Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vai trò của Công đoàn trong hoạt động Chuyên môn ở trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là đề xuất một số biện pháp để phát huy vai trò của Công đoàn trong hoạt động chuyên môn, đặc biệt triển khai chương trình giáo dục 2018 nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong nhà trường, phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục– Đào tạo một cách có hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW của Đảng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vai trò của Công đoàn trong hoạt động Chuyên môn ở trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN -------------o0o------------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VAI TRÒ CÔNG ĐOÀN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN Người thực hiện: Bùi Thị Lệ Thu Giáo viên: Môn Ngữ Văn Năm học 2020 - 2021 0
- MỤC LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI .......................................................................... 3 PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ..................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài. ........................................................................................................ 1 II. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................ 2 III. Nhiệm vụ nghiên cứu: ............................................................................................. 2 IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: ..................................................................... 3 V. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................... 3 VI. Phạm vi đề tài: .......................................................................................................... 3 V. Đóng góp mới về khoa học của đề tài: .................................................................. 3 PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI ................................................................................. 4 I. Cơ sở lí luận. ................................................................................................................ 4 1. Kinh nghiệm là gì? ..................................................................................................... 4 2. Quản lí và chỉ đạo hoạt động công đoàn cơ sở là gì? ........................................... 4 2.1. Quản lý. ..................................................................................................................... 4 2.2. Quản lý hoạt động Công đoàn. ............................................................................. 4 3. Khái niệm về nguyên tác và phương pháp hoạt động Công đoàn ..................... 4 3.1. Nguyên tắc hoạt động Công đoàn. ....................................................................... 4 3.2. Phương pháp hoạt động của tổ chức Công đoàn. .............................................. 6 4.Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn trong trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An: ........................................................................................ 7 5. Quan hệ giữa cấp quản lý nhà trường và tổ chức công đoàn: ............................ 8 III. Thực trạng vai trò công đoàn đối với hoạt động chuyên môn trong PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An 2018 - 2020. ........................................................................... 10 1. Tình hình chung ........................................................................................................ 10 1.1. Thuận lợi. ................................................................................................................ 10 1.2. Khó khăn. ............................................................................................................... 11 2. Thành tích đạt được. ................................................................................................. 11 2.1. Trong hoạt động dạy và học. ............................................................................... 11 2.2. Trong hoạt động công đoàn. ................................................................................ 11 IV. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu ........................................................................... 15
- 1.Công đoàn đẩy mạnh phong trào hành động cách mạng phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của CBGV. ..................................................................................................... 15 2. Công đoàn triển khai xây dựng đội ngũ CBGV vững vàng về chính trị, tư tưởng, có trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn cao, có ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có đạo đức và lối sống lành mạnh, có đời sống tinh thần phong phú. ...................................................................................................................... 15 3. Công đoàn chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động xã hội, chăm lo tốt hơn đời sống của CBGV tạo nên tình cảm gắn bó, trách nhiệm của mỗi người trong đơn vị và cộng đồng. ...................................................................................................................... 16 4. Công đoàn phát huy vai trò đại diện của tổ chức Công đoàn trong việc tham gia quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của CBGV. ............................... 16 5. Công đoàn chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tham gia xây dựng Đảng xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh. ................................................................ 16 6. Công đoàn triển khai kế hoạch nâng cao chất lượng phong trào nữ CBGV và hoạt động nữ công nhằm xây dựng đội ngũ nữ CBGV có kiến thức – sức khỏe – năng động – sáng tạo đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới. .................................. 17 7. Phát huy vai trò tổ chức Công đoàn triển khai cụ thể tới từng đoàn viên công đoàn nâng cao chất lượng chuyên môn phù hợp đặc thù trường DTNT ............. 18 8. Công đoàn quản lí, chỉ đạo tìm giải pháp hiệu quả để hỗ trợ CBGV trong triển khai chương trình giáo dục 2018 phù hợp đặc thù trường DTNT ........................ 28 8.1.Thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN trước yêu cầu đổi mới: ............................................................................ 28 8.2. Những khó khăn, thách thức đối với giáo viên trường DTNT hiện nay khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới ..................................................... 30 8.3.Giải pháp hiệu quả mà tổ chức công đoàn triển khai ....................................... 32 V. Một số kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm từ thực tiễn ........................ 37 1. Một số kết quả đạt được .......................................................................................... 37 2. Bài học kinh nghiệm ................................................................................................ 40 VI. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................ 40 1. Với Sở giáo dục và Đào tạo Nghệ An: ................................................................. 40 2. Đối với CĐGD Nghệ An: ........................................................................................ 41 3. Với Ban Giám Hiệu: ................................................................................................ 41 VII. KẾT LUẬN: .......................................................................................................... 41 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 42
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI CĐCS: Công đoàn cơ sở NLĐ: Người lao động CĐV: Công đoàn viên BCH CĐ: Ban chấp hành công đoàn CBNGNLĐ: Cán bộ nhà giáo người lao động CNH- HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa PT DTNT THPT: Phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông
- PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. Lý do chọn đề tài. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học – công nghệ đạt những bước tiến thần kì, khối lượng tri thức thông tin, tri thức nhân loại tăng theo hàm số mũ, hầu hết các quốc gia lãnh thổ trên thế giới vừa nhận thức giáo dục và đào tạo trở thành nhân tố vừa là nền tảng, vừa là động lực góp phần quyết định tương lai của mỗi dân tộc. Xác định được tầm quan trọng của nhiệm vụ này công đoàn trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN nhập cuộc với tâm thế chủ động, đối tượng trọng tâm công đoàn hướng tới là hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Hoạt động công đoàn cũng chính là hoạt động của nhà trường đảm bảo dạy - học các bộ môn văn hóa thể hiện đầy đủ nhất nét đặc trưng cơ bản của nhà trường, chiếm tỷ lệ thời gian lớn. Thời gian hoạt động của Công đoàn đan xen vào các hoạt động dạy – học, vui chơi giải trí, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho toàn thể cán bộ giáo viên công nhân viên nhà trường. Chính vì vậy Công đoàn trường đã tổ chức phát động nhiều phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các chủ trương . Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của công đoàn nhà trường là một đòi hỏi tất yếu trong việc biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành trở thành hiện thực. Xác định được tầm quan trọng mang tính chiến lược, là một cán bộ công đoàn cấp cơ sở, bản thân ý thức sâu sắc: Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của công đoàn nhà trường ở lĩnh vực chuyên môn, không những là trách nhiệm của người làm công tác cán bộ công đoàn mà còn là vinh dự, trách nhiệm của mỗi đoàn viên chúng ta; đặc biệt là vai trò của tổ chức Công đoàn cũng như của mỗi đoàn viên trong công đoàn với các hoạt động chuyên môn, góp phần vào sự nghiệp phát triển giáo dục của nhà trường. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường THPT nói chung và công đoàn nói riêng là lực lượng rất quan trọng tạo nên sức mạnh tổng hợp để chỉ đạo, thực hiện mục tiêu giáo dục, để thực hiện nhiệm vụ cụ thể của nhà trường. Vì mọi chủ trương kế hoạch muốn được thực hiện tốt phải thống nhất hành động và phối hợp thực hiện. Nếu mối quan hệ thống nhất giữa Công đoàn với Chuyên môn không thuận lợi, hài hòa thì cả công đoàn và nhà trường sẽ gặp khó khăn trong lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý trong nhà trường. Về phía công đoàn, nếu sự phối hợp không thống nhất thì công đoàn khó hoạt động, tổ chức công đoàn chỉ duy trì về mặt hình thức. Trên thực tế ở đâu có sự vào cuộc của Công đoàn với Chuyên môn thì mọi hoạt động đều suôn sẻ, đều tay, công đoàn ở đơn vị sẽ đạt công đoàn vững mạnh và trường đạt thành tích cao. Trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN là ngôi trường THPT đào tạo con em đồng bào dân tộc miền Tây Bắc Nghệ An, đóng trên địa bàn thành phố Vinh. Năm học 2019 – 2020 là năm học đánh dấu 10 năm thành lập, tám năm đi 1
- vào hoạt động dạy và học, cũng là tám năm ghi dấu những nỗ lực và thành tích dạy học của tập thể cán bộ giáo viên nhân viên, các đoàn thể trong nhà trường. Với đặc thù đào tạo học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số như , Thái, Khơ mú, Thổ, Dao, Mông...(chiếm trên 90 % học sinh trong toàn trường), các em có hoàn cảnh gia đình rất khó khăn( hơn 50 % là hộ nghèo và cận nghèo), đường sá xa xôi, đi lại không thuận lợi, công tác xã hội hóa chưa cao, rào cản về ngôn ngữ, phong tục tập quán đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác dạy - học của nhà trường. Chính vì thế đòi hỏi tập thể nhà trường luôn phải đoàn kết, thống nhất, nhiệt huyết, tận tâm với công tác giáo dục; cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để có sức mạnh tổng hợp, thực hiện và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giáo dục phù hợp với tình hình thực tế địa phương trong từng năm học, từng giai đoạn, đảm bảo các điều kiện về chất lượng, đáp ứng yêu cầu triển khai Chương Trình GDPT 2018. Đặc biệt những thách thức của hội nhập quốc tế đòi hỏi phải khẩn trương đổi mới GD-ĐT trong đó có đổi mới công tác phối hợp chỉ đạo. Là một tổ chức đoàn thể có vị trí, chức năng và nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường, Công đoàn trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN luôn coi trọng công tác phối hợp với các tổ chức đoàn thể khác trong nhà trường, đặc biệt với Chuyên môn đồng cấp để cùng nhau thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường, từng bước rút ngắn khoảng cách giữa học sinh miền ngược với học sinh miền xuôi, phối hợp công tác vì sự phát triển của nhà trường và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh. Từ những thực tế trên, việc tìm hiểu và nắm vững chức năng của công đoàn trong nhà trường, đặc biệt là phát huy được vai trò của Công đoàn trong công tác hoạt động Chuyên môn như thế nào để bộ máy lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động nhịp nhàng, xây dựng tập thể nhà trường ngày càng phát triển là vấn đề cần thiết.Với ý nghĩa đó tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Vai trò của Công đoàn trong hoạt động Chuyên môn ở trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An”. II. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng vai trò hoạt động của tổ chức Công đoàn với hoạt động Chuyên môn ở trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN trong những năm gần đây, bản thân tôi xin đề xuất một số biện pháp để phát huy vai trò của Công đoàn trong hoạt động chuyên môn, đặc biệt triển khai chương trình giáo dục 2018 nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong nhà trường, phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục– Đào tạo một cách có hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW của Đảng . III. Nhiệm vụ nghiên cứu: 1. Xây dựng cơ sớ lí thuyết: Cơ sở lí luận – Cơ sở thực tiễn 2. Phân tích làm rõ bản chất, quy luật của đối tượng nghiên 2
- 3. Đề xuất giải pháp, ứng dụng cải tạo. Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm. IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: 1. Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu về Vai trò của Công đoàn trong công tác hoạt động Chuyên môn ở trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN. 2. Đối tượng nghiên cứu: Công đoàn trường, BGH, Các tổ chức đoàn thể, Ban chuyên môn, cán bộ giáo viên, học sinh, trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN V. Phương pháp nghiên cứu: 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị và các văn bản pháp quy, tài liệu khoa học có liên quan. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, phỏng vấn, hội thảo, nghiên cứu sản phẩm, phân tích thực trạng, tổng kết kinh nghiệm giáo dục. 3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Thống kê toán học, biểu đồ, sơ đồ. VI. Phạm vi đề tài: Do phạm vi giới hạn của đề tài, điều kiện của bản thân tôi chỉ nghiên cứu, trình bày vai trò của Công đoàn trong công tác quản hoạt động chuyên môn ở Trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An. V. Đóng góp mới về khoa học của đề tài: 1.Nêu cơ sở lý luận của hoạt động Công đoàn. 2. Nhận xét, đáng giá vai trò của Công đoàn đối với hoạt động chuyên môn trong giai đoạn được đề cập. 3. Nêu được nhiệm vụ, giải pháp, bài học kinh nghiệm của Công đoàn đối với hoạt động chuyên môn trong nhà trường. 3
- PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. Cơ sở lí luận. Xây dựng cơ sở lý thuyết, một số khái niệm liên quan đến kinh nghiệm, vai trò của tổ chức Công đoàn trong nhà trường. 1. Kinh nghiệm là gì? Kinh nghiệm là những điều đúc kết được, rút ra từ quá trình thực hiện nhiệm vụ, vận dụng, rút ra bài học cần thiết phù hợp, khái quát nâng dần thành lý luận. Tuy nhiên, kinh nghiệm chỉ đúng trong một thời gian, không gian, điều kiện nhất định, hoàn cảnh nhất định không mang tính vĩnh hằng, cố định bất biến. Mà tới một thời gian, không gian khác, điều kiện hoàn cảnh khác thì kinh nghiệm đó ít hoặc không có giá trị, vận dụng liên hệ. 2. Quản lí và chỉ đạo hoạt động công đoàn cơ sở là gì? 2.1. Quản lý. Khái niệm quản lý đó được rất nhiểu nhà quản lý và thực hành quản lý nêu ra cho tới nay đã có trên trăm định nghĩa về quản lý khác nhau. Còn trong lĩnh vực giáo dục ta có thể hiểu phạm trù quản lý nói chung và quản lý Công đoàn nói riêng như sau: Quản lý là một quá trình có hướng đích, có tổ chức, có sự lựa chọn dựa trên các thông tin của hệ và môi trường của hệ, để điều chỉnh các quá trình và hành vi của đối tượng quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành phát triển tới mục tiêu xác định. 2.2. Quản lý hoạt động Công đoàn. Quản lý Công đoàn là lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế – xã hội liên quan trực tiếp tới quyền và lợi ích của người lao động. Do vậy, tổ chức Công đoàn tham gia quản lý là một điều kiện thiết thực và hiệu quả để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động. Đặc điểm đối tượng công đoàn viên trong ngành GD&ĐT đều là những trí thức, các nhà khoa học. Hệ thống Công đoàn Giáo dục Việt Nam với tư cách là Công đoàn ngành nghề thì nhiệm vụ tham gia quản lý, bảo vệ quyền lợi ngành nghề là rất phù hợp và chính đáng 3. Khái niệm về nguyên tác và phương pháp hoạt động Công đoàn 3.1. Nguyên tắc hoạt động Công đoàn. a. Khái niệm. Nguyên tắc hoạt động Công đoàn là những quy định, quy tắc mang tính ổn định, là cơ sở, chuẩn mực để hướng dẫn cán bộ, đoàn viên công đoàn hoạt động thực hiện các nội dung, hình thức, phương pháp theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Trong quá trình hoạt động Công đoàn, cán bộ, đoàn viên công đoàn phải thực hiện nghiêm túc, đúng nguyên tắc nhưng không có nghĩa là áp 4
- dụng một cách máy móc, cứng nhắc, bất biến mà cần được vận dụng một cách khéo léo, điều chỉnh cho phù hợp theo từng nội dung, tình huống, diễn biến thực tế đang xảy ra. b. Nội dung. * Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam. Mục tiêu đấu tranh của Đảng là vì: “Dân giàu – Nước mạnh – Xã hội công bằng – Dân chủ Văn minh”. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động Công đoàn thể hiện ở các nội dung sau: - Cán bộ công đoàn phải nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng trong từng giai đoạn, thời kỳ phát triển của đất nước, biết vận dụng và cụ thể hóa đuờng lối chủ truơng chính sách đó vào Nghị quyết, chương trình hoạt động Công đoàn ở cấp mình. - Tổ chức Công đoàn tuyên truyền, vận động đoàn viên CBGV thực hiện theo đường lối, nghị quyết do Đảng đề ra. - Đảng đề ra chủ trưong thực hiện dân chủ hóa trong quản lý với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Vì vậy, Công đoàn cần phải tổ chức tốt việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. - Chú trọng công tác phát triển đảng viên thành lập chi bộ để lãnh đạo đơn vị. * Nguyên tắc liên hệ mật thiết với quần chúng: - Khi nói đến mối liên hệ chặt chẽ của Công đoàn với quần chúng Lê Nin đó cảnh báo: “Một trong những nguy cơ lớn nhất và đáng sợ nhất là sự cắt đứt liên hệ với quần chúng… Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội của chúng ta sẽ không tránh khỏi tai họa, nếu bộ máy chuyển lực từ Đảng Cộng sản đến quần chúng tức là tổ chức Công đoàn bị xộc xệch hoặc không chạy tốt”. - Để liên hệ mật thiết với quần chúng trong chỉ đạo và tổ chức hoạt động, cán bộ công đoàn cấp trên cần thường xuyên gần gũi, gặp gỡ cán bộ công đoàn cấp dưới, CBGV để hiểu về việc họ làm, hiểu về cuộc sống và tâm tư tình cảm của họ, lắng nghe ý kiến phản ánh của họ trong công việc, trong sinh hoạt cũng như những khó khăn trong cuộc sống. Từ đó có những kế hoạch, chương trình hoạt động cho phù hợp với yêu cầu thực tế của đơn vị và nguyện vọng, yêu cầu của đoàn viên. Cán bộ công đoàn cần thông qua các hoạt động như đi lại thăm hỏi đoàn viên, CBGV vào những dịp lễ, tết, hiếu, hỉ, ốm đau… Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt động vui chơi giải trí, sinh nhật, sinh hoạt nhóm, sinh hoạt câu lạc bộ, sinh hoạt tổ công đoàn 5
- * Nguyên tắc đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng: - Trong nền kinh tế thị trường mọi người đều theo đuổi lợi ích riêng của mình. Vì vậy, trước tiên tổ chức Công đoàn cần thực hiện đối với quần chúng CBGV là làm cho họ thấy việc gia nhập tổ chức Công đoàn sẽ được hưởng những quyền gì và lợi ích gì. Để được hưởng những quyền và lợi ích đó, nghĩa vụ, trách nhiệm của người đoàn viên phải thực hiện những nội dung gì. Trên cơ sở hiểu đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình, quần chúng CBGV sẽ tự giác tham gia các hoạt động do công đoàn tổ chức. Bên cạnh đó, cán bộ công đoàn, BCH Công đoàn khi xây dựng nghị quyết, chương trình hành động phải xuất phát từ yêu cầu thực tế của phong trào công đoàn và nguyện vọng, yêu cầu của đông đảo đoàn viên, CBGV. Thực tế ở nhiều nơi hoạt động công đoàn không có hiệu quả là do chưa thực hiện đúng, đầy đủ nội dung của nguyên tắc này. * Nguyên tắc tập trung dân chủ: Để thực hiện nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động công đoàn cần thực hiện các nội dung sau: - Cơ quan lãnh đạo các cấp Công đoàn đều do bầu cử lập ra. - Quyền quyết định cao nhất của mỗi cấp công đoàn thuộc về Đại hội Công đoàn cấp đó. - Giữa hai kỳ đại hội cơ quan lãnh đạo cao nhất là BCH Công đoàn cấp đó bầu ra. - BCH Công đoàn các cấp hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tựng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức. Nghị quyết của Công đoàn các cấp được thông qua theo đa số và phải được thi hành nghiêm chỉnh. 3.2. Phương pháp hoạt động của tổ chức Công đoàn. a. Khái niệm: Phương pháp hoạt động của tổ chức Công đoàn là cách thức tác động của cán bộ công đoàn. BCH Công đoàn đối với đoàn viên, CBGV và tổ chức Công đoàn trong quá trình thực hiện những nội dung, nhiệm vụ của tổ chức. b. Nội dung: Trong quá trình hoạt động cán bộ công đoàn có thể sử dụng một phương pháp hoặc tổng hợp các phương pháp một cách khéo léo, linh hoạt, mang tính nghệ thuật. * Phương pháp thuyết phục: Thực hiện phương pháp thuyết phục cán bộ công đoàn cần thông qua những bước đi, các biện pháp thích hợp đối với từng đối tượng. Để thuyết phục được CBGV gia nhập công đoàn và tham gia các hoạt động công đoàn, người cán bộ 6
- công đoàn cần giải thích cho quần chúng CBGV hiểu biết về tổ chức Công đoàn và hoạt động công đoàn, bên cạnh đó cán bộ công đoàn cũng phải có lời nói, hành động mẫu mực để quần chúng CBGV hiểu tin và làm theo * Tổ chức đoàn viên, CBGV hoạt động. Khi tổ chức cho đoàn viên, CBGV hoạt động, BCH Công đoàn các cấp cần dựa vào nghị quyết của các cấp ủy Đảng điều kiện thực tế của cơ quan đơn vị, tâm tư nguyện vọng của đoàn viên CBGV để đưa ra những nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động, hình thức thiết thực, phù hợp yêu cầu của thực tế đề ra. Việc tổ chức cho đoàn viên, CBGV hoạt động thông qua tổ công đoàn bằng các cuộc tọa đàm hội thảo, hội nghị chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ… Tổ chức các phong trào thi đua văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. * Phương pháp xây dựng quy chế và tổ chức hoạt động theo quy chế. Gồm các quy chế sau: - Nội quy cơ quan, đơn vị giáo dục, trường học, doanh nghiệp (gọi tắt là quy chế hoạt động cơ quan) quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, cá nhân trong đơn vị. - Quy chế chi tiêu nội bộ (theo tinh thần Nghị định số 10 – 2003/CP của Chính phủ. - Quy chế về mối quan hệ phối hợp giữa BCH Công đoàn với thủ trường cơ quan, đơn vị và giám đốc cung cấp nhằm quy định rõ quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm để giải quyết đúng đắn mối quan hệ của chính quyền và công đoàn. - Quy chế hoạt động trong nội bộ tổ chức Công đoàn bao gồm: + Quy chế hoạt động của BCH Công đoàn. + Quy chế hoạt động của UBKT Công đoàn. + Quy định hoạt động của Ban Than tra nhân dân. + Quy đinh thu, chi kinh phí hoạt động công đoàn. Tóm lại, để đảm bảo quy chế hoạt động trong nội bộ tổ chức Công đoàn được hoàn thiện và có kết quả, các cấp công đoàn cần thường xuyên kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm phát hiện ra những điểm hạn chế, bất hợp lý để bổ sung kịp thời. 4.Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn trong trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An: Tổ chức Công đoàn trong nhà trường là nơi tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ CBNGNLĐ. Vị trí của công đoàn ngày càng được khẳng định và thể hiện rõ nét trong tất cả các hoạt động của nhà trường. Công đoàn Trường PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An, hoạt động tuân thủ theo Điều lệ công đoàn,theo sự chỉ đạo của công đoàn cấp trên và của cấp ủy nhà 7
- trường. Trong những năm qua, công đoàn đã ra sức phấn đấu, nỗ lực hoàn thành tốt mục tiêu chăm lo đội ngũ và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Tuy nhiên, để tạo được sự vững mạnh lâu dài, tạo niềm tin thật sự trong đội ngũ, khẳng định vị thế của tổ chức công đoàn và sự phát triển của nhà trường, đòi hỏi tổ chức công đoàn phải luôn có những giải pháp mới, phải có sự phối hợp đồng bộ và có hiệu quả phù hợp với đặc thù của nhà trường. 5. Quan hệ giữa cấp quản lý nhà trường và tổ chức công đoàn: Căn cứ Luật Lao động 2012, Luật Công đoàn 2012 và Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XI; Căn cứ Nghị định 43/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều 10 của Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; Căn cứ Nghị định 200/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều 11 của Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong việc tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; Căn cứ Quyết định số 3406/QĐ-BGDĐT ngày 30/8/2013 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Bộ GD&ĐT và Công đoàn Giáo dục Việt Nam; Căn cứ quy chế số 335/QC-SGD&ĐT-CĐN ngày 9 tháng 4 năm 2018 của Sở GD&ĐT Nghệ An và Công đoàn ngành Giáo dục Nghệ An giai đoạn 2017-2022: Công đoàn trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN luôn luôn đồng hành cùng lãnh đạo và tập thể sư phạm trong mọi hoạt động, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của một tổ chức công đoàn cơ sở. Công đoàn và chuyên môn là 2 tổ chức đồng cấp, thực hiện chức năng công việc khác nhau và phương pháp quản lý cũng khác nhau. Đó là, nhà trường quản lý theo các nguyên tắc quản lý nhà nước - quản lý ngành; Công đoàn quản lý bằng phương pháp vận động thuyết phục đoàn viên công đoàn của mình thực hiện tốt công việc của nhà trường đề ra theo chức năng nhiệm vụ của mình. Song cho dù bằng cách nào đi nữa thì, cả Chuyên môn và Công đoàn trường đều cùng tìm đến mục tiêu chung đó là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giáo dục toàn diện, đưa chất lượng giáo dục nhà trường ngày một nâng cao. Như vậy, kết quả giáo dục là kết quả tổng hợp của các hoạt động giáo dục mà có. Nó bao trùm toàn bộ hoạt động của nhà trường, của công đoàn và của cả các tổ chức đoàn thể khác trong trường học. Điều này không có nghĩa là tạo ra sự chồng chéo về công việc, sự trùng lặp hoặc sự lấn sân nào đó giữa bên này với bên kia hoặc ngược lại. Vấn đề đặt ra là cần có sự phối hợp như thế nào giữa tổ chức công đoàn và nhà trường nhằm tạo ra lực tổng hợp, có sự tương tác, hỗ trợ cho nhau. Sự phối hợp đủ mạnh, nhằm giành được kết quả tốt nhất cho hoạt động giáo dục trong nhà trường. 8
- II. Cơ sở thực tiễn. Trong những năm qua Công đoàn đã trưỏng thành và lớn mạnh không ngừng. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước xem “tổ chức Công đoàn là tổ chức đại diện cho người lao động”. Đặc điểm các đối tượng công đoàn viên trong ngành đều là những tri thức, các nhà khoa học. Trong thời gian công tác tại trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN với đối tượng giáo dục là con em đồng bào dân tộc thiểu số, rất cần sự đều tay trong việc dạy chữ, dạy người, tôi nhận thấy tổ chức Công đoàn luôn quan tâm, phối kết hợp cùng chuyên môn để thúc đẩy phong trào dạy và học. Phong trào thi đua “hai tốt”, phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, luôn thực hiện tốt các cuộc vận động: “Dân chủ – Kỷ cương - Tình thương – Trách nhiệm”; “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”; phong trào nữ giáo viên “GVT - ĐVN” các cấp; xây dựng “ Trường học hạnh phúc”. Thời gian qua, Công đoàn trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN đó có những chuyển biến tích cực. Đặc biệt trong những năm gần đây cơ cấu tổ chức Công đoàn có sự thay đổi: Cán bộ công đoàn được trẻ hóa có năng lực và nhiệt tình công tác. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có mặt hạn chế: Cán bộ công đoàn không qua đào tạo mới chỉ là kiêm nhiệm nên trong vấn đề thực hiện cũng gặp nhiều khó khăn. *Kết quả các hoạt động trước khi thực hiện các biện pháp thể hiện vai trò của Công đoàn đối với hoạt động Chuyên môn: Bảng 1. Chất lượng giáo dục : * Học lực Tổng GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM Năm học số SL % SL % SL % SL % SL % 2017 -2018 450 208 0,57 230 40,3 20 58,26 0 0 0 0 2018-2019 449 291 1,73 157 52,33 1 45,42 0 0 0 0 +Đối chiếu với chỉ tiêu đầu năm học: Không đảm bảo chỉ tiêu đề ra đầu năm * Hạnh kiểm Tổng TỐT KHÁ TB YẾU Năm học số SL % SL % SL % SL % 2017-2018 450 400 77,01 45 16,81 5 5,60 0 0 2018 -2019 449 422 82,36 22 12,09 5 5,25 0 0 9
- + Đối chiếu với chỉ tiêu đầu năm học: các tiêu chí chưa đảm bảo chỉ tiêu đề ra. Vẫn còn học sinh có hạnh kiểm TB. - Kỳ thi HSG tỉnh các môn văn hóa : Năm học 2017 -2018 đạt 10 giải ( 2 nhất, 3 giải 3, 5 khuyến khích), chưa đạt chỉ tiêu đề ra (15 giải). - Tỷ lệ HS đỗ TN THPT: Năm học 2017-2018 đạt 100%, đạt chỉ tiêu . Năm học 2018 -2019 đạt 99,4 %, chưa đạt chỉ tiêu - Tỷ lệ HS đỗ ĐH ( xét theo các tổ hợp môn) không cao so với chỉ tiêu đề ra. + Tỷ lệ HS 11 học nghề đạt 100%. Bảng 2. Chất lượng đội ngũ nhà giáo: Xếp loại chuyên môn Khen thưởng các cấp LĐTT Giấy khen Bằng khen Bằng khen Năm học Tổng CS CĐN LĐLĐ Chủ tịch tỉnh số G K TB Y TĐ Cá Cá Tập Cá Cá Tập thể Tập thể Tập thể nhân nhân thể nhân nhân 2016-2017 36 15 18 3 0 0 34 3 1 4 0 0 0 1 2017-2018 38 22 14 2 0 0 37 4 1 6 0 1 0 3 III. Thực trạng vai trò công đoàn đối với hoạt động chuyên môn trong PT DTNT THPT Số 2 Nghệ An 2018 - 2020. 1. Tình hình chung 1.1. Thuận lợi. - Các ban ngành cấp trên luôn quan tâm đến phong trào giáo dục con em đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, đời sống văn hóa tinh thần của CBGV. Hàng năm, các ban ngành cấp trên trực tiếp chỉ đạo, thường quan tâm tặng quà vào ngày 20 – 11. Động viên các phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, các phong trào văn hóa văn nghệ, TDTT. - Nhà trường: Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN quyết tâm đưa sự nghiệp giáo dục, tiến lên từng bước, khẳng định được thương hiệu của nhà trường trên toàn tỉnh và tiếng vang trong hệ thống các trường DTNT trong cả nước. Ngôi trường non trẻ chỉ mới 10 năm thành lập nhưng nhiều năm liền đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp ngành, Công đoàn vững mạnh. Luôn quan tâm tới phong trào văn hóa văn nghệ, TDTT, đời sống vật chất tinh thần của CBGV và đáp ứng những tâm tư nguyện vọng của từng cá nhân. Các hoạt động của Công đoàn đều được phối hợp chặt chẽ, đội ngũ giáo viên đa số là trẻ tuổi đã có cuộc sống gia đình riêng có trình độ đào tạo, trình độ tay nghề vững 10
- vàng. Vì thế, trong giai đoạn nhà trường phát động phong trào tự đào tạo và bồi dưỡng là “cốt lõi” để nâng cao trình độ chuyên môn. 1.2. Khó khăn. - Điều kiện cơ sở vật chất của trường còn thiếu, học sinh ăn ở học tập trung tại trường ( 100% nội trú) CBGV – CNVLĐ trong những kỳ họp, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, văn hóa văn nghệ gặp khó khăn về thời gian do phải chăm sóc ăn ở cho học sinh 24/24 . - Các CBGV – CNVLĐ tập trung rải rác trên địa bàn thành phố Vinh và các huyện lân cận hoặc có những đồng chí ở huyện khác đến phải ở tập thể, có hoàn cảnh khó khăn. Trước những thuận lợi và khó xác định cho bản thân là cán bộ công đoàn phải có tính kiên trì, không ngại khó ngại khổ đem hết khả năng để hoàn thành công việc mà Đảng và Nhà nước giao cho. 2. Thành tích đạt được. Trong những năm qua Công đoàn trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN luôn đạt được danh hiệu Công đoàn vững mạnh. Đặc biệt từ năm 2018 –2019, 2019 - 2020 trường đạt được những thành tích đáng kể. 2.1. Trong hoạt động dạy và học. Chất lượng đầu vào thấp, hoàn cảnh gia đình khó khăn, hơn 90% học sinh của trường là con em đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa...là thực tế hàng năm của trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN. Tuy nhiên những kì tuyển sinh đại học gần đây, đặc biệt kì tuyển sinh Đại học năm 2018-2019, 2019 – 2020, tỷ lệ học sinh của trường trúng tuyển vào đại học thuộc tốp đầu cả nước. Số học sinh được Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, UBDT Trung Ương tuyên dương ngày càng tăng ( năm học 2018- 2019 có 2 học sinh UB Tỉnh tuyên dương, 2019-2020 có 4 em được tuyên dương; năm học 2018- 2019 có 11 em do UBDTTW tuyên dương so với năm học trước đó có 2 em) Đội tuyển học sinh giỏi đứng thứ 10 trường trên toàn tỉnh trong năm học 2019 - 2020. Giáo viên đã đạt giáo viên giỏi cấp trường (35 người) và cấp tỉnh (22 người) năm học 2017 - 2018. Năm học 2018 – 2019 đã có thêm 3 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. Đến nay 38/41 giáo viên có trình độ thạc sỹ, còn lại đạt chuẩn. 2.2. Trong hoạt động công đoàn. Hoàn thành nhiệm vụ năm học 2018 – 2019, 2019 – 2020, được Công đoàn cấp trên công nhận là Công đoàn vững mạnh, bằng khen của Công đoàn Giáo dục Việt Nam. 11
- Thành lập đội văn nghệ tập luyện ráo riết cho ngày hội trường mười năm thành lập trường, chương trình nghệ thuật đã để lại cảm xúc đặc biệt trong lòng khán giả. Tổ chức tốt các cuộc đi chơi, thăm hỏi, hiếu, hỉ, ốm đau đầy đủ và kịp thời. Năm học 2018 – 2019 thành lập đội TDTT cho CBGV và học sinh tham gia luyện tập, thi đấu tại cụm Vinh, rồi tham gia vòng đấu toàn tỉnh đạt giải nhất bóng chuyền nữ. Với những phong trào hoạt động bề nổi đó gây tiếng vang trong phong trào văn hóa văn nghệ, TDTT trong nhà trường, tổ chức các cuộc giao lưu với xã đoàn và UBND Nghi Ân nơi địa bàn hoạt động của trường, các đơn vị giáo dục trong toàn tỉnh như Yên Thành 2, Nghi lộc 2, Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên..., kết nghĩa với phòng PA88 trực thuộc Công An tỉnh, Trung đoàn 654 trực thuộc Quân khu IV Bên cạnh đó, Công đoàn cũng chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho CBGV – CNVLĐ. Tạo điều kiện cho đời sống CBGV – CNVLĐ được cải thiện, tổ chức ăn tết và tặng quà cho CBGV – CNVLĐ và con em trong những ngày lễ lớn. Có tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong tập thể. * Tổ chức tập hợp đông đảo quần chúng: Hoạt động công đoàn phải bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng, nguyện vọng hợp pháp chính đáng của người lao động, xác định được chương trình công tác trọng tâm sát với yêu cầu nhiệm vụ và lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động. Xây dựng đội ngũ cán bộ trước hết là tổ trưởng Công đoàn và Chủ tịch Công đoàn cơ sở có bản lĩnh, năng lực, phẩm chất, nhiệt tình, xuất thân từ phong trào quần chúng. Sớm hình thành đội ngũ cán bộ công đoàn kế cận và đổi mới hoạt động, chỉ đạo của BCH, BTV Công đoàn các cấp. Phối hợp chặt chẽ giữa Công đoàn ngành và các đoàn thể, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng nhằm tạo thành sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ. Trong chỉ đạo phải bám sát thực tế, có kiểm tra đôn đốc, có tổng kết và rút kinh nghiệm. * Đưa ra những hình thức, phương thức hoạt động công đoàn. Trong những năm qua Công đoàn luôn xác định việc vận động CBGV tham gia các phong trào thi đua bằng nhiều nội dung và hình thức phong phú. Tiêu biểu là phong trào “Giáo viên có chuyên môn giỏi” với mục tiêu, chất lượng, hiệu quả đó ngày càng phát triển sâu rộng. Từ phong trào thi đua “Giáo viên có chuyên môn giỏi” đó có nhiều cá nhân tiêu biểu đạt thành tích xuất sắc. Hưởng ứng phong trào “Người tốt việc tốt” đã có những tấm gương đạt danh hiệu “Người tốt việc tốt”. Bên cạnh việc tổ chức phong trào thi đua “Giáo viên có chuyên môn giỏi”, “Người tốt việc tốt”. Công đoàn đã đẩy mạnh phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến giờ dạy, thực hành tiết kiệm. Phong trào “Giỏi việc trường 12
- đảm việc nhà” đã phát triển sâu rộng trong nữ CBGV – CNVLĐ. Công đoàn đó cụ thể hóa thành tiêu chuẩn, duy trì tốt việc sơ kết tổng kết những cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào. Trong quá trình hoạt động Công đoàn cần chủ động phối hợp với các cấp ban ngành tập trung chỉ đạo có hiệu quả Hội nghị CBCNVC. Thông qua hội nghị sẽ góp phần tháo gỡ khó khăn, tìm biện pháp đẩy mạnh hoạt động giáo dục trong nhà trường và chăm lo tốt hơn đời sống CBGV . Công đoàn cần chủ động bàn với chuyên môn tìm mọi biện pháp khai thác tiềm năng của cán bộ giáo viên, huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn cho CNTT, đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả giờ lên lớp, cập nhật thông tin hàng ngày phù hợp với thời đại. Tất cả những việc làm trên sẽ làm cho CBGV, đoàn viên công đoàn ngày càng thêm gắn bó với tổ chức. Công đoàn coi trọng công tác tuyền truyền pháp luật như: Nghiên cứu Bộ Luật Lao động, Luật Công đoàn với nhiều hình thức đa dạng phù hợp với điều kiện làm việc của cơ sở. Công đoàn cùng với chuyên môn tổ chức các lớp trong và ngoài giờ về tin học góp phần nâng cao trình độ cho cán bộ, duy trì và phát triển phong trào văn hóa văn nghệ, TDTT. Công tác xây dựng củng cố tổ chức Công đoàn vững mạnh nâng cao năng lực trình độ đội ngũ cán bộ công đoàn. Công tác cán bộ luôn là vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Công tác hoạt động xã hội của Công đoàn được đẩy mạnh với đạo lý “uống nước nhớ nguồn” Công đoàn cần vận động hưởng ứng tích cực phong trào “Đền ơn đáp nghĩa’ và ủng hộ “bảo trợ trẻ em”, tham gia các loại quỹ trợ giúp đồng nghiệp. Nhiều hoạt động nhân đạo từ thiện được quan tâm. Công đoàn cần quan tâm chỉ đạo nhiều mặt hoạt động các phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, hưởng ứng phong trào “xanh – sạch - đẹp” bảo vệ môi trường, xây dựng “trường học hạnh phúc”. Hoạt động nữ công có nhiều đổi mới và triển khai kịp thời đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chương trình công tác của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam bằng cách tổ chức các cuộc thi “Tìm hiểu truyền thống người phụ nữ Việt Nam”; “Cán bộ nữ công chuyên môn giỏi”; “Kiến thức mẹ, sức khỏe con và kế hoạch hóa gia đình”. Công tác của UBKT Công đoàn cần được củng cố và kiện toàn. Hoạt động kinh tế công đoàn được coi trọng nhằm tạo thêm nguồn tài chính Công đoàn bằng cách phối kết hợp với doanh nghiệp để hỗ trợ. * Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân: Trong năm học 2018-2019, Công đoàn đã phát huy được vai trò của mình trong hoạt động Chuyên môn như: vận dụng sáng tạo, linh hoạt, kịp thời các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Công đoàn cấp trên mà trực tiếp là Nghị quyết Hội nghị CCVC, Nghị quyết Đại hội CĐCS; thực hiện nghiêm túc Quy chế phối hợp giữa 13
- Công đoàn và Chuyên môn. Quá trình triển khai thực hiện luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Công đoàn Giáo dục, Cấp ủy chi bộ, sự phối hợp và tạo điều kiện của các đoàn thể và sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của mỗi một cán bộ đoàn viên tạo thành sức mạnh để đạt được những kết quả đáng phấn khởi. Tuy nhiên, chưa khẳng định được vị thế và vai trò trong hoạt động chuyên môn và công đoàn vẫn còn bộc lộ một số hạn chế sau: - Quy chế phối hợp công tác giữa chuyên môn và công đoàn còn mang tính chất chung, chưa xác định rõ những nội dung cụ thể trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học; - Công tác phối hợp thực hiện một số nội dung còn mang tính chất thời điểm do vậy chất lượng và hiệu quả chưa rõ nét. - Việc hướng dẫn, tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt động thiếu chặt chẽ, trách nhiệm của mỗi bên trong quy chế phối hợp chưa được xác định cụ thể. - Công tác tham mưu, quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy còn chậm. - Chất lượng tiết giáo dục ngoài giờ lên lớp của GVCN chưa đạt yêu cầu. Một số lớp có nề nếp thi đua chậm tiến. Nguyên nhân: Kỹ năng tổ chức các hoạt động GDNGLL của một số GVCN hạn chế, thiếu sự đầu tư nghiên cứu, chuẩn bị, công tác tổ chức hoạt động thiếu bài bản, chưa phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS. Một số GVCN chưa thực sự là linh hồn của lớp, thiếu sự gần gũi, động viên, khích lệ tinh thần phấn đấu của HS, chưa có biện pháp phù hợp để giúp tập thể lớp cải thiện vị trí thi đua. - Đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh hiệu quả chưa cao. Nguyên nhân: Nhiều GV chưa đầu tư nghiên cứu tài liệu hướng dẫn về việc đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực HS và vận dụng vào thực tiễn dạy học phù hợp với đặc thù từng bộ môn và thực tế nhà trường. - Chưa khai thác triệt để các phương tiện dạy học hiện đại để đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy. Nguyên nhân: Một số GV chưa chịu khó trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, ngại đổi mới, làm cho các tiết dạy chất lượng chưa cao. Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường chưa đảm bảo. - Sinh hoạt chuyên môn của một số tổ chưa đảm bảo yêu cầu. Nguyên nhân: Chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn chưa cao có nguyên nhân trước hết và quan trọng nhất từ TTCM. BGH cũng chưa thực sự sâu sát và quyết liệt trong chỉ đạo, kiểm tra việc sinh hoạt của các tổ/nhóm chuyên môn. - Một số ít học sinh vi phạm nội quy học đường . Nguyên nhân: Tình trạng lười biếng trong học tập, thiếu tu dưỡng trong rèn luyện, ý thức chấp hành kỉ cương kém đã trở nên trầm trọng trong một số ít học sinh. Nhiều phụ huynh học sinh còn khoán trắng việc học của con em cho nhà trường, ít có sự quan tâm, động viên, không phối hợp thường xuyên với nhà trường trong việc giáo dục học sinh. 14
- Môi trường giáo dục trên địa bàn, điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn đang bị tác động bởi một số yếu tố tiêu cực từ xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh. - Để nhà trường tiếp tục hoàn thành suất xắc nhiệm vụ năm học 2019-2020, Công đoàn và Chuyên môn nhà trường tập trung phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong năm học qua trên cơ sở thực hiện tốt quy chế phối hợp và phát huy hơn nữa vai trò của tổ chức công đoàn trong trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN trong việc tham gia với chính quyền hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBNGNLĐ để nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường. Chuyên môn và Công đoàn Trường PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch liên tịch số 1780/KHLT-SGD&ĐT-CĐN ngày 27/9/2019 về việc phối hợp công tác giữa Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An và Công đoàn ngành Giáo dục Nghệ An năm học 2019-2020, theo đó tiếp tục xây dựng kế hoạch liên tịch phối hợp triển khai, thực hiên có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm năm học. IV. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 1.Công đoàn đẩy mạnh phong trào hành động cách mạng phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của CBGV. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Giáo viên có chuyên môn giỏi”, “Giáo viên sáng tạo”, phát huy sáng kiến, cải tiến bài dạy, phong trào đổi mới thiết bị công nghệ, nghiên cứu và ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học để đạt chất lượng, hiệu quả cao, hoàn thành chính trị ở ngành, tỉnh. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất với cấp ngành đổi mới nội dung tiêu chuẩn “Giáo viên có chuyên môn giỏi” đáp ứng yêu cầu từng thời kỳ và phù hợp từng đối tượng. Mặt khác đổi mới cải tiến công tác chỉ đạo thi đua, phối hợp với ban ngành và Hội đồng thi đua các cấp về cơ chế chính sách khen thưởng, tạo động lực thúc đẩy phong trào. Động viên đông đảo CBGV hưởng ứng các phong trào thi đua. 2. Công đoàn triển khai xây dựng đội ngũ CBGV vững vàng về chính trị, tư tưởng, có trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn cao, có ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có đạo đức và lối sống lành mạnh, có đời sống tinh thần phong phú. Bằng nhiều hình thức tuyên truyền, giáo dục làm cho đông đảo CBGV nhận thức đúng đắn các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các chỉ thị, nghị quyết của tổ chức Công đoàn, làm cho CBGV phấn khởi tin tưởng và ủng hộ mạnh mẽ công cuộc đổi mới của Đảng, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục pháp luật, đặc biệt các bộ luật và chính sách liên quan đến người lao động như: Bộ Luật Lao động, Luật Công đoàn… Trên cơ sở đó nâng cao hiểu biết và ý thức tôn trọng pháp luật để sống và làm việc theo pháp luật. 15
- Tăng cường giáo dục truyền thống yêu nước, truyền thống cách mạng, truyền thống giai cấp. Phát huy cao độ tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc. Vận động và tổ chức CBGV nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ . Khuyến khích học tin học và thạc sỹ. Đổi mới các hình thức sinh hoạt như: Hội thảo, đối thoại, sinh hoạt câu lạc bộ, tổ chức các hội thi với nội dung thiết thực, bổ ích thu hút ngày càng nhiều người tham gia, nắm được tâm tư nguyện vọng và kiến nghị của CBGV. Kịp thời phản ánh với Đảng, chính quyền và Công đoàn, tạo sự nhất trí cao trong tư tưởng và hành động. Từ đó động viên thực hiện tốt nhiệm vụ và đẩy mạnh hoạt động công đoàn. Cải tiến hơn nữa nội dung và phương thức hoạt động trong việc tổ chức các hoạt động tham quan, du lịch, văn hóa văn nghệ, TDTT làm nòng cốt cho phong trào văn hóa cơ sở. Công đoàn vận động CBGV tham gia cùng nhà trường xây dựng các điểm vui chơi giải trí, các công trình TDTT và tổ chức các cuộc thi nhằm phát triển và xây dựng cuộc sống mới. Vận động CBGV tham gia chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác. 3. Công đoàn chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động xã hội, chăm lo tốt hơn đời sống của CBGV tạo nên tình cảm gắn bó, trách nhiệm của mỗi người trong đơn vị và cộng đồng. Công đoàn tiếp tục phối hợp tốt với chuyên môn chăm lo cải thiện điều kiện việc làm, phân công chuyên môn hợp lý, thực hiện có hiệu quả phong trào “Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động”, bảo vệ môi trường. Vận động tham gia phong trào “Xanh – sạch - đẹp” Đẩy mạnh các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, thực hiện tốt phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa. Thực hiện tốt cuộc vận động kế hoạch hóa gia đình bằng các biện pháp tuyên truyền và bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em. 4. Công đoàn phát huy vai trò trong việc tham gia quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của CBGV. Công đoàn cần thực hiện tốt việc tổ chức cho đoàn viên phát huy sáng tạo, nghiên cứu tham gia ý kiến vào việc xây dựng, bổ sung những văn bản về chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động nhằm sát với tình hình thực tế đời sống xã hội của CBGV. 5. Công đoàn chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tham gia xây dựng Đảng xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh. Công tác xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh là nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc biệt đối với toàn bộ hệ thống Công đoàn. Tiến hành tổng kết đánh giá những mặt được và chưa được trong việc thực hiện chương trình xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh thời gian qua. Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới là một trong 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kỹ năng cần thiết của giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT Vĩnh Linh
17 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh trường THPT Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
35 p | 40 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài biện pháp giáo dục học sinh cá biệt trong công tác chủ nhiệm lớp
16 p | 47 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng phát âm thông qua hoạt động lồng tiếng phim tiếng Anh cho học sinh lớp 10A4 trường THPT Yên Mô B
32 p | 19 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giúp đỡ học sinh yếu thế thông qua công tác chủ nhiệm lớp 12A3 ở trường THPT Vĩnh Linh
21 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hóa các hình thức ôn tập môn Lịch sử tại trường THPT Yên Khánh A
31 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học theo tiếp cận năng lực ở trường Trung học phổ thông Mường Luân huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
28 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số giải pháp tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản
32 p | 36 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng làm bài một số loại câu giao tiếp trong đề thi THPT Quốc gia được lồng vào tiết dạy phụ đạo cho học sinh lớp 12 trường THPT Lý Tự Trọng
24 p | 56 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào việc tìm hiểu ứng dụng của Parabol và elip vào trong thực tế, góp phần phát triển năng lực học sinh THPT
56 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm giúp giờ dạy tác phẩm phương Đông bậc THPT đạt hiệu quả cao
42 p | 96 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng trường học hạnh phúc qua công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Con Cuông
53 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp nâng cao hiệu quả công tác Phổ cập giáo dục Trung học phổ thông ở phường An Lộc
15 p | 36 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THPT chuyên
61 p | 32 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn