Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy nội dung: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh, chương trình giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy nội dung: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh, chương trình giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11" nhằm nghiên cứu các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phần mềm, học liệu số có thể phục vụ cho quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục; Nghiên cứu phương pháp dạy học tích cực, dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, học liệu số để tăng hiệu quả dạy và học môn GDQP – AN cấp THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy nội dung: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh, chương trình giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 Đề tài: “TÍCH HỢP HỌC LIỆU SỐ, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VÀO GIẢNG DẠY NỘI DUNG: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH LỚP 11” LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Người thực hiện : Hoàng Văn Tình Hồ Văn Thành Hoàng Trung Bằng Đơn vị công tác : Trường THPT Quỳnh Lưu 3 Lĩnh vực : Giáo dục quốc phòng và an ninh Địa chỉ mail : Tinhqpqluu3@gmail.com Số điện thoại : 0333551713 - 0989965595 Quỳnh Lưu, tháng 4 năm 2024
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa BVTQ : Bảo vệ Tổ quốc CNTT : Công nghệ thông tin KHKT : Khoa học kỹ thuật GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDQP - AN : Giáo dục quốc phòng - An ninh TT : Truyền thông DH : Dạy học GV : Giáo viên CNTT&TT : Công nghệ thông tin và truyền thông HS : Học sinh CĐS : Chuyển đổi số NVQS : Nghĩa vụ quân sự PPDH : Phương pháp dạy học QPTD - ANND : Quốc phòng toàn dân - an ninh nhân dân GDPT : Giáo dục phổ thông SGK : Sách giáo khoa QĐND : Quân đội nhân dân MXH : Mạng xã hội THPT : Trung học phổ thông
- PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn giáo dục hiện nay, đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tự giác tích cực, chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn bó với thực tiễn. Khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyến từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, dạy học dự án, hoạt động trải nghiệm nhóm và hoàn thành sản phẩm giáo dục trên các phương tiện truyền thông, nền tảng phần mềm công nghệ. Đặc biệt khuyến khích giáo viên và học sinh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tăng cường tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông, không ngừng cải thiện nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn diện, căn bản và hiện đại của đất nước”. Chỉ đạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2023 – 2024, Bộ GD&ĐT đã ra quyết định Số: 2457/QĐ – BGDĐT ngày 23/08/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT, CĐS và thống kê giáo dục năm học 2023 – 2024. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, dạy học và kiểm tra đánh giá. Xây dựng hoàn thiện các cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục, kết nối liên thông dữ liệu trong ngành Giáo dục và kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia; Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến và Bộ phận một cửa, một cửa liên thông. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”, khuyến khích phát triển và khai thác dữ liệu lớn, giải pháp trí tuệ nhân tạo phù hợp trong giáo dục. Tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; tiếp tục xây dựng hạ tầng học tập quốc gia, kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành, gồm: bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học. Chúng ta đang sống trong một tri thức, một xã hội thông tin. Điều này có nghĩa rằng những sản phẩm đầu ra mang tính công nghiệp trong xã hội của chúng ta đã mất đi cái tầm quan trọng của nó. Thay vào đó là những “dịch vụ” và “những sản phẩm tri thức”. Trong một xã hội như vậy, thông tin đã trở thành một loại hàng hoá cực kì quan trọng. Máy vi tính và những kĩ thuật liên quan đã đóng một vai trò 1
- chủ yếu trong việc lưu trữ và truyền tải thông tin và tri thức. Thực tế này yêu cầu các nhà trường phải đưa các kĩ năng công nghệ thông tin và truyền thông vào trong chương trình giảng dạy của mình. Một trường học mà không có công nghệ thông tin và truyền thông là một nhà trường không quan tâm gì tới các sự kiện đang xảy ra trong xã hội. Do đó, cùng với việc triển khai xây dựng kho học liệu số, bài giảng điện tử thì việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào tổ chức các hoạt động giáo dục được xem là những biện pháp hữu hiệu, tạo ra những thay đổi, chuyển biến tích cực và hiệu quả trong giáo dục. Việc tích hợp học liệu số, CNTT và truyền thông vào trong dạy học là rất thiết thực, nó được xem là công cụ dạy học hiện đại của người thầy. Vậy học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông là gì? Vai trò của nó với dạy học nói chung và dạy học môn GDQP - AN nói riêng như thế nào? Ứng dụng và tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học môn GDQP - AN ra sao? Mỗi giáo viên sẽ sử dụng công cụ dạy học này như thế nào để mang lại hiệu quả cao?…Đó là những vần đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn đang thu hút sự quan tâm của giáo viên hiện nay. Đây cũng chính là những trăn trở của những người đã và đang công tác trong lĩnh vực giáo dục nói chung, giảng dạy bộ môn GDQP - AN nói riêng. Chính vì vậy chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu và ứng dụng dề tài: “Tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy nội dung: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh, chương trình giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11”. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu các ứng dụng CNTT và truyền thông, phần mềm, học liệu số có thể phục vụ cho quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục - Nghiên cứu phương pháp dạy học tích cực, dạy học có ứng dụng CNTT và TT, học liệu số để tăng hiệu quả dạy và học môn GDQP – AN cấp THPT. - Lựa chọn, tích hợp học liệu số với CNTT và TT vào giảng dạy nội dung: nhà trường quân đội công an và tuyển sinh đào tạo. - Thay đổi, làm phong phú cách truyền đạt kiến thức và quá trình tìm tòi kiến thức với nhiều hình thức, khoa học mang lại hiệu quả cao trong việc dạy và học. - Tạo điều kiện cho học sinh sáng tạo, tự làm chủ kiến thức, làm chủ công nghệ thông tin và truyền thông, phát huy tối đa các năng lực, phẩm chất của học sinh từ đó thay đổi tư duy cái nhìn phiếm diện về môn học giáo dục quốc phòng và an ninh trong học sinh và một số bộ phận khác. 2
- 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa chọn học liệu, ứng dụng CNTT, công nghệ truyền thông và tích hợp học liệu số với CNTT&TT trong dạy học môn GDQP - AN. - Đưa ra các giải pháp có ứng dụng CNTT&TT, phần mềm, học liệu số trong quá trình đẩy mạnh chuyển đổi số trong tổ chức các hoạt động giáo dục bộ môn - Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng, tích hợp học liệu số với CNTT&TT. Truyền tải toàn bộ kiến thức về nội dung lựa chọn và đặc biệt giúp học sinh có kỹ năng ứng dụng các nội dung đã học vào thực tiễn. - Thiết kế giáo án thực nghiệm dạy học chủ đề theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018. (Chương trình giáo dục phổ thông môn giáo dục quốc phòng và an ninh, ban hành kèm theo thông tư số: 46/2020/TT – BGDĐT ngày 24 tháng 11 năm 2020 của bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của việc tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông vafb giảng dạy nội dung: Luật NVQS và trách nhiệm của học sinh. - Kết luận và đề xuất. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Học sinh khối 11 trường THPT Quỳnh Lưu 3, các trường THPT huyện Quỳnh lưu, Diễn Châu và thị xã Hoàng Mai - Địa điểm : tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp lý thuyết. - Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm 6. Kế hoạch nghiên cứu STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm Tìm hiểu tài liệu, thực trạng và - Bản đề cương chi tiết của Tháng 1 chọn đề tài, viết đề cương đề tài. 5/2023 nghiên cứu. Tháng - Nghiên cứu lí luận dạy học, - Tập hợp lý thuyết của đề 2 6,7,8/2023 PPDH tích cực của bộ môn. tài. 3
- - Khảo sát thực trạng, tổng hợp - Xử lý số liệu khảo sát được. số liệu năm trước. - Tổng hợp ý kiến của đồng - Trao đổi với đồng nghiệp và nghiệp. đề xuất sáng kiến kinh nghiệm. - Xử lý kết quả trước khi thử - Kiểm tra trước thực nghiệm. Tháng nghiệm đề tài. 3 - Áp dụng thực nghiệm trên các 9,10/2023 - Tổng hợp và xử lý kết quả lớp 11A1, 11A01, 11D1 thử nghiệm đề tài. - Viết sơ lược sáng kiến. - Hoàn thành đề cương SKKN Tháng - Xin ý kiến của đồng nghiệp. - Bản thảo sáng kiến. 4 11,12/2023 Tiếp tục thực nghiệm trên các - Tập hợp đóng góp của đồng lớp 11A1, 11A01, 11D1 nghiệp. Tháng Hoàn thành sáng kiến kinh Sáng kiến kinh nghiệm chính 5 1,2/2024 nghiệm. thức chấm cấp trường. Tháng Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến 6 kinh nghiệm sau khi chấm cấp Hoàn thành sáng kiến nộp Sở 3,4/2024 trường. 7. Đóng góp mới của đề tài - Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về việc xây dựng, lựa chọn học liệu số, bài giảng điện tử và và tổ chức tích hợp học liệu số, bài giảng điện tử với công nghệ truyền thông vào quá trình giảng dạy nhằm phát huy phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học chủ đề: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh ở lớp 11 nói riêng và bộ môn GDQP – AN ở trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT mới 2018 theo thông tư số 46 năm 2020. - Về mặt thực tiễn: Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc tổ chức tích hợp học liệu số, bài giảng điện tử với công nghệ thông tin và truyền thông nhằm phát huy phẩm chất, năng lực của học sinh vào thực tiễn giảng dạy môn giáo dục quốc phòng và an ninh cấp THPT. 4
- PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Các hình thức dạy học môn Giáo dục quốc phòng - An ninh tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông 1.1.1. Đặc trưng môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh - Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh giữ vai trò chủ chốt trong việc giáo dục ý thức, trách nhiệm của công dân đối với việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, góp phần giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, bồi dưỡng niềm tự hào tự tôn dân tộc. Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác góp phần hình thành ở học sinh các phẩm chất, năng lực chung được quy định trong chương trình tổng thể, thông qua nội dung môn học hình thành năng lực nhận thức các vấn đề về quốc phòng, an ninh và vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống. - Giáo dục Quốc phòng và an ninh là môn học chính khóa bắt buộc, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kĩ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc sau khi rời ghế nhà trường. - Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh có những đòi hỏi về kỹ năng quân sự an ninh cần thiết. Trong quá trình học tập, học sinh vừa được trang bị kiến thức lý thuyết, vừa được rèn luyện hình thành các kỹ năng thực hành quân sự. Khi dạy học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh chúng tôi đã kết hợp nhiều phương pháp tích hợp, kết hợp cả giảng dạy lý thuyết thực hành, trang bị hệ thống máy chiếu, tivi kết nối internet, bài giảng điện tử, học liệu số, sơ đồ, bản đồ, mô hình học cụ và ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông, từ đó trang bị cho người học những kiến thức cơ bản và kỹ năng về các nội dung cho hoạt động quân sự, đó là những kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy tích cực trong thời kỳ chuyển đổi số. 1.1.2. Hình thức dạy học tích hợp học liệu số, CNTT và TT - Dựa trên mức độ ứng dụng, theo cấp độ bài học có thể sử dụng ba hình thức dạy học sau: - Dạy học trực tiếp, dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp và dạy học trực tuyến Xét về phạm vi vận dụng của đề tài, hình thức dạy học tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông khi giáo viên thực hiện các bước sau đây: 5
- Bước Hình thức Mô tả Bước 1. Giao nhiệm vụ Trực tuyến Giao nhiệm vụ cho học sinh gửi link, bài giảng điện tử qua Zalo Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ, Trực tuyến Thảo luận trực tuyến qua nhóm hoàn thành sản phẩm tổ, nhóm Trực tiếp Zalo (kèm theo Video, hình ảnh trên phần mềm ứng dụng công minh chứng hoạt động) nghệ thông tin và truyền thông Thảo luận nhóm trực tiếp (Video minh chứng hoạt động) Bước 3. Báo cáo nhiệm vụ Trực tiếp HS báo cáo nội dung Bước 4. Kết luận, đánh giá Trực tiếp GV nhận xét, đánh giá 1.2. Hiểu biết chung về học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông 1.2.1. Học liệu số (học liệu điện tử) trong hoạt động dạy học - Học liệu số (hay học liệu điện tử) là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ tổ chức các hoạt động dạy và học, bao gồm: Giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử Elearning, phần mềm dạy học, thí nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác. - Khi sử dụng học liệu số (hay học liệu điện tử) sẽ mô phỏng sinh động với nhiều màu sắc và hiệu ứng phong phú khi thực hiện bài dạy. Dễ dàng chia sẽ đến các đối tượng, nhóm đối tượng khác nhau thông qua không gian mạng. Người học có thể học mọi lúc, mọi nơi. Sắp xếp, tìm kiếm, tái sử dụng dễ dàng, nhanh chóng chính xác đồng thời rèn luyện được nhiều kỹ năng về công nghệ thông tin và truyền thông khác. - Có thể sử dụng học liệu số trong các hoạt động nhóm, hoạt động ngoại khóa, áp dụng vào tổ chức hoạt động dạy học giúp học sinh tự giác tích cực và hăng hái hơn trong quá trình học. 1.2.2. Thiết bị công nghệ thông tin và tuyền thông - Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, thiết bị CNTT và TT dùng chung cho trường phổ thông có thể kể đến như: máy chiếu đa năng và màn chiếu; máy chiếu vật thể; tivi kết nối internet, kết nối máy tính; máy vi tính (để bàn hoặc xách tay); thiết bị âm thanh; radio-cassette; máy ảnh kĩ thuật số, điện thoại thông minh smartphone, máy tính bảng, hệ thống mạng Wifi, đường truyền Internet, mạng 4G, 5G …Tài liệu đọc này sẽ tập trung giới thiệu một số thiết bị công nghệ thông tin và 6
- truyền thông cơ bản được GV, HS sử dụng theo điều lệ trường THPT nói chung và nội quy quy định của các trường THPT nói riêng phù hợp với đặc thù môn học. * Máy vi tính cá nhân (PC và Laptop) - Máy vi tính hay máy tính cá nhân (PC) là loại máy tính phổ biến nhất được dùng hiện nay, cho phép cài đặt tích hợp và sử dụng nhiều phần mềm công nghệ và truyền thông phục vụ công tác tổ chức hoạt động dạy học như: Phần mềm MS Word, Internet Explorer, PowerPoint, Canva, Zalo, Mesenger… - Máy tính có rất nhiều lợi ích, có thể hỗ trợ rất đắc lực cho hoạt động dạy học như: Thiết kế các bài giảng chứa hình ảnh, video nhanh chóng và chính xác, lưu trữ một lượng thông tin lớn và có thể được lấy ra khi cần, thực hiện các nhiệm vụ phức tạp một cách tự động, máy tính có thể thực hiện cùng một nhiệm vụ nhiều lần và độ chính xác như nhau, giải quyết cả những nhiệm vụ đơn giản lẫn phức tạp, máy tính vừa là công cụ để làm việc, học tập, quản lí, thực hiện các công tác chuyên môn, vừa là công cụ để liên lạc, giải trí, kết nối và tham gia hữu ích các hoạt động cộng đồng, hoạt động xã hội. * Máy chiếu đa năng (Projector), tivi có kết nối với máy tính, mạng internet - Máy chiếu đa năng (Projector), tivi có kết nối với máy tính, mạng internet là phương tiện đem lại hiệu quả cao khi thực hành giảng dạy, hỗ trợ cho việc trình chiếu và hiển thị các thông tin trong nội dung bài giảng, phục vụ hiệu quả cho việc truyền đạt ý tưởng của giáo viên đến học sinh cũng như giúp giáo viên và học sinh tương tác nhiều hơn với nhau trong hoạt động dạy học. *Thiết bị âm thanh đa năng di động (loa mic trợ giảng) - Là thiết bị tích hợp chức năng amply (ampli), loa, đài và đọc được các định dạng DVD, CD, SD, US , có thể được di chuyển dễ dàng bằng cách xách tay. Sử dụng cho các hoạt động học trong và ngoài lớp học, sẽ hỗ trợ cho giáo viên thực hiện ý tưởng sản phẩm một cách thuận lợi khi lớp học đông, khi tổ chức giảng dạy ngoài trời (bài thực hành). * Máy tính bảng, điện thoại thông minh Smartphone - Là thiết bị thông minh, thông dụng đối với toàn xã hội nói chung và đối với GV, HS hiện nay. Máy tính bảng, điện thoại thông minh Smartphone cho phép chuyển, tải các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông giống như máy tính, thao tác sử dụng đơn giản nhanh gọn và dễ dàng, được điều khiển bằng cách chạm các ngón tay vào phần mềm được cài đặt sẵn trên màn hình. Máy tính bảng, điện thoại thông minh smartphone tích hợp những ứng dụng phục vụ tối ưu cho công việc của con người, nhất là phục vụ cho hoạt động dạy học và giáo dục. Cụ thể, máy tính bảng, điện thoại thông minh Smartphone có thể đọc được tất cả các định dạng văn bản (Word), Excel (bảng tính), Powerpoint (trình chiếu), PDF, Canva... GV sử dụng Máy tính bảng, điện thoại thông minh Smartphone để 7
- trình chiếu bài giảng/bài trình chiếu đa phương tiện, hình ảnh, video trên lớp học trong trường hợp cần thiết(dùng thay máy tính để bàn, laptop). 1.2.3. Tổ chức hoạt động dạy học trên ứng dụng nền tảng mạng xã hội Mạng xã hội (MXH) là cụm từ khá quen thuộc với mọi người, đặc biệt là trong thời đại công nghệ phát triển như ngày nay. MXH với cách gọi đầy đủ là “dịch vụ mạng xã hội” hay “trang mạng xã hội”, là dịch vụ kết nối các thành viên lại với nhiều mục đích khác nhau, không phân biệt không gian và thời gian. MXH hoạt động trên nền tảng trực tuyến với nhiều mô hình, cách thức và tính năng khác nhau. “Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng các dịch vụ lưu trữ, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác” (Chính phủ, 2013). MXH có thể truy cập dễ dàng từ nhiều phương tiện, thiết bị như máy tính bảng, laptop, điện thoại di động; là nơi mà mọi người có thể xây dựng các mối quan hệ với những người có chung tính cách, sở thích, nghề nghiệp hoặc với những người có mối quan hệ ngoài đời thực; là hệ thống cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các dịch vụ tương tự khác. Sự phát triển của hệ thống mạng toàn cầu nói chung và MXH nói riêng như Facebook, Zalo, Instagram, Youtube,… dần trở thành thói quen giải trí của giới trẻ. Học sinh (HS) thường tìm đến các trang MXH với mục đích giải trí, trò chuyện, kết nối với bạn bè,… Hiện nay, những giải pháp dạy học thông qua mạng Internet được hình thành và phát triển, bước đầu thu được những kết quả khả quan. Tính năng hỗ trợ học tập của MXH được GV và HS khai thác nhiều và mang lại hiệu quả nhưng lại chưa được nhiều giáo viên giảng dạy bộ môn Giáo dục quốc phòng và an ninh quan tâm nghiên cứu, vận dụng vào tổ chức các hoạt động dạy học. Vì vậy, việc tổ chức dạy học bộ môn với sự hỗ trợ của MXH là một trong những hướng nghiên cứu khá mới, đặc sắc, rất cần được quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, hình thành và phát triển các năng lực phẩm chất cho học 1.3. Cơ sở tích hợp học liệu số, CNTT và TT vào hoạt động dạy học 1.3.1. Xây dựng học liệu số, bài giảng điện tử phục vụ hoạt động dạy học Trong qua trình xây dựng học liệu số, bài giảng điện tử để tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp giáo viên cần phải xét đến các yếu tố cơ bản sau đây: - Lựa chọn nội dung bài học cần hoặc phải được sử dụng học liệu số, tiến hành xây dựng bài giảng điện tử(Elearning) trên các phần mềm ứng dụng công nghệ phù hợp như: Powerpoint, Canva, Video tương tác … 8
- - Mỗi phần mềm có nhiều chức năng khác nhau, có những ưu điểm và hạn chế khác nhau khi khai thác trong điều kiện dạy học cụ thể. Vì vậy, bên cạnh việc xem xét về dạng học liệu số, loại nội dung dạy học, loại hoạt động học,… GV cần kết hợp xem xét tính năng, ưu điểm và hạn chế của các phần mềm để lựa chọn được phần mềm hỗ trợ việc thiết kế, biên tập học liệu số phù hợp với bối cảnh của việc chuẩn bị, tổ chức họat động dạy học của GV và HS. Ví dụ khi GV dạy quốc phòng có thể sử dụng MS-PowerPoint, Canva để thiết kế, biên tập bài trình chiếu đa phương tiện. Trong đó phần mềm MS-PowerPoint, Canva có ưu thế trong việc thiết kế bài trình chiếu với nhiều tính năng nổi bật như: màu sắc, kiểu chữ , định dạng, chèn/tạo hiệu ứng các tệp/file hình ảnh, âm thanh, video ... một cách sinh động và hấp dẫn. Bài trình chiếu này có thể được triển khai trong dạy học trực tiếp hoặc trực tuyến. Tuy nhiên, phần mềm này lại bị hạn chế trong việc thiết kế đối tượng: hình ảnh, âm thanh, nội dung,… của bài trình chiếu chỉ có thể di chuyển khi GV thuần thục ứng dụng công nghệ thông tin, biết cài đặt hiệu ứng; trong quá trình thao tác chỉ có GV trực tiếp điều khiển chuột hoặc phải sử dụng bút điều khiển cảm ứng đa năng. - Điều kiện triển khai: Quá trình xây dựng học liệu số cần phải tính đến năng lực của GV, kỹ năng CNTT và TT của cả GV và HS cũng như các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị CNTT và TT của nhà trường, GV, HS và phụ huynh để tổ chức triển khai thực hiện. - Xây dựng, thiết kế, biên tập được học liệu số nên thực hiện 4 bước sau: Bước 1: Xác định dạng học liệu số phù hợp với yêu cầu cần đạt và nội dung bài học cụ thể Bước 2: Lựa chọn nguồn học liệu số phù hợp để sử dụng Bước 3: Lựa chọn, sử dụng phần mềm công nghệ phù hợp để thiết kế, biên tập nội dung dạy học * Một số học liệu số, phần mềm CNTT và TT hỗ trợ thiết kế, biên tập nội dung dạy học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp THPT Dạng học liệu Một số phần mềm phổ biến hiện nay Bài giảng điện tử Ms-PowwerPoint, Canva, Impress, Prezi Classic, Elearning Video Youtube (tìm kiếm và đăng tải video), Video Editor, video capcut… Hình ảnh dữ liệu MS-Excel, Google Sheet Bài tập câu hỏi Google Forms, Kahoot, quizzi, Wordwall, liveworksheets, kiểm tra đánh giá lms, Shub classroom, trắc nghiệm… 9
- Bước 4: Lưu trữ kho học liệu số trên ứng dụng Google Drive, Google Meet Sau khi xây dựng xong học liệu số phục vụ công tác giảng dạy, GV tải và lưu trữ học liệu số trên ứng dụng Google Drive, Google Meet hoặc Goole Forms. Cài đặt đường Link, mã QR để HS truy cập và học tập trên các thiết bị công nghệ. 1.3.2. Cơ sở tích hợp học liệu số, CNTT và TT vào hoạt động dạy học Sau khi thiết kế, biên tập học liệu số phù hợp GV cần triển khai việc sử dụng học liệu số đó vào quá trình tổ chức các hoạt động dạy học nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông trên nền tảng ứng dụng mạng xã hội phù hợp. - Việc tích hợp học liệu số với công nghệ thông tin và truyền thông phụ thuộc nhiều vào bối cảnh dạy học. Mỗi phần mềm có nhiều tính năng khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, nhưngg cũng chính điều này lại giúp GV và HS có nhiều cơ hội lựa chọn, sử dụng được phần mềm phù hợp với yêu cầu dạy học và bối cảnh dạy học. Theo đó, khi mà các điều kiện về công nghệ truyền thông, kỹ năng sử dụng và khai thác của thầy và trò là thuận lợi thì GV cùng HS có thể chỉ cần sử dụng một phần mềm có nhiều tính năng, đáp ứng một lúc nhiều yêu cầu của hoạt động dạy học và quản lí. Ngược lại, khi gặp cản trở về các vấn đề như bản quyền, khả năng khai thác công nghệ thông tin và truyền thông, điều kiện tổ chức,… thì việc phối hợp sử dụng nhiều phần mềm đơn giản, thân thiện thay thế cho việc sử dụng phần mềm đa năng, hiện đại sẽ là một giải pháp khả thi trong các hoàn cảnh cụ thể. *Các bước thực hiện tổ chức hoạt động dạy học tích hợp học liệu số, CNTT và TT Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập GV thành lập các nhóm bộ môn trên ứng dụng Zalo theo lớp học, sử dụng học liệu số, chuyển tải video (hay bài trình chiếu đa phương tiện được chuyển đổi thành video) lên nhóm Zalo lớp, hoặc Mesenger. GV giao nhiệm vụ cho HS/nhóm HS: xem video, file câu hỏi và thông tin về thời gian nộp sản phẩm học tập, thời gian nhận phản hồi của GV qua Zalo, Gmail. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ xem video (đã được chèn link video vào nhóm lớp hoặc Youtube); tìm hiểu thêm thông tin từ các nguồn học liệu khác, trên mạng internet; thảo luận và hoàn thành sản phẩm của nhóm theo yêu cầu của GV Bước 3: Báo cáo kết quả việc thực hiện nhóm HS. Nhóm HS gửi kết quả thảo luận, sản phẩm lên Zalo, cử đại diện báo cáo sản phẩm trực tiếp tại các tiết học Bước 4: Tổng kết, đánh giá, kết luận: HS nhận xét, đánh giá và đặt câu hỏi chéo cho các nhóm, GV đánh giá, nhận xét, kết luân và tổng kết cho điểm trực tiếp cho các nhóm tại các tiết học. 10
- Việc tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông để tổ chức hoạt động dạy học cần bảo đảm phù hợp với cả GV, HS và linh hoạt trong từng nội dung bài học cụ thể. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Thực trạng về nội dung chương trình. Bài 2: “Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh” chương trình giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11, GDPT 2018 được xây dựng dựng trên cơ sở các quan điểm sau: * Tính kế thừa và hiện đại - Nội dung chủ đề được xây dựng trên cơ sở các quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn Luật có liên quan. - Mục đích của việc ban hành Luật NVQS, nội dung cơ bản, trách nhiệm của công dân và học sinh trong việc chấp hành Luật NVQS 2015. Truyền thống kinh nghiệm dựng nước và đánh giặc giữ nước của cha ông ta qua các thời kỳ đến hiện nay. * Phát triển phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù - Nội dung chủ đề với thời lượng 2 tiết, mỗi tiết 45 phút xác định rõ các phẩm chất, năng lực có thể hình thành và phát triển ở học sinh khối 11 qua nội dung học: một mặt nội dung căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực làm cơ sở và xuất phát điểm để lựa chọn nội dung truyền đạt; mặt khác nội dung hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực quản lí, năng lực sử dụng CNTT, năng lực cốt lõi cho học sinh khối 11 thông qua việc hướng dẫn học sinh tiếp thu, vận dụng nội dung Luật NVQS vào thực tiễn. *Tính thực hành, thực tiễn - Nội dung chủ đề liên quan trực tiếp đến thực tiễn cuộc sống, quyền lợi trách nhiệm và nghĩa vụ quân sự của công dân. Giúp học sinh thấy được trách nhiệm trong việc thực hiện NVQS bảo vệ Tổ quốc. Góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc ngay tại địa phương, nhà trường nơi mình đang sinh sống và học tập. Trích kế hoạch giáo dục môn GDQP - AN lớp 11, năm học 2023 – 2024 STT Bài học Nội dung - hướng dẫn Yêu cầu cần đạt thực hiện 1 Bài 2: LUẬT NGHĨA I. Một số nội dung cơ bản - Đăng ký NVQS, PVTN VỤ QUÂN SỰ VÀ luật NVQS 2015 - Đối tượng không được đăng ký 11
- TRÁCH NHIỆM CỦA - Đối tượng miễn đăng ký HỌC SINH - Đối tượng tạm hoãn gọi (2 TIẾT) - Đối tượng miễn gọi nhập ngũ - Quy trình đăng ký NVQS II. Thực hiện NVQS và - Đối tượng, tiêu chuẩn, độ tuổi, nghĩa vụ tham gia CAND thời gian và hình thức thực hiện III. Trách nhiệm thực nghĩa vụ quân sự của công dân hiện nghĩa vụ quân sự - Trách nhiệm thực hiện NVQS của công dân và học sinh 2.2. Thực trạng giáo viên tích hợp học liệu số, CNTT và TT vào tổ chức dạy học môn GDQP - AN ở trường THPT. - Kết quả khảo sát trực tuyến bằng Google forms (Công cụ tạo biểu mẫu trực tuyến) thông qua mạng xã hội Zalo có sự tham gia của 63 GV trực tiếp giảng dạy bộ môn GDQP - AN, gồm 3 GV dạy tại trường nơi tôi công tác và 60 GV giảng dạy tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh nhà về việc tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông vào trong quá trình giảng dạy, tất cả góp ý của quý Thầy/Cô được Google forms tự động thu thập lưu lại, thống kê và xử lý số liệu thể hiện trên biểu đồ một cách khách quan và chính xác. Thông qua kết quả khảo sát, trao đổi trực tiếp với bạn bè, đồng nghiệp chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: Khảo sát thực trạng giáo viên Tích hợp học liệu số, CNTT và truyền thông https://forms.gle/E9DsF85qzP6ZtNoy5 Mã QR 12
- - Về mức độ vận dụng, trong tổng số 63 GV được khảo sát, chỉ có 7 GV(chiếm tỷ lệ 11,1%) thường xuyên tiến hành tổ chức, tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy chương trình GDQP - AN cấp THPT tại trường nơi tôi công tác, còn lại có tới 40 GV(chiếm tỷ lệ 63,5%) chưa vận dụng vào trong quá trình giảng dạy. Đây có thể xem là một hạn chế của đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn GDQP - AN trên địa bàn toàn tỉnh nói chung. Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục đang từng bước đổi mới căn bản và toàn diện, tăng cường ứng dụng chuyển đổi số thì việc tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy môn học GDQP - AN cần được chú trọng đầu tư xây dựng kế hoạch, tổ chức bài bản, thường xuyên, liên tục và có hiệu quả tốt, nhằm đem lại những hiệu ứng tích cực cho người học và toàn xã hội. - Về tính hiệu quả của tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy môn học GDQP – AN nhằm phát triển năng lực toàn diện cho HS, có tới 58/63 GV(chiếm tỷ lệ 92,1%) đánh giá cao hiệu quả mà đề tài đem lại. - Có 62/63 GV (chiếm tỷ lệ 98,4%) được khảo sát lấy ý kiến đều thống nhất quan điểm việc tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy môn học GDQP - AN là cần thiết và rất cần thiết trong giáo dục hiện nay. 13
- - Đây là cơ hội để HS khai thác giá trị hữu ích trên nền tảng mạng xã hội, nghiên cứu và sử dụng có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, rèn luyện kĩ năng giao tiếp, ứng xử; phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo, tiếp thu, lĩnh hội và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống; rèn luyện năng lực hợp tác, kĩ năng thuyết trình giữa đám đông, kĩ năng giải quyết vấn đề; giúp học sinh luôn tự tin, bản lĩnh, vững vàng trước mọi tình huống. Tích hợp hoạt động thực hiện NVQS tại địa phương giúp HS cũng cố và phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào tự tôn dân tộc, ra sức học tập, rèn luyện và tham gia tích cức các hoạt động QP, AN do trường và địa phương tổ chức, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trong thời kì mới. - Về hạn chế: Hầu hết GV đều cho rằng, tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy môn học GDQP – AN cần nhiều thời gian để thực hiện, đa số đội ngũ GV bộ môn chưa thuần thục kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy. Vì là môn học phụ nên chưa được quan tâm, chỉ đạo đúng mức, học sinh ưu tiên thời gian học tập các môn chủ đạo nên việc tổ chức gặp nhiều khó khăn, xã hội và phụ huynh học sinh ít quan tâm chia sẻ. 2.3. Thực trạng học sinh khi áp dụng đề tài vào tổ chức dạy học bộ môn - Kết quả khảo sát trực tuyến bằng Google forms (Công cụ tạo biểu mẫu trực tuyến) thông qua mạng xã hội Zalo có sự tham gia của 131 em HS 3 lớp 11A1 (45 HS), 11A01 (39 HS) và 11D1 (47 HS) trường THPT Quỳnh lưu 3 nơi tôi công tác và 381em HS một số trường THPT trên địa bàn về việc tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông vào trong quá trình giảng dạy, tất cả ý của HS được Google forms tự động thu thập lưu lại, thống kê và xử lý số liệu thể hiện trên biểu đồ một cách khách quan và chính xác. Khảo sát thực trạng học sinh khi tích hợp học liệu số, CNTT và truyền thông https://forms.gle/BfumwatFrNEWzhqBA Mã QR Thông qua kết quả khảo sát, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: - Về mức độ yêu thích, trong tổng số 512 HS được khảo sát, có tới 462 HS (chiếm tỷ lệ 90,2%) thích và rất thích phương pháp tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy nội dung: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh, chương trình GDQP - AN lớp 11, còn lại chỉ có 50 HS (chiếm tỷ lệ 9,8%) cảm thấy bình thường hoặc không thích. Tuy nhiên trong số đó đều do 14
- yếu tố khách quan đem lại như: HS chưa có thiết bị công nghệ(Máy tính, Máy tính bảng, Điện thoại thông minh Smartphone) để phục vụ công tác học tập hoặc một số HS còn phải mượn thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông từ gia đình và người thân để tham gia các hoạt động học tập. - Thực tế khi GV mới lập kế hoạch hoạt động và triển khai thực hiện, đa số HS ban đầu còn chưa thích nghi với dạy học thông qua mạng xã hội Zalo và hệ thống bài giảng điện tử, chưa hiểu rõ được bản chất vấn đề, biểu hiện sự e ngại và có phần lo lắng vì sợ tốn nhiều thời gian, khó hoàn thành các nhiệm vụ do GV giao phó cho các tổ, nhóm và từng cá nhân, sợ ảnh hưởng đến kết quả chung trong học tập và thực hiện nhiệm vụ mang tính chất đối phó. Tuy nhiên, sau khi tham gia thì hầu hết các em đều rất thích thú, HS rất hứng thú với những kiến thức về Quốc phòng và An ninh liên quan đến thực tiễn nơi các em đang sinh sống và học tập. 15
- - Thảo luận, xây dựng hoàn thành sản phẩm của tổ/nhóm là dịp các em được tận hưởng những giá trị thiết thức của công nghệ thông tin và truyền thông, được sống chung và chia sẽ những khoảnh khắc vui, buồn, những kiến thức bổ ích trên không gian mạng để cùng nhau thực hiện tốt mục tiêu cao cả trong học tập và rèn luyện. Thông qua việc thực hiện nhiệm vụ học tập, các em được giao lưu, học hỏi, hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực toàn diện cho bản thân. Như vậy, tuy việc tích hợp học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy môn GDQP - AN còn gặp một số khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhưng học liệu số, công nghệ thông tin và truyền thông thực sự có nhiều ưu điểm nổi trội, giúp người giáo viên dạy học hướng vào mục tiêu lấy người học làm trung tâm, phát triển người học một cách năng động và toàn diện. 2.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài 2.3.1. Thuận lợi Bộ GD và ĐT đã công bố chương trình giáo dục phổ thông mới, trong đó nhấn mạnh mục tiêu của môn học GDQP - AN là: Chương trình môn GDQP - AN cấp trung học phổ thông là môn học chính khóa bắt buộc, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về lịch sử truyền thống của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; giúp học sinh phát triển các phẩm chất: yêu nước, nhân ái, trung thực, trách nhiệm; giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tinh thần nhân ái, nhân văn, ý thức trách nhiệm của công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. 16
- Môn GDQP - AN cũng góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường phát triển ở học sinh những phẩm chất và năng lực chung: năng lực tự chủ, tự học; năng lực hợp tác; năng lực CNTT và TT; năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo thông qua các năng lực chuyên biệt như: năng lực nhận thức về các vấn đề quốc phòng, an ninh; năng lực vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống theo quy định trong chương trình GDPT tổng thể. Đội ngũ giáo viên bộ môn trong trường và tại các trường THPT trên toàn tỉnh 100% đều có Máy tính Laptop, Điện thoại thông minh Smartphone hoặc Máy tính bảng đảm bảo triển khai thực hiện đề tài đạt hiệu quả cao. Giáo viên trong nhà trường luôn có tinh thần trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương học sinh. Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã có triển khai các kế hoạch, chỉ thị, nhiệm vụ năm học; đổi mới PPDH phù hợp với tính chất đặc thù của bộ môn nhằm phát triển năng lực HS, tạo hứng thú học tập cho HS. Lãnh đạo trường luôn khuyến khích giáo viên tích cực sử dụng các PPDH mới, tăng cường ứng dụng công nghệ số, dạy học chủ đề, dạy nghiên cứu bài học, sân khấu tương tác... nhằm tăng cường rèn luyện cũng như phát triển các năng lực của HS. Bên cạnh đó, đa số các trường THPT hiện nay đã đáp ứng đầy đủ về cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ và truyền thông phục vụ cho giảng dạy. Tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 và các trường THPT trên địa bàn, tất cả các lớp học đều được trang bị Tivi kết nối mạng internet, kết nối máy tính. Trường đã phủ sóng mạng Wifi toàn trường, hàng tuần giáo viên tiến hành đăng ký các tiết học học sinh sử dụng Máy tính, Máy tính bảng, Điện thoại thông minh Smartphone để phục vụ công tác quản lý, giảng dạy và học tập. 17
- Học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 3 nói riêng và tại các trường THPT nói chung đa số đều có các thiết bị CNTT và TT(Máy tính Laptop, Điện thoại thông minh Smartphone hoặc Máy tính bảng), HS khá thành thạo kỹ năng sử dụng máy vi tính, máy chiếu, tivi kết nối máy tính, khai thác mạng xã hội (facebook, zalo, messeger, trang web, google, youtube ...). Vì vậy, việc sử dụng CNTT và TT để hoàn thành, báo cáo sản phẩm của HS rất dễ dàng và thuận tiện, có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi theo yêu cầu thể hiện qua biểu đồ khảo sát học sinh như sau: Đây là cơ sở để triển khai vận dụng đề tài tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 nói riêng và các trường THPT trên toàn tỉnh nói chung một cách có hiệu quả. 2.3.2. Khó khăn - Môn học GDQP - AN là môn học mới, tuy đây là môn học chính khóa, bắt buộc nhưng lực lượng giáo viên GDQP - AN được đào tạo chưa đủ đáp ứng yêu cầu, dẫn tới việc phải bổ sung giáo viên bán chuyên trách, ghép môn, điều này ít nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục của bộ môn. - Một số cái nhìn phiến diện về môn học phụ nên cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý giáo viên giảng dạy. Giáo viên giảng dạy vô tình cũng xem nhẹ bộ môn của mình, chưa quan tâm đúng mức đến nội dung và quả giảng dạy. - Năng lực của giáo viên trong việc tiếp cận với chương trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THPT không đồng đều, một số giáo viên chưa thực hiện chuyển đổi số trong quá trình giáo dục. Phương pháp dạy học của nhiều giáo viên còn thiếu sáng tạo, gượng ép. Một số giáo viên còn hạn chế năng lực công nghệ thông tin và truyền thông, vì thực tế chưa có nhiều chương trình tập huấn hiệu quả về việc chuyển đổi số, tăng cường tích hợp học liệu số cho giáo viên, đồng thời giáo viên chưa được tham gia nhiều hoạt động hoặc không tham gia phong trào xây 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 39 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Địa lí 12
34 p | 68 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 116 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp bài toán thực tiễn trong dạy học Toán học
17 p | 126 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức liên môn trong chuyên đề oxi- ozon – Hóa học 10- ban cơ bản
65 p | 46 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng toán tích phân hàm ẩn
11 p | 17 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số bài tập thể lực cho học sinh lớp 10 để nâng cao thành tích môn Cầu lông
14 p | 21 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn