intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

41
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp" với mục đích tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm phát huy khả năng độc lập tìm tòi, khám phá trong học tập nhằm chọn lọc và thu nhận kiến thức của học sinh khi giải quyết vấn đề trong bài học và trong thực tế. Từ đó nâng cao kết quả học tập của học sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI DỰ ÁN : TÌM HIỂU MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT TRỒNG  NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC TRONG  NÔNG NGHIỆP Lĩnh vực/ Môn: Công Nghệ 10 Cấp học : THPT  Tác giả: Vũ Thị Nhàn Đơn vị công tác: Trường THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa Chức vụ: Giáo viên
  2.                          Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà   Nội BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Số thứ tự Chữ viết tắt Đọc là 1 CN10 Công nghệ 10  2 DH Dạy học 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 PP Phương pháp 6 PPDH Phương pháp dạy học 7 DHDA Dạy học dự án 8 DHTDA Dạy học theo dự án 9 SV Sinh viên 10 THPT Trung học phổ thông 11 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 12 DA Dự án 13 CNTT Công nghệ thông tin 14 THPT Trung học phổ thông
  3.                          Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà   Nội MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..…………………………………………………....1 1.Lý do chọn đề tài...........................................................................................1 1.1. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học..............................1 1.2. Xuất phát từ đặc điểm môn CN10............................................................2 2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu............................................................3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................3 5. Phạm vi, thời gian nghiên cứu.....................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3 6.1.Nghiên cứu lý thuyết...................................................................................3 6.2. Nghiên cứu thực trạng...............................................................................3 6.3. Thực nghiệm sư phạm...............................................................................3 7. Nội dung nghiên cứu....................................................................................4 8. Đóng góp mới trong đề tài nghiên cứu........................................................4 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ................................................................5 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................................5 1. Lịch sử nghiên cứu.......................................................................................5 2. Cơ sở lý luận................................................................................................5 2.1. Mô tả..........................................................................................................5 2.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học theo dự án..............................................5 2.3. Phân loại DHTDA......................................................................................6 2.4. Quy trình DHTDA......................................................................................6 2.5. Ưu và nhược điểm của dạy học theo dự án.............................................7 2.5.1. Ưu điểm..................................................................................................7 2.5.2. Nhược điểm............................................................................................8 2.6. Vai trò của GV – HS trong DHTDA..........................................................8 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................................................................9 1. Sự cần thiết phải  đưa DHDA trong trường học nói chung trong môn công  nghệ nói riêng.....................................................................................................9 2. Tình hình thực tế của việc đưa DHDA vào trong hệ thống giáo dục quốc  dân  .........................................................................................................................11 III. XÂY DỰNG DỰ ÁN VÀ GIẢI PHÁP..................................................11
  4.                          Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà   Nội 1. Mục tiêu dự án............................................................................................11 1.1. Về kiến thức............................................................................................11 1.2. Về kỹ năng...............................................................................................12 1.3. Về thái độ................................................................................................12 2. Cấu trúc, nội dung bài 7, 8 môn công nghệ 10............................................12 3. Tên dự án: “ Tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu  quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp”   .......................................................13 4. Chuẩn bị điều kiện để thực hiện dự án....................................................13 4.1. Bối cảnh...................................................................................................13 4.2. Giải quyết vấn đề...................................................................................13 4.3.Giải pháp thực hiện dự án.......................................................................13 4.4. Phiếu đánh giá sản phẩm dự án.............................................................14 5. Kết luận......................................................................................................14 6. Dự án (Phần phụ lục).................................................................................15 IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................15 1. Phương pháp đánh giá................................................................................15 2. Kết quả nghiên cứu....................................................................................15 PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ NGHỊ........................................17 1. Kết luận chung...........................................................................................17 2. Điều kiện áp dụng......................................................................................17 3. Những đề xuất, kiến nghị..........................................................................17 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................19
  5.                         Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà  Nội PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học Thế  kỷ  XXI, thế  kỷ  của sự  phát triển mạnh mẽ  của khoa học công  nghệ, kỹ thuật hiện đại với các cuộc cách mạng lớn như: cách mạng tin học,   cách mạng công nghệ, cách mạng truyền thông…nhằm thỏa mãn những yêu  cầu mới về phát triển kinh tế, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Đứng trước những yêu cầu mới của xã hội, trong sự  nghiệp xây dựng  đất nước, thực hiện Nghị  quyết  Đại hội lần thứ  X của Đảng, thực hiện   chiến lược phát triển kinh tế  xã hội của 10 năm đầu thế  kỷ  XXI, giáo dục   đào tạo có vị  trí rất quan trọng cùng với khoa học công nghệ  là quốc sách  hàng đầu. Để  phát triển giáo dục thì chúng ta phải không ngừng đổi mới về  nội dung và PPDH.  Định hướng đổi mới PPDH được nêu trong nghị  quyết của Đảng và   Luật Giáo dục được cụ thể hóa vào chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn   2001 ­ 2010 (ban hành theo Quyết định số  201/2001/QĐ ­ TTg ngày 28 tháng  12 năm 2001 của Thủ  tướng chính phủ) như  sau: “Đổi mới và hiện đại hóa  PPDH. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang  hướng dẫn người học chủ động tư  duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy   cho người học PP tự học; tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư  duy phân tích tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính   chủ động, tính tự chủ của HS, SV trong quá trình học tập...” Mặt khác, định hướng đổi mới đồng bộ PPDH, kiểm tra đánh giá trong   giáo dục trung học ngày càng được quan tâm nhiều hơn, mục đích là thay đổi  các phương pháp dạy học truyền thống, đẩy mạnh vai trò người học, tự giác,   tư  duy, sáng tạo…Vì vậy, dạy học truyền thống có thể  gọi là chương trình  giáo dục  định hướng nội  dung dạy học hay  ”định hướng  đầu vào” (điều  khiển đầu vào) không còn thích hợp do: + Ngày nay, tri thức thay đổi và bị  lạc hậu nhanh chóng, việc quy định  cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình  trạng nội dung chương trình dạy học nhanh bị  lạc hậu so với tri thức hiện   đại. Do đó việc rèn luyện phương pháp học tập ngày càng có ý nghĩa quan   trọng trong việc chuẩn bị cho con người có khả năng học tập suốt đời. +  Chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến xu hướng việc  kiểm tra đánh giá chủ  yếu dựa trên việc kiểm tra khả  năng tái hiện tri thức   1 | 19
