intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học STEM thông qua thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học chủ đề cấu trúc và chức năng của tế bào - Sinh học 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Nâng cao hiệu quả dạy học STEM thông qua thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học chủ đề cấu trúc và chức năng của tế bào - Sinh học 10" nhằm đề xuất một số biện pháp khắc phục khó khăn trong thiết kế bài dạy và tổ chức các hoạt động dạy học STEM; áp dụng để nâng cao chất lượng dạy học STEM thông qua chủ đề cấu trúc và chức năng của tế bào - Sinh học 10.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học STEM thông qua thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học chủ đề cấu trúc và chức năng của tế bào - Sinh học 10

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: “NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC STEM THÔNG QUA THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA TẾ BÀO - Sinh học 10” LĨNH VỰC SINH HỌC Người thực hiện: Trần Ngọc Lương, Đặng Thị Diệu Linh Tổ khoa học tự nhiên Điện thoại : 0384894005, 0388069429. Nghệ An, tháng 4 năm 2022 1
  2. Mục lục Trang Phần A – ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................................1 2. Tính mới của đề tài .......................................................................................................................2 3. Nhiệm vụ và phương pháp tổ chức nghiên cứu .............................................................................2 Phần B – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ..................................................................................................3 I. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, thực trạng của việc thực hiện nội dung ............................................3 I.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................................................3 I.2. Cơ sở thực tiễn ...........................................................................................................................8 II. Nội dung ........................................................................................................................................12 II.1. Một số biện pháp nhằm khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả thiết kế và sử dụng phương pháp dạy học STEM trong môn Sinh học……………………………………………………………12 II.2. Thiết kế dạy học STEM thông qua chủ đề: Cấu trúc và chức năng của tế bào nhân thực - Sinh học 10 (ban cơ bản)……………………………………………………………………………….....15 III. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................................... …...…34 III.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................ ...........34 III.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................... ...........34 III.3. Phương pháp thực nghiệm ...... ................................................................................... ...........34 III.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................. ...........35 Phần C – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... ...........40 I. Kết luận ........................................................................................................................... ...........40 II. Đề xuất kiến nghị .......................................................................................................... ...........40 2
  3. PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục hiện đại chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học tiếp cận năng lực đòi hỏi người dạy và người học đều phải thay đổi cách dạy và cách học. Bên cạnh phương pháp dạy học truyền thống, phương pháp dạy học STEM đang là sự lựa chọn của nhiều nước có nền giáo dục hiện đại. Vì thông qua quá trình học giúp các em tự lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng và có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. Từ đó góp phần tạo ra tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới. Thời gian qua, ngành giáo dục đã tích cực thực hiện giáo dục STEM, xây dựng các chủ đề dạy học liên môn. Nhiều chương trình của giáo dục STEM đã được các trường học lựa chọn triển khai giảng dạy cho học sinh và đã khích lệ được học sinh tham gia học tập, sáng tạo. Việc dạy học các chủ đề STEM góp phần đổi mới phương pháp dạy học đã cho thấy hiệu quả. Tuy nhiên, phương pháp giáo dục STEM vẫn còn là phương pháp mới, cần nhiều thời gian để giáo viên học hỏi, vận dụng vào thực tế giảng dạy. Làm thế nào để vận dụng phương pháp dạy học STEM vào trường THPT để mang lại hiệu quả cao hơn nữa, giáo viên cần có kiến thức STEM, kiến thức liên môn cũng như một số kinh nghiệm trong thiết kế bài dạy và kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động trong dạy học stem. Là một giáo viên giảng dạy môn sinh học trong nhiều năm, tôi nhận thấy việc vận dụng kiến thức lý thuyết môn học của học sinh để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống thường gặp nhiều khó khăn. Vì vậy làm cho kiến thức khoa học xa rời với cuộc sống làm cho các em cảm thấy không thích thú với môn học. Đặc biệt trong công tác thi cử trong những năm gần đây, các câu hỏi trong các đề thi theo hướng tăng cường khả năng vận dụng bài học vào việc giải quyết tình huống tương tự hoặc tình huống mới. Đây cũng là vấn đề khó đối với học sinh. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức sinh học chủ yếu được hình thành bằng phương pháp quan sát, mô tả, tìm tòi, làm thực nghiệm. Vậy mà học sinh lại gặp khó khăn trong vấn đề này thì quả đây là một điều rất đáng quan tâm. Điều đó cũng chứng tỏ rằng học sinh ít được trải nghiệm, thực hành, khám phá. Cùng với các phương pháp dạy học truyền thống, qua các năm chúng tôi cũng đã thiết kế và tổ chức dạy học STEM với nhiều chủ đề khác nhau theo điều kiện của trường có được hiệu quả cao trong dạy học. Qua đó chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số kinh nghiệm trong thiết kế bài dạy và tổ chức các hoạt động nhằm “Nâng cao hiệu 3
  4. quả dạy học STEM thông qua thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học chủ đề cấu trúc và chức năng của tế bào - Sinh học 10”. 2. Tính mới của đề tài: Đề xuất một số biện pháp khắc phục khó khăn trong thiết kế bài dạy và tổ chức các hoạt động dạy học STEM; áp dụng để nâng cao chất lượng dạy học STEM thông qua chủ đề cấu trúc và chức năng của tế bào - Sinh học 10. 3. Nhiệm vụ và phương pháp tổ chức nghiên cứu: - Tìm hiểu cơ sở lý luận của dạy học STEM. - Tìm hiểu quy trình thiết kế bài dạy và tổ chức các hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng dạy học STEM. - Điều tra thực trạng của việc thiết kế bài dạy và tổ chức các hoạt động dạy học cũng như mức độ hứng thú của học sinh trong học tập môn Sinh học theo phương pháp dạy học STEM của một số trường THPT trên địa bàn huyện. - Đề xuất một số biện pháp khắc phục khó khăn và nâng cao chất lượng dạy học STEM chủ đề: Cấu trúc và chức năng của tế bào – Sinh học 10. - Thiết kế bài học theo hướng dạy học STEM để nâng cao chất lượng dạy học. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của dạy học STEM với chủ đề: Cấu trúc và chức năng của tế bào – Sinh học 10. 4
  5. PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN, THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN NỘI DUNG ĐỀ TÀI. I.1. Cơ sở lí luận: I.1.1 Khái niệm giáo dục STEM: Giáo dục STEM (STEM education) là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng kiến thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Như vậy, giáo dục STEM trong trường phổ thông được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Những kiến thức và kĩ năng này được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống thường ngày. Những sản phẩm này không nhất thiết phải là sản phẩm mới, đừng nghĩ rằng các em phải tạo ra điều gì đó mới mẻ mới là STEM, như vậy các em đã là những nhà sáng chế rồi, tất nhiên nếu tạo ra sản phẩm mới thì càng tốt. I.1.2 Các hình thức triển khai STEM ở trường phổ thông: – Dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai tổ chức ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận tích hợp liên môn. Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát chương trình của các môn học thành phần. Hình thức giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học tập. – Hoạt động trải nghiệm STEM Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh được khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là cách thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM. Để tổ chức thành công các hoạt động trải nghiệm STEM, cần có sự tham gia, hợp tác của các bên liên quan như trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đại học, doanh nghiệp. Trải nghiệm STEM còn có thể được thực hiện thông qua sự hợp tác giữa trường phổ thông với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Theo cách này, sẽ kết hợp được thực tiễn phổ thông với ưu thế về cơ sở vật chất của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. 5
  6. Các trường phổ thông có thể triển khai giáo dục STEM thông qua hình thức câu lạc bộ. Tham gia câu lạc bộ STEM, học sinh được học tập nâng cao trình độ, triển khai các dự án, tìm hiểu các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM. Đây là hoạt động theo sở thích, năng khiếu của học sinh, diễn ra định kỳ, trong cả năm học. Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề triển khai các dự án tìm hiểu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học. Bên cạnh đó, tham gia câu lạc bộ STEM còn là cơ hội để học sinh thấy được sự phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị của bản thân với nghề nghiệp thuộc các lĩnh vực STEM. – Hoạt động tìm hiểu khoa học. Giáo dục STEM có thể được triển khai thông qua hoạt động tìm hiểu khoa học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật với nhiều chủ đề khác nhau thuộc các lĩnh vực robot thông minh, năng lượng tái tạo, môi trường, biến đổi khí hậu, nông nghiệp công nghệ cao… Hoạt động này không mang tính đại trà mà dành cho những học sinh có năng lực, sở tích và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn. Tổ chức tốt hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật là tiền đề triển khai các dự án tìm hiểu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học được tổ chức thường niên. – Dạy học dự án: Dạy học dựa trên dự án có nhiều lợi thế trong việc phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống như: + Phân tích được các vấn đề thực tiễn để đề xuất dự án. + Lập được kế hoạch triển khai dự án. + Thu thập và phân tích, xử lý kết quả dự án. + Viết và trình bày báo cáo dự án. + Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học như: Giải thích được các vấn đề thực tiễn liên qua đến lĩnh vực sinh học; đề xuất được các biện pháp chăm sóc sức khỏe con người, bảo vệ thiên nhiên, môi trường. I.1.3 Vai trò của giáo dục STEM ở trường phổ thông: Đưa giáo dục STEM vào trường phổ thông phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông và có vai trò rất quan trọng. Cụ thể là: 6
  7. - Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh các môn học đang được quan tâm như: Toán, Khoa học thì các lĩnh vực Công nghệ, Kĩ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện như đội ngũ giáo viên, chương trình giảng dạy, cơ sở vật chất… - Nâng cao hứng thú học tập cho người học: Những dự án học tập trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập. - Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen với những hoạt động có tính chất tìm hiểu khoa học. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. - Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất để triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM tại trường phổ thông cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương. - Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường phổ thông, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Đây cũng là cách thức thu hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. I.1.4. Tiêu chí xây dựng bài học STEM. - Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề thực tiễn. Trong các bài học STEM, chủ đề bài học đặt học sinh vào các vấn đề thực tiễn xã hội, kinh tế, môi trường và yêu cầu tìm giải pháp. - Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kỹ thuật. Bài học STEM được thiết kế theo quy trình kỹ thuật cung cấp một tiến trình linh hoạt đưa học sinh từ việc xác định một vấn đề hoặc một yêu cầu thiết kế đến sáng tạo và phát triển giải pháp. Theo quy trình này, học sinh thực hiện: + Xác định vấn đề + Tìm hiểu kiến thức nền + Đề xuất nhiều ý tưởng cho các giải pháp 7
  8. + Lựa chọn giải pháp tối ưu + Phát triển và chế tạo một mô hình ( nguyên mẫu) + Thử nghiệm và đánh giá + Hoàn thiện thiết kế Trong quy trình thiết kế kỹ thuật, các nhóm học sinh thử nghiệm các ý tưởng dựa trên tìm hiểu của mình, sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau mắc sai lầm, chấp nhận và học từ sai lầm, và thử lại. Sự tập trung của học sinh là phát triển các giải pháp - Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm. Trong bài học STEM, hoạt động của học sinh được thực hiện theo hướng mở có “khuôn khổ” về các điều kiện mà học sinh được sử dụng (chẳng hạn các vật liệu khả dụng). Hoạt động học của học sinh là hoạt động được chuyển giao và hợp tác; các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính học sinh. Học sinh thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin để chia sẻ ý tưởng và tái thiết kế nguyên mẫu của mình nếu cần. Học sinh tự điều chỉnh các ý tưởng của mình và thiết kế hoạt động khám phá của bản thân. - Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo. Giúp học sinh làm việc cùng nhau như một nhóm kiến tạo không bao giờ là một việc dễ dàng. Tuy nhiên, việc này sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu tất cả giáo viên STEM ở trường làm việc cùng nhau để áp dụng làm việc nhóm, sử dụng cùng một ngôn ngữ, tiến trình và mong đợi cho học sinh. Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt động của bài học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác. - Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán học mà học sinh đã và đang học. Trong các bài học STEM, giáo viên cần kết nối và tích hợp một cách có mục đích nội dung từ các chương trình khoa học, công nghệ và toán. Lập kế hoạch để hợp tác với các giáo viên toán, công nghệ và khoa học khác để hiểu rõ nội hàm của việc làm thế nào để các mục tiêu khoa học có thể tích hợp trong một bài học đã cho. Từ đó, học sinh dần thấy rằng khoa học, công nghệ và toán không phải là các môn học độc lập, mà chúng liên kết với nhau để giải quyết các vấn đề. điều đó có liên quan đến việc học Toán, Công nghệ và Khoa học của học sinh. - Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập. 8
  9. Một câu hỏi được đặt ra có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một vấn đề cần giải quyết có thể đề xuất nhiều phương án, và lựa chọn phương án tối ưu. Trong các giả thuyết khoa học, chỉ có một giả thuyết đúng. Ngược lại, các phương án giải quyết vấn đề đều khả thi, chỉ khác nhau ở mức độ tối ưu khi giải quyết vấn đề. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong bài học STEM. I.1.5. Quy trình xây dựng bài học STEM. Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học: Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của bài học. Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết: Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học. Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề: Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm. Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với 3 loại hoạt động học đã nêu ở trên. Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học. I.1.6. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học STEM. Hoạt động 1. Xác định vấn đề. Trong hoạt động này, giáo viên giao cho học sinh một nhiệm vụ học tập. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, học sinh phải vận dụng kiến thức của các môn học STEM để đề xuất, xây dựng giải pháp để làm ra một sản phẩm cụ thể theo các tiêu chí tiêu chí cụ thể. Giáo viên mô tả một tình huống (bối cảnh) có trong thực tiễn, trong đó có tiềm ẩn một nhu cầu, vấn đề mà học sinh cần giải quyết. Trong hoạt động này, học sinh trả lời được các câu hỏi: Vấn đề hay nhu cầu cần giải quyết là gì? Tại sao vấn đề hay nhu cầu đó cần giải quyết? 9
  10. Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức nền. Mục đích của hoạt động 2 là vận dụng các kiến thức đã học, để đề ra giải pháp (STEM vận dụng), đồng thời nhận biết được vai trò và ứng dụng của kiến thức trong thực tiễn. Hoạt động này có thể được vận dụng khác nhau tùy thuộc bài học STEM thuộc chủ đề STEM kiến tạo hay STEM vận dụng. Đối với bài học STEM kiến tạo trong hoạt động này, giáo viên sẽ không truyền thụ kiến thức mới cho học sinh theo cách truyền thống. Thay vào đó, học sinh thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực dưới sự hướng dẫn của giáo viên để chiếm lĩnh kiến thức mới, sử dụng vào việc đề xuất, thiết kế sản phẩm cần hoàn thành. Căn cứ vào mục đích của bài học STEM (STEM vận dụng hay STEM kiến tạo), giáo viên lựa chọn phương pháp hướng dẫn học sinh cho phù hợp. Trong hoạt động này, học sinh nêu ra được chức năng của các bộ phận, mô tả được nguyện lí hoạt động bằng vẽ hình. Hoạt động 3. Lựa chọn bản thiết kế. Trong hoạt động 3, học sinh được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh, đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Từ hoạt động 2, các nhóm học sinh vẽ bản thiết kế, sau đó trình bày, giải thích thiết kế của nhóm trước lớp. Giáo viên đánh giá thiết kế của các nhóm, thống nhất lựa chọn một thiết kế khả thi nhất để chế tạo và thử nghiệm. Hoạt động 4. Chế tạo và thử nghiệm sản phẩm. Học sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã hoàn thiện sau bước 3; trong quá trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử nghiệm và đánh giá. Trong quá trình này, học sinh có thể phải điều chỉnh thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi. Các nhóm học sinh tiến hành chế tạo thiết bị theo phương án đã lựa chọn trong hoạt động 3, vận hành thử và tự đánh giá, nêu ra được những ưu điểm, hạn chế của sản phẩm, dự kiến điều chỉnh thiết kế (nếu có). Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm và đánh giá. Các nhóm học sinh chỉnh sửa thiết bị (nếu có), báo cáo kết quả, vận hành sản phẩm đã chỉnh sửa, trao đổi thảo luận, các nhóm nhận xét, đánh giá sản phẩm của cả lớp, tiếp tục hoàn thiện sản phẩm (nếu có). Học sinh báo cáo sản phẩm, có thể là poster (áp phích), quy trình hoặc dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật đã chế tạo theo các hình thức phù hợp. I.2. Cơ sở thực tiễn. I.2.1. Thực trạng của việc thiết kế và tổ chức dạy học STEM của một số trường THPT trên địa bàn huyện. 10
  11. Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, tôi đã tiến hành điều tra thực trạng về việc thiết kế và tổ chức dạy học của giáo viên và sự hứng thú của học sinh trong dạy học STEM bằng quan sát, trao đổi trực tiếp, sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối với học sinh và giáo viên một số trường THPT trên địa bàn huyện: Trường THPT A, Trường THPT B, Trường THPT C. * Kết quả điều tra việc thiết kế và tổ chức dạy học STEM của giáo viên: Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng thiết kế và tổ chức dạy học STEM của giáo viên (Trường THPT A - gồm 8 giáo viên dạy sinh học). Có nhưng không thường Thiết kế thường xuyên Chưa từng thiết kế xuyên Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 1 12,5% 3 37,5% 4 50% Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng thiết kế và tổ chức dạy học STEM của giáo viên (Trường THPT B - gồm 6 giáo viên dạy sinh học). Có nhưng không thường Thiết kế thường xuyên Chưa từng thiết kế xuyên Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 1 16,7% 2 33,3% 3 50% Bảng 1.3. Kết quả điều tra thực trạng thiết kế và tổ chức dạy học STEM của giáo viên (Trường THPT C - gồm 7 giáo viên dạy sinh học). Có nhưng không thường Thiết kế thường xuyên Chưa từng thiết kế xuyên Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 1 14,3% 2 28,6% 4 57,1% Số liệu trên cho thấy trong quá trình dạy học Sinh học nói chung và chủ đề cấu trúc và chức năng của tế bào nói riêng, thực trạng thiết kế và tổ chức dạy học STEM của giáo viên nhằm tạo điều kiện cho học sinh được tham gia trải nghiệm, nhằm tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, nâng cao kiến thức kỹ năng học sinh chưa được các giáo viên thực sự quan tâm (tỉ lệ giáo viên chưa từng thiết kế và tổ chức dạy học STEM chiếm trên 50%). Lý do khác là thiết kế và tổ chức dạy học STEM còn hạn chế về số lượng và chất lượng. Việc tổ chức dạy học 11
  12. theo hướng giáo dục STEM ở các trường THPT nói chung còn hạn chế, các trường chủ yếu còn giao nhiệm vụ cho tổ nhóm tạo ra một vài sản phẩm STEM chứ chưa mang tính tự giác. Tuy nhiên, đa số ý kiến đã cho rằng việc thiết kế và tổ chức dạy học STEM một cách hiệu quả sẽ tạo cơ sở cho vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, nâng cao kiến thức kỹ năng học sinh trong dạy học Sinh học. * Kết quả điều tra sự hứng thú của học sinh đối với hình thức học tập theo dạy học STEM: Bảng 1.4. Kết quả điều tra sự hứng thú của học sinh đối với hình thức học tập theo dạy học STEM: (Trường THPT A - gồm 45 học sinh). Rất thích Thích Bình thường Không thích Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số lượng Số lượng Tỉ lệ (%) (%) lượng (%) lượng (%) 22 49.5% 14 31.5% 6 13% 3 6% Bảng 1.5. Kết quả điều tra sự hứng thú của học sinh đối với hình thức học tập theo dạy học STEM: (Trường THPT B - gồm 45 học sinh). Rất thích Thích Bình thường Không thích Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số lượng Số lượng Tỉ lệ (%) (%) lượng (%) lượng (%) 19 42,5% 17 37,5% 6 12.5% 3 7.5% Bảng 1.6. Kết quả điều tra sự hứng thú của học sinh đối với hình thức học tập theo dạy học STEM: (Trường THPT A - gồm 45 học sinh). Rất thích Thích Bình thường Không thích Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Số lượng Số lượng Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) (%) lượng (%) lượng 21 45% 15 33,5% 7 16% 2 5.5% Kết quả khảo sát cho thấy đa số học sinh thích học môn Sinh học theo phương pháp dạy học STEM. Lý do mà các em đưa ra chủ yếu là học môn Sinh học theo phương pháp STEM để các em được trải nghiệm, thực hành, sáng tạo. Các em được thể hiện và khẳng định về năng lực của mình, được trình bày ý kiến quan điểm về các vấn đề thực tiễn. Thông qua được làm việc, kiến thức môn học dễ nhớ và ghi nhớ tốt hơn. 12
  13. Một số em cảm thấy bình thường hoặc không thích vì các em còn rụt rè, ngại làm, ngại va chạm, ngại tiếp xúc, không giám trình bày trước đám đông, không thích thể hiện mình…. Một số em lớp cuối cấp nhận thấy do chương trình thi cử nặng nề về lí thuyết và nhiều bài tập tính toán nên đa số các em học để “nhồi nhét kiến thức” đáp ứng cho các kì thi. Rõ ràng qua phân tích trên thì dạy học STEM là một phương pháp dạy học tích cực. Đặc biệt trong dạy học các môn học ở trường THPT nói chung, môn Sinh học nói riêng, việc hình thành năng lực cho học sinh chủ yếu thông qua tiến hành các tiết lên lớp (dạy kiến thức lí thuyết hoặc thực hành tại các phòng thí nghiệm của bộ môn) là chưa đủ. Trong quá trình dạy học, giáo viên kết hợp nhiều phương pháp, sử dụng các thiết bị dạy học hiện có hoặc tự làm, vận dụng công nghệ thông tin để làm phong phú cho bài giảng, trong đó dạy học STEM là phương pháp dạy học cần được quan tâm nhiều hơn nữa. Chính vì thế, trong nhiều chủ đề của chương trình Sinh học lớp 10 cũng như Chủ đề cấu trúc và chức năng của tế bào, chúng tôi mạnh dạn thiết kế và tổ chức dạy học STEM để góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Sau đây chúng tôi xin được chia sẻ cách tổ chức thực hiện theo ý tưởng trên mà chúng tôi đã áp dụng trong dạy học những năm gần đây. I.2.2. Những khó khăn chủ yếu trong thiết kế và tổ chức dạy học STEM. I.2.2.1. Đối với giáo viên: Qua khảo sát bằng Google forms, tham vấn trực tiếp các đồng nghiệp, chúng tôi nhận thấy được những khó khăn của giáo viên như: - Nhiều giáo viên đang lúng túng thiết kế bài dạy và tổ chức các hoạt động. + Tìm ý tưởng cho bài học/chủ đề STEM; + Chưa hiểu rõ các bước trong quy trình thiết kế bài dạy. + Kiến thức liên môn liên quan lĩnh vực STEM môn Sinh học như Toán học, Hóa học, Công nghệ, còn hạn chế nhiều, cần phải có thời gian để nghiên cứu lại kiến thức liên môn... + Đánh giá quá trình học tập của học sinh khó khăn; khó để đưa ra được các tiêu chí đánh giá cụ thể để đánh giá. + Sắp xếp thời gian để triển khai thực hiện khó khăn do phải đổi tiết cho môn khác; + Trong kiểm tra, đánh giá nếu vẫn kiểm tra, đánh giá bằng các hình thức cũ (thi viết, học thuộc, giải bài tập) thì sẽ cản trở sự tiếp cận dạy học STEM. - Áp dụng dạy học STEM nhưng chưa mang tính thường xuyên do tâm lý ngại các vấn đề: 13
  14. + Sĩ số quá đông gây khó khăn cho việc tổ chức hoạt động nhóm. Chia nhiều nhóm thì giáo viên không kiểm soát được, thiếu dụng cụ, thiết bị…, ít nhóm thì số lượng học sinh trong mỗi nhóm quá đông có em được làm, có em không được làm… + Dạy học STEM tốn rất nhiều công sức của giáo viên cho việc chuẩn bị giáo án, thiết bị dạy học. Học sinh cũng phải vất vả không kém khi chuẩn bị các nguyên vật liệu mang đến lớp. Làm xong lại phải dọn dẹp, rửa dụng cụ thí nghiệm, cất vào kho…ngốn sang cả tiết khác. + Do đây là hoạt động nhóm, thực hành… yêu cầu thời gian thường lớn hơn rất nhiều so với kiểu dạy truyền thống nên dễ cháy giáo án. + Do dạy học STEM thường gắn với hoạt động trải nghiệm thực tế, tìm hiểu, chế tạo… nên có nhiều thiết bị dạy học giáo viên, học sinh phải tự bỏ tiền túi ra mua phục vụ công tác dạy và học. Giá thành nhiều loại vật liệu và cơ sở vật chất cần thiết để triển khai dạy học STEM còn cao, khó đưa vào dạy học cho nhiều lớp. I.2.2.2. Đối với học sinh: Qua thực tiễn dạy học STEM các năm học trước, kết hợp với tham vấn trực tiếp từ học sinh, chúng tôi nhận thấy một số khó khăn nhất định từ học sinh như: - Việc học sinh tiếp cận phương pháp dạy học STEM cũng đòi hỏi nhất định về mặt năng lực khoa học tự nhiên các em phải đam mê và chịu khó. - Học sinh hiện tại yếu tố đam mê tìm hiểu chưa nhiều vì các em ngại làm việc do lối giáo dục chỉ tiếp cận kiến thức đã quen thuộc nên các em tương đối bị động trong công việc. - Việc thực hiện ngoài không gian trường học cũng gặp một số khó khăn, vì các em ở trong một đội nhóm ở nhiều địa bàn khác nhau. - Với chương trình thi cử hiện hành, môn Sinh học đang rất nặng về năng lực tính toán chưa chú trọng yếu tố thực hành và khả năng vận dụng vào cuộc sống đó cũng là rào cản mà đôi lúc học sinh chưa thực sự tích cực với phương pháp học này. - Ở các trường phổ thông hiện tại thời gian ngoài trên lớp các em chủ yếu là học thêm ngoài để thi nên rất khó khăn trong triển khai công việc ngoài giờ, vì các em học thêm 3, 4 ca mỗi ngày lịch học dày đặc không có thời gian sắp xếp. II. Nội dung. II.1. Một số biện pháp nhằm khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả thiết kế và sử dụng phương pháp dạy học STEM trong môn Sinh học. 14
  15. Để khắc phục các khó khăn như đã nêu ở trên và nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa trong thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học STEM, chúng tôi mạnh dạn nêu ra các biện pháp mà nhà trường và chúng tôi đã thực hiện cụ thể như sau: a. Về phía nhà trường. - Ban giám hiệu nhà trường đầu các năm học giao các tổ chuyên môn tổ chức thảo luận, lựa chọn đưa ra các chủ đề; phân công cụ thể giáo viên dạy để các thành viên khác học tập, rút kinh nghiệm và có kinh nghiệm cho bản thân. - Tổ chức một số buổi tập huấn chuyên đề về hình thức dạy học STEM cho giáo viên để giáo viên hiểu được đầy đủ và đúng đắn ý nghĩa của hình thức học tập này. - Thành lập các câu lạc bộ STEM trong các tổ nhóm chuyên môn để trao đổi, thảo luận và học hỏi lẫn nhau. - Động viên, khen ngợi những giáo viên, tổ nhóm thực hiện tốt các tiết dạy học STEM và có những đóng góp cho sự phát triển phong trào dạy học STEM của nhà trường. - Đầu tư thêm cơ sở vật chất theo đề xuất các tổ nhóm chuyên môn của các nhà trường để đáp ứng nhu cầu cho giáo viên và học sinh giảng dạy và học tập. b. Về phía giáo viên. - Chúng tôi đã tích cực tham gia các buổi tập huấn chương trình dạy học STEM một cách nghiêm túc, chất lượng. Đăng ký tham gia vào diễn đàn dạy học STEM, các nhóm STEM trên các trang mạng xã hội, tham khảo các bài viết, tạp chí giáo dục để hiểu rõ về dạy học STEM cũng như quy trình thiết kế bài dạy và tổ chức các hoạt động dạy học STEM một cách linh hoạt. - Chủ động lựa chọn các chủ đề dạy học phù hợp với các tiêu chí của một chủ đề dạy học STEM để dễ dàng trong quá trình thiết kế và tổ chức hoạt động. Các chủ đề này có thể đề xuất theo chủ quan cá nhân hoặc theo ý kiến của các thành viên khác trong nhóm chuyên môn. - Tự giác, tích cực soạn bài giảng có định hướng STEM để nhuần nhuyễn về quy trình thiết kế các hoạt động dạy học, kể cả những chủ đề không thực hiện được trên lớp. - Trong quá trình soạn bài, những kiến thức liên quan đến kiến thức liên môn nên tham khảo và trao đổi thêm với các đồng nghiệp của các bộ môn khác. - Hướng dẫn học sinh ở các lớp mà cá nhân trực tiếp giảng dạy cách học tập và tìm hiểu theo phương pháp này để học sinh cảm nhận được tính ưu việt của phương pháp dạy học này. - Khi giao các nhiệm vụ học tập về nhà cho học sinh thì các nhiệm vụ phải được ghi rõ ràng, càng chi tiết rõ ràng càng tốt để tránh học sinh không hiểu, phải hỏi nhiều. Kế 15
  16. hoạch thực hiện công việc phải đưa ra sớm để các em chủ động lập kế hoạch trong công việc. Thông quá Zalo nhóm để nhắc nhở các em thực hiện. Cần có tiêu chí đánh giá các hoạt động ở nhà của học sinh và thông báo các tiêu chí đó cho các em biết để thực hiện tốt hơn. - Những việc thực hiện ngoài không gian trường học nên chia theo nhóm các em ở cùng xóm, cùng xã hoặc những xóm xã gần nhau để thuận tiện trao đổi liên lạc. - Lập nhóm trên facbook, Zalo để các em có thể tương tác lẫn nhau, tương tác với thầy, cô bộ môn. - Các vật liệu dùng để chế tạo các sản phẩm (nếu có) nên định hướng trước để học sinh dễ tìm, dễ làm, có thể tận dụng một số vật liệu phế thải và có tính thẩm mỹ. Các vật liệu học sinh mang đến lớp cần hướng dẫn chế biến phần thô trước để tránh phải mất thời gian nhiều cho khâu làm vệ sinh. - Trong quá trình tổ chức các hoạt động nên chia số lượng nhóm phù hợp, sắp xếp chỗ ngồi hợp lý để học sinh dễ hoạt động và giáo viên dễ quản lý, tổ chức. Có thể chia thành 2 nhóm ghép theo 2 dãy bàn để có không gian cho học sinh thực hiện nhiệm vụ dễ dàng hơn hoặc 4 nhóm theo 4 tổ… - Trong đánh giá hoạt động học tập của học sinh, cần có bảng tiêu chí đánh giá rõ ràng cụ thể; đánh giá năng lực học sinh thông bảng đánh giá theo tiêu chí; bảng đánh giá theo tiêu chí được sử dụng trong nhiều giai đoạn: Đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ ở nhà, đánh giá quá trình hoạt động trong giờ học, đánh giá sản phẩm, đánh giá trình bày, thuyết trình sản phẩm… - Nên vận dụng dạy học STEM một cách linh hoạt để mang lại những bài giảng phong phú hấp dẫn cho học sinh. Cần khơi dậy niềm đam mê cho học sinh để tiếp cận phương pháp dạy học STEM. Tùy khả năng của từng lớp mà mức độ yêu cầu cũng cần phải thay đổi, đặc biệt nên áp dụng các chủ đề này đối với các lớp theo khối khoa học tự nhiên. c. Về phía học sinh. - Biết cách lập kế hoạch cho nhóm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm. - Tích cực thảo luận, tìm tòi và hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Thường xuyên theo dõi và báo cáo tiến trình thực hiện nội dung STEM với nhóm trưởng và giao viên bộ môn. - Biết tự đánh giá bản thân và đánh giá các thành viên trong khác về mức độ thực hiện nhiệm vụ STEM. 16
  17. II.2. Thiết kế dạy học STEM thông qua chủ đề: Cấu trúc và chức năng của tế bào nhân thực - Sinh học 10 (Ban cơ bản). II.2.1. Lựa chọn chủ đề. Chương II: Cấu trúc của tế bào – Sinh học 10 gồm 4 bài học: Bài 7, 8, 9, 10 được đưa vào 1 chủ đề: Cấu trúc và chức năng của tế bào. Trong đó bài 7 – Tế bào nhân sơ có nội dung kiến thức đơn giản. Đây cũng là bài đầu của chương nên kiến thức mới, học sinh vẫn hứng thú học tập, thích tìm hiểu. Nếu dạy theo các phương pháp truyền thống, học sinh có thể hình thành kiến thức thông qua quan sát tranh, hỏi đáp, thảo luận nhóm để hình thành kiến thức. Tuy nhiên sang bài 8, 9, 10 – Tế bào nhân thực nội dung kiến thức nhiều, chỉ tìm hiểu trong 2 tiết và chỉ dạy sơ lược cấu tạo và chức năng. Kiến thức liên quan đến cấu tạo và chức năng của từng thành phần cấu tạo của tế bào. Như vậy nếu dạy theo phương pháp truyền thống thì dẫn đến nhàm chán, học sinh cũng khó khắc sâu được nội dung kiến thức. Nếu học sinh được tìm hiểu kiến thức, được trải nghiệm làm mô hình các thành phần cấu tạo thì các em sẽ thích thú hơn, nhớ và hiểu sâu kiến thức hơn. Mạch kiến thức chủ yếu trong bài 8, 9, 10 - Tế bào nhân thực: Đặc điểm chung của tế bào nhân thực: - Kích thước lớn. - Cấu tạo phức tạp. + Có màng nhân ngăn cách nhân và tế bào chất. + Có hệ thống nội màng chia tế bào chất thành các xoang riêng biệt. + Các bào quan đều có màng bao bọc. I. Nhân tế bào. - Cấu tạo: + Có dạng hình cầu, đường kính khoảng 5µm. + Bên ngoài là màng nhân bao bọc (màng kép) dày khoảng 6 - 9 nm. Trên màng có các lỗ màng. + Bên trong là dịch nhân chứa chất NST (ADN liên kết với Prôtêin) và nhân con. - Chức năng: Nhân là thành phần quan trọng nhất của tế bào: + Nơi chứa đựng thông tin di truyền. + Điều khiển mọi hoạt động của tế bào thông qua điều khiển sự tổng hợp Prôtêin. II. Lưới nội chất - Cấu tạo: Là hệ thống ống và xoang dẹp thông với nhau, gồm hai dạng: + Lưới nội chất hạt: Trên màng có đính các hạt ribôxôm. + Lưới nội chất trơn: Trên màng không đính ribôxôm mà đính các enzim - Chức năng: 17
  18. + Lưới nội chất hạt: Là nơi tổng hợp nên Prôtêin tiết, Prôtêin cấu tạo cho tế bào. + Lưới nội chất trơn: Tham gia tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy các chất độc hại. III. Ribôxôm: - Cấu tạo: Gồm Prôtêin và rARN. - Chức năng: Là nơi tổng hợp nên Prôtêin. IV. Bộ máy Gôngi: - Cấu tạo: Là một chồng túi màng dẹp tách biệt nhau. - Chức năng: Đóng gói, lắp ráp và phân phối các sản phẩm của tế bào V. Ti thể - Cấu tạo: Gồm hai lớp màng và chất nền. + Màng ngoài không gấp khúc, màng trong gấp khúc tạo thành mào, có đính nhiều enzim hô hấp. + Chất nền chứa ADN và ribôxôm. - Chức năng: Cung cấp năng lượng cho tế bào dưới dạng ATP. Số lượng ti thể khác nhau tùy loại tế bào. VI. Lục lạp: - Cấu tạo: 2 lớp màng bao bọc, bên trong là chất nền. - Trong chất nền có nhiều túi dẹt là tilacôit trên màng tilacôit chứa nhiều diệp lục và enzim quang hợp. Nhiều phiến tilacôit xếp chồng lên nhau thành cấu trúc Grana. Trong chất nền có chứa ADN và ribôxôm. - Chức năng: Có khả năng chuyển quang năng thành hóa năng. VII. Một số bào quan khác 1. Không bào: - Ở tế bào lông hút của rễ, không bào có chức năng như chiếc máy bơm. - Ở tế bào cánh hoa: Không bào chứa sắc tố,… Một số động vật cũng có không bào nhỏ. 2. Lizôxôm: Phân hủy tế bào già, tế bào bị tổn thương và các bào quan già. VIII. Khung xương tế bào: - Cấu tạo: Từ vi sợi và vi ống. - Chức năng: Neo đậu các bào quan, tạo hình dạng của té bào động vật. IX. Màng sinh chất: 1. Cấu trúc của màng sinh chất: Mô hình khảm động của màng sinh chất do Singơ và Nicônson đề nghị năm 1972. - Cấu tạo: Gồm 2 thành phần chính là prôtêin và 2 lớp phôtpholipit. Ngoài ra còn có một số chất khác như: + Colestêron làm tăng độ ổn định của màng. + Lipôprôtêin, glicôprôtêin có vai trò thụ thể, kênh, dấu chuẩn,… 18
  19. 2. Chức năng của màng sinh chất: - Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc. - Thu nhận thông tin. - Nhận biết tế bào cùng loại hoặc tế bào lạ nhờ các glicôprôtêin. X. Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất: 1. Thành tế bào: - Tế bào thực vật có thành tế bào là xenlulôzơ; nấm: Thành tế bào là kitin. - Chức năng: Quy định hình dạng và bảo vệ tế bào. 2. Chất nền ngoại bào: - Cấu tạo: Glicôprôtêin, các chất vô cơ, hữu cơ. - Chức năng: Giúp tế bào thu nhận thông, liên kết các tế bào với nhau. II.2.2. Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học chủ đề theo phương pháp STEM. STEM: MÔ HÌNH CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC Tiết PPCT: Tiết 7, 8 (2 tiết). A. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ: - Địa điểm tổ chức: Lớp học và ở nhà - Thời gian thực hiện: 2 tiết - Kiến thức khoa học trong chủ đề: Kiến thức mới Kiến thức đã biết Kiến thức liên quan Tế bào nhân thực: - Đặc điểm của tế - Toán học: Tính được tỷ lệ giữa kích Các bào quan cấu bào nhân sơ. thước giữa các bào quan trong tế bào và tạo tế bào động - Cấu tạo của tế tỷ lệ kích thước của tế bào với các bào vật, thực vật; cấu bào nhân sơ. quan. tạo và chức năng - Kỹ thuật: Thiết kế quy trình làm mô của các bào quan. hình cấu trúc tế bào động vật, thực vật. Thiết kế các dụng cụ trưng bày sản phẩm có tính thẩm mỹ. - Công nghệ: Sử dụng các vật liệu đơn giản để tạo ra mô hình cấu trúc tế bào. - Vấn đề thực tiễn: Tế bào là đơn vị cơ bản của cơ thể sống, đối với tế bào nhân sơ thì có cấu trúc rất đơn giản, nhưng tế bào nhân thực lại có cấu trúc phức tạp với rất nhiều bào quan khác nhau được sắp xếp, tổ chức một cách chặt chẽ hợp lý trong 1 tế bào để tạo nên một thể thống nhất. Mỗi bào quan lại có cấu tạo đặc trưng để thực hiện chức năng riêng mà chúng đảm nhiệm. Cần nghiên cứu cấu tạo, chức năng cũng như tính 19
  20. hợp lý trong sắp xếp, tổ chức của các bào quan trong tế bào để thấy được vì sao tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống. B. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: * Mức nhận biết - Liệt kê được các thành phần chủ yếu của một tế bào nhân thực. - Trình bày được cấu trúc cơ bản và chức năng chính của nhân tế bào, ti thể, lạp thể, bộ máy Golgi, lưới nội chất, lyzôxôm, không bào, ribôxôm, màng sinh chất, thành tế bào, chất nền ngoại bào. * Mức thông hiểu: - Phân biệt được tế bào động vật và tế bào thực vật. - Phân biệt được tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực. - Mối liên hệ giữa nhân, mạng lưới nội chất hạt, bộ máy Golgi và màng sinh chất trong quá trình tổng hợp và vận chuyển prôtêin ra khỏi tế bào. * Vận dụng: - Lấy ví dụ để chứng minh được cấu tạo luôn phù hợp với chức năng. - Làm được mô hình cấu trúc tế bào. 2. Kĩ năng: - Kĩ năng quan sát kênh hình, đọc kênh chữ.. - Làm việc nhóm, làm đồ dùng thực hành, thuyết trình, lắng nghe, phản biện. - Kĩ năng tính toán. - Kỹ năng phân tích: Tính hợp lý giữa cấu tạo và chức năng các bào quan trong tế bào… - Kỹ năng so sánh như: so sánh cấu tạo, chức năng các bào quan, so sánh tế bào động vật với tế bào thực vật, so sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực… - Kỹ năng tổng hợp kiến thức…. 3. Thái độ: - Thông qua tìm hiểu về các thành phần của tế bào, được trải nghiệm nặn, vẽ, cắt, dán các thành phần để tạo nên 1 tế bào hoàn chỉnh từ đó học sinh có hứng thú với bộ môn, yêu thích và say mê môn học hơn. - Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 4. Phát triển năng lực: 4.1. Năng lực chung: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2