn hóa giàu bản dân cư Minh Đại sắc dân tộc- liên hệ với di Vương sản của TP – việc phát huy - Lễ hội đình phong tục tập quán, lễ hội Voi đá Ngựa đá tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế của TP Ninh Bình 2 12 Bài 17- Lao - Làng mộc- Mục hướng giải quyết việc Trên lớp 0 động và việc Phúc Lộc làm- đẩy phát triển các làng làm Làng hoa - Ninh nghề góp phần bảo vệ và gìn Phúc giữ các di sản của địa phương 2 12 Bài 31- Vấn - Làng mộc, Mục 2a , Tài nguyên du lịch- Tại các di 1 đề phát triển thêu ren- Quần (Sự đa dạng phong phú về sản thương mại, thể di sản thế di sản văn hóa của tỉnh Ninh du lịch giới Tràng An Bình có thể phát triển du - Núi Non Nước lịch, ý nghĩa của việc phát - Núi Cánh Diều triển du lịch đối với gìn giữ - Chùa Non các di sản văn hóa địa Nước, chùa Đẩu phương) Long 2 12 Bài 44, 45- - Quần thể di Tìm hiểu một số ngành kinh Tại di sản 2 Địa lí địa sản thế giới tế: du lịch, làng nghề truyền phương Tràng An. thống - Núi Non Nước - Chùa Non Nước, chùa Đẩu Long - Làng nghề truyền thống (làng mộc -
  17. Phúc Lộc làng hoa - Ninh Phúc, làng thêu – Ninh Hải. 1 10 Bài 17 Quần thể di tích - Lồng ghép trong phần I. - Giới hang động Bước đầu xây dựng nhà thiệu trên Tràng An (Đền nước phong kiến độc lập lớp, yêu thờ vua Đinh – trong thế kỉ X. cầu học vua Lê). - Lồng ghép trong phần giáo sinh tìm Đền thờ Trương dục hoặc Luật pháp. hiểu, học Hán Siêu tập tại di sản. Viết bài thu hoạch. 2 10 Bài 18 và Các làng nghề Dạy lồng ghép trong phần: Học sinh Bài 22. thủ công như Sự phát triển của thủ công tìm hiểu Làng nghề thêu nghiệp. thực tế Ninh Hải, mộc theo Phúc Lộc, trạm nhóm và khắc đá Ninh trình bày Vân, làng hoa kết quả. Ninh Phúc. 3 10 Bài 20 Quần thể di tích Giới thiệu khái về khu du Yêu cầu hang động lịch tâm linh Bái Đính qua học sinh Tràng An (chùa nội dung phần: Nghệ thuật tự tìm Bái Đính) kiến trúc. hiểu qua việc đi tham quan cùng gia đình hoặc Lịch bạn bè. sử Viết bài thu hoạch
  18. lấy điểm 15 phút. 4 10 Bài 24 Nghệ thuật Dạy lồng ghép trong mục: - Có thể Chèo, Hát Xẩm Nghệ thuật sân khấu. cho học sinh tiếp cận qua đoạn hát Video hoặc khả năng hát của học sinh. - Có thể cho các em tìm hiểu qua tư liệu hay thực tế phát triển tại địa phương. 5 10 Bài 25 Nhà thờ Nguyễn Dạy lồng ghép phần: Tình - Hướng Tử Tương- thôn hình văn hóa giáo dục dưới dẫn học Đề Lộc. thời Nguyễn. sinh tự Nhà thờ Lê Đạo tìm hiểu Trung- phố Phúc theo lựa Lộc chọn cá nhân. Giáo viện có thể kiểm tra phần tự học ở
  19. phần kiểm tra bài cũ tiết học sau. 6 10 Bài 28 Đền thờ vua - Có thể dạy lồng ghép trong - Dạy trên Đinh – vua Lê. cả quá trình hình thành và lớp. Nhà thờ quận phát triển của truyền thống công Phạm Đức yêu nước. Cũng có thể dạy Thành. riêng ở phần cuối bài. Để Đền thờ Trương học sinh hiểu rõ những Hán Siêu người con của đất Ninh Bình Tượng đài cũng hòa mình vào dòng Lương Văn song của đất nước hình Tụy… thành nên những truyền thống quý báu của dân tộc. 7 10. Lịch sử địa Di sản Núi Thúy Dạy lồng ghép phần: Thiên - Hướng phương song Vân; núi nhiên. dẫn học Cánh Diều, Khu sinh tìm du Lịch sinh thái hiểu qua Tràng An… di sản. 8 11 Lịch sử địa Đình Cam Giá Hướng dẫn học sinh tổ chức Học tại di phương. Chùa Đẩu Long học tập tìm hiểu di tích lịch tích theo Chùa A Nậu sử qua một số di tích tại địa nhóm học phương sinh. Trình bày kết quả trước lớp. - Nội dung bài giảng: những Trên lớp đặc trưng cơ bản, các thể 1 10 Khái quát Nghệ thuật chèo loại văn học dân gian, các văn học dân giá trị của văn học dân gian gian Việt Việt Nam. Nam - Hoạt động học có sử dụng Ngữ di sản: Hoạt động tìm hiểu
  20. văn về các thể loại văn học dân gian Việt Nam, trong đó có sân khấu dân gian, có bộ môn nghệ thuật Chèo. Giáo viên lồng ghép để giới thiệu sơ lược về nghệ thuật Chèo ở Ninh Bình. Các hình - Nhà thờ đá - Nội dung bài giảng: Phân Tại di sản thức kết cấu Phát Diệm. tích các hình thức kết cấu cơ (nếu có 2. 10 của văn bản - Núi Dục Thuý. bản của văn bản thuyết điều kiện thuyết minh - Núi Cánh minh; xây dựng kết cấu cho có thể tổ Diều. một bài văn thuyết minh. chức cho - Hoạt động học có sử dụng HS xuống di sản: hoạt động Luyện tập, nhà thờ củng cố bài học. Học sinh đá Phát lựa chọn xây dựng kết cấu Diệm) cho bài văn thuyết minh về một di sản văn hoá ở quê hương. - Đền thờ - Nội dung bài giảng: những Trương Hán nét cơ bản về cuộc đời, sự Chủ đề: Siêu. nghiệp của tác giả Trương 3. 10 Danh nhân - Núi Dục Thuý Hán Siêu; các đặc trưng của văn hóa thể phú; giá trị nội dung và Trương Hán nghệ thuật của tác phẩm Siêu và tác “Phú sông Bạch Đằng”. phẩm - Hoạt động học có sử dụng Phú sông di sản: Hoạt động tìm hiểu Bạch Đằng phần Tiểu dẫn, HS tìm hiểu những nét cơ bản về cuộc đời của Trương Hán Siêu, ông đã từng đề thơ trên núi Dục Thuý; thấy được sự ghi nhận , tưởng nhớ của nhân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2