  6.                         Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà  Nội mà không định hướng vào khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống  thực tiễn. + Do phương pháp dạy học mang tính thụ  động và ít chú ý đến khả  năng  ứng dụng nên sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ  động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động. Do đó chương trình giáo dục  này không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị  trường lao  động đối với người lao động về  năng lực hành động, khả  năng sáng tạo và  tính năng động. Nghị  quyết Hội nghị  Trung  ương 8 khóa XI về  đổi mới căn bản, toàn  diện giáo dục và đào tạo xác định ”Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ  và đồng bộ  các yếu tố  cơ  bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển  phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể  chất,   hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,  định hướng nghề  nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn  diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại  ngữ, tin học, năng lực và kỹ  năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực  tiễn. Phát triển khả  năng sáng tạo, tự  học, khuyến khích học tập suốt đời”.  Theo tinh thần đó, các yếu tố  của quá trình giáo dục trong nhà trường trung   học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới => CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC  ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC   người học ngày càng được quan tâm và là chiến  lược giáo dục lâu dài của ngành giáo dục nước nhà. 1.2. Xuất phát từ đặc điểm môn CN10 Chương trình công nghệ 10 là tổng hợp tất cả các nội dung từ các lĩnh   vực nông, lâm, ngư  nghiệp và phần tạo lập doanh nghiệp nhằm mục đích   trang bị cho thế hệ trẻ những kiến thức cơ bản về tr ồng tr ọt, nuôi trồng thủy   sản, chăn nuôi, bảo quản chế biến, về quản trị kinh doanh. CN10 là môn học mang tính kỹ  thuật rõ nét, có tính  ứng dụng cao, đòi  hỏi vận dụng thực tế  nhiều. Chính vì vậy, để  nâng cao chất lượng DH bộ  môn, cần nghiên cứu áp dụng các PP tích cực vào dạy – học một cách có hiệu  quả  nhất và đồng thời biết vận dụng các kiến thức được học để  giải quyết   những nhiệm vụ có liên quan đến thực tiễn và đời sống sản xuất. Ngày nay, tiếp cận Giáo dục định hướng năng lực học sinh sẽ giúp HS  lĩnh hội tri thức trọn vẹn và luôn nắm bắt được nội dung kiến thức thực tế  của môn học, tôi tiến hành nghiên cứu đề  tài: “ Dự  án : Tìm hiểu một số   2 | 19
  7.                         Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà  Nội tính chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu quả  sử  dụng đất canh tác   trong nông nghiệp” 2. Mục đích nghiên cứu Tổ chức dạy học dự án tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm  phát huy khả năng độc lập tìm tòi, khám phá trong học tập nhằm chọn lọc và  thu nhận kiến thức của học sinh khi giải quyết vấn đề trong bài học và trong   thực tế. Từ đó nâng cao kết quả học tập của HS, góp phần  đổi mới PPDH và  nâng cao ch ất l ượ ng DH b ộ môn.  3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp sử dụng PP DHTDA trong DH bài  7,8 môn công nghệ  10 để  từ  đó đề  xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả  sử dụng đất nông nghiệp. ­ Khách thể nghiên cứu: Dạy học bài 7,8 môn công nghệ 10 bằng quy   trình DHDA ở trường THPT. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Quy trình xây dựng DHDA. ­ Cơ sở lý thuyết môn công nghệ 10 bài 7,8. ­ Cơ sở thực tiễn về hiện trạng đất canh tác nông nghiệp ở Việt Nam. 5. Phạm vi, thời gian nghiên cứu ­ Đề tài áp dụng cho HS lớp 10 trong giờ học chính khóa. ­ Thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ tháng 01/2018 và được áp dụng   thực hiện trong năm học 2018 – 2019. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lý thuyết ­ Nghiên cứu các tạp chí, các văn kiện, Nghị  quyết của Đảng và Nhà   nước về phương hướng phát triển GD&ĐT, các chỉ thị của ngành GD&ĐT.  ­ Nghiên cứu các tài liệu về lý luận có liên quan để làm cơ sở cho đề tài. ­ Nghiên cứu các tài liệu có liên quan về tính chất của đất trồng cụ thể là  các tài liệu liên quan đến cấu tạo đất, khả  năng hấp phụ  của đất, phản ứng  của dung dịch đất, độ phì nhiêu của đất. ­ Nghiên cứu mục tiêu DH, nội dung,cấu trúc bài 7,8 – CN 10 để  xây  dựng dự án. 6.2. Nghiên cứu thực trạng ­ Sử dụng các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành dự án của HS. 3 | 19
  8.                         Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà  Nội 6.3. Thực nghiệm sư phạm ­ Đối tượng: HS lớp 10 của trường THPT nơi công tác. ­ Bố  trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố  trí tại 2 lớp 10 là 10A1 và   10A10 của trường. Hiệu quả  của dự  án được đánh giá bằng sự  tiến bộ  về  kiến thức và kỹ năng làm việc để hoàn thành dự án của HS so với HS lớp đối  chứng. ­ Đối chứng: Lớp 10A6 ­  dạy theo PP truyền thống. - Kiểm tra, đánh giá + Đánh giá trực tiếp thông qua các chỉ  tiêu có trong dự  án về  mức độ  hoàn thành dự án, khả năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình của nhóm… + Soạn một số  đề  kiểm tra trong đó đánh giá khả  năng học tập vận  dụng kiến thức đa nghiên cứu trong dự án của HS. Xây dựng tiêu chí đánh giá  kĩ năng học tập của HS từ  đó đánh giá sự  tiến bộ  của HS trong kĩ năng này   qua từng giai đoạn. + Xử lí số liệu: Sử dụng toán thống kê để xử lí kết quả thu được. Các  số liệu được xử lí trên Exel ­ Rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. Đồng thời thông qua việc  trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. 7. Nội dung nghiên cứu ­ Xác định cơ sở lý luận cho việc xây dựng dự án “ Tìm hiểu 1 số tính   chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu quả  sử  dụng đất anh tác trong nông  nghiệp” ­ Phân tích mục tiêu DH, cấu trúc, nội dung bài học. Từ đó, nhận thấy  việc áp dụng PP DHTDA là hợp lý. ­ Xây dựng dự án. 8. Đóng góp mới trong đề tài nghiên cứu ­ Mở rộng các phương pháp dạy học theo DHDA.  ­ Khai thác sâu và khai thác tính chất của đất trồng, thực trạng sử dụng  đất canh tác ở Việt Nam để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp thực tiễn. ­ Rèn kĩ năng hình thành các năng lực cần thiết ở HS:  Năng lực tự học,  năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, kỹ  năng thuyết trình, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. 4 | 19
  9.                         Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà  Nội PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Lịch sử nghiên cứu Trên thế giới khái niệm “ dự án” trong dạy học đã được sử dụng từ thế  kỷ  XVI  ở  các trường dạy nghề  kiến trúc tại Ý. Sau đó, lan rộng sang các   nước châu Âu khác và Mỹ  từ  thế kỷ XVIII. Cuối thế kỷ XIX và đầu thế  kỷ  XX, dạy học theo dự án đã được sử dụng dạy học phổ thông tại Mỹ. Người đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ sở lý thuyết cho   PP DHTDA là các nhà sư phạm Mỹ J. Dewey và Charles Peirce. Họ đã đưa ra   những cơ  sở  cho DHTDA và khẳng định rằng, tất cả  mọi người dù già hay  trẻ đều học bằng hoạt động thông qua mối quan hệ  với môi trường thực tế.  Tuy nhiên, thời điểm đó, DHTDA vẫn còn nhiều hạn chế do thiếu tư liệu và  ảnh hưởng của chiến tranh thế giới thứ II. Ngày nay, DHTDA  được  ứng dụng trong mọi cấp từ  giáo dục phổ  thông, đào tạo nghề cho tới cấp đại học ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam, PP DHTDA đã được bộ giáo dục và đào tạo kết hợp với   công ty Intel Việt Nam triển khai thí điểm tại nhiều trường học trên cả nước   theo chương trình dạy học cho tương lai của Intel ( Intel teach to the future ).  5 | 19
  10.                         Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà  Nội Chương trình này hướng dẫn giáo viên sử dụng Internet thiết kế trang web và  triển khai các dự án cho HS. Những công trình nghiên cứu liên quan tới DHTDA ở Việt Nam của các   tác giả  thời gian gần đây như: “ Dạy học theo dự  án – một phương pháp có  chức năng kép trong đào tạo giáo viên” của Nguyễn Văn Cường và Nguyễn  Thị Diệu Thảo (2004), đề  tài “ DHTDA và vận dụng trong đào tạo giáo viên  môn công nghệ phần kinh tế gia đình” của Nguyễn Thị Diệu Thảo (2007)… 2. Cơ sở lý luận 2.1. Mô tả Dạy học  theo  dự   án  (DHTDA)   là một hình  thức  dạy học,  trong  đó  người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự  kết hợp giữa lý  thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này  được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập,  từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra,   điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả  thực hiện.  Làm việc nhóm là hình  thức cơ bản của DHTDA. 2.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học theo dự án  ­ Người học là trung tâm của quá trình dạy học.  ­ Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các  chuẩn . ­ Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình.  ­ Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên  ­ Dự án có tính liên hệ với thực tế.  ­ Người học thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm và quá  trình thực hiện.  ­ Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của người học.  ­ Kĩ năng tư duy là yếu tố không thể thiếu trong phương pháp dạy học dự  án. 2.3. Phân loại dạy học theo dự án DHTDA có thể phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Dưới đây là một  số cách phân loại:  * Phân loại theo chuyên môn ­ Dự án trong môn học. ­ Dự án liên môn. 6 | 19
  11.                         Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà  Nội ­ Dự án ngoài chuyên môn. * Phân loại theo sự tham gia của người học * Phân loại theo sự tham gia của giáo viên * Phân loại theo quỹ thời gian ­ Dự án nhỏ: Khoảng từ 2 – 6 giờ học. ­ Dự án trung bình: giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học. ­ Dự án lớn: tối thiểu là một tuần (40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần.  * Phân loại theo nhiệm vụ ­ Dự án tìm hiểu. ­ Dự án nghiên cứu. ­ Dự án kiến tạo. Các loại dự  án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Dự  án có tính   tổng hợp là dự  án kết hợp nhiều hoạt động khác nhau. Trong từng lĩnh vực  chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng. 2.4. Quy trình dạy học theo dự án * Bước 1: Chọn đề tài và xác định nhiệm vụ, mục tiêu của dự án Dự  án phải gắn với thực tiễn đời sống, từ  những vấn đề  cần thiết   trong thực tế, GV chọn lựa vấn đề  liên quan đến bài dạy sau đó giới thiệu   đến HS, sau đó HS sẽ  xác định vấn đề  cần giải quyết đó là DA học tập và  chọn tên đề  tài (dự  án). Mục tiêu của dự  án là GV cần hình thành được cho  HS sau khi thực hiện xong DA là những kiến thức, kỹ  năng, thái độ, tư  duy   bậc cao. Mục tiêu DA có tác dụng định hướng cho quá trình thực hiện DA. * Bước 2: Lập kế hoạch thực hiện dự án  + Phân nhóm, phân vai trong nhóm  + Cách lập kế hoạch Bước Công việc Thời gian thực hiện + GV giới thiệu tài liệu hổ trợ + Thời gian dành cho từng công việc của dự án  + Kinh phí thực hiện dự án  + Quy định sản phẩm mà dự án phải đạt được  + GV đưa ra tiêu chí đánh giá dự án   * Bước 3: Thực hiện dự án   Các thành viên trong nhóm sẽ  thực hiện kế hoạch đề  ra, tiến hành thu  thập thông tin và chia sẻ, thảo luận trong nhóm, giải quyết các công việc cần   7 | 19
  12.                         Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà  Nội làm. Nhưng khi làm việc cá nhân hay nhóm phải chú ý là kết hợp giữa lý  thuyết và thực hành. GV kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện dự án để  kịp thời can thiệp sư phạm cần thiết để giúp HS về PP tự học, tự nghiên cứu,  hợp tác làm việc nhóm, viết báo cáo,…        * Bước 4: Tổng hợp kết quả và báo cáo sản phẩm Kết quả thực hiện DA có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, …sản phẩm của DA có thể  được trình bày trên Power Point, dạng  ấn phẩm   (bản tin, báo, áp phích) hoặc thiết kế trang Web, mô hình…Sản phẩm của DA  có thể được trình bày giữa các nhóm HS, giới thiệu trong trường hay ngoài xã  hội.  * Bước 5: Đánh giá dự án  Giáo viên và học sinh cùng đánh giá sản phẩm DA của từng nhóm theo   tiêu chí đánh giá đã đề ra (tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, GV đánh giá). Từ đó  rút ra những kinh nghiệm cho DA tiếp theo. Trong thực tế, khi áp dụng quy  trình DHDA, chúng ta có thể xen kẽ, thâm nhập lẫn nhau ở các bước tùy theo  hoàn cảnh. Vì vậy việc phân chia các bước trong quy trình chỉ  mang tính  tương đối. 2.5. Ưu và nhược điểm của dạy học theo dự án 2.5.1. Ưu điểm ­ Tạo điều kiện cho HS huy động, ứng dụng và phát triển kiến thức, kỹ  năng của mình vào việc giải quyết DA phức tạp trong thực tế.  ­ Khuyến khích HS giải quyết những vấn đề  phức tạp mang tính thực   tế, HS phải khám phá, đánh giá, giải thích và tổng hợp thông tin một cách có  khoa học, qua đó phát triển các kỹ năng nhận thức.  ­ Kích thích động cơ, thúc đẩy mong muốn học tập của HS, phát huy  khả năng làm việc, tính trách nhiệm và mong muốn được nhìn nhận, đánh giá  của HS.  ­ Yêu cầu và tạo điều kiện cho HS sử  dụng thông tin của những môn  học khác nhau để  giải quyết vấn đề. Nhờ  vậy, kiến thức học trong chương  trình đào tạo được liên kết với nhau.  ­ Tạo điều kiện và yêu cầu HS tiếp thu tri thức theo cách học của  người lớn là học và ứng dụng tri thức. Phát triển năng lực sáng tạo, năng lực  tự giải quyết các vấn đề một cách đầy đủ, thúc đẩy suy nghĩ sâu hơn khi gặp   các vần đề khác nhau.  8 | 19
  13.                         Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà  Nội ­ Thúc đẩy và rèn luyện năng lực cộng tác, kỹ  năng giao tiếp giữa HS  với GV và giữa các HS với nhau. Đôi khi sự  cộng tác còn được mở  rộng ra   các thành viên của cộng đồng.  ­ Học sinh có cơ  hội để  định hướng việc học của mình, họ  coi trọng   việc học hơn. Do những nghiên cứu theo chiều sâu, việc học tập của HS  được mở rộng ra khỏi những vấn đề trước mắt. HS học được những kỹ năng  nghiên cứu có giá trị mà họ không thể có được từ các bài giảng truyền thống.  2.5.2. Nhược điểm  ­ DHDA đòi hỏi nhiều thời gian, nó không thể thay thế PP thuyết trình   trong việc truyền thụ những tri thức lý thuyết, trừu tượng, quá khó một cách  hệ thống trong thời gian ngắn.  ­ Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện DHDA đòi hỏi phương  tiện vật chất và tài chính phù hợp.  ­ Nhiều HS đã quen với PPDH truyền thống nên không quen với việc   chủ động định hướng quá trình học tập, vì thế đã gặp nhiều khó khăn. Tương  tự, nhiều GV đã quen và tự tin với vai trò giảng dạy theo PP truyền thống nếu   chuyển sang vai trò “người dẫn đường” trong DHDA cũng gặp nhiều lúng  túng. 2.6. Vai trò của GV – HS trong DHTDA * Vai trò của GV ­ Hướng dẫn cộng đồng người học, tạo thuận lợi, kích thích hứng thú   của HS và làm cho họ  hiểu rõ tiến trình học tập. Khác với lớp học truyền  thống, GV đóng vai trò chủ  đạo nắm giữ  tất cả kiến thức và truyền tải đến   học sinh. Với DHTDA, GV chỉ  đóng vai trò như  một nhà vấn, một học viên  cộng tác. ­ Những thông tin mà GV đưa ra, theo Vygoski phải mang tính nhận   thức và siêu nhận thức. Thông tin toàn mang tính chất nhận thức nhằm hướng  dẫn HS dần dần có thể tự lực hoàn toàn, tự chịu trách nhiệm trong việc thực   hiện kế  hoạch, nhiệm vụ  học tập của bản thân (lập kế  hoạch, định hướng  điều chỉnh, kiểm tra và đánh giá). Thông tin siêu nhận thức nhấn mạnh đến  việc làm chủ những kiến thức “công bố” được và “thực hiện” được. Để  HS  phát triển thói quen lập luận và khả năng áp dụng một cách mềm dẻo những  khái niệm đã học, những kiến thức đó phải có sự liên kết với nhau. ­ Giáo viên cần tạo ra sự hỗ trợ cần thiết trước những lần HS “r ẽ sai”   trên con đường hoàn thành dự án, có thể bằng các chỉ dẫn hoặc bằng các sản  9 | 19
  14.                         Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà  Nội phẩm mẫu, các tài liệu, các nguồn thông tin, các chuyển giao công việc, các  phiếu đánh giá… ­ Giáo viên phải tập trung hơn vào việc tạo cơ  hội học tập, tiếp cận   với thông tin, làm mẫu và hướng dẫn HS đồng thời cũng phải tạo ra môi  trường học tập thúc đẩy phương pháp học tập theo kiểu cộng tác giữa các  thành viên trong nhóm HS. * Vai trò của HS ­ HS đóng vai trò là những “chuyên gia” thuộc các ngành nghề  khác  nhau trong xã hội để  có thể  tham gia ngày càng tích cực vào việc thực hiện  mục đích học tập. Trong một dự án học tập, HS không chỉ  tham gia vào quá   trình quản lí một phần mà còn quản lí tổng thể dự án. Tức là, trong quá trình  học tập, HS được tham gia quyết định và tự quyết định các giai đoạn của quá  trình DH, đặc biệt là trong việc xây dựng kế hoạch và thực hiện dự án. Trong   chừng mực, HS có thể tham gia xác định và tự đánh giá dự án. ­ HS được giao những nhiệm vụ cụ thể, gắn với đời sống thực tế, HS   hợp tác làm việc với nhau trong các nhóm, phát huy tối đa năng lực cá nhân  khi đảm nhận những vai trò khác nhau. ­ HS phải thể hiện thành quả  của mình thông qua các bài thuyết trình,   sản phẩm, trang web…Những sản phẩm cuối cùng giúp HS thể  hiện khả  năng diễn đạt và làm chủ quá trình học tập. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Sự cần thiết phải  đưa DHDA trong trường học nói chung trong môn  công nghệ nói riêng. Hiện nay, hiện tượng học lệch, sự    phát triển thiếu toàn diện trong  nhận thức, quan điểm, hành động đang là vấn đề  bức thiết trong các nhà  trường nói riêng, trong xã hội nói chung. Hơn thế thực tiễn cho thấy dạy học   dự  án là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của   người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ  phẩm chất và năng lực để  giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Mặt  khác, cần  đưa giáo dục theo quan   điểm  tích  hợp vào trong hệ  thống giáo dục quốc dân bởi nước ta có số học sinh sinh viên chiếm gần 1/3   dân số đất nước. Tác động đến nhóm đối tượng này gần, dễ, nhanh nhất. Đây   10 | 19
  15.                         Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà  Nội cũng là chủ nhân, tương lai của đất nước, là lực lượng lớn mạnh trong việc   tuyên truyền tới công dân. Giáo dục  theo phương pháp DHDA góp phần hoàn  thiện nhân cách, kỹ năng sống cho thế hệ trẻ để họ có thể làm chủ cuộc sống   của mình, bảo vệ và phát triển ngôi nhà chung của mình.    Trong lĩnh vực dạy học môn công nghệ 10, việc kết hợp các nội  dung từ  các môn học, lĩnh vực khác nhau, lồng ghép các nội dung cần thiết   vào các nội dung vốn có của môn công nghệ  10 là rất cần thiết. Tuy nhiên,   với đặc điểm học sinh của trường tôi đang công tác  – một trường mà đa phần  học sinh ở mức trung bình yếu thì việc học tập theo phương pháp DHDA gặp   không ít khó khăn. Bởi vì, khi xây dựng dự án vào học một bài cụ thể thì yêu   cầu học sinh không chỉ tham gia vào quá trình quản lí một phần mà còn quản  lí tổng thể  dự  án. Tức là, trong quá trình học tập, HS được tham gia quyết  định và tự  quyết định các giai đoạn của quá trình DH, đặc biệt là trong việc  xây dựng kế hoạch và thực hiện dự án. Trong chừng mực, HS có thể tham gia   xác định và tự đánh giá dự án.  Xuất phát từ  tính tích cực của hướng dạy học này và những khó khăn  cụ  thể  của giáo viên và học sinh của trường, tôi đã lựa chọn những phương  pháp dạy học để có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Bằng việc xây dựng dự  án thông qua các tiêu chí nhỏ để định hướng HS tìm hiểu đúng và đủ theo yêu  cầu của bài học,  do đặc điểm bộ môn với số tiết của học kỳ 1 là 1 tiết/ tuần   nên tôi đã giao vấn đề  cho học sinh tìm hiều trước đó từ  6 đến 7 ngày, học   sinh có thời gian huy động kiến thức, thu thập thông tin cần thiết để  hoàn   thành các tiêu chí trong dự  án của nhóm. Đồng thời giáo viên cũng phải xây  dựng được dự  án cụ  thể, chi tiết để  dẫn dắt học sinh định hướng đúng đắn   dự án không xa rời bộ môn đang học.  Qua thực tế dạy học tôi thấy rằng việc đưa phương pháp DHDA một   cách khéo léo vào môn học sẽ giải quyết một vấn đề chủ động tiếp cận kiến  thức, sáng tạo trong tư duy của HS là hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi   hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến  thức bộ môn mình giảng dạy mà còn phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến  thức của những bộ  môn học khác, tư  suy, sáng tạo và cẩn trọng trong việc  đưa ra dự  án để  giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề  đặt ra   trong môn học nhanh chóng và hiệu quả nhất. 11 | 19
  16.                         Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà  Nội 2. Tình hình thực tế  của việc đưa DHDA vào trong hệ  thống giáo dục   quốc dân. Ở Việt Nam, PP DHTDA đã được bộ giáo dục và đào tạo kết hợp với   công ty Intel Việt Nam triển khai thí điểm tại nhiều trường học trên cả nước   theo chương trình dạy học cho tương lai của Intel ( Intel teach to the future ).  Chương trình này hướng dẫn giáo viên sử dụng Internet thiết kế trang web và  triển khai các dự án cho HS.  ­ Về  phía giáo viên: Đội ngũ giáo viên phần lớn được đào tạo theo  chương trình sư  phạm đơn môn, chưa trang bị  cơ  sở  lý luận dạy học dự  án  một cách  chính thống nên khi giảng dạy, xây dựng dự  án giáo viên còn lúng  túng trong việc xác định mục tiêu giáo dục, xây dựng dự  án chi tiết và bố  trí   tiết dạy hợp lý. Đại đa phần giáo viên chỉ  tập chung vào việc cung cấp kiến   thức cơ bản của bài học, ít chú trọng mở rộng, đặc biệt là tạo điều kiện cho  HS phát huy tối đa năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của học sinh vì còn e  ngại tổ chức dạy học sẽ ồn, ảnh hưởng đến các lớp học và bị nhắc nhở… ­ Về  phía học sinh: Các em vẫn quen với PP học truyền thống là thụ  động tiếp nhận kiến thức từ giáo viên, chưa chủ động tiếp cận kiến thức của   môn học, chưa nhận thức được tầm quan trọng trong việc tự  học,  điều này  ảnh hưởng lớn đền chất lượng dạy học và việc hình thành các năng lực cần   có ở học sinh. ­ Về  phía môn học: Môn Công nghệ  là một bộ  môn khoa học, vì vậy   việc áp dụng dạy học theo PP truyền thống không phù hợp với đặc thù môn  học là học và thực nghiệm. Ngoài ra, chương trình môn học biên soạn còn   nặng về  cung cấp kiến thức, ít chú trọng đến việc bồi dưỡng năng lực cho  HS và cơ sở vật chất cho các bài thực hành còn nghèo nàn, hạn chế. III. XÂY DỰNG DỰ ÁN VÀ GIẢI PHÁP 1. Mục tiêu dự án 1.1 Về kiến thức Trong dự án này, HS sẽ tìm hiểu nội dung sau: a) Các tính chất cơ bản của đất trồng ­ Tìm hiểu về keo đất, các loại keo đất. ­ Tìm hiểu vể khả năng hấp phụ của đất, độ phì nhiêu của đất. 12 | 19
  17.                         Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà  Nội ­ Tìm hiểu về các phản ứng của dung dịch đất. b) Cách xác định pH của dung dịch đất và một số  tiêu chí đánh giá độ  phì   nhiêu của đất ­ Chỉ ra được cách xác định pH của dung dịch đất. ­ Chỉ ra được một số tiêu chí đánh giá độ phì nhiêu của đất. c) Đề xuất được biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cải tạo đất. ­ Từ  các tính chất cơ  bảo của đất trồng, đền xuất biện pháp nâng cao  hiệu quả  sử  dụng đất nói chung và đề  xuất cụ  thể  biện pháp cải tạo đất  chua, đất kiềm. 1.2. Về kỹ năng Thông qua các nhiệm vụ cụ thể của dự án, giúp HS hình thành một số  kỹ năng sau: ­ Tìm kiếm thông tin trên mạng internet. ­ Thu thập và xử lý thông tin. ­ Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình học tập. ­ Làm việc theo nhóm. ­ Viết và trình bày báo cáo trước đám đông. ­ Học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. ­ Vận dụng lý thuyết linh hoạt, đưa lý thuyết được học vào giải quyết  vấn đề thực tiễn. ­ Sử dụng được máy đo pH hoặc thang màu để xác định pH của đất. ­ Sử dụng được những thí nghiệm đơn giản làm rõ vấn đề lý thuyết… 1.3. Về thái độ ­ Nâng cao ý thức sử dụng đất canh tác hợp lý, ý thức tuyên truyền cách   sử dụng đất canh tác đúng, hợp lý nhằm bảo vệ tài nguyên đất. ­ Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trước nhóm. ­  Hứng thú trong quá trình thực hiện dự án. 2. Cấu trúc, nội dung bài 7, 8 môn công nghệ 10 Tên bài Nội dung Bài 7: Một số tính chất  I. Keo đất và khả năng hấp phụ của đất của đất trồng 1. Keo đất 2. Khả năng hấp phụ của đất II. Phản ứng của dung dịch đất 1. Phản ứng chua của đất 2. Phản ứng kiềm của đất 13 | 19
  18.                         Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà  Nội III. Độ phì nhiêu của đất 1. Khái niệm 2. Phân loại I. Chuẩn bị Bài 8: Thực hành: Xác  II. Quy trình thực hành định độ chua của đất III. Đánh giá kết quả 3. Tên dự án: “ Tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm nâng cao  hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp”  Dự  án này nhằm tìm hiểu một số  tính chất của đất trồng, chỉ  ra cách   xác định chỉ số pH của dất…cụ thể, trong giới hạn của dự án là tìm hiểu hai  loại đất: đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá. Từ đó, chỉ ra được  các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như cải tạo hai loại   đất trên. 4. Chuẩn bị điều kiện thực hiện dự án GV cần chuẩn bị: phòng học có máy chiếu hoặc bảng tương tác,hệ  thống âm thanh, các phiếu đánh giá, theo dõi dự án. GV đưa ra bối cảnh là vấn đề cần giải quyết của dự án. 4.1. Bối cảnh  “ GV đưa ra cho HS quan sát 2 hình ảnh, yêu cầu HS quan sát và nhận  xét hình ảnh. Sau đó, GV đưa HS vào bối cảnh của dự án: Như vậy, chúng ta   thấy rất rõ vai trò của đất đối với quá trình sinh trưởng, phát triển của cây  trồng, vậy em và nhóm của mình với vai trò là những kỹ  sư  nông nghiệp, có   nhiệm vụ giúp cho các bác nông dân hiểu hơn về  đất của họ  và giúp họ  cải   tạo đất để đất trở nên tốt hơn, sử dụng hiệu quả hơn.” 4.2. Vấn đề cần giải quyết Để  hoàn thành bài tập này, GV yêu cầu HS làm việc theo 4 nhóm ( 1  nhóm/1 tổ) hoàn thành các nhiệm vụ sau đây: ­ Nhóm 1: Giới thiệu được một số tính chất của đất trồng cụ thể: khái  niệm keo đất, khả năng hấp phụ của đất. Từ đó đề xuất biện pháp nâng cao  khả năng hấp phụ của đất. ­ Nhóm 2: Giới thiệu khái niệm phản  ứng của dung dịch đất, nguyên   nhân gây chua đất và cách xác định độ chua của đất. Từ đó, đề xuất biện pháp   cải tạo đất chua. 14 | 19
  19.                         Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà  Nội ­ Nhóm 3: Giới thiệu phản  ứng kiềm của đất (khái niệm, nguyên nhân  hình thành đất kiềm, cách xác định đất kiềm). Từ  đó, đề  xuất biện pháp cải  tạo đất kiềm. ­ Nhóm 4: Giới thiệu khái niệm độ phì nhiêu của đất, cách xác định độ  phì nhiêu của đất, phân loại và biện pháp nâng cao độ phì của đất. 4.3. Giải pháp thực hiện dự án Trong dự án này, mặt khái niệm khá trừu tượng chính vì vậy, để làm rõ  được chúng, GV hướng dẫn HS nghiên cứu kỹ  phần lý thuyết, gợi ý HS nên  thực hiện các thí nghiệm trực quan hoặc sử dụng powerpoint, email hoặc xây  dựng website để tuyên truyền, giới thiệu bài viết…Cụ thể: ­ Nhóm 1: Sử  dụng thí nghiệm trực quan để  giới thiệu khái niệm keo  đất (có thể  quay lại thí nghiệm tự  làm, hoặc thiết kế  mô hình động trên  powerpoint), trình bày bài trên tờ A0 như báo tường. ­ Nhóm 2: Trình bày trên powerpoint về cơ sở lý thuyết của phản  ứng   dung dịch đất, phản  ứng chua và biểu diễn trực quan cách xác định độ  chua  của đất thông qua thí nghiệm cụ thể.  ­ Nhóm 3: Cách làm việc tương tự nhóm 2. ­ Nhóm 4: + Thiết kế một phiếu điều tra cho HS phát trước và sau khi   học bài 7,8 với nội dung đơn giản về  một số  những hiểu biết nhất định về  đất và cách sử dụng đất tại gia đình, địa phương. Thu thập và sử lý số liệu. + Tạo web/diễn đàn trên internet hoặc facebook đưa ra thông tin, giải   pháp nâng cao độ  phì nhiêu của đất, có thể  test thử  ý kiến để  khảo sát nhận  thức của mọi người về cách sử dụng đất sao cho hiệu quả  Dự  án này tập trung chủ  yếu vào HS nhưng GV đóng 1 vai trò quan  trọng trong việc hỗ trợ HS tìm hiểu và rút ra kết luận. GV khuyến khích HS   làm việc độc lập, hướng dẫn HS làm việc theo nhóm có hiệu quả và thường  xuyên kiểm tra theo dõi tiến độ công việc của HS. 4.4. Phiếu đánh giá sản phẩm dự án Điểm tối  Tiêu chí Điểm nhóm đa 1.   HS   làm   việc   nhóm   hiệu   quả:   Các   thành  viên   tham   gia   tích   cực,   làm   tốt   nhiệm   vụ  10 nhóm giao. 2. Nội dung chính xác, phù hợp 20 3. Nghiên cứu hoàn thiện và xử  lý được vấn  20 15 | 19
  20.                         Vũ Thị Nhàn – Trường  THPT Lưu Hoàng ­ Ứng Hòa –Hà  Nội đề 4. Trình bày khoa học, sáng tạo 20 5. Thuyết trình mạch lạc, rõ ràng, logic 15 6. Sử dụng CNTT phù hợp 15 5. Kết luận Qua việc chọn bài 7,8 môn công nghệ  10 để  áp dụng dạy học theo dự  án, tôi thấy có những thuận lợi như sau: ­ Bộ  môn công nghệ  là một bộ  môn khoa học, có  ứng dụng thực tiễn   nhiều, đặc biệt đối với khu vực địa phương với ngành nghề chủ yếu là trồng   trọt, chăn nuôi. Tạo điều kiện thuận lợi cho HS tìm hiểu thực tế, tiếp xúc  thực tế với những kiến thức được truyền đạt. ­ HS có ý thức trách nhiệm, có đam mê khoa học, hứng thú với công   việc được giao. ­ Kiến thức phù hợp, giúp HS dễ dàng tìm hiểu thực tiễn, áp dụng thêm  khoa học vào giải thích các hiện tượng trong thực tiễn. ­ Dự  án có sự  kết hợp của bài học lý thuyết với thực hành, nên tăng   cường kỹ năng về nhiều mặt cho HS. Tuy nhiên, dạy học theo dự  án còn có những khó khăn nhất định như:  Dạy học theo dự  án đòi hỏi nhiều thời gian của GV và HS nên PP học tập   mới này không thể áp dụng liên tục trong thời gian dài. Ngoài ra, để  đáp ứng  được hiệu quả  của PP DHTDA đòi hỏi bản thân người học – HS phải có ý  thức tự  giác, trách nhiệm, hứng thú với dự  án…Với lớp học phải đầy đủ  trang thiết bị  cần thiết để  phục vụ  quá trình học tập. Vì vậy, phải chọn lớp   phù hợp khi dạy học dự án. Dạy học theo dự án không thể thay thế các phương pháp dạy học khác  trong quá trình dạy học. Dạy học theo dự án là bổ sung, kết hợp một cách hợp  lý với các phương pháp dạy học khác để  tạo hiệu quả  tốt nhất cho người   học. 6. Dự án (phần phụ lục) IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp đánh giá Sau khi thực hiện dự án xong, tôi tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả  của học sinh dưới hai hình thức: lấy ý kiến thăm dò của người học, lam bài ̀   16 | 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2