intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán mức độ vận dụng cao về peptit để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học THPT

Chia sẻ: Ganuongmuoiot | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

32
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên của đề tài nhằm giúp các em học sinh khắc phục khó khăn và tự tin khi giải bài toán mức độ vận dụng cao về peptit để đạt mục tiêu hướng đến điểm 10 trong kì thi THPT quốc gia và đạt kết quả cao trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cũng như giúp bản thân và đồng nghiệp có thêm tài liệu để giảng dạy một chủ đề mới và khó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán mức độ vận dụng cao về peptit để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học THPT

  1. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 2 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 2 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu............................................................... 3 5. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3 6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3 7. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 4 8. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 4 II. NỘI DUNG 5 II.1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5 II.1.1. Cơ sở lí luận 5 II.1.2. Cơ sở thực tiễn 6 II.2. TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TOÁN MỨC ĐỘ VẬN DỤNGCAO VỀ PEPTIT ĐỂ BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI HOÁ HỌC 12 TRƢỜNG THPT 6 II.2.1. Cơ sở xây dựng hệ thống bài toán chủ đề “Bài toán mức độ vận dụng cao vềPeptit” hóa học lớp 12 THPT 6 II.2.2. Hệ thống bài toán chủ đề “Bài toán mức độ vận dụng cao về Peptit” hóa học lớp12 THPT 9 II.2.3. Sử dụng hệ thống bài tập mới xây dựng để rèn luyện các con đƣờng tƣ duy choHS 17 II.2.4.Bài tập rèn luyện 21 III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 21 IV.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH ..................................................................... 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO 24 DANH MỤC VIẾT TẮT 25 PHỤ LỤC 25 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Luật giáo dục 2005 của nƣớc ta đã khẳng định: “ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài”. Nhƣ vậy, vấn đề bồi dƣỡng nhân tài nói chung và đào tạo học sinh giỏi nói riêng đang đƣợc nhà nƣớc
  2. ta đầu tƣ và hƣớng đến. Trong mỗi trƣờng học thì việc phát hiện và bồi dƣỡng học sinh giỏi là một trong những nhiệm vụ giáo dục đƣợc quan tâm hàng đầu. Bài toán mức độ vận dụng cao về peptit khá mới ở bậc phổ thông và là một trong những dạng toán khó nhất trong đề thi THPT quốc gia. Những năm gần đây, trong các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh và đề thi THPT quốc gia đã xuất hiện bài toán mức độ vận dụng cao về peptit( đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm 2016, 2017 tỉnh Hà Tĩnh và đề thi THPT quốc gia các năm từ 2015 đến nay). Học sinh khi gặp bài toán này đa phần đều có tâm lý sợ, dễ dàng chấp nhận bỏ qua và mất điểm ở câu hỏi này. Mặt khác, tài liệu về hệ thống bài toán và phƣơng pháp giải bài toán mức độ vận dụng cao về peptit là chƣa nhiều nên giáo viên cũng có phần lúng túng và khó khăn khi dạy chuyên đề về hợp chất peptit. Trên tinh thần đó tôi đã lựa chọn đề tài : “ Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán mức độ vận dụng caovề peptit để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học THPT” nhằm giúp các em học sinh khắc phục khó khăn và tự tin khi giải bài toán mức độ vận dụng caovề peptit để đạt mục tiêu hƣớng đến điểm 10 trong kì thi THPT quốc gia và đạt kết quả cao trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cũng nhƣ giúp bản thân và đồng nghiệp có thêm tài liệu để giảng dạy một chủ đề mới và khó. 2. Mục đích nghiên cứu Tuyển chọn - xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán mức độ vận dụng cao về peptit trong chƣơng trình hóa học 12 trƣờng THPT để bồi dƣỡng học sinh giỏi với mục đích là đạt kết quả cao trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh và số lƣợng học sinh đạt điểm cao môn hóa(điểm >= 9.0) trong kì thi THPT quốc gia ngày càng tăng, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học trong giai đoạn hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở khoa học cho việc xây dựng hệ thống bài tập; - Tuyển chọn và biên soạn để xây dựng hệ thống bài tập về chủ đề “ Bài toán mức độ vận dụng cao về Peptit” trong chƣơng trình hóa học 12 trƣờng THPT có tác dụng bồi dƣỡng học sinh giỏi; - Tìm hiểu tình hình sử dụng hệ thống BTHH bồi dƣỡng học sinh giỏi trong quá trình dạy học; - TNSP đánh giá tính hiệu quả của những nội dung mang tính phƣơng pháp luận và hệ thống bài tập đã xây dựng nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi. Đối chiếu kết quả TN với
  3. kết quả điều tra ban đầu, rút ra kết luận về khả năng ứng dụng những nội dung và biện pháp đã nêu vào quá trình dạy học hóa học ở trƣờng THPT. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy bồi dƣỡng học sinh giỏi cấp tỉnh và ôn thi THPT quốc gia môn hóa học ở trƣờng THPT; - Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống BTHH chủ đề “ Bài toán mức độ vận dụng cao về Peptit”, hóa học 12 trƣờng THPT có tác dụng bồi dƣỡng học sinh giỏi cấp tỉnh và ôn thi điểm9 - 10 trong kì thi THPT quốc gia. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chủ đề “Bài toán mức độ vận dụng cao về Peptit”, hóa học 12 trƣờng THPT có tác dụng bồi dƣỡng học sinh giỏi cấp tỉnh và ôn thi điểm 9 - 10 trong kì thi THPT quốc gia; - Địa bàn: Trƣờng THPT ở Hà Tĩnh; - Thời gian: Từ 09/2016 đến 09/2018. 6. Giả thuyết khoa học Nếu tuyển chọn, xây dựng đƣợc hệ thống bài tập của chủ đề “Bài toán mức độ vận dụng cao về Peptit”, hóa học 12 trƣờng THPT đảm bảo đƣợc yêu cầu, chất lƣợng, có tác dụng bồi dƣỡng học sinh giỏi cấp tỉnh và ôn thi điểm 9 – 10 trong kì thi THPT quốc gia và sử dụng chúng một cách hợp lí, có hiệu quả thì sẽ nâng cao đƣợc kết quẩ trong các kì thi và đặc biệt là sẽ rèn luyện đƣợc tƣ duy, sáng tạo cho học sinh. 7. Những đóng góp của đề tài - Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chủ đề “Bài toán mức độ vận dụng cao về Peptit”, hóa học 12 trƣờng THPT để hình thành, rèn luyện, phát triển tƣ duy, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho HS; - Giúp HS THPT có phƣơng pháp rèn luyện các kĩ năng giải BTHH khó, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học trong giai đoạn hiện nay; - Đề tài sẽ là nguồn tài liệu hữu ích để GV, HS tham khảo trong quá trình đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và học tập.
  4. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học, tâm lí học, GD học, phƣơng pháp dạy học hóa học và các tài liệu về bồi dƣỡng học sinh giỏi, các đề thi học sinh giỏi các tỉnh và đề thi THPT quốc gia; - Nghiên cứu chƣơng trình, sách giáo khoa, sách tham khảo hóa học trƣờng THPT, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến hợp chất Peptit ở trƣờng THPT; - Truy cập tài liệu và các thông tin liên quan đến đề tài trên internet. 8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát, trò chuyện với HS để đánh giá thực trạng về việc HS tiếp cận và giải quyết các bài toán mức độ vận dụng cao về peptit hiện nay; - Trao đổi với các nhà GD, các bạn đồng nghiệp về kinh nghiệm dạy học; - Nghiên cứu thực tiễn dạy học và bồi dƣỡng học sinh giỏi hóa học ở trƣờng THPT; - TNSP đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của hệ thống bài tập và các biện pháp đã đề xuất để bồi dƣỡng học sinh giỏi trong dạybồi dƣỡng học sinh giỏi cấp tỉnh và ôn thi THPT quốc gia. 2. NỘI DUNG 2.1. Tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 2.1.1. Cơ sở lí luận a. Bài tập hóa học Thực tế dạy học cho thấy, bài tập hoá học giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Bài tập cung cấp cho học sinh cả kiến thức, con đƣờng dành lấy kiến thức và cả niềm vui sƣớng của sự phát hiện - tìm ra đáp số - một trạng thái hƣng phấn - hứng thú nhận thức - một yếu tố tâm lý góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thực tiễn của con ngƣời. b. Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT
  5. - Những phẩm chất và năng lực cần có của một học sinh giỏi hóa học + Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống. + Có trình độ tƣ duy hóa học phát triển. Tức là biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, có khả năng sử dụng phƣơng pháp đoán mới: qui nạp, diễn dịch, loại suy. + Có khả năng quan sát, nhận thức, nhận xét các hiện tƣợng tự nhiên. + Có khả năng vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo kiến thức, kỹ năng đã có để giải quyết các vấn đề, các tình huống.Đây là phẩm chất cao nhất cần có ở một học sinh giỏi. - Những năng lực giáo viên cần có khi bồi dƣỡng học sinh giỏi hóa học Một giáo viên khi dạy bồi dƣỡng HSG HH đòi hỏi phải có khá nhiều các kỹ năng và năng lực quan trọng nhƣ năng lực chuyên môn, năng lực sƣ phạm, khả năng xây dựng bài tập, kỹ năng thực hành, khả năng quan sát phát hiện,…Tuy nhiên, tựu trung lại chúng tôi nhận thấy giáo viên cần có các năng lực sau : + Yêucầu đầu tiên và đặt lên hàng đầu đó chính là năng lực trí tuệ, bởi muốn có trò giỏi thì ngƣời thầy trƣớc tiên phải giỏi; + Năng lực trình độ chuyên môn, khi ngƣời thầy có chuyên môn sâu và vững thì mới có thể truyền đạt đến trò một cách chính xác và cặn kẽ; + Cách dạy và hƣớng dẫn học trò học, cũng nhƣ cách xây dựng bài tập giảng dạy bồi dƣỡng; + Đặc biệt, giáo viên dạy bồi dƣỡng học sinh giỏi muốn đạt kết quả cao thì nhất thiết phải có phẩm chất đạo đức nhƣ học hỏi ở đồng nghiệp, sách vở và cả ở học sinh; phải có tình cảm với học sinh, biết hi sinh công sức cho mục tiêu giáo dục chung cũng nhƣ dám dũng cảm thừa nhận mình dốt, … II.1.2. Cơ sở thực tiễn Điểm nhấn của các trƣờng là chất lƣợng giáo dục. Việc bồi dƣỡng học sinh giỏi đƣợc duy trì thƣờng xuyên, liên tục và có chất lƣợng và làm nhiệm vụ phát hiện, bồi dƣỡng tài năng trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới và hội nhập”. Tuy nhiên công tác bồi dƣỡng HSG của hệ thống các trƣờng THPT vẫn có những hạn chế, khó khăn nhất định, cụ thể: - Hầu nhƣ trong thƣ viện các trƣờng đều có rất ít tài liệu dạy bồi dƣỡng HSG;
  6. - Đa số các giáo viên không có nhiều tài liệu, sức ép phải có HSG luôn đè nặng trên vai và tâm trí của ngƣời thầy khi tham gia dạy bồi dƣỡng HSG, sự đầu tƣ chuyên môn và công sức bỏ ra rất tốn kém thời gian và trí lực; - Việc phát hiện năng khiếu ở lứa tuổi bậc THPT là quá chậm trong công tác đào tạo và bồi dƣỡng HSG; - Học sinh không muốn tham gia vào các đội tuyển HSG vì học tập vất vả, tốn kém rất nhiều thời gian mà hầu nhƣ không đƣợc một quyền lợi nào về học tập khi đạt một giải nào đó trong các kỳ thi HSG tỉnh. Tâm lý của các em HSG là học để thi đậu vào một trƣờng đại học nào đó mà các em và gia đình lựa chọn; - Kinh phí đầu tƣ cho công tác bồi dƣỡng HSG còn nhiều bất cập đáng phải suy nghĩ Nhƣng dù có khó khăn thế nào thì việc bồi dƣỡng HSG với ý nghĩa và tầm quan trọng của nó cũng cần đƣợc phát triển. Hiện nay, công việc ấy đang đƣợc thực hiện bởi những giáo viên đầy tâm huyết, những HS có năng khiếu và có niềm đam mê thực sự, rất cần đƣợc sự cổ vũ mạnh mẽ từ phía gia đình, nhà trƣờng và cộng đồng. II.2. Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán mức độ vận dụng cao về Peptit để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học 12 trường THPT II.2.1. Cơ sở xây dựng hệ thống bài toán chủ đề “Bài toán mức độ vận dụng cao về Peptit” hóa học lớp 12 THPT a. Nguyên tắc xây dựng khi xây dựng hệ thống bài tập bồi dƣỡng HSG bài toán chủ đề “Bài toán mức độ vận dụng cao về Peptit”: - Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học; - Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng; - Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính vừa sức; - Hệ thống bài tập phải mở rộng kiến thức, vốn hiểu biết của HS; - Hệ thống bài tập phải phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện kỹ năng hóa học cho học sinh; Tôi xây dựng hệ thống bài toán chủ đề “Bài toán mức độ vận dụng cao về Peptit” theo 5 con đƣờng tƣ duy và 4 dạng bài toán, cụ thể nhƣ sau: 5 con đƣờng tƣ duy: gồm 5 ví dụ và 10 bài tập rèn luyện + Tƣ duy giải các bài toán về liên kết peptit thuần túy;
  7. + Tƣ duy dồn biến giải bài toán peptit tạo bởi các α – aminoaxit chứa 1 nhóm – NH2, và một nhóm - COOH (Gly, Ala, Val); + Tƣ duy giải bài toán hỗn hợp chứa các peptit và hợp chất hữu cơ; + Tƣ duy giải bài toán liên quan tới sự biện luận số liên kết peptit; + Tƣ duy giải bài toán liên quan tới kết peptit đƣợc tạo bởi Glu, Lys, Tyr, Phe. 4 dạng toán cơ bản: gồm 9 ví dụ và 40 bài tập rèn luyện. + Dạng 1: Bài toán thủy phân peptit; + Dạng 2: Bài toán đốt cháy peptit; + Dạng 3:Bài toán peptit sử dụng kỹ thuật dồn biến để giải; + Dạng 4: Bài toán biện luận peptit sử dụng một số kỹ thuật cao để giải. b. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập Buớc 1: Xác định mục đích của hệ thống bài tập: Mục đích xây dựng hệ thống bài toán chủ đề “Bài toán mức độ vận dụng cao về Peptit” nhằm phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện kỹ năng hóa học cho học sinh giỏi hóa học. Bƣớc 2: Xác định nội dung hệ thống bài tập: nội dung của hệ thống bài tập phải bao quát đƣợc kiến thức phần peptit mức độ vận dụng cao trong chƣơng trình hoá 12 Buớc 3: Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập: với chủ đề “Bài toán mức độ vận dụng cao về Peptit” tôi chỉ đƣa loại bài tập định lƣợng và với hình thức bài tập trắc nghiệm. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng bài tập cụ thể mà chúng đƣợc giải theo nhiều cách khác nhau, các phƣơng pháp hay gặp là: phƣơng pháp sử dụng định luật bảo toàn (bảo toàn nguyên tố và bảo toàn khối lƣợng), phƣơng pháp sử dụng kỹ thuật dồn biến… Buớc 4: Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập: gồm các bƣớc cụ thể sau - Nghiên cứu các tài liệu hƣớng dẫn nội dung thi chọn HSG cấp tỉnh của Sở GD – ĐT và thi THPT quốc gia của Bộ GD – ĐT; - Sƣu tầm, phân tích các đề thi chọn HSG của các tỉnh/thành phố môn hóa học từ năm 2003 đến 2017; đề thi THPT quốc gia từ năm 2007 đến 2018; - Thu thập các sách bài tập, các tài liệu liên quan đến hệ thống bài tập cần xây dựng.; - Tham khảo sách, báo, tạp chí… có liên quan;
  8. Buớc 5: Tiến hành xây dựng hệ thống bài tập: Chẳng hạn từ bài toán 1 là bài toán gốc , tôi xây dựng thêm đƣợc 3 bài toán: bài toán 2, bài toán 3, bài toán 4: Bài toán 1:Hỗn hợp E chứa 3 peptit X, Y, Z (MX< MY< MZ) đều mạch hở, đƣợc cấu tạo từ glyxin và alanin, có tổng số liên kết peptit là 8 và số mol của X chiếm 50% số mol của hỗn hợp E. Đốt cháy 15,465 gam hỗn hợp E cần dùng 13,356 lít (ở đktc) O2, sản phẩm cháy dẫn qua dung dịch Ca(OH)2 dƣ thấy khối lƣợng dung dịch giảm 19,605 gam, đồng thời có một khí duy nhất thoát ra. Phần trăm khối lƣợng của X có trong hỗn hợp E gần nhất là A. 15%. B. 43%. C. 42%. D. 28% Bài toán 2: Hỗn hợp E chứa 3 peptit X, Y, Z (MX< MY< MZ) đều mạch hở, đƣợc cấu tạo từ glyxin và alanin, có tổng số liên kết peptit là 8 và số mol của X chiếm 50% số mol của hỗn hợp E. Đốt cháy 15,465 gam hỗn hợp E cần dùng 13,356 lít (ở đktc) O2, sản phẩm cháy dẫn qua dung dịch Ca(OH)2 dƣ thấy khối lƣợng dung dịch giảm 19,605 gam, đồng thời có một khí duy nhất thoát ra. Phần trăm khối lƣợng của Y có trong hỗn hợp E gần nhất là A. 43%. B. 15%. C. 42%. D. 28%. Bài toán 3: Hỗn hợp E chứa 3 peptit X, Y, Z (MX< MY< MZ) đều mạch hở, đƣợc cấu tạo từ glyxin và alanin, có tổng số liên kết peptit là 8 và số mol của X chiếm 50% số mol của hỗn hợp E. Đốt cháy 15,465 gam hỗn hợp E cần dùng 13,356 lít (ở đktc) O2, sản phẩm cháy dẫn qua dung dịch Ca(OH)2 dƣ thấy khối lƣợng dung dịch giảm 19,605 gam, đồng thời có một khí duy nhất thoát ra. Phần trăm khối lƣợng của Z có trong hỗn hợp E gần nhất là A. 28%. B. 42%. C. 43%. D. 15%. Bài toán 4: Hỗn hợp E chứa 3 peptit X, Y, Z (MX< MY< MZ) đều mạch hở, đƣợc cấu tạo từ glyxin và alanin, có tổng số liên kết peptit là 8 và số mol của X chiếm 50% số mol của hỗn hợp E. Đốt cháy 15,465 gam hỗn hợp E cần dùng 13,356 lít (ở đktc) O2, sản phẩm cháy dẫn qua dung dịch Ca(OH)2 dƣ thấy khối lƣợng dung dịch giảm 19,605 gam, đồng thời có một khí duy nhất thoát ra. Phần trăm khối lƣợng của nguyên tố Oxi trong Z gần nhất là A. 28%. B. 42%. C. 43%. D. 15%. Bƣớc 6: Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp.
  9. Bƣớc 7: Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung. II.2.2. Hệthống bài toán chủ đề “Bài toán mức độ vận dụng cao về Peptit” hóa học lớp 12 THPT a. Dạng 1: Bài toán thủy phân peptit Để làm tốt và nhanh các bài toán về peptit các bạn cần phải nhớ các aminoaxit quan trọng để tạo nên các peptit bao gồm: Gly : NH2CH2COOH có M = 75 Ala : NH2CH(CH3)COOH có M = 89 Val : CH3CH(CH3)CH(NH2)COOH có M = 117 Lys : NH2(CH2)4CH(NH2)COOH có M = 146 Glu : HOOC(CH2)2CH(NH2)COOH có M = 147 Để giải quyết tốt các bài toán về liên kết peptit thuần túy các bạn chỉ cần tƣ duy đơn giản nhƣ sau : - Đầu tiên 1 phân tử peptit có n liên kết peptit (–CO – NH – ) sẽ kết hợp với n phân tử nƣớc để biến thành (n+1) phân tử aminoaxit; - Sau đó mới xảy ra quá trình phản ứng giữa các aminoaxit với KOH, NaOH hoặc HCl; - Cần hết sức chú ý nếu peptit đƣợc tạo bởi Glu hoặc Lys; - Với các bài toán thủy phân không hoàn toàn chúng ta thƣờng sử dụng bảo toàn số mol mắt xích (aminoaxit) tạo lên peptit hoặc dùng bảo toàn khối lƣợng. Ví dụ 1: Khi thủy phân hoàn toàn 0,04 mol peptit X mạch hở (X tạo bởi các amino axit có một nhóm amino và 1 nhóm cacboxyl) bằng lƣợng dung dịch NaOH vừa đủ, cô cạn dung dịch thu đƣợc hỗn hợp chất rắn tăng so với khối lƣợng của X là 8,88 gam. Số liên kết peptit trong X là A. 7. B. 6. C. 5. D. 8. Định hướng tư duy giải Gọi số liên kết peptit có trong X là n, khối lƣợng peptit X là m    m  0 , 0 4 n .1 8  (n  1).0 , 0 4 .4 0  m  8 , 8 8  (n  1).0 , 0 4 .1 8 BTKL a m in o a x it N aO H  n 5 → đáp án C
  10. Ví dụ 2: Khi thủy phân hoàn toàn 0,1 mol peptit A mạch hở (A tạo bởi các amino axit có một nhóm amino và 1 nhóm cacboxyl) bằng lƣợng dung dịch NaOH gấp đôi lƣợng cần phản ứng, cô cạn dung dịch thu đƣợc hỗn hợp chất rắn tăng so với khối lƣợng của A là 78,2 gam. Số liên kết peptit trong A là A. 19. B. 9. C. 20. D. 10. Định hướng tư duy giải Gọi số liên kết peptit là n. Khối lƣợng peptit là m. Ta sẽ tƣ duy từng bƣớc nhƣ sau: Khối lƣợng aminoaxit là:m + 0,1.n.18 Số mol NaOH phản ứng và dƣ là : 2.0,1.(n+1) Số mol nƣớc sinh ra (bằng số mol NaOH phản ứng): 0,1.(n+1) Vậy khối lƣợng chất rắn sau phản ứng là : m  0,1.18n  0,1.2.( n  1).40  0,1.18( n  1)  m  8( n  1)  1, 8 a m i n oax i t N aO H H 2O BT K L Khi đó     m  m  8( n  1)  1, 8  m  8( n  1)  1, 8  78, 2    n  9 → Chọn đáp án B b. Dạng 2: Bài toán đốt cháy peptit Với bài toán đốt cháy các bạn cần chú ý là số mol O2 cần để đốt peptit bằng số mol O2 cần để đốt cháy các aminoaxit tƣơng ứng và cũng bằng số mol oxi cần để đốt cháy muối RCOONa hay RCOOK tƣơng ứng → Khi đốt cháy peptit chúng ta cũng có thể quy về đốt cháy amino axit. Bên cạnh đó chúng ta cũng có thể áp dụng các định luật bảo toàn hoặc dồn biến cũng cho kết quả rất tốt Ví dụ 1: Y là một aminoaxit, no, mạch hở, trong phân tử có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH (không còn nhóm chức nào khác). Tripeptit X mạch hở trong phân tử chứa 3 mắt xích Y. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X thì thu đƣợc 36,3 gam hỗn hợp gồm CO2 và H2O. Công thức phân tử của amino axit Y là A.C2H5NO2. B. C3H7NO2. C. C3H9NO2. D. C6H11N3O4. Định hướng tư duy giải Cách 1: Sử dụng tƣ duy dồn biến. Ta dồn X thành các mắt xích và H2O.
  11.  C O 2 : 0, 3n  C n H 2 n  1 N O : 0, 3      2n  1  H 2 O : 0,1  H 2 O : 0,1  .0, 3 Ta có:  2 BT K L 2n  1    44.0, 3n  18(0,1  0, 3 )  36, 3    n  2 2 Cách 2: Chuyển đốt peptit thành đốt aminoaxit Để biến X thành các aminoaxit ta phải thêm vào X 0,2 mol H2O CO 2 : a   n Y  0,3     39,9     a  0 , 6    n  2 C hay BTKL  H 2 O : a  0 ,1 5 Ví dụ 2: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm peptit X và peptit Y bằng dung dịch chứa a mol KOH (vừa đủ) thu đƣợc 87,08 gam hỗn hợp các muối K của Gly, Ala, Val. Mặt khác đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X, Y ở trên cần dùng 54,432 lít khí O2 (đktc) thu đƣợc 86,68 gam CO2. Giá trị của a là A. 0,9. B. 0,7. C. 0,6. D. 0,8. Định hướng tư duy giải Chú ý khi đốt muối và đốt peptit thì số mol O2 cần là nhƣ nhau. Nên ta sẽ quy từ đốt cháy peptit ra đốt cháy muối. BT N T .C nC  a(m ol )      na  n CO  1, 97 Đặt n H 2 nN OON a 2   BT N T .N a   K 2 C O 3 : 0, 5 a  B T N T .C BTN T    C O 2 : 1, 9 7  0, 5 a     BT N T .H     H 2 O : 1, 9 7  BT N T .N Muối cháy     N 2 : 0, 5a BTKL    8 7 , 0 8  2 , 4 3 .3 2  1 3 8 .0 , 5 a  4 4 (1, 9 7  0 , 5 a )  1, 9 7 .1 8  0 , 5 a .2 8   a  0, 7 c. Dạng 3: Bài toán peptit sử dụng kỹ thuật dồn biến để giải Ta nhận thấy các peptit đều đƣợc cấu tạo từ các aminoaxit với Gly, Ala, Val chúng đều có công thức chung dạng CnH2n+1NO2 nếu chúng ta tách bớt 1 phân tử H2O trong các aminoaxit này ta sẽ có các mắt xích aminoaxit để hình thành nên peptit. Do đó với các peptit đƣợc hình thành từ Gly, Ala, Val chúng ta có thể dồn hỗn hợp peptit theo các cách sau:
  12.  C n H 2 n  1O N Cách 1: Dồn về  . Tại sao chúng ta dồn đƣợc nhƣ vậy? Đơn giản là các  H 2O mắt xích là các đồng đẳng của nhau đều có chung công thức là CnH2n-1ON.  C 2 H 3O N  Cách 2: Chúng ta cũng có thể dồn hỗn hợp peptit về  CH 2 lý do là vì aminoaxit nhỏ   H 2O nhất là Glixyl (C2H5NO2) còn các axit amin đồng đẳng khác sẽ hơn Glixyl một vài nhóm – CH2 – . Cách 3: Chúng ta tƣởng tƣợng nhƣ cho thêm H2O vừa đủ vào hỗn hợp peptit để nó biến   C n H 2 n 1N O 2 thành các axit amin. Dồn hỗn hợp về    H 2 O (n H O  0)  2 Cách 4:Nếu peptit được hình thành từ các aminoaxit có sự tham gia của Glu hay Lys thì thì ta sẽ nhấc nhóm COO trong Glu và nhóm NH trong Lys ra. Như vậy chúng ta có thể dồn thành:  C n H 2 n  1O N  NH Dồn hỗn hợp peptit về   CO O H O  2 Cách 5: Nếu trong hỗn hợp, các peptit mà chứa cùng một số mắt xích thuộc một loại aminoaxit nào đó thì ta cũng có thể dồn lại thành một peptit. Ví dụ: Hỗn hợp chứa Ala – Ala; Ala – Gly – Ala; Ala – Ala – Gly – Gly; Gly – Gly – Ala – Ala – Gly – Gly. Nhận thấy hỗn hợp trên chứa các peptit đều chứa 2 mắt xích Ala nên ta có thể dồn thành C 2H 3N O : a (2  x)   A la  2  G ly x : a (m o l)    C H 2 : 2a   H 2O : a Ví dụ 1:Cho hỗn hợp A chứa hai peptit X và Y tạo bởi các amino acid no mạch hở, phân tử chứa 1 nhóm – COOH, 1 nhóm – NH2. Đun nóng 0,7 mol A trong KOH thì thấy 3,9 mol KOH phản ứng và thu đƣợc m gam muối. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 66,075 gam A rồi cho sản phẩm hấp thụ vào bình chứa Ca(OH)2 dƣ thấy khối lƣợng bình tăng 147,825 gam. Giá trị của m là A. 490,6. B. 560,1. C. 470,1. D. 520,2.
  13. Trích đề thi thử Nguyễn Anh Phong - 2015 Định hướng tư duy giải Nhìn thấy có số mol hỗn hợp peptit và số mol KOH.  C O 2 : 3, 9 n x  C n H 2 n  1 N O : 3, 9 x ( m o l ) ch ¸ y  6 6, 0 7 5     2n  1  H 2 O : 0, 7 x ( m o l )  H 2 O : 0, 7 x  3, 9 x Dồn A về  2  33  3, 9 x (1 4 n  2 9 )  0, 7 x .1 8  6 6, 0 7 5 BTK L n         13  3, 9 x ( 6 2 n  9 )  0, 7 x .1 8  1 4 7, 8 2 5  x  0, 2 5  BTK L    m  3, 9(1 4 n  4 7  3 8)  4 7 0,1(g am ) Ví dụ 2: Thủy phân m gam hỗn hợp hai peptit mạch hở Gly3Ala3 và Ala2Val5 với số mol tƣơng ứng là 1:2 thu đƣợc hỗn hợp X gồm Ala; Ala-Gly; Gly-Ala và Gly-Ala-Gly, Val, Ala-Ala-Val. Đốt cháy hoàn toàn X cần vừa đủ 3,015 mol O2. Giá trị của m là A. 51,36. B. 53,47. C. 48,72. D. 56,18. Định hướng tư duy giải  G ly 3 A la 3 : a  C n H 2 n 1 N O : 2 0 a      B T N T .N  Ta sẽ dồn peptit về:  A la 2 V a l 5 : 2 a  H 2O : 3a  C n H 2n 3 N : 20a    Dồn tiếp về:  H 2O : 24a     a (3 .2  3 .3 )  2 a (3 .2  5 .5 )  2 0 n a    n  3, 8 5 B T N T .C  C O 2 : 2 0 a .3, 8 5 O2    C 3 ,8 5 H 4 , 7    4, 7  H 2O : 20a.  2 47a     2 0 .3, 8 5 a   3, 0 1 5    a  0 , 0 3 (m o l)    m  5 1, 3 6 B T N T .O 2 d. Dạng 4: Bài toán biện luận peptit sử dụng một số kỹ thuật cao để giải - Biện luận số liên kết peptit dựa vào tư duy dồn biến
  14. Để xử lý các bài toán dạng này các bạn cần dồn hỗn hợp peptit đã cho về dạng C 2H 3N O  CH 2 sau đó dựa vào các dữ kiện của bài toán để biện luận số nhóm CH2 thừa ra của   H 2O Ala hoặc Val. Ví dụ 1: Hỗn hợp T gồm tetrapeptit X và pentapeptit Y (đều mạch hở, tạo bởi glixyl và alanin). Đun nóng m gam T trong dung dịch NaOH vừa đủ thu đƣợc (m+7,9) gam muối Z. Đốt cháy hoàn toàn Z thu đƣợc Na2CO3 và hỗn hợp Q gồm CO2, H2O, N2. Dẫn toàn bộ Q vào bình đƣng nƣớc vôi trong dƣ thấy khối lƣợng bình tăng 28,02 gam và còn lại 2,464 lít (đktc) một khí duy nhất. Phần trăm khối lƣợng của X trong T là A. 55,92%. B. 35,37%. C. 30,95%. D. 53,06%. Định hướng tư duy giải  X  : a  4 BTNT.N m & nN  0,11   4a  5b  0,22   Y  : b 2 Ta có 5 Khi thủy phân chúng ta xem nhƣ các peptit sẽ biến thành các aminoaxit sau đó các aminoaxit này sẽ tác dụng với NaOH.  a  0, 0 3    m   3a  4 b  .1 8  0, 2 2 .4 0  m  7, 9  0, 2 2 .1 8   BTK L   N aO H H O  b  0, 0 2 H 2O 2  N a 2 C O 3 : 0,11 BT N T n C H N O N a  0, 22 (m ol )     C O 2 : 0, 22 n  0,11 n 2n 2  Có ngay  H 2 O : 0, 22 n BT K L 53    28, 02  44(0, 22 n  0,11)  18.0, 22 n  n  22  C n H 2 n  1 N O : 0, 22 BT K L 53   m    m  0, 22(14.  29)  0, 05.18  14, 7(gam )  H 2 O : 0, 05 22  X :  G l i   k 1 C H 2 : 0, 0 3( m o l )  4   Y :  G l i  5  k 2 C H 2 : 0, 0 2 Ta quy T về BT N T .C 53    0, 03( 4.2  k 1 )  0, 02( 5.2  k 2 )  0, 22. 22
  15. k1  1 0, 03( 75.4  18.3  14 )   3k 1  2 k 2  9       %X   53, 06%  k 2  3 14, 7 - Biện luận số liên kết peptit khi đề cho biết tổng số liên kết peptit Ví dụ 2: Peptit X và peptit Y có tổng liên kết peptit bằng 8 và tỷ lệ mol tƣơng ứng là 1:3. Nếu thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp chứa peptit X và Y thu đƣợc 6,75 gam Gly và 4,45 gam Ala. Giá trị của m là A. 9,2. B. 9,4. C. 9,6. D. 9,8. Phân tích tư duy giải  0 ,1 4     a (n 1  3 n 2 )  0 ,1 4    n 1  3n 2   7k BT N T .N X : a     a  Y : 3a n  n  8 Ta có:  1 2 k  2    n1  5    a  0 , 0 1    m  6 , 7 5  4 , 4 5  0 ,1 .1 8  9 , 4 (g a m ) BTKL  n 2  3 Chú ý: Để tìm đƣợc n và a chúng ta phải biện luận. Để biện luận thuận lợi các bạn phải biến biểu thức tổng quát  k in i   n m a t x ic h  nk (n là số nguyên tố nhỏ nhất). Tôi sẽ giải a 0 ,1 4 14 thích qua ví dụ trên. Ta có n1  3n 2   vì n1 + 3n2 phải là số nguyên nên 14 a 100a phải chia hết cho 100a hay 100a  7 hoặc 100a = 14. Tổng quát hóa nên ta sẽ đƣợc biểu thức toán học nhƣ trên. - Bài toán biện luận tổng hợp Ví dụ 3: X, Y, Z (MX< MY< MZ) là ba peptit mạch hở, đƣợc tạo từ các α-aminoaxit nhƣ glyxin, alanin, valin; trong đó 3(MX + MZ) = 7MY. Hỗn hợp T chứa X, Y, Z với tỉ lệ mol tƣơng ứng là 6:2:1. Đốt cháy hết 56,56 gam T trong oxi vừa đủ, thu đƣợc nCO2:nH2O=48:47. Mặt khác, đun nóng hoàn toàn 56,56gam T trong 400ml dung dịch KOH 2M (vừa đủ), thu đƣợc 3 muối. Thủy phân hoàn toàn Z trong dung dịch NaOH, kết thúc phản ứng thu đƣợc a gam muối A và b gam muối B (MA< MB). Tỉ lệ a : b là A. 0,843. B. 0,874. C. 0,698. D. 0,799. Định hướng tư duy giải
  16.   B  T N T .K   C n H 2 n  1 N O : 0 , 8 (m o l) 56, 56    H 2 O : a (m o l) Ta dồn T về   BT NT .C  C O 2 : 0,8n     2n  1 B T N T .H     H 2O : a  .0 , 8 Đôt cháy T  2  (1 4 n  2 9 ).0 , 8  1 8 a  5 6 , 5 6    1 1, 2 n  1 8 a  3 3, 3 6 0,8n 0,8n 48          a  2 n  1 .0 , 8 a  0,8n  0, 4 47 0,8n  48a  19, 2   2  n X  0, 24   n  2, 4    T  n Y  0, 08     a  0,36  n Z  0, 04 vì n X  0, 24 → X chỉ có thể là đipeptit X 2 , Y2 , Z 4 T  Do đó T có hai trƣờng hợp là  X 2 , Y3 , Z 2 Gọi số C trong X, Y, Z lần lƣợt là CX, CY, CZ 0 , 2 4 C X  0 , 0 8 C Y  0 , 0 4 C Z  2 , 4 .0 , 8    6C X  2C Y  C Z  48 Khi đó ta có Từ 3(MX + MZ) = 7MY → Y phải chia hết cho 3 nên Y phải đƣợc cấu tạo từ Gly và Val. C X  4  Nhƣ vậy ta có C Y  7 C X  4    C Z  1 0  G ly  G ly  A la  A la Với C Y  7 C X  5    CZ  4   G ly  G ly C  Y  7 Với Vô lý vì khi đó Y có 3 mắt xích hơn nữa Z a 74  23 phải chứa hai loại mắt xích khác nhau.     0,874 b 88  23 II.2.3. Sửdụng hệ thống bài tập mới xây dựng để rèn luyện các con đường tư duy cho HS a. Tư duy giải các bài toán về liên kết peptit thuần túy Chúng ta cần hiểu thực tế hơn, đơn giản hơn để có những suy luận tốt hơn. Peptit là một hỗn hợp các α– aminoaxit bị mất đi một ít nƣớc.
  17. Ví dụ 1: Hỗn hợp M gồm một peptit mạch hở X và một peptit mạch hở Y (mỗi peptit đƣợc cấu tạo từ một loại α-aminoaxit, tổng số nhóm –CO–NH– trong 2 phân tử X, Y là 5) với tỉ lệ số mol nX : nY = 1 : 3. Khi thủy phân hoàn toàn m gam M thu đƣợc 81 gam glyxin và 42,72 gam alanin. Giá trị của m là A. 104,28. B. 116,28. C. 109,5. D. 110,28. Trích đề thi chọn HSG Thái Bình - 2015 Định hướng tư duy giải  81  n G l y   1, 08( m ol ) 75  n 42, 72 1, 08 0, 48   0, 48( m ol ) :  0, 36 : 0,12  3 : 1  A la Ta có : 89 Nhận thấy 3 4  X : A l a  A l a  A l a  A l a : 0,1 2  Dễ dàng tìm ra ngay  Y : G l y  G l y  G l y : 0, 3 6 BT L K . pepti t   nH O  0,12.3  0, 36.2  1, 08( m ol ) 2 BTK L    m  8 1  4 2, 7 2  1, 0 8 .1 8  1 0 4, 2 8( g am ) b. Tư duy dồn biến giải bài toán peptit tạo bởi các α – aminoaxit chứa một nhóm – NH2, và một nhóm - COOH (Gly, Ala, Val) (1). Các α- aminoaxit (Gly, Ala, Val) hơn kém nhau một hay nhiều nhóm -CH2 - (2). Khi đốt cháy hỗn hợp các α- aminoaxit, muối natri, muối kali tƣơng ứng hay đốt cháy hỗn hợp peptit thì số mol O2 cần là nhƣ nhau. (3). Peptit thì có hai đầu phải không ? – Vậy nếu một đầu ta xén đi – OH còn một đầu ta  C n H 2 n  1O N  xén đi – H thì peptit sẽ biến thành gì ? – Đƣơng nhiên là  H 2O (*). Các bài toán về peptit chỉ xoay quanh hai vấn đề là thủy phân trong môi trƣờng kiềm và đốt cháy. Và cách thức thƣờng thấy của ngƣời ra đề là phần mang đi đốt cháy và phần thủy phân không bằng nhau. (4). Cần phải luyện tập để lời giải hiện ra từ câu hỏi của bài toán. Ví dụ 2: Hỗn hợp X gồm nhiều peptit mạch hở chỉ đƣợc tạo bởi Ala và Gly. Ngƣời ta lấy 0,2 mol X cho vào dung dịch chứa NaOH dƣ thì thấy có 0,55 mol NaOH tham gia phản ứng. Đồng thời dung dịch có chứa m gam muối. Mặt khác, lấy 53,83 gam X rồi
  18. đem đốt cháy thì thu đƣợc 1,89 mol khí CO2. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là A. 56,85. B. 65,72. C. 58,64. D. 62,24. Định hướng tư duy giải  C n H 2 n  1 O N : 0, 55(m ol )  Có số mol NaOH và số X nên quy ngay X về  H 2 O : 0, 2(m ol )  C n H 2 n  1 O N : 0, 55k (m ol ) 53,83  Khi đó có ngay  H 2 O : 0, 2 k (m ol )  k  1, 4   BT N T .C  0 , 5 5 k n  1, 8 9      27 n  BTKL     (1 4 n  2 9 ).0 , 5 5 k  1 8 .0 , 2 k  5 3, 8 3  11 BTNT 27    m  m C H 2nNO2Na  0 , 5 5 (1 4 .  6 9 )  5 6 , 8 5 (g a m ) n 11 c. Tư duy giải bài toán hỗn hợp chứa các peptit và hợp chất hữu cơ Với những hỗn hợp chứa nhiều chất nói chung thì các bạn cần phải tỉnh táo xem xét sự đặc biệt của các hỗn hợp. Thƣờng thì đề bài sẽ có những dấu hiệu khá đặc trƣng để các bạn bám vào đó. Ví dụ 3: Hỗn hợp X gồm hai peptit (đƣợc tạo bởi Gly, Ala, Val), metylamin và axit glutamic. Đốt cháy hoàn toàn m gam X (trong đó số mol của metylamin và axit glutamic bằng nhau ) thu đƣợc 0,25 mol CO2, 0,045mol N2 và 0,265 mol H2O. Giá trị của m gần nhất với A. 7,1. B. 7,2. C. 7,3. D. 7,4. Trích đề thi thử Nguyễn Anh Phong – Lần 10 – 2015 Định hướng tư duy giải : + Vì số mol metylamin và axit glutamic bằng nhau nên dồn X về :  C n H 2 n  1 N O : a ( m o l) 25   B T N T .N  a  0 , 0 9 (m o l)      n  B T N T .C  H 2 O : b ( m o l) . 9 25 0,53  0, 09(2.  1) B T N T .H 9   b   0 , 0 6 ( m o l) 2
  19. 25 m  0 , 0 9 (1 4 .  1  1 4  1 6 )  0 , 0 6 .1 8  7 ,1 9 (g a m ) Vậy 9 d. Tư duy giải bài toán liên quan tới sự biện luận số liên kết peptit Ví dụ 4: Hỗn hợp gồm ba peptit X đều mạch hở có tỉ lệ mol tƣơng ứng là 1 : 1 : 3. Thủy phân hoàn toàn m gam X, thu đƣợc hỗn hợp sản phẩm gồm 14,24 gam alanin, và 8,19 gam valin. Biết tổng số liên kết peptit trong phân tử của ba peptit nhỏ hơn 13. Giá trị của m là A. 18,47 B. 18,83 C. 18,29 D. 19,19 Trích đề thi khối B – 2014 – Bộ Giáo Dục Định hướng tư duy giải  n A  a (m o l)   n A la  0 ,1 6 (m o l)  C n H 2 n 1 N O : 0 , 2 3  n B  a (m o l)   X  Ta có  n V a l  0 , 0 7 (m o l)  H 2 O : 5 a (m o l) với  n C  3 a (m o l) B T N T .C 83   0 , 2 3 n  0 ,1 6 .3  0 , 0 7 .5  n  Tìm n: Có ngay 23 BTKL    m  0 , 0 1 .5 .1 8  0 , 2 3(1 4 n  2 9 )  1 9 ,1 9 (g a m ) + Nếu a = 0,01 Nhƣ phân tích 0,07:a phải là số nguyên. Do đó n A  n B  n C  13  3  16    0, 23 n  n B  3n C   46  A + Cho a = 0,005  0, 005 Với nA, nB, nClà số mắt xích trong A, B, C m ax nC  1 1  n A  n B  3 n C  4  3 .1 1  3 7 Nhận thấy Do đó, chỉ có trƣờng hợp a = 0,01 là thỏa mãn bài toán. e. Tư duy giải bài toán liên quan tới kết peptit được tạo bởi Glu, lys, tyr, phe Tƣ tƣởng để giải quyết bài toán dạng này cũng trên nền tảng của sự dồn biến (tổng thể). Tuy nhiên, trong quá trình dồn biến cần phải dùng thêm kỹ thuật tách ghép tinh tế. Ví dụ 5 : X là peptit mạch hở tạo bởi Glu và Gly. Để tác dụng vừa đủ với 0,15 mol X cần vừa đủ dung dịch chứa 0,6 mol KOH. Đốt cháy hoàn toàn 15,66 gam X thu đƣợc a mol CO2. Giá trị của a là A. 0,54. B. 0,45. C. 0,36. D. 0,60
  20. Định hướng tư duy giải : + Biết số mol KOH và số mol X  G lu : 0 ,1 5 x (m o l)  B T N T .K  G ly : 0 ,1 5 y (m o l)   0 ,1 5 ( 2 x  y)  0 , 6  + Dồn X về  H 2 O :  (x  y  1) 0 ,1 5 (m o l) x  1  2x  y  4    G lu  G ly  G ly  M X  261 y  2 B T N T .C 1 5, 6 6   nX  .( 2 .2  5 )  0 , 5 4 (m o l) 261 II.2.4. Bàitập rèn luyện(Hệ thống bài tập rèn luyện được dính kèm ở phụ lục) III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM III.1. Mục đích TNSP Đánh giá hiệu quả của những nội dung và biện pháp đã đề xuất để bồi dƣỡng học sinh giỏi cho HS THPT thông qua việc sử dụng hệ thống bài tập, việc giải bài tập ở trƣờng THPT. III.2. Nhiệm vụ TNSP - Biên soạn tài liệu TN theo nội dung của sáng kiến kinh nghiệm. Trao đổi với GV để thực hiện tốt nội dung và phƣơng pháp đã đề xuất; - Đánh giá hiệu quả của các nội dung đã TN và cách áp dụng trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT, từ đó rút ra kết luận. III.3. Đối tượng TNSP - Tổ chức TN tại khối 12 năm học 2016 -2017 và năm học 2017 -2018 của trƣờng THPT ở Hà Tĩnh; - Các lớp TN đƣợc chọn đều tƣơng đƣơng nhau về trình độ và khả năng học tập( 2 lớp 12a1 của 2 khóa học cùng 1 trƣờng THPT). III.4. Tiếntrình và nội dung TNSP a. Chọn lớp TN: Chọn cặp lớp TN tƣơng đƣơng nhau về trình độ và khả năng học tập( 2 lớp 12a1 của 2 khóa học cùng 1 trƣờng THPT). b. Tiến hành thực nghiệm: Tổ chức TN tại 2 lớp đều giỏi nhất trƣờng thuộc ban khoa học tự nhiên của khối 12 năm học 2016 -2017 và năm học 2017 -2018 của một trƣờng THPT ở Hà Tĩnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1