Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số công cụ công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á- Lịch sử 11 ở trường THPT Đô Lương 1
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Sử dụng một số công cụ công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á- Lịch sử 11 ở trường THPT Đô Lương 1" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lí luận và thực tiễn vấn đề sử dụng công cụ CNTT trong dạy học Lịch sử, chúng tôi khảo sát thực trạng, từ đó tìm ra các biện pháp hướng tới việc nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử tại trường THPT thông qua việc sử dụng một số công cụ CNTT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng một số công cụ công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á- Lịch sử 11 ở trường THPT Đô Lương 1
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài “SỬ DỤNG MỘT SỐ CÔNG CỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ "QUÁ TRÌNH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á"- LỊCH SỬ 11 Ở TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1” Lĩnh vực: Lịch sử Năm học: 2023 - 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài “SỬ DỤNG MỘT SỐ CÔNG CỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ "QUÁ TRÌNH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á"- LỊCH SỬ 11 Ở TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1” Lĩnh vực: Lịch sử Tên nhóm tác giả : 1. Nguyễn Thị Thanh Hạ – SĐT: 0961376969 2. Nguyễn Thị Lài – SĐT: 0399115754 Năm học: 2023 - 2024
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/Ký hiệu Cụm từ đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh GDPT Giáo dục phổ thông PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông DHLS Dạy học lịch sử CNTT Công nghệ thông tin
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1 2. Tính mới, đóng góp của đề tài ...................................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2 4. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 4 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng một số công cụ Công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử ở trường THPT ......................................................... 4 1. Cơ sở lý luận................................................................................................................ 4 1.1. Quan niệm về sử dụng công cụ Công nghệ thông tin trong dạy học ....... 4 1.2. Cơ sở xuất phát của việc sử dụng các công cụ CNTT trong dạy học Lịch sử ở trường THPT ............................................................................................ 4 1.2.1. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn Lịch sử trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 .................................................................................... 4 1.2.2. Vai trò của việc sử dụng công cụ công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử ở trường THPT............................................................................... 5 1.3. Một số yêu cầu khi sử dụng công cụ CNTT trong dạy học Lịch sử............ 7 1.3.1. Phù hợp với mục tiêu và nội dung bài học......................................... 7 1.3.2. Phù hợp với năng lực của học sinh .................................................... 7 1.3.3. Phù hợp với năng lực của giáo viên................................................... 7 1.3.4. Phù hợp với cơ sở vật chất của nhà trường và gia đình HS ................ 7 1.3.5. Đảm bảo tính đa dạng, linh hoạt ........................................................ 7 2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................. 8 2.1. Thực trạng việc sử dụng công cụ công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử ở trường THPT ............................................................................................ 8 2.2. Nguyên nhân của thực trạng ...................................................................... 9
- Chương 2: Sử dụng một số công cụ Công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề "Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á"- Lịch sử 11 .................. 11 1. Vị trí, mục tiêu của chủ đề "Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á"- Lịch sử 11 ............................................................................................................... 11 1.1. Vị trí của chủ đề ...................................................................................... 11 1.2. Mục tiêu của chủ đề ................................................................................ 11 2. Biện pháp sử dụng một số công cụ công nghệ thông tin cơ bản trong dạy học chủ đề "Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á"- Lịch sử 11 ............... 13 2.1. Sử dụng công cụ CNTT để thiết kế kế hoạch dạy học của GV ................ 13 2.1.1. Sử dụng Padlet để cung cấp tư liệu lịch sử cho học sinh ............ 13 2.1.2. Thiết kế trò chơi khởi động/luyện tập trên Blooket ......................... 16 2.1.3. Thiết kế câu hỏi luyện tập trên Google Forms ................................. 20 2.1.4. Thiết kế câu hỏi kiểm tra chủ đề trên Quizizz ................................. 22 2.2. Biện pháp sử dụng công cụ CNTT trong tổ chức hoạt động dạy học ở trên lớp ....................................................................................................................... 27 2.2.1. Hoạt động khởi động....................................................................... 27 2.2.2. Hoạt động hình thành kiến thức ...................................................... 30 2.2.3. Hoạt động luyện tập ........................................................................ 31 2.2.4. Hoạt động vận dụng. ....................................................................... 33 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 42 1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................... 42 2. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................................. 42 3. Phương pháp thực nghiệm.......................................................................................... 42 4. Kết quả thực nghiệm .................................................................................................. 42 KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI ...................... 44 PHÁP ĐỀ XUẤT TRONG ĐỀ TÀI ............................................................................ 44 1. Mục đích khảo sát ...................................................................................................... 44 2. Nội dung và phương pháp khảo sát............................................................................. 44 2.1. Nội dung khảo sát .................................................................................... 44
- 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá.................................................. 44 3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................................... 45 4. Kết quả khảo sát ......................................................................................................... 45 PHẦN III: KẾT LUẬN ............................................................................................... 49 1. Những đóng góp của đề tài ......................................................................................... 49 1.1. Tính mới của đề tài .................................................................................. 49 1.2. Tính khoa học .......................................................................................... 49 1.3. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn ......................................................... 49 2. Kiến nghị, đề xuất ...................................................................................................... 50 2.1. Với các cấp quản lí giáo dục .................................................................... 50 2.2. Với giáo viên ........................................................................................... 50 2.3. Với học sinh ............................................................................................ 50
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Thế kỉ XXI được coi “là thế kỉ bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT). Công nghệ thông tin đã có mặt trong hầu khắp mọi lĩnh vực của đời sống và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội loài người. Đối với giáo dục, sự tác động của CNTT đã mang lại những điều kì diệu chưa từng có trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. CNTT trở thành một công cụ đắc lực đối với việc dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng. Nhiệm vụ của giáo dục phải giúp cho người học đạt được những kiến thức và kỹ năng, và giúp cho họ có thể tiếp tục việc học tập suốt cuộc đời. Để làm được điều đó, việc học không chỉ còn giới hạn trong nhà trường mà đã được mở rộng hơn về không gian, thời gian và đa dạng hơn về hình thức tổ chức, hỗ trợ cho nhu cầu học tập suốt đời của mỗi người. CNTT được coi như một chìa khóa trong việc đổi mới giáo dục nhằm thực hiện những nhiệm vụ nêu trên. Dạy học Lịch sử ở trường THPT là một quá trình sư phạm đa dạng, phức tạp bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của giáo viên và học sinh. Những hoạt động đó nhằm mục đích giúp học sinh phát triển năng lực và phẩm chất; qua đó góp phần đáp ứng mục tiêu của Chương trình GDPT 2018. Vậy làm thế nào để phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học Lịch sử khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới? Câu hỏi này được đặt ra và bước đầu tìm được lời giải đáp khi Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra chủ trương đổi mới phương pháp dạy học với tinh thần: "Phải đổi mới phương pháp giáo dục, đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các công nghệ tiên tiến và phương pháp hiện đại hoá vào quá trình dạy học”. Ngày nay, khoa học công nghệ đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Với xu thế phát triển của thời đại, ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, dạy học Lịch sử nói riêng là một yêu cầu cấp bách. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học là việc làm phù hợp với mục tiêu, định hướng trong đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay theo Chương trình GDPT 2018. Đối với môn Lịch sử, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy cũng nhằm thực hiện tinh thần ấy. Công nghệ thông tin sẽ là một ưu thế và là yếu tố trực quan đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thu, hiểu và ghi nhớ các sự kiện lịch sử mà học sinh được học. Cùng với đầu tư trang thiết bị thì đổi mới phương pháp trong dạy học bằng việc ứng dụng CNTT trong dạy học là một việc làm rất quan trọng và có ý nghĩa để nâng cao chất lượng dạy học. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học, coi CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học. Sử dụng CNTT trong dạy học Lịch sử là phù hợp với xu thế phát triển của thời đại ngày nay. Việc sử dụng tốt CNTT sẽ giúp HS phát triển các năng lực đặc thù của môn học; góp phần phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ, đặc biệt là khả năng khắc sâu kiến thức thông qua hệ thống kênh hình, video, 1
- câu hỏi... Bên cạnh đó còn giúp HS phát triển các năng lực chung trong mục tiêu của Chương trình GDPT 2018 như năng lực khoa học, năng lực tin học, năng lực công nghệ. Thông qua đó góp phần giúp HS định hướng nghề nghiệp trong tương lai với những ngành nghề có liên quan đến CNTT. Chủ đề "Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á" nếu sử dụng CNTT hỗ trợ trong dạy học thì sẽ có ưu điểm là giúp HS thuận lợi hơn trong việc tìm hiểu quá trình đấu tranh chống xâm lược, quá trình đấu tranh giành độc lập cũng như thời kì tái thiết và phát triển của các quốc gia Đông Nam Á; nhận thức đúng các vấn đề lịch sử liên quan; vận dụng các kiến thức kĩ năng đã học vào giải thích các vấn đề thực tiễn hiện nay của khu vực. Qua đó giúp các em dễ dàng khắc sâu kiến thức, yêu thích môn học, kết nối giữa quá khứ và hiện tại, có khả năng liên hệ giữa Lịch sử Việt Nam với Lịch sử khu vực, thấy được đóng góp của Việt Nam vào tiến trình phát triển chung của khu vực và thế giới. Trong quá trình thực hiện giảng dạy lớp 11 Chương trình GDPT 2018, chúng tôi đã sử dụng một số công cụ CNTT trong dạy học và thấy rằng hiệu quả đem lại rất cao đối với giáo viên và học sinh. Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử, chúng tôi quyết định làm sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Sử dụng một số công cụ công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề "Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á"- Lịch sử 11 ở trường THPT Đô Lương 1” để nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng trong quá trình dạy học. 2. Tính mới, đóng góp của đề tài - Đề tài phân tích, hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn để sử dụng một số công cụ CNTT có hiệu quả vào dạy học Lịch sử ở trường THPT. - Xác định được những yêu cầu khi sử dụng công cụ CNTT trong dạy học. - Sử dụng được một số công cụ CNTT có hiệu quả vào dạy học chủ đề "Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á"- Lịch sử 11 như Pdlet, Blooket, Qizizz, Googler Form. - Trình bày được phương pháp thực nghiệm, kết quả và bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực nghiệm. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn vấn đề sử dụng công cụ CNTT trong dạy học Lịch sử, chúng tôi khảo sát thực trạng, từ đó tìm ra các biện pháp hướng tới việc nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử tại trường THPT thông qua việc sử dụng một số công cụ CNTT. Từ việc nghiên cứu cách thức sử dụng một số công cụ công nghệ cơ bản, chúng tôi hi vọng có thể tạo ra một môi trường học tập mới cho HS, từ đó thôi thúc cả GV và HS ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả việc dạy học trong môn Lịch sử ở trường THPT. 2
- 4. Đối tượng nghiên cứu - Chủ thể: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp sử dụng một số công cụ công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề "Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á". - Khách thể: Học sinh khối 11. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu, khảo sát và xử lý thông tin, tài liệu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 3
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng một số công cụ Công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử ở trường THPT 1. Cơ sở lý luận 1.1. Q uan niệm về sử dụng công cụ Công nghệ thông tin trong dạy học Công nghệ thông tin là một thuật ngữ để chỉ tất cả các công nghệ được sử dụng để tạo, lưu trữ, trao đổi, xử lý và sử dụng thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau như: dữ liệu văn bản, dữ liệu âm thanh, hình ảnh, ảnh động, trình diễn đa phương tiện... CNTT là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ bao gồm máy tính, mạng truyền thông và các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin trong mọi hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội của con người. Sử dụng công cụ CNTT trong dạy học có nghĩa là: tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị CNTT đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, GV và HS. Sử dụng các thiết bị CNTT, các phần mềm làm công cụ hỗ trợ việc dạy học và học các môn học trong nhà trường, khai thác tốt các phần mềm thiết kết bài dạy như PowerPoint, Padlet, Word,…; các phần mềm hỗ trợ dạy học, thiết kế trò chơi học tập như Google Forms, Quizizz, Kahoot!, Blocket… 1.2. Cơ sở xuất phát của việc sử dụng các công cụ CNTT trong dạy học Lịch sử ở trường THPT 1.2.1. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn Lịch sử trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 Ngày 25 tháng 12 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức công bố Chương trình GDPT mới (ban hành kèm theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT) bao gồm chương trình Tổng thể và 27 chương trình môn học, hoạt động giáo dục nhằm thực hiện đổi mới các môn học nói chung và môn học Lịch sử nói riêng góp phần thực hiện - Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. *Mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 là giúp HS tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời. Bên cạnh đó còn giúp HS có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. *Yêu cầu cần đạt của Chương trình được xác định như sau: - Về năng lực: hình thành và phát triển cho HS những năng lực cốt lõi gồm năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực 4
- giải quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực chuyên biệt hay gọi là năng lực chuyên môn (năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất). - Về phẩm chất: hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ yếu bao gồm yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. *Mục tiêu của Chương trình môn Lịch sử cấp THPT được xác định là: - Nắm vững kiến thức về lịch sử Việt Nam và thế giới: Học sinh phải hiểu về các sự kiện, quá trình lịch sử, tư tưởng, giá trị và truyền thống của dân tộc và thế giới; nắm vững và đánh giá các sự kiện, quá trình lịch sử, đồng thời phát triển khả năng so sánh, phân tích và đánh giá giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ, tư tưởng và giá trị khác nhau. - Phát triển kỹ năng tư duy phản biện và xử lý thông tin: Học sinh phải học cách xử lý các nguồn tài liệu lịch sử, đánh giá chúng, sử dụng tư duy phản biện và logic để giải thích và phân tích các sự kiện lịch sử. Họ cần phát triển khả năng phân tích, đánh giá, suy luận, triển khai giải pháp và giải quyết vấn đề thông qua kỹ năng nghiên cứu và xử lý thông tin lịch sử. *Yêu cần cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Lịch sử: - Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung: Môn Lịch sử góp phần hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể. - Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù: Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử trên nền tảng kiến thức cơ bản và nâng cao về lịch sử thế giới, khu vực và Việt Nam thông qua hệ thống chủ đề, chuyên đề về lịch sử chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, văn minh. Năng lực lịch sử có các thành phần là: tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Như vậy, mục tiêu và yêu cầu cần đạt được xác định trong chương trình môn Lịch sử đã cụ thể hóa mục tiêu và yêu cầu cần đạt của Chương trình GDPT tổng thể. 1.2.2. Vai trò của việc sử dụng công cụ công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử ở trường THPT * Đối với giáo viên Thứ nhất, tổ chức dạy học sử dụng các công cụ CNTT có vai trò quan trọng trong việc định hướng cho GV thay đổi tư duy và phong cách dạy học. GV không chỉ đóng vai trò là người truyền thụ kiến thức, mà quan trọng hơn, giáo viên phải là người định hướng, tổ chức, hướng dẫn và là người bạn đồng hành cùng học sinh trong suốt quá trình học tập, giúp các em có thể chủ động lĩnh hội kiến thức, phát huy năng lực. Thứ hai, trong dạy học lịch sử (DHLS), việc sử dụng công cụ CNTT cho phép 5
- GV có thể thay đổi các thao tác với các tập tin của mình theo mong muốn. Giáo viên có thể giúp học sinh tổ chức một giờ học trong đó có sử dụng các công nghệ hiện đại khiến giờ học lịch sử sinh động, hấp dẫn, không còn nhàm chán như lớp học truyền thống nữa. Bằng cách tạo ra sự tò mò, đam mê cho HS thông qua các hình ảnh, sơ đồ, video, hiệu ứng, trò chơi… năng lực của HS đã được hình thành và phát triển. GV hoàn toàn có thể tổ chức các hoạt động cho HS từ khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập cho đến hoạt động vận dụng. Trong quá trình thiết kế và tổ chức các hoạt động cho HS bằng công cụ CNTT, GV sẽ đảm nhiệm vai trò là người dẫn dắt, hướng dẫn HS tự học, tránh được tình trạng truyền thụ một chiều, nặng về cung cấp kiến thức. Thứ ba, sử dụng công cụ CNTT không chỉ để GV cung cấp kiến thức cho HS mà nó còn là một công cụ hiệu quả trong kiểm tra đánh giá. Thông qua việc HS thực hiện các nhiệm vụ học tập của mình, GV có thể nắm bắt được thái độ, khả năng, sở trường của HS, từ đó có tác dụng rất lớn đối với việc đánh giá quá trình. Nhờ thế việc đánh giá được toàn diện và chính xác hơn. Thứ tư, sử dụng công cụ CNTT trong dạy học giúp GV phát triển năng lực nghề nghiệp của bản thân, nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT, thích ứng với những thay đổi linh hoạt của xã hội và GV sẽ không bị tụt hậu trong thời đại CNTT và chuyển đổi số hiện nay. * Đối với học sinh Thứ nhất, học tập Lịch sử thông qua các công cụ CNTT, HS có thể hợp tác với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ nhóm trong bài học lịch sử. Ở đó, các em có thể tự tìm tư liệu, tự thiết kế nội dung hoặc hoàn thành sản phẩm học tập theo mẫu GV đã cung cấp để có được kết quả trong bài học lịch sử. Đây là quá trình HS thể hiện rõ nhất sự sáng tạo, tư duy độc lập của mình. Khi các nhóm khác nhau cùng thực hiện một nhiệm vụ, chúng ta sẽ thấy mỗi sản phẩm là một ý tưởng riêng, màu sắc riêng, cá tính riêng. Thứ hai, một nội dung đáng chú ý trong dạy học Lịch sử là quan điểm của các cá nhân khi đánh giá về các sự kiện, hiện tượng hay nhân vật lịch sử. HS có điều kiện trình bày quan điểm của mình thông qua các nền tảng trực tuyến như Palet, Googler Form… mà ít bị tác động của các yếu tố khách quan bên ngoài. Từ đó, GV có thể đánh giá học sinh một cách tương đối toàn diện hơn. Thứ ba, thực tế dạy học tại trường phổ thông cho thấy rằng, các bài giảng Lịch sử khi sử dụng công cụ CNTT sẽ sinh động và hấp dẫn hơn rất nhiều so với bài giảng không sử dụng công cụ CNTT. Mỗi một giờ học Lịch sử được áp dụng công cụ CNTT như vậy sẽ tích cực hoá được hoạt động nhận thức, thu hút được sự chú ý xây dựng bài, dễ dàng lĩnh hội tri thức mới. Trong một lớp học, trình độ và khả năng tư duy của học sinh là không đồng đều nên khi sử dụng công cụ CNTT trong DHLS sẽ làm tăng cường cá thể hoá trong học tập và sự hợp tác giữa các cá nhân, giúp HS thuận tiện hơn trên con đường chiếm lĩnh tri thức của mình. 6
- 1.3. Một số yêu cầu khi sử dụng công cụ CNTT trong dạy học Lịch sử 1.3.1. Phù hợp với mục tiêu và nội dung bài học Khi thiết kế các hoạt động học tập trên công cụ CNTT, GV phải căn cứ vào mục tiêu, cấu trúc, nội dung từng bài học và bám sát sách giáo khoa để lựa chọn tư liệu, hình ảnh, thông tin cho phù hợp. Với sự bùng nổ của Internet trong những năm gần đây, có thể thấy rằng các tư liệu lịch sử trên mạng vô cùng phong phú và sống động. Điều này một mặt tạo ra thuận lợi cho HS trong việc nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử vì được tiếp cận với nhiều nguồn tư liệu khác nhau. Nhưng mặt khác, việc có quá nhiều tài liệu tham khảo mà không chính thống, không được xác minh lại dễ gây cho học sinh có những cái nhìn sai lệch về lịch sử, nhất là trong bối cảnh các thế lực thù địch đang thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình như hiện nay. Do đó , GV phải định hướng sử dụng các công cụ CNTT cũng như khai thác các nguồn tư liệu phù hợp với mục tiêu và nội dung của bài học. 1.3.2. Phù hợp với năng lực của học sinh Nguyên tắc hàng đầu của quá trình dạy học là dạy học vừa sức. Dạy học vừa sức là những yêu cầu, nhiệm vụ học tập mà GV đưa ra phù hợp với khả năng lĩnh hội của HS. Bởi tri thức là vô hạn và khả năng của con người thì hữu hạn. Để đảm bảo được nguyên tắc này, giáo viên cần lựa chọn công cụ CNTT sao cho phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và các điều kiện về thời gian học tập. Các công cụ CNTT giáo viên lựa chọn phải là những công cụ dễ sử dụng, có tính ứng dụng cao trong việc học tập. Bên cạnh đó, những công cụ này phải đảm bảo độ tin cậy và an toàn khi HS sử dụng. 1.3.3. Phù hợp với năng lực của giáo viên Một tiết học chỉ đảm bảo tính vừa sức khi cả GV và HS đều cảm thấy nhẹ nhàng, thoải mái, cùng tranh luận sôi nổi những tình huống có vấn đề. Một khi HS đến lớp luôn cảm thấy giờ học vừa với sức tiếp thu của mình thì không có lý gì các em lại chán học, bỏ học. Đổi mới phương pháp dạy học dù ở mức độ nào thì cũng không ngoài mục đích làm cho HS hứng thú học tập. Bởi vậy, việc sử dụng các công cụ CNTT trong dạy học Lịch sử cần đảm bảo tính vừa sức đối với cả người học và người dạy. 1.3.4. Phù hợp với cơ sở vật chất của nhà trường và gia đình HS Để sử dụng công cụ CNTT trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng, yêu cầu quan trọng là HS phải có máy tính hoặc điện thoại thông minh có kết nối mạng Internet. Do đó cần phải có sự quan tâm, đầu tư về cơ sở vật chất của nhà trường cũng như gia đình HS. Bản thân GV cũng cần phải có sự thay đổi về nhận thức và tư duy, có sự đầu tư chuyên môn cao thì mới có thể phát huy được hết hiệu quả của việc sử dụng các công cụ CNTT trong dạy học. 1.3.5. Đảm bảo tính đa dạng, linh hoạt Trong quá trình dạy học, người GV không nhất thiết chỉ sử dụng một 7
- phương pháp dạy học, một công cụ CNTT trong dạy học, mà GV có thể sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau, nhiều công cụ CNTT khác nhau. Mỗi công cụ CNTT không chỉ có một chức năng nhất định mà còn có nhiều chức năng khác. Dù sử dụng công cụ dạy học, phương pháp dạy học nào thì cũng đều nhằm mục đích phát huy tính sáng tạo, độc lập, tự chủ của học sinh. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, việc sử dụng CNTT vào DHLS là một điều hợp với xu thế thời đại và sự phát triển của giáo dục. Vì vậy trong quá trình sử dụng, GV phải biết kết hợp lin h ho ạ t các PPDH và các công cụ CNTT khác nhau, dung lượng khác nhau sao cho phù hợp với nội dung và hình thức dạy học để đạt được hiệu quả dạy học cao nhất. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng việc sử dụng công cụ công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử ở trường THPT Chúng tôi đã tiến hành khảo sát (theo mẫu phiếu ở Phụ lục 1) về mức độ sử dụng các công cụ CNTT của GV trong dạy học Lịch sử của một số GV (32 giáo viên) trên địa bàn huyện Đô Lương và Thanh Chương gồm các trường THPT Đô Lương 1, THPT Đô Lương 2, THPT Đô Lương 3, THPT Đô Lương 4, THPT Duy Tân, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên Đô Lương, THPT Nguyễn Sỹ Sách (Thanh Chương). Các thầy cô giáo dạy Lịch sử đều ở độ tuổi từ 25 đến 48, là những GV có trình độ chuyên môn cao; có kinh nghiệm nhiều năm trong công tác giảng dạy, bồi dưỡng HS giỏi, đam mê chuyên môn và có trách nhiệm nghề nghiệp cao. Kết quả khảo sát thu được như bảng hệ thống sau: Mức độ sử dụng Thường Thỉnh Chưa bao Hiếm khi Tên công cụ CNTT xuyên thoảng giờ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉlệ lượng % lượng % lượng % lượng % Word 32 100 0 0 0 0 0 0 (Soạn thảo văn bản) Powerpoint 32 100 0 0 0 0 0 0 (Trình chiếu bài giảng) Padlet (Trang web dạy 05 15,6 07 21,9 04 12,5 16 50 học trực tuyến) Google Forms (Công cụ thiết kế câu hỏi 04 12,5 06 18,8 05 15,6 17 53,1 luyện tập) 8
- Quizizz (Công cụ thiết kế trò chơi 08 25,0 05 15,6 05 15,6 14 43,8 khởi động/luyện tập) Kahoot (Công cụ thiết kế trò chơi 03 9,4 04 12,5 04 12,5 21 65,6 khởi động/luyện tập) Blooket (Công cụ thiết kế trò chơi 03 9,4 05 15,6 02 6,3 22 68,7 khởi động/luyện tập) Từ bảng số liệu thu thập được ở trên, có thể nhận thấy GV hiện nay đã biết ứng dụng công cụ CNTT trong DHLS. Tuy nhiên, điểm nổi bật trong bảng số liệu là GV mới chỉ dùng công cụ CNTT ở mức độ đơn giản, thông dụng nhất như soạn thảo văn bản bằng Word, trình chiếu bài giảng bằng PowerPoint. Đối với phần mềm Padlet, có 15,6% GV sử dụng thường xuyên; có 21,9% GV trong tổng số giáo viên khảo sát sử dụng Padlet ở mức độ thỉnh thoảng; có 12,5 % GV được hỏi hiếm khi sử dụng; còn lại là chưa bao giờ sử dụng. Đối với Google Forms, có 12,5% GV đã sử dụng thường xuyên; 18,8% GV thỉnh thoảng sử dụng; còn lại là hiếm khi hoặc chưa bao giờ sử dụng. Đối với công cụ Quizizz chỉ có 25% GV sử dụng thường xuyên; 15,6% GV biết sử dụng ở mức độ tỉnh thoảng trong tổng số 100% GV tham gia khảo sát. Đối với công cụ Kahoot chỉ có 9,4% GV đã sử dụng thường xuyên; 12,5% GV thỉnh thoảng sử dụng; còn lại là hiếm khi hoặc chưa bao giờ sử dụng. Công cụ Blooket cũng rất ít GV sử dụng, chỉ có 07/32 GV là sử dụng thường xuyên hoặc thỉnh thoảng sử dụng. Qua những số liệu nêu trên, ta thấy công cụ CNTT đặc biệt là Padlet, Quizizz, Google Forms, Blooket, Kahoot…dù không quá mới lạ nhưng cũng chưa phổ biến đối với giáo viên ở các trường phổ thông hiện nay. Điều đó cho thấy nhiều GV chưa nắm rõ được vai trò của việc sử dụng các công cụ CNTT như Padlet, Quizizz, Google Forms, Blooket, Kahoot trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng. Đây là thực trạng chung của nhiều GV đang giảng dạy ở các trường THPT hiện nay. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất HS đáp ứng mục tiêu của Chương trình GDPT 2018 thì GV phải sử dụng đa dạng, linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy học và đẩy mạnh việc sử dụng các công cụ CNTT hỗ trợ dạy học. 2.2. Nguyên nhân của thực trạng Thứ nhất, GV sau khi tham gia khảo sát đều nhận thấy rằng việc sử dụng công cụ CNTT vào hoạt động dạy học là rất cần thiết. Một số GV đã tích cực, chủ động trong việc sử dụng công cụ CNTT trong dạy học nhưng bên cạnh đó cũng có một số GV chưa mạnh dạn trong đổi mới phương pháp dạy học, ngại tiếp xúc với máy tính, ít đầu tư thời gian tìm tòi, học hỏi cái mới. Vì vậy nên việc ứng dụng các công 9
- cụ CNTT nói chung và Padlet, Blooket, Google Forms, Quizizz nói riêng còn một số hạn chế, có đôi khi chưa thực sự mang lại hiệu quả. Thứ hai, việc sử dụng các công cụ CNTT trong dạy học nói chung và DHLS nói riêng còn gặp khá nhiều khó khăn. Khó khăn về trình độ GV, thời gian, cơ sở vật chất…Vô hình chung cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho việc ứng dụng công cụ CNTT vào DHLS chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Thứ ba, mặc dù đã có nhận thức đúng trong việc sử dụng CNTT trong DHLS nhưng thực tế quá trình dạy học chưa mang lại hiệu quả cao. GV ở một góc nhìn nào đó vẫn giữ vị trí trung tâm, là người điều khiển các hoạt động trong lớp học, HS vẫn còn thụ động, tư liệu học tập vẫn còn hạn chế, bị bó hẹp trong khuôn khổ sách giáo khoa. Các công cụ CNTT đã được sử dụng nhưng chưa đa dạng, chưa thường xuyên, chưa đổi mới và vẫn còn ở trong mức độ an toàn, chưa đột phá để có thể bắt kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ, của công cuộc chuyển đổi số. Thứ tư, nhiều HS mặc dù yêu thích Lịch sử nhưng lại sợ học môn Lịch sử do trong tiềm thức đã ăn sâu bám rễ rằng Lịch sử là môn học dài, khó nhớ, khô khan, khó học thuộc. Đa số HS vẫn coi môn Lịch sử là môn phụ, chưa nhận thức được đúng đắn tầm quan trọng của môn Lịch sử nên ưu tiên học các môn Toán, Ngữ văn, tiếng Anh; nếu chọn Khoa học Xã hội là môn thi tốt nghiệp thì tâm lý HS vẫn coi môn Sử là môn khó nhất nên không cố gắng, chỉ đặt mục tiêu đạt điểm tốt nghiệp. Một số học sinh đã quen với phương pháp dạy học truyền thống và khi được tiếp cận với hình thức, phương pháp dạy học mới các em chưa quen, chưa biết cách học sao cho hiệu quả, thậm chí ngại suy nghĩ, khai thác tư liệu. Thứ năm, về mặt khách quan thì thời lượng học tập môn Lịch sử còn hạn chế nên việc sử dụng công cụ CNTT trong DHLS cũng gặp khó khăn. Mặt khác cơ sở vật chất các trường phổ thông còn chưa đầy đủ, hệ thống máy tính kết nối mạng còn chưa đủ để đáp ứng việc sử dụng thường xuyên của HS. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến việc đổi mới phương pháp dạy học trong quá trình dạy học nói chung và sử dụng công cụ CNTT trong dạy học nói riêng bị hạn chế. 10
- Chương 2: Sử dụng một số công cụ Công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề "Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á"- Lịch sử 11 1. Vị trí, mục tiêu của chủ đề "Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á"- Lịch sử 11 1.1. Vị trí của chủ đề Sách giáo khoa Lịch sử 11 (Kết nối tri thức) có 7 chủ đề học tập là Cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản; Chủ nghĩa xã hội từ 1917 đến nay; Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á; Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945; Một số cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam trước 1858; Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. Theo kế hoạch giáo dục môn Lịch sử thì chủ đề “Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á” được sắp xếp là chủ đề thứ ba của chương trình Lịch sử lớp 11 và được bố trí thời lượng dạy học là 5 tiết, là sự nối tiếp của chủ đề Chủ nghĩa xã hội từ 1917 đến nay. Với vị trí như vậy, chủ đề Văn minh Đông Nam Á có vai trò rất quan trọng trong các vấn đề lịch sử sẽ đề cập đến trong chương trình lịch sử lớp 11. Chủ đề này gồm hai bài: - Bài 5: Quá trình xâm lược và cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á. - Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á. Như vậy chủ đề “Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á” thuộc chủ đề cốt lõi. Chủ đề này tập trung làm rõ quá trình các nước thực phương Tây xâm lược và thiết lập nền thống trị ở Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo; những nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo; các giai đoạn của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á; ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam; những nét chính về quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Á sau khi giành độc lập. 1.2. Mục tiêu của chủ đề * Về kiến thức - Trình bày được quá trình các nước thực dân phương Tây xâm lược và thiết lập nền thống trị ở Đông Nam Á (Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục địa). - Trình bày được hoàn cảnh, nội dung, kết quả công cuộc cải cách ở Xiêm. - Giải thích được vì sao Xiêm là nước duy nhất ở Đông Nam Á không trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây. - Tóm tắt được nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á hải đảo (In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin) và Đông Nam Á lục địa (Mi-an-ma, ba nước Đông Dương). - Nêu được các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc 11
- ở Đông Nam Á. - Nêu được những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa. Liên hệ với thực tế ở Việt Nam. - Tóm tắt được nét chính về quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Á sau khi giành được độc lập. * Về năng lực Năng lực chung: Hình thành và phát triển các năng lực chung như giao tiếp và hợp tác, tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực giao tiếp và hợp tác được hình thành thông qua việc HS hoạt động nhóm, cùng nhau thảo luận, trao đổi để hình thành quan điểm cá nhân và quan điểm chung của nhóm. - Năng lực tự chủ và tự học thể hiện thông qua việc HS chủ động thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV giao như tìm hiểu tư liệu lịch sử, xem phim tư liệu, xử lý các tư liệu lịch sử, tự khai thác tư liệu sách giáo khoa… - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành thông qua việc HS giải quyết được vấn đề GV đưa ra, sáng tạo trong cách thức làm việc và trình bày sản phẩm học tập. Năng lực đặc thù: - Năng lực tìm hiểu lịch sử: nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử như tư liệu viết, hình ảnh..., biết cách sưu tầm và khai thác tư liệu để tìm hiểu về quá trình các nước thực dân phương Tây xâm lược và thiết lập nền thống trị ở Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục địa; nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục địa; các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á… - Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: hiểu rõ về quá trình các nước thực dân phương Tây xâm lược và thiết lập nền thống trị ở Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục địa; hiểu rõ những nội dung cơ bản của cuộc đấu tranh chống xâm lược và giành độc lập dân tộc, quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Á. - Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng: thông qua việc vận dụng kiến thức đã học giải thích một số vấn đề về quá trình các nước thực dân phương Tây xâm lược và thiết lập nền thống trị ở Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục địa; vận dụng kiến thức đã học giải thích được một số vấn đề về cuộc đấu tranh chống xâm lược, giành độc lập dân tộc và phát triển ở Đông Nam Á, liên hệ với thực tiễn hiện nay. * Về phẩm chất: - Có ý thức trân trọng những thành quả đấu tranh giành độc lập và phát triển của các dân tộc ở Đông Nam Á trong lịch sử. 12
- - Phát triển phẩm chất yêu nước thông qua việc tìm hiểu về cuộc đấu tranh chống xâm lược, cuộc đấu tranh giành độc lập và tái thiết đất nước của các nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. - Bồi dưỡng phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ thông qua việc hoàn thành những nhiệm vụ học tập cá nhân và nhiệm vụ học tập nhóm được giao. - Bồi dưỡng phẩm chất trung thực, khách quan khi đánh giá kết quả thực hiện học tập của cá nhân và bạn học. 2. Biện pháp sử dụng một số công cụ công nghệ thông tin cơ bản trong dạy học chủ đề "Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á"- Lịch sử 11 2.1. Sử dụng công cụ CNTT để thiết kế kế hoạch dạy học của GV 2.1.1. Sử dụng Padlet để cung cấp tư liệu lịch sử cho học sinh 2.1.1.1. Mục đích sử dụng Padlet Padlet là trang web/ứng dụng, để dễ hiểu thì nó có thể được ví như là một tấm bảng trong lớp học. Nhưng điều khiến nó đặc biệt hơn khi so với các tấm bảng trên trường lớp đó chính là cho phép người dùng thêm văn bản, hình ảnh, video, đường dẫn, ý tưởng.... lên tấm bảng này và chia sẻ đến lớp học, hội nhóm vô cùng dễ dàng. Padlet là ứng dụng phù hợp với giáo viên để xây dựng nội dung bài học và nhất là các bạn học sinh dùng để họp nhóm, lên ý tưởng sáng tạo. Sử dụng công cụ Padlet có thể hỗ trợ GV trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy như đưa nội dung của bài học lên ứng dụng, cung cấp tư liệu lịch sử cho HS, giao nhiệm vụ học tập cho HS, nhận sản phẩm học tập của HS, đánh giá kết quả học tập của HS (nhóm, cá nhân…). Với giao diện đẹp mắt và dễ sử dụng, Padlet giúp tạo nội dung bài học trực quan và thú vị hơn, cho phép GV và HS tận dụng tối đa tiềm năng của nền tảng. Đây là một phương tiện tuyệt vời để kích thích sự sáng tạo và tư duy của HS trước khi bài học chính diễn ra. Thay vì chỉ dạy bài học, giáo viên có thể tạo các bảng Padlet với các chủ đề liên quan, sau đó khuyến khích học sinh đăng câu hỏi, bài viết hoặc tải lên các tài liệu học tập thú vị liên quan đến chủ đề đó, giúp học sinh tham gia sâu hơn và chuẩn bị tốt hơn cho bài học chính. 2.1.1.2. Cách thức sử dụng Padlet * Bước 1: Truy cập vào trang Padlet: https://Padlet.com/. Tại đây GV đăng kí tài khoản bằng Gmail, bằng tài khoản Google hoặc bằng Facebook trên Padlet theo hướng dẫn. Sau khi đăng kí được tài khoản Padlet, GV đã có thể sử dụng Padlet với nhiều chức năng khác nhau. * Bước 2: Nhấn chọn Tạo một Padlet, GV có thể chọn một định dạng tuỳ theo ý muốn của mình. Các định dạng trong Padlet như: Bức tường, Khung nền Canvas, Dòng ngang, Lưới, Kệ tủ, Backchanel, Map, Timeline. Mỗi định dạng đều có đặc 13
- điểm, ưu điểm khác nhau phù hợp với từng mục đích sử dụng. GV có thể tìm hiểu bố cục của các định dạng qua phần mô tả bên dưới mỗi định dạng để có thể lựa chọn phù hợp với mục đích sử dụng. * Bước 3: Sau khi đã chọn được định dạng theo ý của mình, GV tiếp tục tiến hành chỉnh sửa theo ý tưởng của mình về tiêu đề, hình nền, phông chữ, bảng màu, biểu tượng, mô tả,….và đưa nội dung mình muốn truyền tải cho HS lên Padlet. Để cho hoạt động dạy học thêm sinh động, hấp dẫn, GV có thể chọn biểu tượng, hình nền nhiều màu sắc, hình ảnh, hình nền động… * Bước 4: GV hướng dẫn HS học tập trên Padlet. GV cung cấp đường link cho HS vào trang Palet của mình để thực hiện các nhiệm vụ học tập. Để có thể tham gia vào các bài học trong Padlet, Mọi hoạt động của học sinh như thực hiện nhiệm vụ GV giao, trao đổi, thảo luận, nhận xét, thả cảm xúc… đều được biểu hiện đầy đủ trên Padlet. 2.1.1.3. Ví dụ minh họa giáo viên cung cấp tư liệu lịch sử cho học sinh trên trang Padlet * Bước 1: Đăng nhập tài khoản Padlet Hình 1. Đăng nhập tài khoản Padlet * Bước 2: Lựa chọn định dạng Palet. GV có thể chọn dang tường, dạng lưới, dạng bản đồ, dạng khung nền Canva…phù hợp với mục đích của mình. Sau đó ấn vào Xong. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 39 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng các bài hát, tục ngữ, ca dao trong dạy học Địa lí 10, 12
31 p | 66 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 26 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bản đồ tư duy (mind map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12
6 p | 54 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 47 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 61 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải để phát triển năng lực tư duy cho học sinh
106 p | 25 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng bảng hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông phần Lịch sử Việt Nam (1919-1945)
47 p | 40 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 52 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn