Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit
lượt xem 5
download
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axít" với mục tiêu giúp học sinh chỉ ra được những nội dung cần nắm vững để giải loại bài tập này được nhanh hơn, dễ hiểu hơn, đem lại kết quả cao nhất trong quá trình làm bài tập trắc nghiệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit
- TÊN ĐỀ TÀI: TÍNH OXI HÓA CỦA ION NITRAT TRONG MÔI TRƯỜNG AXIT A. MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, trong các đề thi đại học, cao đẳng luôn có những bài tập khó để học sinh “chinh phục” nhằm lấy điểm cao. Một trong các dạng bài tập quan trọng đó là dạng bài tập vận dụng cao về ion NO 3- trong môi trường H+, học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn để tìm ra hướng giải loại bài tập này. Khi giải loại bài tập này yêu cầu học sinh phải có tư duy cao và vận dụng thành thạo các định luật bảo toàn trong hóa học, phân tích đúng hướng. Bài tập tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axít là loại bài tập khó, yêu cầu đặt ra là học sinh phải nắm chắc bản chất các quá trình để có khả năng biến đổi linh hoạt. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axít”, với hi vọng mang lại cho các em học sinh lớp11, 12 một số kinh nghiệm trong việc giải bài tập loại này được tốt hơn. II. Mục đích nghiên cứu Chỉ ra được những nội dung cần nắm vững để giải loại bài tập này được nhanh hơn, dễ hiểu hơn, đem lại kết quả cao nhất trong quá trình làm bài tập trắc nghiệm. III. Đối tượng nghiên cứu Học sinh khối 11,12 có năng lực học môn Hóa học tốt. IV. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu bản chất: các quá trình xảy ra, các định luật bảo toàn thường sử dụng, vai trò của ion H+ trong quá trình, công thức tính nhanh số mol H + phản ứng, phân tích dự đoán dung dịch thu được. . Khảo sát học sinh để phân loại các đối tượng sao cho phù hợp với mỗi mức độ của bài tập đưa ra. Xây dựng phương pháp giải cụ thể cho một số bài tập. V. Phạm vi nghiên cứu Từ tháng 9/2018 đến 6/2020: Trong thời gian này vừa nghiên cứu, vừa áp dụng bồi dưỡng học sinh giỏi và ôn thi trung học phổ thông quốc gia trong năm học 2019-2020. Đề tài này tôi đã xây dựng và báo cáo chuyên đề Hóa học cấp cụm Vĩnh Linh- Gio Linh vào ngày 01/11/2019 tại trường THCS & THPT Cồn Tiên. B. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận Đối với dạng bài tập tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axít, việc viết phương trình để giải là rất phức tạp, đôi khi còn gặp nhiều rắc rối trong quá trình giải toán. Điều quan trọng nhất đối với học sinh là phải phân tích được đề bài, xây dựng được sơ đồ tổng quát của bài toán. Kỹ năng giải toán hoá học chỉ được hình thành khi học sinh nắm vững lý thuyết, nắm vững các kiến thức về tính chất hoá học của chất, biết vận dụng kiến thức vào giải bài tập. Học sinh phải hình thành được một mô hình giải toán, các bước để giải một bài toán, kèm theo đó là phải hình thành ở học sinh thói quen phân tích đề bài và định hướng được cách làm đây là một kỹ năng rất quan trọng
- đối với việc giải một bài toán hóa học. Do đó, để hình thành được kỹ năng giải nhanh loại bài tập này thì ngoài việc giúp học sinh nắm được bản chất của các quá trình xãy ra thì giáo viên phải hình thành cho học sinh một phương pháp giải nhanh bên cạnh đó rèn luyện cho học sinh tư duy định hướng khi đứng trước một bài toán và khả năng phân tích đề bài. Chính vì vậy việc rèn luyện cho học sinh các phương pháp giải nhanh bài tập NO 3- trong môi trường H+để giúp học sinh định hướng đúng, xử lý nhanh khi làm bài tập loại này là điều rất cần thiết, nó giúp học sinh có tư duy khoa học khi học tập hoá học nói riêng và các môn học khác nói chung nhằm nâng cao chất lượng dạy học. II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu II.1. Thuận lợi - Trong quá trình thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm bản thân tôi đã được tham khảo rất nhiều nguồn tư liệu thông tin thông qua các tài liệu sách báo, mạng internet. Ngoài ra còn có sự giúp đỡ, góp ý nhiệt tình của bạn bè, đồng nghiệp trong và ngoài trường. - Trong quá trình còn đi học cho đến khi là giáo viên bản thân tôi đã luôn tìm tòi, học hỏi và sưu tầm được một nguồn bài tập phong phú. -Nội dung trong sáng kiến kinh nghiệm lần này bản thân tôi đã áp dụng, lồng ghép vào quá trình giảng dạy và thấy đạt hiệu quả cao trong dạy học, làm cho các em thấy thích thú với môn học và chất lượng học tập của các em đã có sự nâng lên, điều đó đã thúc đẩy tôi thực hiện nội dung sáng kiến này. II.2. Khó khăn. - Kỹ năng giải bài tập hóa học của học sinh còn yếu. -Chuyên đề này chỉ sử dụng để dạy cho những học sinh khá, giỏi. - Khi gặp bài toán dạng này thông thường học sinh sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tìm hướng giải quyết. Nhiều bài tập trong các đề thi đại học các em thường không làm vì thấy phức tạp. III. MỘT SỐ NỘI DUNG LƯU Ý KHI GIẢI BÀI TOÁN TÍNH OXI HÓA CỦA ION NITAT TRONG MÔI TRƯỜNG AXÍT Khi cho hỗn hợp các chất (kim loại, muối, oxit của kim loại) tác dụng với dung dịch HNO3 (hoặc gián tiếp tạo môi trường (H+, NO3-) thì thường gặp bài toán có thể mô tả bằng sơ đồ tổng quát như sau: III.1. Các quá trình a. Quá trình oxi hóa -Thông thường là các quá trình nhường e của kim loại, ion kim loại, phi kim,... VD: M → Mn+ + ne b. Quá trình khử -Thông thường gặp một số quá trình sau: III.2. Các định luật bảo toàn thường sử dụng - Bảo toàn nguyên tố. - Bảo toàn điện tích. - Bảo toàn electron. - Bảo toàn khối lượng.
- III.3. Vai trò của H+ -Làm môi trường: các quá trình (*). -Là chất oxi hóa: quá trình (**). -Tham gia phản ứng trao đổi, ví dụ như: 2H+ + O2- → H2O 2H+ + CO32- → CO2 + H2O III.4. Số mol H+ phản ứng III.5. Dự đoán thành phần dung dịch Y a. Nếu trong hỗn hợp phản ứng ban đầu có kim loại có tính khử mạnh (Mg, Al, Zn,..) và hợp chất của chúng thì dung dịch Y thông thường có muối amoni NH4+. b. Nếu trong hỗn hợp X có Fe và hợp chất của sắt tham gia phản ứng thì dung dịch Y thông thường gồm Fe2+, Fe3+ (trừ các trường hợp đề cho tồn tại một ion, hoặc có dữ kiện để xác định dung dịch chỉ tồn tại một ion). c. Nếu sản phẩm có khí H2 xuất hiện thì dung dịch Y không có ion NO3- (NO3- đã hết). d. Nếu dung dich Y chỉ gồm các muối trung hòa thì trong dung dịch Y không có ion H+ (H+ hết). e. Nếu dung dịch Y gồm (Fe2+, Fe3+, một số ion khác,...) tác dụng với AgNO 3 dư, sản phẩm thu được có khí thì kết luận trong dung dịch có ion H+ f. Một số trường hợp thường gặp của dung dich Y IV. BÀI TẬP CÓ HƯỚNG DẪN GIẢI Câu 1. Hòa tan hết 11,02 gam hỗn hợp X gồm FeCO3, Fe(NO3)2, Al vào dung dich Y chứa KNO3 và 0,4 mol HCl, thu được dung dich Z và 2,688 lít (đktc) hỗn hợp khí T gồm CO2, H2, NO (có tỉ lệ mol tương ứng là 5:2:5). Dung dịch Z phản ứng tối đa với 0,45 mol NaOH. Nếu cho dung dịch Z tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thì thu được m gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn và NO là sản phẩm khử duy nhất của của N+5 trong các quá trình trên. Giá trị m là A. 63,88. B. 68,74. C. 59,02. D. 64,69. (Đề THPT Quốc Gia 2019)
- Hướng dẫn giải: Ta có: nH pứ = 2. nCO2 + 2. nH2 + 4. nNO = 0,34 mol → nH+(Z) = 0,06 mol + Cho dung dịch (Z) + AgNO3dư, các phản ứng như sau: Ag+ + Cl- → AgCl 0,4 3Fe + 4H + NO3- → 3Fe3+ + NO + 2H2O 2+ + 0,045←0,06 Fe2+ + Ag+ → Fe3+ + Ag 0,015 →0,015 Câu 2. Hòa tan hết 23,18 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg, Fe(NO 3)3 vào dung dịch chứa 0,92 mol HCl và 0,01 mol NaNO3 thu được dung dịch Y (chất tan chỉ có 46,95 gam hỗn hợp muối) và 2,92 gam hỗn hợp Z gồm ba khí không màu (trong đó hai khí có số mol bằng nhau). Dung dịch Y phản ứng tối đa với 0,91 mol KOH, thu được 29,18 gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn . Phần trăm thể tích của khí có phân tử khối lớn nhất trong Z là A. 58,82%. B. 51,37%. C. 75,34%. D. 45,45% (Đề THPT Quốc Gia 2019) Hướng dẫn giải *Do dd T đã bảo toàn điện tích nên dd T không có NO3- → dd Y không có NO3- Vậy *Vậy Z gồm H2=0,01mol và hai khí trong 3 khí sau: NO,N2O, N2. Câu 3. Hòa tan hết 16,58 gam hỗn hợp X gồm Al, Mg, Fe, FeCO 3 trong dung dịch chứa 1,16 mol NaHSO4 và 0,24 mol HNO3 thu được dung dịch Z (chỉ chứa muối trung hòa) và 6,89 gam hỗn hợp khí Y gồm CO2, N2, NO, H2 (trong Y có 0,035 mol H2 và tỉ lệ số mol NO : N 2 bằng 2 : 1). Dung dich Z phản ứng được tối đa với 1,46 mol NaOH, lọc lấy kết tủa đem nung nóng trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 8,8 gam chất rắn. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Phần trăm khối lượng Fe đơn chất trong X là A. 16,89%. B. 20,27%. C. 33,77%. D. 13,51%. (Đề THPT Quốc Gia 2018)
- Hướng dẫn giải: Btđt → nAlO2- = 0,3 mol n Al = 0,3mol + 4 Bt N → n NH = 0,24 -4d Câu 4: Hòa tan hết 13,52 gam hỗn hợp X gồm Mg(NO 3)2, Al2O3, Mg và Al vào dung dịch NaNO3 và 1,08 mol HCl (đun nóng). Sau khi kết thức phản ứng thu được dung dịch Y chỉ chứa các muối và 3,136 lít (đktc) hỗn hợp khí Z gồm N 2O và H2. Tỷ khối của Z so với He bằng 5. Dung dịch Y tác dụng tối đa với dung dịch chứa 1,14 mol NaOH, lấy kết tủa nung ngoài không khí tới khối lượng không đổi thu được 9,6 gam rắn. Phần trăm khối lượng của Al có trong hỗn hợp X là A. 31,95%. B. 19,97%. C. 23,96%. D. 27,96%. Hướng dẫn giải: => nMg = 0,22 (mol) => %Al = 23,96% Câu 5: Trộn 10,17 gam hỗn hợp X gồm Fe(NO3)2 và Al với 4,64 gam FeCO3 được hỗn hợp Y. Cho Y vào lượng vừa đủ dung dịch chứa 0,56 mol KHSO 4 được dung dịch Z chứa 83,41 gam muối sunfat trung hòa và m gam hỗn hợp khí T trong đó có chứa 0,01 mol H2. Thêm NaOH vào Z đến khi toàn bộ muối sắt chuyển hết thành hidroxit và ngừng khí thoát ra thì cần 0,57 mol NaOH, lọc kết tủa nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 11,5 gam chất rắn. Giá trị m là A. 3,22. B. 2,52. C. 3,42. D. 2,70. Hướng dẫn giải: Để ý ta thấy lượng OH dùng để tác dụng hết với là 0,56 mol, nhưng lượng OH – – cho vào dung dịch là 0,57 mol. Vậy lượng kết tủa Al(OH)3 đã tan 0,01 mol. Ta có: => a = 0,03 ; b = 0,05 ; c = 0,02 Câu 6: Cho 7,65 gam hỗn hợp X gồm Al và Al 2O3 (trong đó Al chiếm 60% về khối lượng) tan hoàn toàn trong dung dịch Y gồm H 2SO4 và NaNO3, thu được dung dịch Z chỉ chứa 3 muối trung hòa và m gam hỗn hợp khí T (trong T có 0,015 mol H 2). Cho dung dịch BaCl2 dư vào Z đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 93,2 gam kết tủa. Còn nếu cho Z phản ứng với NaOH thì lượng NaOH phản ứng tối đa 0,935 mol. Giá trị của m gần giá trị nào nhất sau đây ? A. 2,5. B. 3. C. 1,5. D. 1. (Đề thi THPT Quốc Gia năm 2016)
- Hướng dẫn giải: Câu 7: Hỗn hợp X gồm Mg, Al, Al2O3 và MgCO3 (trong đó oxi chiếm 25,157% về khối lượng). Hòa tan hết 19,08 gam X trong dung dịch chứa 1,32 mol NaHSO4 và x mol HNO3, kết thúc phản ứng thu được dung dịch Y chỉ chứa các muối trung hòa có khối lượng 171,36 gam và hỗn hợp khí Z gồm CO2, N2O, H2. Tỉ khối của Z so với He bằng 7,5. Cho dung dịch NaOH dư vào Y, thu được 19,72 gam kết tủa. Giá trị của x là A. 0,10 B. 0,18 C. 0,16 D. 0,12 Hướng dẫn giải (Có thể tính số mol H2 dựa vào công thức tính nhanh số mol H+ phản ứng nH+ phản ứng= 1,32+x= 2.nCO2+ 10.nN2O+2.nH2+10.nNH4++ 2.nO(oxít)→ nH2= 0,38-2x mol) Câu 8: Cho 23,34 gam hỗn hợp X gồm Al, Al 2O3 và Al(NO3)3 (trong đó oxi chiếm 34,961% về khối lượng) vào dung dịch chứa 1,58 mol NaHSO 4 và 0,04 mol NaNO3, khuấy đều cho các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch Y chỉ chứa các muối trung hòa và 0,18 mol hỗn hợp khí Z gồm N 2O; N2 và H2. Để tác dụng tối đa các chất tan có trong dung dịch Y cần dùng dung dịch chứa 2,04 mol NaOH. Phần trăm khối lượng của N2 có trong hỗn hợp khí Z gần giá trị nào nhất? A. 21. B. 22. C. 11. D. 12. Hướng dẫn giải Ta có: Vậy %N2 = 21,875% Câu 9: Hòa tan hết 17,76 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al, FeCl 2 và Fe(NO3)2 vào dung dịch chứa 0,408 mol HCl thu được dung dịch Y và 1,6128 lít khí NO (đktc). Cho từ từ AgNO3 vào dung dịch Y đến khi thấy các phản ứng xảy ra hoàn toàn thì lượng AgNO3 phản ứng là 99,96 gam, sau phản ứng thu được 82,248 gam kết tủa; 0,448 lít khí NO2 (đktc) thoát ra và dung dịch Z chỉ chứa m gam muối. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 44. B. 41. C. 43. D. 42. Hướng dẫn giải
- Câu 10. Để 17,92 gam Fe ngoài không khí một thời gian thu được hỗn hợp X. Hòa tan hết X trong dung dịch HCl loãng dư thu được 2,016 lít H 2(đktc) và dung dịch có chứa 22,86 gam FeCl2. Mặt khác, hòa tan hết X trong 208 gam dung dịch HNO 3 31,5% thu được dung dịch Y (không chứa muối NH 4+). Để tác dụng hết với các chất có trong Y cần dùng dung dịch chứa 0,88 mol NaOH. Nồng độ % Fe(NO 3)3 trong dung dịch Y là A. 26,56%. B. 25,34%. C. 26,18%. D. 25,89%. Hướng dẫn giải V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN Trong quá trình dạy học tôi đã áp dụng đề tài này cho một số đối tượng học sinh, cho đến hai năm học gần đây 2018-2019 và 2019-2020 tôi đã áp dụng rộng rãi đề tài này vào thực tế giảng dạy. Đối tượng là các em trong đội bồi học sinh giỏi cấp tỉnh, các em ôn thi THPTQG ở trường THPT Vĩnh Linh. Đội ôn học sinh giỏi và các lớp ôn thi khoa học tự nhiên (KHTN) của trường đã khảo sát qua các bài kiểm tra (các khóa ôn KHTN có mức độ đề tương đương nhau), tôi thống kê và thu được kết quả như bảng sau: Năm Tên Sỉ số Điểm Điểm 7 Điểm dưới 7 học lớp trên 8 đến 8 SL % SL % SL % 2019-2020 HSG 10 8 80,00 2 20,00 0 0,00 2018-2019 Ôn 35 6 17,14 10 28,57 19 54,29 THPTQG 2019-2020 Ôn 35 8 22,86 11 31,43 16 14,71 THPTQG Qua việc khảo sát tôi nhận thấy rằng: Khi các em được nghiên cứu kĩ hơn về lý thuyết, được làm các bài tập về tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axít nhiều hơn, kết quả rất nhiều học sinh tỏ ra hứng thú với các bài tập HNO 3, không còn tình trạng né tránh, ngại bài tập loại này như trước nữa. Các em đã năm bắt khá nhanh, tự tin chinh phục các bài tập vô cơ khó.
- C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN I.1. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. Quan nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn giảng dạy, tôi nhận thấy kết quả học sinh đạt được rất khả quan. Đề tài này đã giúp học sinh khá giỏi phát triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, phát huy tính chủ động và sáng tạo trong học tập. I.2. Hạn chế. Vì đây là một dạng toán khó nên không phải học sinh nào cũng có thể tiếp cận được. Hơn nữa, do số lượng học sinh trong các lớp khá lớn cũng như thời gian quy định của phân phối chương trình còn hạn hẹp nên việc truyền đạt của giáo viên cũng gặp nhiều khó khăn. I.3. Bài học kinh nghiệm. - Cần xây dựng, bổ sung thêm nhiều bài toán liên quan đến đề tài. - Cần có phương pháp hướng dẫn học sinh chủ động học tập. I.4. Khả năng ứng dụng của đề tài. Đề tài được ứng dụng vào việc ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh, ôn tập thi THPT Quốc gia, hướng tới mục tiêu nâng cao điểm số bài thi môn Hóa của học sinh nhằm sử dụng để xét tuyển vào các trường đại học. II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT Bản thân tôi là một giáo viên trực tiếp giảng dạy nhiều năm. Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy tôi nhận thấy sự tự tin khi giải các câu bài tập khó về tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axít của học sinh tăng lên rõ rệt, các em tự tin hơn khi giải các dạng bài tập này và các em rất hứng thú trong quá trình làm bài tập. Trên đây là kinh nghiệm cá nhân tôi muốn trao đổi với các thầy cô cùng giảng dạy bộ môn Hóa học, rất mong được góp ý, bổ sung để cho bản sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn, đem lại lợi ích cho học sinh. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA Vĩnh Linh, ngày 06 tháng 7 năm 2020 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Hoàng Công Bình
- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Trần Trọng Tuyền- Chu Thị Hạnh- Trần Văn Lục (Mega) (2018), 39 đề chinh phục kỳ thi THPTQG, Nhà xuất bản quốc gia Hà Nội. [2] Đề HSG 11,12 các tỉnh. [3] Đề minh họa, đề thi THPTQG các năm.
- D. PHỤ LỤC BÀI TẬP TỰ GIẢI Câu 1. Đốt cháy 16,8 gam bột Fe trong V lít (đktc) hỗn hợp khí gồm Cl 2 và O2, thu được hỗn hợp rắn gồm các oxit và muối (không thấy khí thoát ra). Hòa tan X trong 480ml dung dịch HCl 1M, thu được dung dịch Y. Cho dung dịch AgNO 3 dư vào Y, thấy thoát ra 0,03 mol khí NO (sản phẩm khử duy nhất của N +5), đồng thời thu được 132,39 gam kết tủa. Giá trị của V là A. 6,272. B. 7,168. C. 6,72. D. 5,6. Câu 2. Hỗn hợp X gồm Fe3O4, CuO, Fe2O3 và FeO có khối lượng 25,6 gam. Thực hiện hai thí nghiệm: Thí nghiệm 1. Cho tác dụng hoàn toàn với H2 dư rồi dẫn sản phẩm khí và hơi thoát ra đi qua dung dịch H2SO4 đặc, thấy khối lượng dung dịch tăng 5,4 gam. Thí nghiệm 2. Cho tác dụng với dung dịch HNO3 dư nồng độ 12,6% (d=1,15 g/ml) thấy thoát ra khí NO duy nhất đồng thời khối lượng dung dịch tăng 22,6 gam. Thể tích dd HNO3 (ml) phản ứng ở thí nghiệm 2 là A. 304,3. B. 434,8. C. 575,00. D. 173.9. Câu 3. Cho luồng khí CO qua ống sứ chứa 56,64 gam hỗn hợp gồm Fe 2O3 và Fe3O4 nung nóng, thu được hỗn hợp rắn X và hỗn hợp khí Y. Hấp thụ toàn bộ khí Y vào dung dich Ca(OH)2 thu được 32 gam kết tủa. Lọc bỏ kết tủa, đun nóng dung dịch sau phản ứng thu được 8 gam kết tủa. Mặt khác, hòa tan hết rắn X trong 360 gam dung dịch HNO3 35,7% thu được dung dịch Z chỉ chứa các muối có khối lượng 148,2 gam và hỗn hợp các khí, trong đó oxi chiếm 61,538% về khối lượng. Nồng độ % của Fe(NO3)3 trong dung dich Z gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 17,0%. B. 15,0%. C. 20,0%. D. 23,0%. (Đáp án: 18,24%) Câu 4. Hòa tan hết hỗn hợp rắn X gồm Al, Fe(NO 3)2, Fe vào dung dịch chứa 0,5 mol HCl và 0,03 mol NaNO 3, thu được dung dịch Y chỉ chứa 25,13 gam các muối (không chứa ion Fe3+) và thoát ra 0,05 mol hỗn hợp khí T có tỉ khối so với H2 bằng 10,6 (trong T có chứa 0,02 mol H 2). Dung dịch Y phản ứng tối đa với 0,58 mol NaOH (không có không khí). Phần trăm khối lượng Fe đơn chất có trong X là A. 19,07%. B. 31,78%. C. 25,43%. 28,60%. Câu 5. Hòa tan hết 27,88 gam hỗn hợp X gồm Mg, Fe, Fe 3O4 và Fe(NO3)2 trong dung dịch chứa 0,98 mol NaHSO4 loãng, sau khi các phản ứng xãy ra hoàn toàn thu được dung dịch Y chỉ chứa các muối trung hòa có khối lượng 134,26 gam và 3,36 lít (đktc) hỗn hợp khí Z gồm hai khí không màu , tỉ khối so với He là 6,1 (biết có một khí hóa nâu ngoài không khí). Phần trăm khối lượng Fe3O4 trong X là A. 20,8%. B. 24,96%. C. 16,64%. D. 29,1%. Câu 6. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X gồm Mg, MgO, Fe 3O4, Fe(NO3)2 (trong đó O chiếm khối lượng hỗn hợp X) trong dung dịch HCl dư thấy có 4,61 mol HCl phản ứng. Sau khi các phản ứng xãy ra xong thu được dung dịch Y chỉ chứa 238,775 gam muối clorua và 14,56 lít (đktc) hỗn hợp khí Z gồm NO, H 2. Hỗn hợp Z có tỉ khối so với H2 là . Thêm dung dich NaOH dư vào Y, sau phản ứng thu được kết tủa Z . Nung Z trong không khí đến khối lượng không đổi được 114,2 gam chất rắn T. Phần trăm khối lượng Fe3O4 trong X gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 13%. B. 32%. C. 24%. D. 27%. Đáp số: 32,46%
- Câu 7. Để 17,92 gam Fe ngoài không khí một thời gian thu được hỗn hợp rắn X. Hòa tan hết X trong dung dịch HCl loãng dư thu được 2,016 lít khí H 2 (đktc) và dung dịch có chứa 22,86 gam FeCl2. Mặt khác hòa tan hết X trong 208 gam dung dịch HNO3 31,5% thu được dung dịch Y (không chứa ion NH 4+). Để tác dụng hết với các chất có trong Y cần dùng dung dịch chứa 0,88 mol NaOH. Nồng độ Fe(NO3)3 trong dung dịch Y là A. 26,56%. B. 25,34%. C. 26,18%. D. 25,89%. Câu 8. Cho m gam bột Fe vào dung dịch chứa Cu(NO 3)2 và NaHSO4, kết thúc hản ứng thấy thoát ra hỗn hợp khí gồm NO và 0,04 mol H 2; đồng thời thu được dung dịch X chỉ chứa các muối sunfat có khối lượng 64,68 gam và 0,6m gam hỗn hợp rắn không tan. Biết răng NO là sản phẩm khử duy nhất của N+5. Giá trị của m là A. 23,6. B. 25,2. C. 26,2. D. 24,6. Câu 9. Hòa tan hết 7,44 gam hỗn hợp gômg Mg, MgO, Fe, Fe 2O3 vào dung dịch chứa 0,4 mol HCl và 0,05 mol NaNO 3, sau khi các phản ứng xãy ra hoàn toàn thu được dung dich X chứa 22,47 gam muối và 0,448 lít (đktc) hỗn hợp khí gồm NO, N2 có tỉ khối so với H2 bằng 14,5. Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch X thu được kết tủa Y, lấy Y nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 9,6 gam chất rắn. Mặt khác nếu cho dung dịch X tác dụng với dung dịch AgNO 3 dư thu được m gam kết tủa. Biết chất tan trong X chỉ chứa các muối. Giá trị m là A. 63,88. B. 58,48. C. 64,96. D. 95,2. Câu 10. Hòa tan hết 38,36 gam hỗn hợp R gồm Mg, Fe 3O4, Fe(NO3)2 trong dung dịch chứa 0,87 mol H2SO4 loãng, sau khi các phản ứng xãy ra hoàn toàn thu được 111,46 gam sunfat trung hòa và 5,6 lít (đktc) hỗn hợp khí X gồm hai khí không màu, tỉ khối của X so với H 2 là 3,8 (biết có một khí không màu hóa nâu ngoài không khí). Phần trăm khối lượng của Mg trong R gần với giá trị nào sua đây? A. 31,28%. B. 10.8%. C. 28,15%. D. 25,51%. Câu 11. Hòa tan hoàn toàn 18,68 gam hỗn hợp X gồm Mg, MgCO 3, Fe, FeCO3, Fe3O4 (trong đó nguyên tố Mg chiếm 3,854% về khối lượng) bằng m gam dung dịch HNO3 47,25% (đun nóng), thu được dung dịch Y (chỉ gồm các muối nitrat của kim loại) và 1,96 lít (đktc) hỗn hợp Z gồm ba khí không màu A, B, C (MA
- đối với H2 là 8 gồm hai khí không màu trong đó có một khí hóa nâu ngoài không khí. Trung hòa dung dịch Y cần dùng vừa đúng 140 ml dung dịch NaOH 1M thu được dung dịch T chỉ chứa các muối clorua. Cho T tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 thu được 110,51 gam kết tủa. Các phản ứng xảyy ra hoàn toàn. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 15. B. 20. C.25. D. 10. Đáp số: 11,5 Câu 14. Nung nóng 24,04 gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe(NO 3)2 và Fe trong bình kín (không có không khí), sau khi các phản ứng xãy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp Y chỉ gồm các oxít và 0,14 mol NO 2. Cho Y vào dung dịch chứa NaNO3 và 0,36 mol H2SO4 thu được dung dịch chỉ chứa các muối và 0,05 mol NO. Mặt khác, cho 24,04 gam X phản ứng vừa đủ với dung dịch HNO 3 20,16% thì thu được dung dịch Z và 0,1mol NO. Nồng độ % của Fe(NO3)3 gần nhất với A. 22%. B. 14%. C. 31%. D. 26%. Đáp số: 21,9% Câu 15. Hòa tan 17,32 gam hỗn hợp X gồm Mg, Fe 3O4 và Fe(NO3)2 cần vừa đúng dung dịch hỗn hợp gồm 1,04 mol HCl và 0,08 mol HNO 3, đun nhẹ thu được dung dịch Y và 2,24 lít hỗn hợp khí Z (đktc) có tỉ khối hơi với H 2 là 10,8 gồm hai khí không màu trong đó có một khí hóa nâu ngoài không khí. Cho dung dịch Y tác dụng với một lượng dung dịch AgNO3 vừa đủ thu được m gam kết tủa và dung dich T. Cho dung dich T tác dụng với một lượng dư dung dịch NaOH, lọc kết tủa nung đến khối lượng không đổi thu được 20,8 gam chất rắn. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là A. 150,32. B. 151,40. C. 152,48. D. 153,56. Câu 16. Nung 43,6 gam chất rắn X gồm Mg, Fe(NO3)2, FeCO3 trong bình kín không có không khí đến khi phản ứng hoàn toàn thu được 10,08 lít (đktc) hỗn hợp khí Y gồm CO2 và NO2 và chất rắn Z gồm Fe2O3 và MgO. Nếu cho 43,6 gam X tác dụng với 560 ml dung dịch HCl 1M thu được dung dịch Y chỉ chứa các muối có khối lượng là 55,08 gam và a gam khí T. Dung dịch Y tác dụng vừa đủ với 0,87 mol NaOH. Giá trị a gần với A.5,3. B. 5,5. C. 4,3. D. 4,7. Câu 17. Hòa tan m gam hỗn hợp FeCl2, FeCl3, CuCl2 vào H2O được dung dịch X. Sục H2S dư vào thấy xuất hiện chất rắn Y nặng 1,28 gam và dung dịch Z. Cho Z tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thấy có 22,25 gam kết tủa. Hòa tan Y trong HNO3 dư thấy thoát ra 1,4 gam khí duy nhất. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn, sản phẩm khử N+5 là NO. Giá trị m gần với giá trị A. 8,4. B. 9,4. C. 7,8. D.7,4. Câu 18. Hòa tan hết hỗn hợp chất rắn A gồm Mg, MgCO 3, Fe, Fe(NO3)2 ( trong đó O chiếm % về khối lượng hỗn hợp) vào dung dịch chứa HCl và 0,07 mol KNO 3. Sau khi các phản ứng xãy ra hoàn toàn thu được dung dich B chỉ chứa 45,74 gam gồm các muối và thấy thoát ra 4,928 lít hỗn hợp C gồm N 2, NO2, N2O, NO, H2, CO2 có tỉ khối so với H2 bằng (trong C có chứa 0,03 mol H2). Cho dung dịch NaOH 1M vào dung dịch B đến khi thu được kết tủa lớn nhất thì dùng hết 830 ml. Sau phản ứng thấy thoát ra 0,224 lít một khí mùi khai. Sau đó lấy khối lượng kết tủa nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 17,6 gam chất rắn. Phần trăm khối lượng của Fe trong hỗn hợp A gần nhất với A.3%. B. 5%. C. 7%. D. 9%.
- Câu 19. Cho m gam hỗn hợp X gồm Fe và Al tan hoàn toàn trong 1,2 lít dung dịch HCl 1M (dư), thu được dung dich Y và thoát ra 10,752 lít H 2 (đktc). Mặt khác cho m gam hỗn hợp X vào dung dich H 2SO4 đặc nóng dư, khi phản ứng xãy ra hoàn toàn, thu được 14,112 lít SO2 (đktc, sản phẩm khử duy nhất của S +6). Thêm 0,1 mol NaNO3 vào dung dịch Y, khi phản ứng xãy ra hoàn toàn thu được dung dịch Z và thoát ra V lít NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất cuả N +5). Khối lương muối (gam) có trong Z là A. 67,42. B. 67,47. C. 82,34. D. 72,47. Câu 20. Hòa tan hết 22,86 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al, Al 2O3, Fe(NO3)2 trong dung dịch chứa 0,56 mol H2SO4. Sau khi kết thúc các phản ứng thu được dung dịch Y chỉ chứa 67,34 gam các muối sunfat trung hòa và 2,24 lít (đktc) hỗn hợp khí Z gồm hai đơn chất khí có tỉ khối so với H 2 bằng 8,8. Cho dung dịch NaOH dư vào Y, thấy lượng NaOH phản ứng là 52 gam. Phần trăm khối lượng của Mg đơn chất trong X là A. 20,5%. B. 25,2%. C. 23,1%. D. 19,4%. Câu 21. Hòa tan hết hỗn hợp gồm 9,28 gam Fe 3O4; 6,96 gam FeCO3 và 12,8 gam Cu vào dung dịch chứa 0,12 mol NaNO 3 và 1,08 mol HNO3. Sau khi kết thúc phản ứng thu được dung dịch X chỉ chứa các muối và hỗn hợp khí Y gồm ba khí có màu nâu nhạt, để ngoài không khí màu nâu nhạt đậm dần. Tỉ khối của Y so với He bằng a. Cô cạn dung dịch X, sau đó lấy chất rắn nung đến khối lượng không đổi thấy khối lượng chất rắn giảm 48,96 gam. Giá trị gần nhất của a là A. 9,0. B. 8,5. C. 9,5. D. 10,0. Câu 22. Hỗn hợp X gồm Cu(NO3)2, Fe(NO3)2, Fe(NO3)3, Mg(NO3)2. Nung nóng 13,6 gam hỗn hợp X thu được chất rắn Y, O 2 và 0,16 mol NO2. Mặt khác, cũng lượng hỗn hợp X trên cho vào dung dịch NaOH dư, lọc kết tủa nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 5,2 gam chất rắn. Hòa tan 13,6 gam hỗn hợp X vào dung dịch H2SO4 loãng dư thu được V lít khí NO(đktc, sản phẩm khử duy nhất của N+5). Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của V là A. 0,448. B. 0,224. C. 0,336. D. 0,672. Câu 23. Hòa tan hết 23,76 gam hỗn hợp X gồm FeCl 2, Cu và Fe(NO3)2 vào 400 ml dung dịch HCl 1M thu được dung dịch Y. Cho từ từ dung dịch AgNO 3 1M vào Y đến các phản ứng hoàn toàn thấy đã dùng 580 ml, kết thúc thu được m gam kết tủa và thoát ra 0,448 lít khí (ở đktc). Biết NO là sản phẩm khử duy nhất của N +5 trong cả quá trình. Giá trị của m gần với A. 82. B. 80. C. 84. D. 86. Câu 24. Hòa tan hết 15 gan hỗn hợp X gồm Fe, Fe 3O4, FeCO3 và Fe(NO3)2 trong dung dịch chứa NaHSO4 và 0,16 mol HNO3, thu được dung dịch Y và hỗn hợp khí Z gồm CO2 và NO (tỉ lệ mol tương ứng 1:4). Dung dịch Y hòa tan tối đa 8,64 gam bột Cu, thấy thoát ra 0,03 mol khí NO. Nếu cho dung dịch Ba(OH) 2 dư vào Y thu được 154,4 gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn và NO là sản phẩm khử duy nhất của N+5 trong cả quá trình. Phần trăm khối lượng của Fe dơn chất trong hỗn hợp X là A. 48,8%. B.33,6%. C. 37,33%. D. 29,87%. Câu 25. Hòa tan hoàn toàn 21,5 gam hỗn hợp X gồm Al, Zn, FeO, Cu(NO 3)2 cần dùng hết 430 ml dung dịch H2SO4 1M thu được hỗn hợp khí Y (đktc) gồm 0,06 mol NO và
- 0,13 mol H2, đồng thời thu được dung dịch Z chỉ chứa các muối sunfat trung hòa. Cô cạn dung dịch Z thu được 56,9 gam muối khan. Phần trăm của Al trong hỗn hợp X gần với A. 25,5%. B. 18,5%. C. 20,5%. D. 22,5%. Câu 26. Hỗn hợp X gồm Al, Fe2O3, Fe3O4 và CuO trong đó oxi chiếm 25,39% khối lượng hỗn hợp. Cho m gam hỗn hợp X tác dụng với 8,96 lít CO (đktc) sau một thời gian thu được chất rắn Y và hỗn hợp khí Z có tỉ khối so với H 2 là 19. Cho chất rắn Y tác dụng với dung dịch HNO 3 loãng dư thu được dung dịch T và 7,168 lít NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất của N+5). Cô cạn dung dịch T thu được 3,456m gam muôí khan. Gía trị của m gần với A. 37. B. 38. C. 40. D. 39. Câu 27. Trộn 10,17 gam hỗn hợp X gồm Fe(NO 3)2 và Al với 4,64 gam FeCO 3 được hỗn hợp Y. Cho Y vào lượng vừa đủ dung dịch chứa 0,56 mol KHSO 4 thu được dung dịch Z chứa 83,41 gam muối sunfat trung hòa và m gam hỗn hợp khí T trong đó có chứa 0,01 mol H2. Thêm NaOH vào Z đến khi toàn bộ muối sắt chuyển hết thành hiđroxit và ngừng khí thoát ra thì cần vừa đủ 0,57 mol NaOH, lọc kết tủa nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 11,5 gam chất rắn. Giá trị của m gần với A. 2,7. B. 3,2. C. 3,4. D. 2,5. Câu 28. Hòa tan hết 13,52 gam hỗn hợp X gồm Mg(NO 3)2, Al2O3, Mg và Al vào dung dich NaNO3 và 1,08 mol HCl (đun nóng). Sau khi kết thúc phản ứng thu được dung dịch Y chỉ chứa các muối và 3,136 lít (đktc) hỗn hợp khí Z gồm N 2O và H2. Tỉ khối của Z so với He bằng 5. Dung dịch Y tác dụng tối đa với dung dịch chứa 1,14 mol NaOH, lấy kết tủa nung ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu được 9,6 gam chất rắn. Phần trăm khối lượng của Al có trong hỗn hợp X là A. 19,97%. B. 23,96%. C. 31,95%. D. 27,96%. Câu 29. Cho 11,76 gam hỗn hợp X gồm Mg, MgO và MgCO 3 có tỉ lệ mol 3:1:1 theo thứ tự trên tan hoàn toàn trong dung dịch Y chứa H 2SO4 và NaNO3, thu được dung dịch Z chỉ chứa 3 muối trung hòa và V lít hỗn hợp khí T gồm NO, N 2O, H2 và CO2 (ở đktc) có tỉ khối so với H2 là . Cho dung dịch BaCl2 dư vào Z đến khi các phản ứng xãy ra hoàn toàn thì thu được 79,22 gam kết tủa. Còn cho Z phản ứng với dung dịch NaOH thì lượng NaOH phản ứng tối đa là 0,61 mol. Giá trị của V là A. 3,36. B. 5,6. C. 2,688. D.4,48. Câu 30. Hòa tan hết 35,52 gam hỗn hợp X gồm FeCl 2, Mg, Fe(NO3)2 và Al vào dung dịch chứa 0,816 mol HCl thu được dung dịch Y và 3,2256 lít khí NO (đktc). Cho từ từ dung dịch AgNO3 vào dung dịch Y đến khi phản ứng hoàn toàn thì lượng AgNO 3 tối đa là 1,176 mol; thu được 164,496 gam kết tủa; 0,896 lít khí NO 2 (đktc, sản phẩm khử duy nhất của N+5) và dung dịch Z chứa m gam chất tan đều là muối. Giá trị m gần nhất với A. 44. B. 43. C. 86. D. 88. Câu 31. Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Fe, Cu và oxit sắt bằng hỗn hợp dung dịch chứa NaNO3 và 0,35 mol HCl, thu được dung dịch Y và 1,344 lít (đktc) hỗn hợp khí Z (có tỉ khối so với H 2 là , trong đó có một khí hóa nâu trong không khí). Cho dung dịch AgNO3 dư vào dung dịch Y trên thì thu thêm được 0,28 lít NO (đktc) và 51,575 gam kết tủa. Nếu lấy 61 gam hỗn hợp X thì có thể điều chế tối da 53 gam kim loại. Phát biểu nào sau đây đúng?
- A. Dung dich Y có Ph>7. B. Phần trăm khối lượng của Cu trong hỗn hợp X là 39,34%. C. Trong dung dịch Y có = 2 D. Khối lượng của các ion trong dung dịch Y là 8,71 gam. Câu 32. Hòa tan hết m gam hỗn hợp gồm Al, Mg, MgO trong dung dịch hỗn hợp chứa 0,34 mol HNO3 và KHSO4. Sau phản ứng thu được 8,064 lít hỗn hợp khí X ở đktc gồm NO, H2 và NO2 có tỉ lệ mol tương ứng 10:5:3 và dung dịch Y chỉ chứa muối. Cho NaOH dư vào Y thì thấy có 2,28 mol NaOH tham gia phản ứng, đồng thời có 17,4 gam kết tủa xuất hiện. Phần trăm khối lượng của MgO trong hỗn hợp ban đầu là A. 29,41%. B. 26,28%. C. 32,14%. D. 28,36%. Câu 33. Hòa tan hoàn toàn 5,22 gam hỗn hợp bột M gồm Mg, MgO, Mg(OH) 2, MgCO3, Mg(NO3)2 bằng một lượng vừa đủ 0,26 mol HNO3. Sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch X và 0,448 lít (ở đktc) hỗn hợp khí gồm N 2O và CO2. Dung dịch X phản ứng vừa đủ với 250 ml dung dịch NaOH 1M, sau phản ứng thu được 6,96 gam kết tủa màu trắng. Phần trăm theo khối lượng cuả Mg(OH) 2 trong hỗn hợp đầu gần nhất là A. 44,44%. B. 22,22%. C. 11,11% D. 33,33%. Câu 34. Cho 19,68 gam hỗn hợp gồm Mg, FeCO 3 vào dung dịch chứa 1,22 mol NaHSO4 và 0,08 mol Fe(NO3)3, khuấy đều cho các phản ứng xãy ra hoàn toàn, thấy thoát ra hỗn hợp khí X gồm NO, N 2O và 0,06 mol CO2; đồng thời thu được dung dịch Y và 3,36 gam một kim loại không tan. Để tác dụng tối đa với các chất tan trong dung dịch Y cần dùng dung dịch chứa 1,26 mol NaOH. Tỉ khối của X so với He bằng a. Giá trị gần nhất của a là A. 10,2. B. 10,0. C. 10,4. D. 10,6. Câu 35. Cho m gam hỗn hợp A gồm CuO và Fe 3O4 tác dụng với dung dịch HNO 3 loãng dư thu được 6,72 lít NO. Mặt khác, cũng cho m gam hỗn hợp A trên tác dụng với dung dịch HCl dư (dùng dư 20%) thu được dung dịch Y và còn gam chất rắn không tan. Cho dung dịch Y tác dụng với dung dịch AgNO 3 dư thu được a gam kết tủa. Biết thể tích khí đo ở đktc và NO là sản phẩm khử duy nhất của N +5. Giá trị của a là A. 314,4. B. 363. C. 275,52. D. 360. Câu 36. Hỗn hợp A gồm Fe(NO3)3, Al, Cu, MgCO3. Hòa tan 28,4 gam A bằng dung dịch H2SO4 thu được dung dịch B chỉ chứa 65,48 gam muối và V lít hỗn hợp Z (đktc) gồm NO, N2O, N2, H2 và CO2 (trong đó có 0,02 mol H2) có tỉ khối so với H2 là 16. Cho B tác dụng với lượng dư BaCl2 thu được 123,49 gam kết tủa. Mặt khác, nếu cho từ từ NaOH vào B thì lượng kết tủa cực đại thu được là 31,92 gam. Giá trị V là A. 3,36. B. 4,48. C. 5,6. D. 6,72 Câu 37. Cho 7,65 gam hỗn hợp X gồm Al, Al2O3 (trong đó Al chiếm 60% khối lượng) tan hoàn toàn trong dung dịch Y gồm H 2SO4 và NaNO3, thu được dung dịch Z chỉ chứa 3 muối trung hòa và m gam hỗn hợp khí T (trong đó có 0,015 mol H 2). Cho dung dịch BaCl2 dư vào Z đến khi các phản ứng xãy ra hoàn toàn thu được 93,2 gam kết tủa. Còn nếu cho Z phản ứng với NaOH thì lượng NaOH phản ứng tối đa là 0,935 mol. Giá trị của m gần với giá trị nào sau đây? A. 2,5. B. 3,0. C. 1,0. D. 1,5. Câu 38. Hòa tan hoàn toàn 20 gam hỗn hợp gồm Fe, Fe 2O4, Fe2O3, Mg, MgO, CuO vào dung dịch H2SO4 và NaNO3, thu được dung dich X chỉ chứa muối sunfat trung
- hòa của kim loại, hỗn hợp khí Y gồm 0,04 mol N 2O và 0,02 mol NO. Cho X phản ứng với dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 109,99 gam kết tủa. Lọc kết tủa nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 104,806 gam chất rắn. Khối lượng của FeSO4 trong X có giá trị gần với A. 3,1. B. 7,31. C. 4,55. D.4,2. Câu 39. Hỗn hợp X gồm Mg, Al, Al(NO3)3, MgCO3 (trong đó oxi chiếm 41,618% về khối lượng). Hòa tan hết 20,76 gam X trong dung dịch chứa 0,48 mol H 2SO4 và a mol HNO3, kết thúc phản ứng thu được dung dịch Y chỉ chứa các muối trung hòa có khối lượng 56,28 gam và 4,48 lít (đktc) hỗn hợp khí Z gồm CO 2, N2, H2. Cho dung dịch NaOH dư vào Y, thu được 13,34 gam kết tủa. Giá trị của a là A. 0,06. B. 0,02. C. 0.08. D.0.04. Câu 40. Hòa tan hết 15,84 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al, Al 2O3 và MgCO3 trong dung dịch chứa 1,08 mol NaHSO4 và 0,32 mol HNO3. Kết thúc phản ứng thu được dung dịch Y chỉ chứa các muối trung hòa có khối lượng 149,16 gam và 2,688 lít (đktc) hỗn hợp khí Z gồm hai khí có tỉ khối so với H 2 bằng 22. Cho dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch Y, lấy kết tủa nung ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu được 13,6 gam chất rắn khan. Phần trăm khối lượng của Al dơn chất có trong hỗn hợp X gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 20,0%. B. 24,0%. C. 27%. D. 17%. Câu 41. Hòa tan hết 15 gam hỗn hợp X gồm Fe, Fe 3O4, FeCO3 và Fe(NO3)2 trong dung dịch chứa NaHSO4 và 0,16 mol HNO3 thu được dung dịch Y và hỗn hợp khí Z gồm CO2 và NO (tỉ lệ mol tương ứng 1:4). Dung dịch Y hòa tan tối đa 8,64 gam bột Cu, thấy thoát ra 0,03 mol khí NO. Nếu cho dung dịch Ba(OH) 2 dư vào Y, thu được 154,4 gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn và NO là sản phẩm khử duy nhất của N+5 cả quá trình. Phần trăm khối lượng của Fe đơn chất trong hỗn hợp X là A. 48,8%. B. 37,33%. C. 33,6%. D. 29,87%. Câu 42. Hòa tan hết m gam hỗn hợp X gồm Mg, Fe 3O4, Zn vào dung dịch chứa đồng thời HNO3 và 1,726 mol HCl, sau khi các phản ứng xãy ra hoàn toàn thu được dung dịch Y chỉ chứa 95,105 gam các muối clorua và 0,062 mol hỗn hợp hai khí N 2O, NO (tổng khối lượng hỗn hợp khí là 2,308 gam). Nếu đem dung dịch Y tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thì thu được 254,161 gam kết tủa. Còn nếu đêm dung dịch Y tác dụng với dung dịch NaOH dư thì thu được 54,554 gam kết tủa. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 46,0. B. 56,7. C. 38,0. D. 43,0.
- MỤC LỤC Trang A.MỞ ĐẦU 1 I. Lý do chọn đề tài 1 II. Mục đích nghiên cứu 1 III. Đối tượng nghiên cứu 1 IV. Phương pháp nghiên cứu 1 V. Phạm vi nghiên cứu 1 B.NỘI DUNG 1 I.Cơ sở lý luận 1 II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 2 II.1. Thuận lợi 2 II.2. Khó khăn 2 III. Một số nội dung lưu ý khi giải bài toán tính oxi hóa của ion nitrat 2 trong môi trường axít III.1. Các quá trình 2 III.2. Các định luật bảo toàn thường sử dụng 3 III.3. Vai trò của ion H+ 3 III.4. Công thức tính nhanh số mol H+ phản ứng 3 III.5. Dự đoán thành phần dung dịch thu được 3 IV. Bài tập có lời giải 4 V. Kết quả thực hiện 12 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 13 I.KẾT LUẬN 13 I.1.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 13 I.2. Hạn chế 13 I.3. Bài học kinh nghiệm 13 I.4. Khả năng ứng dụng của đề tài 13 II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO 14 D. PHỤ LỤC
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài toán tím số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất
17 p | 261 | 35
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của máy tính Casio FX 570ES giải toán lớp 11
17 p | 227 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 185 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Những phương pháp tạo hứng thú trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở trường THPT Đông Sơn 1
20 p | 112 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Chế tạo chất chỉ thị màu từ thiên nhiên
17 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động khởi động (Warm up) tích cực trong dạy học Listening Tiếng Anh lớp 10 – Chương trình thí điểm
17 p | 18 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hình thức tổ chức trò chơi trong dạy học nhằm nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập môn Giáo dục công dân
20 p | 21 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động của học sinh và nâng cao hiệu quả ôn tập trong hoạt động ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn
19 p | 11 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thông qua Bài 51 - Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, môn Công nghệ lớp 10
13 p | 5 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 27 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp phát triển phong trào tập luyện môn Võ cổ truyền trong trường trung học phổ thông Hoa Lư A - tỉnh Ninh Bình
17 p | 19 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn