intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo tính thời sự trong dạy học môn Ngữ văn lớp 11 trung học phổ thông phần đọc hiểu văn bản văn học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đề xuất sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực làm thế nào có thể biến kiến thức đã học trong chương trình thành hành động cụ thể giúp HS khai thác, phát huy hiệu quả, vai trò của kiểu bài này để đạt được mong muốn giáo dục một cách đầy đủ, toàn diện hơn về đạo đức, lối sống cho các em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo tính thời sự trong dạy học môn Ngữ văn lớp 11 trung học phổ thông phần đọc hiểu văn bản văn học

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2, 3 VĨNH PHÚC BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: TẠO TÍNH THỜI SỰ TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC Tác giả sáng kiến : NGUYỄN THỊ HUYỀN Mã sáng kiến : 04.51… Vĩnh Phúc, năm 2021
  2. MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu ......................................................................................................... 1 1.1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1 1.2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 2 1.3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài. ................................ 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3 1.5. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................. 3 1.6. Kết cấu đề tài .................................................................................................. 4 2. Tên sáng kiến: ....................................................................................................... 5 3. Tác giả sáng kiến:.................................................................................................. 5 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: .................................................................................. 5 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến. ................................................................................. 5 6. Sáng kiến được áp dụng lần đầu. .......................................................................... 5 7. Mô tả bản chất của sáng kiến ................................................................................ 5 7.1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến ........................................................................ 5 7.2. Cơ sở lý luận của sáng kiến............................................................................ 7 7.3. Thực trạng của vấn đề .................................................................................... 9 7.4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện .............................................................. 11 8. Thông tin bảo mật. .............................................................................................. 24 9. Điều kiện để nhân rộng sáng kiến ....................................................................... 24 9.1. Về nhân lực .................................................................................................. 24 9.2. Về trang thiết bị ............................................................................................ 26 10. Kết quả đạt được khi áp dụng sáng kiến ........................................................... 26 10.1. Đối với môn học:........................................................................................ 26 10.2. Đối với việc giáo dục tâm hồn, tính cách và nhận thức xã hội của học sinh: ............................................................................................................................. 27 10.3. Kết quả khảo sát cụ thể: ............................................................................. 27 11. Danh sách tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử sáng kiến lần đầu .......... 29
  3. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT - Trung học cơ sở: THCS - Trung học phổ thông: THPT - Học sinh: HS - Sách giáo khoa: SGK - Giáo dục và Đào tạo: GD&ĐT - Kĩ năng sống: KNS
  4. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu 1.1. Lí do chọn đề tài - Văn chương là nguồn suối mát nuôi dưỡng tâm hồn ta ngay từ thuở bé khi còn cắp sách đến trường, cái thuở chỉ biết ngồi tròn xoe mắt đọc theo cô những câu thơ trong bài thơ “Cô giáo em”. Vần thơ du dương nghe mà êm tai làm sao, rồi mỗi đứa tự vẽ trong đầu mình một hình ảnh cô giáo thật xinh, thật đẹp…. Xúc cảm ngây thơ ấy cho thấy rằng ở lứa tuổi tiểu học các em cũng đã biết cảm thấy thú vị, thấy say mê, hấp dẫn, thấy được vẻ đẹp của cảnh vật, nhân vật được kể được tả, thấy được cái mới, cái lạ về nhạc điệu về hình ảnh trong từng tác phẩm văn học. - Mỗi một tác phẩm văn học giống như một tòa tháp nhiều tầng, bậc còn ẩn chứa nhiều bí mật. Đến với các tác phẩm văn học, người đọc, người học và người dạy văn như một nhà thám hiểm khát khao chinh phục, kiếm tìm những báu vật còn khuất chìm bên trong thế giới ngôn từ. - Tiếp nhận văn học nhìn chung không hề đơn giản, đặc biệt đối với những tác phẩm cần liên hệ thực tiễn cuộc sống, có ý nghĩa thời sự lại càng khó hơn. - Trong xu thế xã hội phát triển , đặc biệt sự phát triển mạnh mẽ của phương tiện internet, giới trẻ rất ít thích đọc sách nói chung, sách văn học nói riêng. Khi cần tìm hiểu một vấn đề gì đã có công cụ google để tìm kiếm, hoặc các sách giải bán phổ biến khắp nơi. Các em học sinh ít tự mình đọc và tìm hiểu về các tác phẩm văn học theo sự nhận thức và rung động của bản thân. - Vì vậy, học sinh hiện nay ít có những chiêm nghiệm sâu sắc về những vấn đề nhà văn đặt ra trong tác phẩm văn học. Hơn thế, vốn hiểu biết về xã hội của các em cũng rất non kém. Bên cạnh đó, các em thường ít quan tâm đến những vấn đề xã hội, đặc biệt là các vấn đề văn hóa, giáo dục, chính trị, đạo đức…Vì thế học sinh thường không có hứng thú học văn. - Xuất phát từ tình hình thực tế đó, và căn cứ vào sự đổi mới sách giáo khoa của Bộ giáo dục hiện nay có chú trọng đến tính thời sự trong văn bản văn học, trong quá trình giảng dạy, tôi đã có một vài kinh nghiệm được rút ra cho bản thân. Với những văn bản có tính thời sự, giáo viên có thể bằng sự tìm tòi, hiểu biết của mình hãy hướng học sinh đến những vấn đề nhạy cảm hiện nay. Từ đó giúp giờ học văn bớt nhàm chán, giúp học sinh dần hoàn thiện nhân cách và sống có trách nhiệm hơn với bản thân, xã hội. 1
  5. Đó là những nguyên do cơ bản khiến tôi chọn đề tài: TẠO TÍNH THỜI SỰ TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC. 1.2. Đối tượng nghiên cứu. - Một số tiết nghị luận văn học Việt Nam và văn học nước ngoài trong chương trình Ngữ Văn lớp 11. - Học sinh lớp:11B,11A, trường PT DTNT cấp 2,3 Vĩnh Phúc. - Những bài làm văn của học sinh lớp: 11B,11A, trường PT DTNT cấp 2,3 Vĩnh Phúc. 1.3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 1.3.1 Mục đích. Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu từ thực tế những tiết dạy văn bản văn học Ngữ Văn lớp 11 nói riêng, chương trình Ngữ Văn THPT nói chung và các bài tập về nhà cho học sinh ở kiểu bài có liên quan đến tính thời sự ,với đề tài này tôi xin đề xuất sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực làm thế nào có thể biến kiến thức đã học trong chương trình thành hành động cụ thể giúp HS khai thác, phát huy hiệu quả, vai trò của kiểu bài này để đạt được mong muốn giáo dục một cách đầy đủ, toàn diện hơn về đạo đức, lối sống cho các em. Đồng thời nâng cao hiệu quả việc dạy học tích hợp giữa phân môn Ngữ văn với việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, thực hiện tốt trách nhiệm cũng như lương tâm người thầy trong công tác giáo dục học sinh. 1.3.2. Nhiệm vụ Đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Tìm hiểu, nghiên cứu bài học nhằm vận dụng những vấn đề có tính thời sự trong các tác phẩm ngữ văn của HS trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay. - Tìm hiểu, khảo sát việc sử dụng các phương pháp học tập tích cực nhằm tích hợp các kiến thức đã học vào chương trình Ngữ Văn lớp 12 và một số tiết viết bài kiểm tra. Giáo dục đạo đức, lối sống cho HS là giúp giải quyết những nhu cầu và thách thức của bản thân mỗi người nhằm trong cuộc sống sao cho có hiệu quả. 1.3.3. Phạm vi nghiên cứu Ngữ văn lớp 11 các tác phẩm, đoạn trích văn học Việt Nam (Vào phủ Chúa Trịnh,Tự tình, Câu cá mùa thu, Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù). Các tác phẩm, đoạn 2
  6. trích văn học nước ngoài (Tình yêu và thù hận, Tôi yêu em, Bài thơ số 28, Người trong bao..)– chương trình THPT ban cơ bản. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp, tư duy động não. - Phương pháp thuyết trình, diễn giải. - Phương pháp kiểm tra, đánh giá. - Phương pháp điều tra, khảo sát. - Phương pháp giải quyết tình huống. - Phương pháp đóng vai. - Phương pháp trực quan sinh động. - Phương pháp xử lí tình huống, phim, ảnh, tham quan, thư giản… 1.5. Ý nghĩa đề tài 1.5.1 Ý nghĩa lí luận Việc dạy- học môn Ngữ văn hiện nay đang đứng trước những thử thách lớn. Cả người học lẫn người dạy cần phải cố gắng rất nhiều về phương pháp dạy và học. Khi tiến hành đổi mới bất kì phương pháp giảng dạy nào cũng đều phải bắt đầu từ nguồn lực người dạy. Đối với việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn cũng không ngoại lệ. Yêu cầu người dạy phải có năng lực ngôn ngữ dồi dào và biết chuyển tải, vận dụng nó một cách linh hoạt, sáng tạo trong mỗi tiết dạy, nhất là tiết dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương. Theo phương pháp giảng dạy truyền thống, đối với những bài học về tác phẩm văn chương chỉ chú trọng cái gọi là giảng văn. Dạy văn chỉ có một đường là giảng, bình, luận, phân tích, chưa chú ý đến khái niệm đọc- hiểu. Văn học sáng tác ra là để cho người đọc đọc, do đó bài học về tác phẩm văn học phải là môn dạy học sinh đọc văn, giúp học sinh hình thành kĩ năng đọc văn. Bản thân tác phẩm văn chương luôn tồn tại nhiều tầng nghĩa, đa dạng về cách hiểu, cách cảm thụ. Vì vậy, để đọc –hiểu tác phẩm văn học một cách đầy đủ, sâu sắc, cần thiết phải trang bị cho học sinh kĩ năng phân tích từ ngữ. Quy trình dạy môn Ngữ văn ở trường phổ thông đã bộc lộ không ít những tồn tại và hạn chế về lý luận và thực hành khiến cho chất lượng dạy và học chưa đáp ứng được yêu cầu của môn học, mục tiêu cấp học và bậc học. Đứng trước sự thay đổi chương trình môn học và sách giáo khoa sắp tới, nghiên cứu của cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của quá trình dạy học tác phẩm văn chương để tìm ra phương hướng, cách thức bồi dưỡng năng lực Ngữ văn cho học sinh trong thời điểm hiện 3
  7. nay là việc làm có ý nghĩa và rất cần thiết. Việc làm này sẽ hỗ trợ việc dạy tác phẩm văn chương trong nhà trường THPT theo hướng phát huy năng lực người học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo góp phần quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu của giáo dục. 1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn Qua thực tiễn giảng dạy, tôi nhận thấy: Thông thường khi tìm hiểu một tác phẩm văn học, giáo viên thường tập trung hai phương diện: giá trị nội dung và nghệ thuật. Điều này là rất đúng. Bởi lẻ, một tác phẩm văn học bao giờ cũng bao gồm hai mặt: nội dung và hình thức. Tuy nhiên, văn học không chỉ là chuyện sách vở, lý thuyết. Hiện thực cuộc sống khơi nguồn cảm hứng cho các nhà văn sáng tác, và các tác phẩm viết ra quay trở lại phục vụ cuộc sống con người. Vì vậy, văn học và cuộc sống luôn gắn bó mật thiết với nhau. “Tác phẩm văn học chính là tấm gương phản chiếu cuộc sống” Có những tác phẩm không chỉ có giá trị trong thời điểm nó ra đời, mà còn giữ nguyên giá trị ở các thời đại sau. Do đó đối với nhiều tác phẩm văn học, sau khi tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật, giáo viên cần liên hệ thực tiễn cuộc sống để giúp học sinh rút ra nhưng bài học có ý nghĩa giáo dục nhất định. Đặc biệt là những văn bản nhật dụng và những tác phẩm ở các thể loại khác có tính thời sự . Từ thực tiễn giảng dạy có một số bất cập phiến diện khi khai thác văn bản, và sự đổi mới trong cách nhìn toàn diện, mở rộng tính thời sự của một số tác phẩm văn học, tôi lựa chọn đề tài này với mong muốn trang bị cả kiến thức và kĩ năng liên hệ thực tế từ những tác phẩm đã học. 1.6. Kết cấu đề tài 1. Lời giới thiệu. 2. Tên sáng kiến. 3. Tác giả sáng kiến. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến. 6. Sáng kiến được áp dụng lần đầu. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến. 7.2. Cơ sở lí luận của sáng kiến. 7.3. Thực trạng vấn đề. 4
  8. 7.4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện. 8. Thông tin bảo mật 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến. 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến. 11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến. 2. Tên sáng kiến: TẠO TÍNH THỜI SỰ TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC. 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: NGUYỄN THỊ HUYỀN - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường PT DTNT cấp 2,3 Vĩnh Phúc. - Số điện thoại: 0964352857. - Email: nguyenthihuyen.gvquangha@vinhphuc.edu.vn. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: - Tác giả Nguyễn Thị Huyền. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến. Sáng kiến được áp dụng vào trong quá trình giảng dạy môn Ngữ Văn các lớp 11 nhằm phát huy hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông trước yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. 6. Sáng kiến được áp dụng lần đầu. Sáng kiến được tác giả áp dụng lần đầu năm học 2018 - 2019 và tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh vào năm sau, nhất là có sự đổi mới, cập nhật phù hợp với yêu cầu việc huy tính tích cực của học sinh đã bước đầu cho thấy một số kết quả khả quan. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến Trong những năm gần đây, sự phát triển như vũ bão của khoa học, kĩ thuật và công nghệ hiện đại đã mang những thành tựu đột phá trong xã hội loài người. Xu thế đổi mới giáo dục và đào tạo đã và đang diễn ra trên quy mô toàn cầu nhằm hướng tới một nền giáo dục hiệu quả, thiết thực trực tiếp phục vụ công cuộc đổi mới, phát triển, hội nhập và hợp tác. Điều đó đặt ra những thuận lợi và thách thức lớn cho giáo dục Việt Nam. Giáo dục Việt Nam cần thay đổi cách tiếp cận từ dạy học cung cấp nội dung nghệ thuật một cách đơn thuần sang dạy học giúp học sinh nhìn nhận, đánh 5
  9. giá tác phẩm văn học ở nhiều khía cạnh khác nhau để sản phẩm đào tạo mang tính ứng dụng cao. Nằm trong xu hướng đổi mới “căn bản” “toàn diện” về giáo dục và đào tạo, môn Ngữ văn ở nhà trường phổ thông “vừa mang tính công cụ, vừa mang tính thẩm mỹ- nhân văn thuộc lĩnh vực ngôn ngữ và văn học”, có vai trò quan trọng trong việc bồi bưỡng “tình cảm, tư tưởng, những phẩm chất tốt đẹp như tinh thần yêu nước, lòng nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm”… hình thành năng lực chung và năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn như năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ qua các hoạt động nghe, nói, đọc, viết; biết tiếp nhận, cảm thụ, thưởng thức và đánh giá những sản phẩm ngôn từ cũng như đánh giá những giá trị cao đẹp trong cuộc sống. Dạy học Ngữ văn ở nhà trường THPT nói chung và dạy học tác phẩm văn chương nói riêng cũng không nằm ngoài mạch nguồn chung đó. Dạy học văn chương trong nhà trường phổ thông là quá trình phát triển liên tục không ngừng qua mỗi giai đoạn, mỗi thời đại. Trong giai đoạn hiện nay, dạy học tác phẩm văn chương tạo cho học sinh những cơ hội để khám phá xã hội và khám phá bản thân; để thấu hiểu, đồng cảm và chia sẻ; để biết ứng xử nhân văn hơn. Ngoài ra, còn bồi dưỡng cho học sinh “tình yêu đối với tiếng Việt và văn học” ý thức về cội nguồn bản sắc dân tộc “góp phần gìn giữ và phát triển” các giá trị của văn hóa Việt Nam. Đặc biệt giúp học sinh thấy rõ vai trò cũng như tác dụng to lớn của văn chương đối với đời sống tâm hồn của mỗi con người. có thể nói, dạy học tác phẩm văn chương bồi đắp thêm cho các em năng lực thẩm mỹ. Cụ thể như: Biết nhận ra cảm thụ và thưởng thức vẻ đẹp của con người, thiên nhiên và cuộc sống, sự việc qua nghệ thuật ngôn từ; biết làm chủ tình cảm, thể hiện hành vi và ứng xử phù hợp trước các tình huống của cuộc sống; biết tìm ra và kết nối các bài học cuộc sống, những kinh kiệm sống trên cơ sở sự trải nghiệm thẩm mỹ thú vị. Từ những trăn trở mỗi giờ lên lớp, từ nỗi buồn trước tinh thần đón nhận giờ học văn hời hợt của học sinh, tôi đã cố gắng xoay chuyển các cách tổ chức giờ dạy của mình. Tôi luôn hướng đến tìm cách làm cho học sinh thấy giờ học văn có ý nghĩa, làm cho các em dần yêu văn và thấy tâm hồn được bồi đắp thực thụ khi học môn Ngữ văn. Đó là những nguyên do cơ bản khiến tôi chọn đề tài: TẠO TÍNH THỜI SỰ TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC. 6
  10. 7.2. Cơ sở lý luận của sáng kiến: 7.2.1. Theo các quan điểm giáo dục: 7.2.1.1. Quan điểm giáo dục toàn diện học sinh: Đào tạo những người lao động phát triển toàn diện, có tư duy sáng tạo, có năng lực thực hành giỏi, có khả năng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá gắn với phát triển nền kinh tế trí thức và xu hướng toàn cầu hoá là nhiệm vụ cấp bách đối với ngành giáo dục nước ta hiện nay. Để thực hiện được nhiệm vụ đó sự nghiệp giáo dục cần được đổi mới. Cùng với những thay đổi về nội dung, cần có những đổi mới căn bản về tư duy giáo dục và phương pháp dạy học, trong đó phương pháp dạy học môn Ngữ văn cũng là một yếu tố quan trọng. Một trong những nhiệm vụ và giải pháp lớn về giáo dục được đề ra trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng là: "Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đổi mới cơ cấu, tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. 7.2.1.2. Quan điểm giáo dục tăng cường liên hệ thực tiễn trong quá trình dạy học: Đảng cũng nhận định: Phát huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học. Đề cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội. Thực tiễn là nguồn gốc của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lí. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: "Thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn không có lí luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lí luận mà không liên hệ với thực tiễn là lí luận suông". Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, Bác là người có quan điểm và hành động chiến lược vượt tầm thời đại. Về mục đích việc học Bác xác định rõ: học để làm việc. Còn về phương pháp học tập Người xác định: Học phải gắn liền với hành; học tập suốt đời; học ở mọi nơi, mọi lúc, mọi người. Quan điểm này được Người nhấn mạnh: "Học để hành. Học với hành phải đi đôi. Học mà không hành thì vô ích. Hành mà không học thì không trôi chảy". Vấn đề này đã được cụ thể hoá và quy định trong Luật giáo dục nước ta: ''Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội''. 7
  11. 7.2.2. Theo đặc thù môn học Ngữ văn: Thông thường khi giảng dạy bộ môn Ngữ văn phần đọc hiểu các văn bản giáo viên tập trung giúp học sinh thấy giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Điều này rất đúng và rất cần. Tuy nhiên, văn học không chỉ là chuyện sách vở, không chỉ là những gì nhà văn viết ra ở đó. Văn học luôn là tấm gương phản chiếu cuộc đời. Hiện thực cuộc sống với những trang đời sống động là nguồn cảm hứng cho các nhà văn sáng tác và chính tác phẩm ra đời là để phục vụ lại cuộc sống muôn vẻ đó. Do đó, văn học và đời sống luôn có mối liên hệ mật thiết. Những tác phẩm văn học tiêu biểu, xuất sắc không chỉ có giá trị ở thời điểm nó ra đời mà cho tới hiện tại và các thời đại sau giá trị của nó vẫn còn được bảo lưu, phát huy. Bởi vậy, khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu các văn bản văn học, ngoài phần tìm hiểu các giá trị nội dung và nghệ thuật, giáo viên cần giúp học sinh liên hệ thực tiễn để rút ra bài học giáo dục có ý nghĩa nhất định. Cách làm này sẽ tạo ra tính thời sự cho mỗi bài học giúp học sinh thấy bài học Ngữ văn không chỉ là tìm hiểu tư duy hình tượng mà còn là bài học thực tiễn sâu sắc. 7.2.3. Về vấn đề tính thời sự: 7.2.3.1. Khái niệm tính thời sự và tính thời sự trong các văn bản đọc văn: Tính thời sự là tính cập nhật kịp thời, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống hàng ngày, cuộc sống hiện đại gắn với những vấn đề cơ bản của cộng đồng xã hội. Tính thời sự trong văn bản văn học là một khái niệm mới. Nó thường gắn với những văn bản nhật dụng. Hai chữ “nhật dụng” dùng để chỉ văn bản đề cập tới những hiện tượng, vấn đề cụ thể, có ý nghĩa quan trọng, bức xúc đang đặt ra trước mắt con người trong cuộc sống thường ngày. Việc giảng dạy văn bản nhật dụng được đặt ra nhằm đáp ứng yêu cầu làm cho môn Ngữ văn ở nhà trường xích lại gần hơn với đời sống xã hội và tham gia tích cực hơn vào cuộc đấu tranh giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong thực tế. Ngoài văn bản nhật dụng, một số văn bản ở các thể loại khác như truyện, kịch,... cũng mang tính thời sự cao. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần biết nhận định và hướng học sinh đến tính thực tiễn của nó. Có như vậy mới phát huy được tính giáo dục thiết thực mà các nhà văn trong mỗi văn bản văn học hướng tới. 7.2.3.2. Vai trò của việc phát huy tính thời sự khi dạy các văn bản văn học: Tạo tính thời sự trong dạy văn bản đọc văn có tác dụng tích cực cho công tác dạy – học Ngữ văn hiện nay. Đây là một phương pháp giúp giờ học văn sinh động, 8
  12. hấp dẫn hơn, tạo được sự liên kết, gắn bó của thầy - trò - môn học Ngữ văn. Điều kiện để môn học giảm thiểu được tình trạng nhàm chán, áp lực chính là sự vận động của môn học ấy trong từng tiết học. Tạo tính thời sự giúp nối liền khoảng cách của Ngữ văn và đời sống, cho thấy những tư tưởng của bài học đều bắt nguồn từ thực tế cuộc sống. Do vậy, học sinh sẽ cảm thấy môn học Ngữ văn gần gũi với bản thân hơn thông qua quá trình từ văn bản liên hệ bản thân và liên hệ thực tế. Tạo tính thời sự cũng đóng vai trò quan trọng trong việc làm sáng rõ mối quan hệ biện chứng giữ môn Ngữ văn và hiện thực đời sống. Nói cách khác, phương pháp này làm nổi bật nguyên tắc học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn. Văn học đều bắt nguồn từ đời sống và phục vụ đời sống, nhiều tác phẩm văn học còn mang tính điển hình, khái quát cao. Phương pháp này sẽ làm sâu sát những nội dung của bài học và đưa những bài học thiết thực hơn, ngầm chứng minh sự vận động, sự tồn tại của Ngữ văn là rất thiết thực trong xã hội ngày nay. Học sinh học môn Ngữ văn không phải chỉ học những kiến thức, kĩ năng trong tác phẩm văn học. Điều quan trọng và tạo nên thành công của một người giáo viên dạy văn chính là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh vào thực hành làm bài và vào đời sống thực tiễn. Nhấn mạnh liên hệ thực tế trong giảng dạy Ngữ văn không phải để thông điệp rằng đây là phương pháp hiển nhiên, quyết định trong phương pháp giảng dạy của giáo viên, mà đây là một lựa chọn để người giáo viên có thể chủ động khai thác, phát huy khả năng của học sinh, định hướng cho học sinh lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng cần thiết khi học môn học Ngữ văn. 7.3. Thực trạng của vấn đề: 7.3.1. Thực trạng việc học môn Ngữ văn hiện nay của học sinh trung học phổ thông nói chung: Trong giáo dục, hiện nay người giáo viên không còn là người truyền đạt kiến thức một chiều mà là người tổ chức, hướng dẫn, cố vấn cho học sinh tự giác chủ động tìm tòi phát hiện chiếm lĩnh tri thức và có ý thức vận dụng linh hoạt sáng tạo các kiến thức. Nhưng thực tại chúng ta chưa làm được điều đó. Qua một số lần tập huấn cho giáo viên về thay sách, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra... chúng ta có dịp trao đổi với đồng nghiệp về thực trạng học tập môn Ngữ văn của học sinh hiện nay thì có rất nhiều đồng nghiệp tỏ ra lo lắng, trăn trở về việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn mà chưa có giải pháp khắc phục. Trong giờ học, các em chưa tự giác, còn lười phát biểu, lười làm việc nhóm, thụ động, phó thác, đùn đẩy nhau. Nhiều lúc lên 9
  13. lớp các em lại không quan tâm, chú ý nghe giảng thậm chí còn nói chuyện riêng hoặc chế giễu những bạn chăm chỉ học môn này. Từ đó dẫn đến giờ học trôi qua nặng nề, lớp học trầm lặng, tinh thần học tập của học sinh mệt mỏi. Ở các giờ kiểm tra, viết đoạn văn, bài văn học sinh đều ngại viết, ngại suy nghĩ, viết đoạn văn, bài văn hời hợt, cùng với sự thể hiện suy nghĩ nông cạn, thiếu tư duy logic và hầu như không có chất văn chương nghệ thuật. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để giáo dục các em có thái độ học tập đúng đắn và yêu thích môn học này? Đó là điều khiến chúng ta đang trăn trở, muốn đi tìm giải pháp và hi vọng để khắc phục được một phần tình trạng trên. Và trách nhiệm của giáo viên lên lớp là cần tìm tòi, sáng tạo trong cách tổ chức giờ học, giúp các em có sự hứng thú học tập, hướng tới đạt kết quả cao hơn trong bộ môn Ngữ văn. 7.3.2. Thực trạng việc dạy học nói chung và dạy môn Ngữ văn nói riêng cho học sinh của các trường THPT: Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành quan tâm chủ yếu tới cung cấp kiến thức cho học sinh. Chương trình như vậy được xây dựng theo hướng tiếp cận nội dung dạy học, khác với một chương trình được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực. Tức là xuất phát từ các năng lực mà mỗi học sinh cần có trong cuộc sống và kết quả cuối cùng phải đạt các năng lực ấy bằng việc xây dựng chuẩn đầu ra về năng lực mà học sinh cần phải đạt được sau một quá trình dạy - học. Khác với cách tiếp cận nội dung, tiếp cận năng lực chú trọng vào việc yêu cầu học sinh học xong phải thể hiện được, làm được; biết vận dụng những kiến thức để giải quyết các tình huống đặt ra trong cuộc sống, ... Vì thế, việc học tập theo hướng tiếp cận này trở nên gần gũi và thiết thực đối với cá nhân và cộng đồng. Theo đó, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá đều phải hướng tới năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Trong thực tế, khi xây dựng chương trình dạy học, ở nội dung dạy học trên lớp, giáo viên đều phải xây dựng ba mục tiêu: cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ. Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc trong dạy học và giáo viên đều nhận thức sâu sắc yêu cầu này. Tuy nhiên, do phải chạy theo thời gian, phải chuyển tải nhiều nội dung trong khi thời gian có hạn, giáo viên có khuynh hướng tập trung cung cấp kiến thức mà ít quan tâm tới tính thực tiễn, tính thời sự mà bài học đặt ra với cuộc sống. Dạy học Văn gắn với đời sống không phải là một yêu cầu mới mẻ. Ngày từ những năm 50 của thế kỉ trước, khi đất nước ta đang còn tiến hành cuộc kháng chiến 10
  14. chống Mĩ thì quan niệm dạy Văn gắn với đời sống là quan niệm cơ bản chi phối hoạt động dạy học tác phẩm Văn chương trong nhà trường. Nhưng lúc đó, việc vận dụng yêu cầu này còn cứng nhắc, nhiều bất cập. Bởi nó được coi là độc tôn, phủ nhận hết tất cả các phương pháp và hình thức tiếp cận khác trong giờ học Văn. Tác phẩm Văn học thành sự minh họa đơn giản cho những gì diễn ra ngoài cuộc đời. Những liên hệ thực tế của giáo viên có khi trở nên khiên cưỡng. Giờ học Ngữ văn thành giờ thuyết giảng đạo đức, giáo điều. Hiện tại, có giáo viên chưa thực sự quan tâm, có giáo viên vẫn tiếp tục phương pháp này nhưng làm chiếu lệ cho qua, hiệu quả mang lại chưa khả quan. Vậy, vấn đề đặt ra ở đây là cần tạo tính thời sự, tính thực tiễn cho môn học Ngữ văn từ các văn bản Văn học. Song phải phát huy được vai trò thực tế của tính thời sự, tính thực tiễn một cách tự nhiên, hiệu quả với học sinh mà không phải là sự áp đặt, khiên cưỡng từ người dạy. Do đó, bài học thực tiễn phải đến từ sự cảm nhận thực sự của học sinh với tác phẩm, từ vốn kinh nghiệm sống, vốn hiểu biết mà học sinh có để liên hệ tới bài học. Trên cơ sở đó, học sinh vận dụng vào cuộc sống thực tại một cách tự nhiên nhất. 7.4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện: 7.4.1. Khái quát giải pháp, biện pháp thực hiện: Đứng trước thực trạng trên, là một giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn nhiều năm, tôi mạnh dạn đề ra giải pháp: Đứng trước mỗi văn bản được giảng dạy, cần xác định rõ các mục tiêu lên lớp từ kiến thức, kĩ năng đến thái độ. Trong mỗi bài học ở toàn bộ chương trình, giáo viên cần nhìn rõ hiện thực đời sống khơi nguồn cảm hứng sáng tác của nhà văn, nhà thơ. Từ đó, giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng thống kê tìm mối liên hệ với thực tiễn, gợi dẫn để học sinh chỉ ra tính thời sự của vấn đề đặt ra từ các văn bản Văn học cụ thể. Với mỗi bài học, cách vận dụng hướng dẫn của giáo viên sẽ linh hoạt ở các mức độ khác nhau. Có bài tính thời sự nóng bỏng và cấp thiết hơn giáo viên có thể hướng dẫn học sinh khai thác sâu với nhiều bước ở nhiều công đoạn từ chuẩn bị bài, tiếp thu bài trên lớp đến làm bài tập về nhà. Có một số bài vấn đề thời sự đặt ra cơ bản giống nhau, giáo viên nên khai thác ở văn bản trước, văn bản sau để các em tự liên hệ lại bài học trước và có cái nhìn tương đồng. Như thế, học sinh được thâm nhập vào cuộc sống từ bài học. Các em nhìn thấy vấn đề đặt ra không chỉ là chuyện sách vở, văn chương một thời mà đó là cuộc đời thực đang phơi bày trước mắt. Thế giới hiện thực đang mở ra trước mắt, các em 11
  15. đang trải nghiệm thế giới của nhà văn nêu lên trong tác phẩm. Trên cơ sở ấy, các em rút ra cho mình bài học về tư tưởng, tình cảm, thái độ, cách hành xử cần có, đúng đắn với thực tiễn mình đang sống. Tính thời sự sẽ làm cho học sinh thấy Văn chương không mơ hồ, không xa vời và các em hứng thú với môn học, cảm nhận được giá trị giáo dục hiệu quả thực sự từ Văn chương tới tâm hồn, tư tưởng, lối sống của chính mình như thế nào. 7.4.2. Bảng nội dung liên hệ tạo tính thời sự trong các văn bản Văn học Ngữ văn 11 (chương trình cơ bản): 7.4.2.1. Bảng 1. Phần Văn học Trung đại Việt Nam: Văn bản Văn học Chủ đề bài học Nội dung liên hệ Vào phủ chúa Trịnh Cuộc sống xa hoa, quyền Đời sống xã hội ngày (Trích “Thượng kinh quý của chúa Trịnh và nay đã phát triển nhưng kí sự”) – Lê Hữu thái độ coi thường danh người giàu, kẻ nghèo vẫn Trác lợi của tác giả còn chênh lệch rất lớn. Tự tình (II) – Hồ Tâm trạng đau buồn, phẫn Người phụ nữ hiện đại đã xuân Hương uất trước số phận bi kịch có nhiều ưu tiên bình và khát vọng hạnh phúc quyền. Tuy vậy, xã hội mãnh liệt của người phụ vẫn còn biết bao cuộc đời nữ. phụ nữ bất hạnh, trân chuyên. Câu cá mùa thu - Cảnh sắc đặc trưng mùa Vẻ đẹp thiên nhiên đất Nguyễn Khuyến thu Bắc bộ và sự cảm nước và tình yêu, sự gắn nhận tinh tế cùng tình yêu bó sâu sắc với quê hương Thiên nhiên, đất nước của mỗi con người. thầm kín của tác giả. Thương vợ - Trần Hình ảnh người vợ tần Vai trò, trách nhiệm của Tế Xương tảo, giàu đức hi sinh và người vợ, người chồng trong cảm xúc chân thành, tình cuộc sống gia đình hiện đại. cảm yêu thương của tác giả 12
  16. Bài ca ngất ngưởng Phong cách, lối sống ngất Phong cách sống cá nhân, lối – Nguyễn Công Trứ ngưởng thể hiện bản lĩnh cá sống có bản lĩnh của con nhân của nhà thơ trong người giữa cuộc đời. khuôn khổ chế độ phong kiến chuyên chế. Bài ca ngắn đi trên Sự chán ghét của người tri Nhân cách của người tri thức bãi cát (Sa hành thức với con đường danh lợi ngày nay, con đường danh lợi đoản ca) – Cao Bá tầm thường và niềm khát và ý nghĩa cuộc đời. khao thay đổi cuộc sống. Quát. Văn tế nghĩa sĩ Cần Tiếng khóc bi thương cho Nhớ ơn những người anh Giuộc – Nguyễn một thời kì vĩ đại nhưng hùng nông dân, khẳng định Đình Chiểu đau thương của dân tộc và ai cũng có thể làm nên chiến tượng đài bất khuất của thắng với lòng quyết tâm, ý chí kiên cường và tình yêu người nghĩa sĩ Cần Giuộc nước tha thiết, mãnh liệt. anh hùng. Chiếu cầu hiền (Cầu Chủ trương đúng đắn của Bài học dùng người cho hiền chiếu) – Ngô nhà Tây Sơn động viên trí cuộc sống hiện đại. Thì Nhậm. thức Bắc Hà tham gia xây dựng đất nước. Xin lập khoa luật Tư tưởng canh tân, đổi Ý thức tự giác chấp hành, (Trích “Tế cấp bát mới đất nước vượt tầm thực thi pháp luật của mỗi điều”) – Nguyễn thời đại của tác giả và đề công dân hướng đến một xã hội văn minh, tiến bộ. Trường Tộ. cao vai trò của pháp luật trong cai trị đất nước. Về luân lí xã hội Vạch trần thực trạng đen Thực trạng đất nước ngày nước ta (Trích “Đạo tối của xã hội, đề cao tư nay vẫn còn những vấn đề đức và luân lí Đông tưởng đoàn thể vì sự tiến luân lí tồn tại như xã hội cũ. Cách hành xử cần có của mỗi Tây”) – Phan Châu bộ, hướng đến xây dựng xã hội chủ nghĩa. người về luân lí để hướng Trinh. đến một đất nước, một xã 13
  17. hội giàu mạnh, văn minh, tiến bộ. Tiếng mẹ đẻ - nguồn Đề cao vai trò của tiếng nói Niềm tự hào về tiếng nói dân giải phóng các dân dân tộc trong công cuộc tộc của mỗi công dân và ý tộc bị áp bức – giải phóng các dân tộc bị áp thức trách nhiệm trong việc bức. bảo vệ, giữ gìn và phát huy Nguyễn An Ninh ngôn ngữ dân tộc trước công cuộc hội nhập quốc tế. 7.4.2.2. Bảng 2. Phần Văn học Hiện đại Việt Nam: Văn bản Văn học Chủ đề bài học Nội dung liên hệ Hai đứa trẻ - Thạch Niềm xót thương đối với Cuộc đời còn nhiều nỗi Lam những kiếp người sống cơ cay đắng, cơ cực nên cần cực, quẩn quanh, tối tăm biết đồng cảm, sẻ chia. Và ở phố huyện nghèo trước dù có trong cảnh ngộ khó Cách mạng tháng Tám. khăn hãy đừng thôi khao Đồng thời biểu lộ sự trân khát, mơ ước mà luôn trọng với những mong nuôi hi vọng hướng về ước đổi đời, hi vọng về ngày mai tươi sáng. ngày mai tươi sáng tuy còn mơ hồ, mong manh. Chữ người tử tù – Đề cao vẻ đẹp của những Từ ngưỡng mộ vẻ đẹp Nguyễn Tuân con người tài hoa, khí hoàn hảo của trang anh phách hiên ngang và thiên hùng nghĩa liệt xưa để rèn lương trong sáng. Qua đó, luyện vẻ đẹp con người nhà văn thể hiện quan giữa cuộc đời: cái tài phải niệm về cái đẹp, khẳng gắn với cái tâm. Nhận thấy định sự bất tử của cái đẹp vai trò của cái tâm trong và bộc lộ tấm lòng yêu cảm hóa nhân cách con người và hãy chọn cho nước thầm kín. mình một môi trường sống 14
  18. tốt để nuôi giữ thiên lương cho lành vững. Hạnh phúc của một Vạch trần và tố cáo mạnh Trước thực tế một xã hội tang gia (Trích “Sốmẽ bản chất giả dối, nhố đang toàn cầu hóa và hội đỏ”) – Vũ Trọng nhăng, đồi bại của xã hội nhập cần vừa biết giữ gìn bản Phụng. thượng lưu ở thành thị sắc văn hóa dân tộc vừa biết những năm trước Cách tiếp nhận những tiến bộ của mạng. văn minh thế giới để theo kịp thời đại; tránh hòa tan, lai căng văn hóa tiêu cực làm mất bản sắc, thuần phong mĩ tục dân tộc. Chí Phèo – Nam Cao Tác giả khái quát một hiện Xã hội hiện đại hiện tại vẫn tượng xã hội ở nông thôn không tránh khỏi những bất Việt Nam trước Cách công, cần biết đấu tranh để mạng: một bộ phận nông bảo vệ nhân cách con người; dân lương thiện bị đẩy vào dù có bị vùi dập, phải đối mặt con đường tha hóa, lưu với muôn vàn thử thách cũng manh hóa. Nhà văn kết án không được để bị tha hóa về đanh thép xã hội tàn bạo, nhân cách, phải biết nuôi tàn phá cả thể xác và tâm dưỡng để phần người chiến hồn người nông dân lao thắng phần con. động. Đồng thời khẳng định bản chất lương thiện của họ ngay cả khi bị vùi dập nhân tính, nhân hình. Cha con nghĩa nặng Ca ngợi tình nghĩa cha Tình cảm gia đình luôn luôn – Hồ Biểu Chánh con sâu nặng. đáng trân trọng trong mọi hoàn cảnh. Yêu thương gia đình là đạo lí, là truyền thống của dân tộc dù ở thời đại nào. Tinh thần thể dục – Vạch trần tính chất bịp Thể dục thể thao là việc rèn Nguyễn Công Hoan bợm của phong trào thể luyện cần thiết để có sức 15
  19. dục, thể thao đương thời khỏe bảo vệ và dựng xây đất mà thực dân Pháp cổ động nước. Song tùy hoàn cảnh và thực chất của hoạt động rầm rộ để đánh lạc hướng để thể hiện tinh thần thể dục thanh niên đương thời thể thao mang ý nghĩa thực trước thực trạng đất nước. chất. Vi hành – Nguyễn Lật tẩy âm mưu của thực Nhận thức đúng vai trò của Ái Quốc dân Pháp và vạch trần bản người đứng đầu đất nước và chất bù nhìn, tay sai của cảnh giác trước âm mưu của các thế lực thù địch trong Khải Định. công cuộc dựng xây đất nước ngày nay. Vĩnh biệt Cửu Trùng Tác giả đặt ra vấn đề có ý - Cuộc sống có nhiều lĩnh Đài (Trích “Vũ Như nghĩa sâu sắc, muôn thuở vực khác nhau, khi nhìn Tô”) – Nguyễn Huy về mối quan hệ giữa nghệ nhận và đánh giá vai trò của Tưởng. nghệ thuật phải căn cứ vào thuật với cuộc sống, giữa mối quan hệ đúng đắn nghệ lí tưởng nghệ thuật cao thuật và cuộc sống; siêu, thuần túy của muôn - Nghệ thuật tô điểm, tạo đời với lợi ích thiết thân hứng thú cho cuộc sống và trực tiếp của nhân dân. của mỗi người, đừng quên nghệ thuật song phải hài hòa với cuộc sống. Lưu biệt khi xuất Khắc họa vẻ đẹp lãng - Tình yêu quê hương đất dương – Phan Bội mạn, hào hùng của nhà nước luôn cần có ở mỗi con Châu chí sĩ Cách mạng những người, dù thời chiến hay năm đầu thế kỉ XX, với tư thời bình. tưởng mới mẻ, táo bạo, - Khi sống trong hoàn cảnh bầu nhiệt huyết sôi trào và đất nước thanh bình ở thời đại mới cần biết đưa đất khát vọng cháy bỏng buổi nước vươn xa, khẳng định vị ra đi tìm đường cứu nước. trí của mình với thời cuộc. 16
  20. Hầu trời – Tản Đà Sự tự tin, mạnh dạn biểu Hãy mạnh dạn, tự tin và tìm hiện cái tôi cá nhân cách khẳng định giá trị đích (ngông, phóng túng, tự ý thực cũng như cống hiến thức về tài năng, giá trị của mình giữa cuộc đời. đích thực của mình) và khao khát được khẳng định giữa cuộc đời. Vội vàng – Xuân Lời giục giã hãy sống Cuộc sống có nhiều cám dỗ, Diệu mãnh liệt, sống hết mình, tuổi trẻ không lãng phí thời hãy quý trọng từng giây,gian vào những trò vô bổ, từng phút của cuộc đời,hãy làm tất cả để cuộc sống nhất là những tháng năm thực có ý nghĩa nhất; quý tuổi trẻ. trọng và tận hưởng những gì tươi đẹp nhất mà cuộc đời trần thế dành cho mình. Tràng giang – Huy Nỗi sầu, nỗi cô đơn của Tinh thần dân tộc, lòng yêu Cận tầng lớp thanh niên tri nước của mỗingười trong thức ý thức được nỗi đau hoàn cảnh hiện tại. mất nước. Đồng thời bộc lộ tấm lòng yêu nước thầm kín của nhà thơ. Đây thôn Vĩ Dạ - Bức tranh đẹp về một - Khám phá và yêu mến vẻ Hàn Mặc Tử miền quê hương đất nước đẹp của những miền quê và tình đời, tình người tha hương, đất nước mình. thiết cùng nghị lực phi - Học tập và nuôi dưỡng cho thường của nhà thơ trong mình nghị lực sống phi hoàn cảnh bi phẫn. thường, lối sống lạc quan dù có rơi vào cảnh ngộ bi quan nhất. Chiều tối – Hồ Chí Vẻ đẹp bức tranh con - Hãy luôn bồi đắp tâm hồn Minh người tinh thần Hồ Chí nhân ái bao la yêu thương Minh: yêu thiên nhiên, tất thảy; 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2