intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp giúp học sinh Mở rộng vốn từ trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

64
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến đưa ra những giải pháp nhằm giúp học sinh phát triển năng lực mà lâu nay giáo viên chưa chú trọng: mạnh dạn, tự tin, bày tỏ ý kiến, kĩ năng diễn đạt đáp ứng việc đổi mới đánh giá học sinh theo TT30/2014/TT-BGDĐT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp giúp học sinh Mở rộng vốn từ trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5

  1. PHÂN I: PHÂN M ̀ ̀ Ở ĐÂU ̀ 1. Lý do chọn sang kiên: ́ ́ Bậc Tiểu học là “Bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có   nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất   của trẻ  em, nhằm hình thành cơ  sở  ban đầu cho sự  phát triển toàn diện nhân  cách con người Việt Nam xã hội chủ  nghĩa.  (Luật phổ  cập giáo dục  tiểu học).  Điều đó cho thấy rằng, những gì được hình thành  ở  bậc học này sẽ  theo suốt cuộc   đời của một con người và rất khó thay đổi, khó hình thành lại. Vì thế, những gì trẻ  em không đạt được ở bậc học này khó có thể bù đắp được ở bậc học sau.          Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ rất quan trọng, nó hình thành năng  lực hoạt động ngôn ngữ  cho học sinh, được thể  hiện trong 4 hoạt động tương  ứng  với 4 kĩ năng: nghe ­ nói ­ đọc ­ viết. Đó là môn học gồm nhiều phân môn và chiếm  nhiều thời gian học tập ở bậc tiểu học nói chung và lớp 5 nói riêng.  Việc dạy Tiếng  Việt ở trường nhằm tạo cho học sinh năng lực sử dụng Tiếng Việt, năng lực tư duy,   giao tiêp, giáo d ́ ục các em những tư  tưởng lành mạnh, trong sáng nhằm hình thành  nhân cách học sinh.          Trong chương trình môn Tiếng Việt  ở  tiểu học, Luyện từ  và câu được tách   thành một phân môn độc lập, có vị  trí ngang bằng với các phân môn khác như  Tập   đọc, Chính tả, Tập làm văn... Trong đo dang bai M ́ ̣ ̀ ở rông vôn t ̣ ́ ừ được chu trong v ́ ̣ ơí  ́ ượng bai hoc kha nhiêu theo t sô l ̀ ̣ ́ ̀ ưng chu điêm. Muc tiêu dang bai nay h ̀ ̉ ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ ương t ́ ới 3   nhiệm vụ chủ  yếu là giúp học sinh phong phú hoá vốn từ, chính xác hoá vốn từ  và   tích cực hoá vốn từ.            Với học sinh lớp Năm, việc mở rông vôn t ̣ ́ ừ cho các em là rât c ́ ần thiết, đo là ́   điều kiện thuận lợi để học tốt các môn học khác ở Tiểu học và học tiếp lên các lớp   trên. Việc giúp các em trau dôi vôn t ̀ ́ ừ góp phần nâng cao năng lực sử dung ngôn ng ̣ ư ̃ giúp các em rèn kĩ năng diễn đạt, giao tiêp, dùng t ́ ừ đặt câu, sử dụng trong cac bai tâp ́ ̀ ̣   lam văn c ̀ ủa mình hêt s ́ ưc quan trong. ́ ̣
  2. Nhằm góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học Tiêng ́   ̣ Viêt trong nhà trường nói chung, dạy cho học sinh lớp Năm học tốt dang bai m ̣ ̀ ở rông ̣   vôn t ́ ́ “Biện pháp giup hoc sinh M ́ ừ nói riêng, tôi đã chọn sang kiên:  ́ ̣ ở rông vôn t ̣ ́ ừ  trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5”. 2. Điểm mới của sáng kiến:           Khi nghiên cứu về  đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học, tâm lý học đã  khẳng định: “Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, tư duy không thể tồn tại bên   ngoài ngôn ngữ và ngược lại ngôn ngữ cũng thể không tồn tại nếu không dựa vào tư   duy”. Để  phát triển tư  duy cho học sinh thì việc phát triển ngôn ngữ  là không thể  thiếu. Muốn ngôn ngữ học sinh phát triển lại càng không thể tách rời việc luyện từ  và câu cho học sinh. Hơn nữa mọi tri thức đều được diễn đạt bằng từ  ngữ. Chính  mối liên quan mật thiết đó mà giáo viên cần phải chú ý đến việc dạy luyện từ  và  câu. Dạy luyện từ và câu phải dựa trên quan điểm thực hành (dựa trên bình diện phát  triển lời nói). Sáng kiến “Biện pháp giup hoc sinh M ́ ̣ ở  rông vôn t ̣ ́ ừ trong phân môn   Luyện từ và câu lớp 5” đã tìm ra một số biện pháp nâng cao chất lượng vê m ̀ ở rông ̣   ́ ừ cho cac em, t vôn t ́ ạo cho học sinh thuân l ̣ ợi khi giao tiêp.  ́ Sáng kiến đưa ra nhưng ̃   ̉ ́ ̣ ̉ giai phap nhăm giup hoc sinh phat triên năng l ́ ̀ ́ ực ma lâu nay giao viên ch ̀ ́ ưa chu trong: ́ ̣   ̣ ̣ ự tin, bay to y kiên, ki năng diên đat..  manh dan, t ̀ ̉ ́ ́ ̃ ̃ ̣ đap  ́ ưng vi ́ ệc đổi mới đánh giá học  sinh theo TT30/2014/TT­BGDĐT. Đông th ̀ ơi đ ̀ ề  cao tính tự  chủ, tự  lập cua ch ̉ ủ  thể  của học sinh, người thầy chỉ  làm vai tro h ̀ ướng đạo, áp dụng tính  ưu việt của mô  ́ ̀ ạy học phat huy t hinh VNEN trong qua trinh d ̀ ́ ối đa tính tích cực, chủ động của người   học. Hoc sinh đ ̣ ược giao duc va phat triên ki năng sông đê tr ́ ̣ ̀ ́ ̉ ̃ ́ ̉ ở  thanh chu nhân t ̀ ̉ ương   ̣ ̣ ự tin...đap  lai năng đông, sang tao, t ́ ́ ứng xu thê phat triên cua xa hôi. ́ ́ ̉ ̉ ̃ ̣ 3. Phạm vi áp dụng : Sáng kiến chỉ  giới hạn trong phạm vi nghiên cứu việc dạy học dang bài văn ̣   mở rông vôn t ̣ ́ ừ cho học sinh lớp Năm và áp dụng  ở  trường Tiểu học tôi đang công  tac. Nghiên c ́ ứu đề  tài, tôi không có nhiều tham vọng mà chỉ  nhằm mục đích đóng  
  3. góp một phần công sức của mình vào công tác giáo dục của nhà trường. Với việc  nghiên cứu đề  tài, tôi mong muốn sẽ  có được những giải pháp hữu hiệu, bài học   kinh nghiệm để có thể áp dụng vào thực tiễn giảng dạy phân môn Luyên t ̣ ừ va câu  ̀ ở  trương nói riêng và ngành giáo d ̀ ục huyện nhà nói chung. Điều này càng có ý nghĩa  nếu đề tài thành công, đồng thời là chất lượng học tập của các em học sinh cũng sẽ  được nâng lên một cách đáng kể. Trên cơ  sở  kiến thức, kĩ năng về  vôn t ́ ừ ngữ đã   được học, các em vận dụng tốt ở các lớp trên. PHÂN II: PHÂN NÔI DUNG ̀ ̀ ̣ I. Thực trạng viêc day va hoc giup hoc sinh m ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ ở rông vôn t ̣ ́ ư:̀    1. Thực trang viêc day cua giáo viên:  ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̣       Trong phong trao thi đua day tôt hoc tôt, đa sô giao viên h ̀ ́ ́ ́ ưởng ưng manh me đôi ́ ̣ ̃ ̉  mơi ph ́ ương phap, chât l ́ ́ ượng day hoc đam bao. Tuy nhiên viêc day m ̣ ̣ ̉ ̉ ̣ ̣ ở  rông vôn t ̣ ́ ư ̀ ̣ ̀ ́ ững han chê sau:   cho hoc sinh giao viên con co nh ́ ̣ ́       + Vốn từ ngữ của một số giáo viên chưa phong phú, chưa đáp ứng được yêu cầu   hướng dẫn học sinh mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ. Đa số giáo viên còn lúng túng   giải thích nghĩa của từ  nên việc hướng dẫn học sinh tập giải nghĩa từ, làm bài tập  giải nghĩa từ cũng chưa đạt hiệu quả cao. Kiến thức về từ vựng ­ ngữ nghĩa học của  một số giáo viên còn hạn chế, nên bộc lộ những sơ suất, sai sót về kiến thức.       + Cách dạy của nhiều giáo viên trong giờ luyện từ và câu còn đơn điệu, lệ thuộc   một cách máy móc vào sách giáo viên, ít sáng tạo, chưa sinh động, chưa cuốn hút  được học sinh. Giao viên ph ́ ối hợp các phương phap pháp ch ́ ưa linh hoat; gi ̣ ờ học còn   khô khan chưa gây hứng thú cho học sinh…       + Các tài liệu tham khảo phục vụ việc giảng dạy Luyện từ và câu cũng như tranh   ảnh, vật chất và các đồ  dùng dạy học khác chưa được giao viên chu trong s ́ ́ ̣ ưu tâm, ̀   ́ ́ ̣ ̉ khai thac co hiêu qua. 2. Thực trang viêc hoc cua hoc sinh:  ̣ ̣ ̣ ̉ ̣     + Học sinh ít hứng thú học phân môn này. Hầu hết các em được hỏi ý kiến đều   cho rằng: Luyện từ và câu là một môn học khó. Một số chủ đề còn trừu tượng, khó  
  4. hiểu, it g ́ ần gũi quen thuộc vơi cac em. Bên c ́ ́ ạnh đó, cách miêu tả, giải thích nghĩa   một số từ trong sách giáo khoa còn mang tính chất ngôn ngữ học, chưa phù hợp với   lối tư duy trực quan của các em. Học sinh trong giờ học còn trầm, chưa hăng say phát   biểu xây dựng bài, nhiều em còn thụ động, han chê v ̣ ́ ề vốn từ…Điều này gây tâm lý  mệt mỏi, ngại học phân môn Luyện từ và câu đôi v ́ ơi hoc sinh. Cac em con nhiêu han ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̣   chê vê năng l ́ ̀ ực giao tiêp, thiêu manh dan t ́ ́ ̣ ̣ ự tin, con rut re khi bay to y kiên...môt phân ̀ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ̀  ̀ ừ, it chu trong đên ki năng diên đat. do con ngheo t ̀ ́ ́ ̣ ́ ̃ ̃ ̣ 3. Số liệu thống kê:      Qua điều tra khảo sát chất lượng học sinh ngay từ đầu năm học tôi đều thấy số  lượng học sinh nắm được vốn từ chưa cao. Cụ thể điều tra chất lượng vê m ̀ ở  rông ̣   ́ ừ của học sinh lớp 5A đầu năm học 2014 ­ 2015 này, tôi có số  liệu cụ thể như  vôn t sau: Sĩ số Hệ thống và phân  Kỹ năng sử dụng từ Nắm nghĩa của từ loại vốn từ SL % SL % SL % 24 13 54.2 15 62.5 12 50.0
  5. II. Một số biện pháp giup hoc sinh M ́ ̣ ở rông vôn t ̣ ́ ừ ở lơp 5: ́ Biên phap 1 ̣ ́ : Giáo viên cần nắm bắt nội dung cũng như mức độ yêu cầu về  mở   rông vôn t ̣ ́ ư có trong ch ̀ ương trình tiểu học.        Như  chung ta biêt, Tiêng viêt đ ́ ́ ́ ̣ ược xây dựng mang tinh đông tâm, kê th ́ ̀ ́ ừa theo   tưng mach kiên th ̀ ̣ ́ ức từ cac l ́ ơp d ́ ươi. Đ ́ ể  giúp viêc day hoc m ̣ ̣ ̣ ở  rông vôn t ̣ ́ ừ có hiệu   quả  đòi hỏi người giáo viên phải hệ  thống được nôi dung vê phân kiên th ̣ ̀ ̀ ́ ưc nay có ́ ̀   trong chương trình Tiêu hoc cũng nh ̉ ̣ ư  chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt  ở  các lớp  dưới va l ̀ ớp mình đang dạy. Có như  vậy người giáo viên biết được hoc sinh đa hoc ̣ ̃ ̣   được nhưng gi, m ̃ ̀ ở  rông vôn t ̣ ́ ừ đên m ́ ức đô nao. Đi ̣ ̀ ều này rất thuận lợi cho việc  hướng dẫn học sinh giải quyết các bài tập.           VD: Tư trai nghia, t ̀ ́ ̃ ư đông nghia cac em đa đ ̀ ̀ ̃ ́ ̃ ược hoc t ̣ ừ lớp 2,3,4; cac t ́ ừ noi vê ́ ̀  ̉ phâm chât con ng ́ ươi nh ̀ ư: dung cam, gan da, siêng năng ̃ ̉ ̣ ̣ ở lơp 2 ( t ...cac em hoc  ́ ́ ư chi ̀ ̉  ̣ ̉ đăc điêm)....  Biên phap 2:  M ̣ ́ ở rộng vốn từ cho học sinh thông qua các dạng bài tập:    1. Mở rộng vốn từ qua quan sát tranh (nối từ cho sẵn với hình vẽ tương ứng, dựa   vào tranh tìm từ tương ứng...)        Đối với những dạng bài tập này, giáo viên cần biết khai thác triệt để kênh hình ở  sách giáo khoa, hình  ảnh giáo viên và học sinh sưu tầm được để  phục vụ  cho tiết   dạy. Giáo viên có thể thiết kế các nội dung này trên máy chiếu để giúp học sinh quan  sát, như thế vừa không mất thời gian gắn tranh, tìm tranh, tiện lợi lại vừa có thể sử  dụng trong nhiều năm. Việc  ưng dung công nghê thông tin trong giang day giúp tôi ́ ̣ ̣ ̉ ̣   đưa cac hinh anh t ́ ̀ ̉ ư  liêu phuc vu cho bai giang co hiêu qua ro rêt, giao viên có nhiêu ̣ ̣ ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ̉ ̃ ̣ ́ ̀  thơi gian quan tâm đên cac đôi t ̀ ́ ́ ́ ượng hoc sinh.  ̣        Ví dụ: Khi dạy bài “Mở rộng vốn từ: Bảo vệ môi trường” (TV 5 tập 1,tuần 13 –   chủ điểm “Giữ lấy màu xanh”), giáo viên sưu tầm các hình ảnh về các loài động vật,  thực vật, các loài bò sát… vào bài giảng và giới thiệu cho học sinh biết về  sự  đa   dạng của “khu bảo tồn đa dạng sinh học ” nơi đó có các loài vật như: hổ, báo, gấu,   chim,  ếch, nhái…Qua đó, học sinh nhận biết được những gì mình đã quan sát vừa 
  6. gần gũi vừa xa lạ với cuộc sống các em. Vì thế, các em có cơ  hội tiếp xúc với thế  giới xung quanh làm tăng sự  nhạy bén, óc quan sát và trí tưởng tượng phong phú… Hoặc bài “Mở rộng vốn từ: “Trật tự ­an ninh”(TV 5 tập 2, Tu ần 24 – ch ủ điểm “Vì   cuộc sống thanh bình”), giáo viên sưu tầm các đoạn phim nói về các hoạt động trật   tự  ­ an ninh  và các hình ảnh về những công việc liên quan đến bài tập 3 như: công  an, đồn biên phòng, tòa án…, từ đó các em sẽ làm được các câu hỏi ở bài tập 2 và 3  (SGK trang 59).       Đối với một số dạng bài tập dạy nhận diện từ (từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa) cung ̃   ́ ̉ ử dung tranh anh. Hoc sinh khi nhìn vào hình  co thê s ̣ ̉ ̣ ảnh có thể đoán được hoạt động   đó là gì? Nhưng có những hoạt động học sinh trung bình và học sinh yếu không có   khả năng tìm được từ chỉ hoạt động tương ứng, giáo viên phải có những câu hỏi gợi   ý:       Ví dụ:  Ở  bài “Từ  trái  nghĩa” (TV 5 tập 1, tuần 4 – chủ điểm: “cánh chim hòa   bình”). Trong bài tập 3, tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau:  hòa bình, thương yêu, đoàn   kết, giữ  gìn. Giáo viên giới thiệu một số  biểu tượng hoặc hình  ảnh thể  hiện rõ ý  nghĩa các từ  đã cho, giáo viên có thể  hướng dẫn học sinh trung bình, yếu bằng các   câu hỏi gợi ý:    ­ Bức tranh trên ứng với từ nào trong 4 từ đã cho?   Ý nghĩa của cać   tư đo? ̀ ́        Từ việc hiểu ra nghĩa từ đã cho ta tìm được từ trái nghĩa. Với học sinh châm tiêp ̣ ́  thu giáo viên có thể trưng bày một số bức tranh phản diện để học sinh  phát hiện ra  từ cần tìm và hiểu nghĩa của nó. Giáo viên có thể giải thích thêm cho học sinh hiểu   một số từ khó bằng hình ảnh, bằng đặt câu hoặc giải thích bằng lời…Đối với học   sinh tiêp thu nhanh giáo viên có th ́ ể  kiểm tra thêm bằng cách đưa ra một số  từ  mới,  yêu cầu học sinh dựa vào bài đã học ở tiết trước (từ đồng nghĩa) để làm bài tập sau: Ví dụ: Tìm từ đồng nghĩa và trái nghĩa trong các từ sau:  nhân hậu, trung thực, dũng   cảm Từ Đồng nghĩa Trái nghĩa Nhân hậu Phúc hậu, nhân đức, nhân ái… Bạc ác, thất đức, ác đức… Trung thực Thật thà, ngay thẳng, chân  Gian dối, lừa dối, dối trá…
  7. thật… Dũng cảm Anh dũng, gan dạ, kiên  Hèn nhát, nhát gan… cường… Sau khi cho học sinh tìm từ và giải nghĩa giáo viên nên chốt lại những ý đúng,  giải nghĩa từ để tăng thêm vốn từ vựng cho học sinh.      2. Mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa: (“Tìm từ ngữ cùng chủ điểm”, “Tìm   từ cùng nghĩa, gần nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cho sẵn”…)        Khi dạy dạng bài tập này, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm  thi tìm từ  tiếp sức, tìm bạn đồng hành. Nếu từ  cho sẵn có nghĩa trừu tượng, khó   nhận biết, để trợ  giúp hoạt động tìm từ  của học sinh, giáo viên giải thích nghĩa của  từ cho sẵn và nêu một số ngữ cảnh điển hình, trong đó có sử dụng từ cho sẵn ấy.    Ví dụ: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: trẻ con, xuất hiện, cuối cùng, bình tĩnh.         Đối với bài tập này, tìm từ trái nghĩa với từ “bình tĩnh” học sinh khó nhận biết,  giáo viên hướng dẫn học sinh bằng cách giải thích nghĩa của từ “bình tĩnh” thông qua  ví dụ  (“bình tĩnh” có nghĩa là: làm chủ  bản thân trước khó khăn bất ngờ  xảy đến).   Sau đó, lấy ví dụ bằng cách đặt câu: Sau mấy phút hoảng hốt, bạn  ấy bình tĩnh lại.   Từ  đó học sinh dễ dàng hiểu nghĩa của từ  và tìm từ. (Ví dụ: trái nghĩa với từ  “bình  tĩnh” là “cuống quýt, luống cuống, hốt hoảng”).  Những từ còn lại cho học sinh làm  tương tự.        Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm thi kể tiếp sức tìm từ theo chủ điểm.     Ví dụ: Thi tìm từ nhanh theo chủ điểm đưa ra: tìm từ nói về chủ điểm hòa bình,   hạnh phúc ….( Sử dụng trong các tiết ôn tập giữa kì, cuối kì)     3. Mở  rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ (tìm thêm từ  mới, ghép nghĩa của từ   với cụm từ thích hợp…):          Dựa vào một yếu tố  cấu tạo từ  cho sẵn, tìm những từ  có liên quan đến từ  đã  cho. Dạng bài tập này có tác dụng rất lớn trong việc giúp học sinh phát triển, mở  rộng vốn từ. Trong các tiết có những loại bài tập này, người giáo viên có thể  thiết  kế một số trò chơi giúp học sinh mở rộng vốn từ: trò chơi tiếp sức tìm từ, tìm bạn   đồng hành, tìm tiếng trung tâm,…
  8.    Ví dụ: Thảo luận nhóm: Thi ai nhanh tay nhanh mắt : Giáo viên dán lên bảng 2  bảng phụ ghi bài tập 2 (Mở rộng vốn từ: Công dân, TV 5 tập 2, tuần 21 – chủ điểm   “Người công dân”), giáo viên làm sẵn 3 mũi tên sau đó chia lớp làm 2 nhóm để chơi.    Cách chơi: Sau khi giáo viên đếm (3, 2, 1) học sinh 2 nhóm thay nhau lên ghép làm   sao cho từ có nghĩa. Mỗi bạn trong nhóm tối đa một lần, nhóm nào phạm lỗi bị  trừ  điểm, nhóm nào nhanh sẽ đàn phần thắng.      Ví dụ:  Trò chơi:  Ai nhanh, ai khéo:  Giáo viên chia lớp làm 3 nhóm, mỗi nhóm  được phát một tờ giấy Ao và một ngòi bút dạ  làm bài tập 2 (Mở  rộng vốn từ: Trật   tự ­ an ninh, TV 5 tập 2, tuần 23 – chủ điểm “Vì cuộc sống thanh bình”)    Cách chơi: Trò chơi trong vòng 5 phút, đội nào viết nhanh, tìm nhiều từ đúng, trình  bày đẹp lên gián trên bảng trước đội đó sẽ dành phần thắng.     Ví dụ : Trò chơi: Thi tìm tư  trung tâm ̀ : Ở bài “Từ đồng âm” (TV 5 tập 1, tuần 5 –   chủ điểm “Cánh chim hòa bình”) Giáo viên có thể chuẩn bị trước hai bông hoa có vẽ  cánh và nhụy hoa. Phần cánh hoa có các từ  cho sẵn, yêu cầu học sinh tìm từ  đồng   nghĩa (viết vào phần nhụy hoa)      Cách chơi: Giáo viên cho học sinh hoạt động cá nhân. Ví dụ: Các cánh hoa viết:  cái bàn, bàn bạc trao đổi…thì nhụy hoa là tiếng gì nào? (bàn). Giáo viên gọi học sinh  trả lời theo hình thức xung phong phát biểu. Biên phap 3 ̣ ́  : Mở rộng vốn từ bằng cách phát huy tính tích cực của học sinh        Đổi mới phương pháp dạy học là phải phát huy tính tích cực của học sinh giáo  viên cần chú ý  phân ra theo nhom đ ́ ối tượng tuy theo m ̀ ức độ  để  có phương pháp   dạy thích hợp. Muốn phát huy được tính tích cực của học sinh người giáo viên phải   có hệ thống câu hỏi trong mỗi bài thật cụ thể phù hợp với mọi đối tượng học sinh.      Ví dụ : Khi dạy bài ‘Mở rộng vốn từ : Thiên nhiên’ (TV 5 tập 1,tuần 9 – chủ điểm   ‘con người với thiên nhiên’)        ­ Bài tập 1 : Đọc mẫu chuyện Bầu trời mùa thu va tim nh ̀ ̀ ưng t ̃ ừ ngữ ta bâu ̉ ̀  trơi.... ̀
  9.        Từ  bài tập trên học sinh xác định: những từ  ngữ  tả  bầu trời trong mẫu chuyện,   những từ ngữ thể hiện sự so sánh, những từ thể hiện sự nhân hóa của bầu trời.     ­ Những từ  ngữ  tả  bầu trời:…rất nóng và cháy lên những tia sáng của ngọn lửa;  xanh như  mặt nước mệt mỏi trong ao; được rửa mặt sau cơn mưa; xanh biếc; dịu   dàng; buồn bã; trầm ngâm; ghé sát mặt đất…    ­ Những từ ngữ thể hiện sự so  sánh: …xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao…    ­ Những từ ngữ thể hiện sự nhân hóa bầu trời: …được rửa mặt sau cơn mưa; dịu   dàng; buồn bã; trầm ngâm; nhớ  đến; ghé sát mặt đất; cúi xuống lắng nghe để  tìm  thêm…       Giáo viên có thể đặt câu hỏi: Hằng ngày em thấy bầu trời thế nào? Em thấy vào   ban ngày và ban đêm bầu trời có gì khác nhau không?...   Hay giáo viên có thể  chia  lớp làm các nhóm nhỏ. Gọi nhóm đại diện đóng vai người hỏi và người trả lời về đề  tài “Thiên nhiên”. Các nhóm khác quan sát, nhận xét và đưa ra tình huống ứng xử.    * Chú ý: Đến mọi đối tượng học sinh trong giờ học sinh trong giờ học để cho các  em được nói, được làm việc.     Ví dụ:  Với bài học: “Từ trái nghĩa”     Khi dạy loại bài này, tôi dùng bài thơ sau để giúp học sinh nhận biết từ trái nghĩa. Dòng sông bên lở bên bồi Bên lở thì  đục   bên bồi thì trong Khôn nhà dại chợ long đong Việc này hẳn có tay trong tay ngoài Lươn ngắn lại chê trạch dài Vụng chèo khéo chống khen ai vững vàng Vào sinh ra tử gian nan Ăn không nói có làm càn chớ nên Xấu người đẹp nết là hơn Đầu đuôi kể rõ dưới trên ngọn ngành
  10. Trống xuôi kèn ngược sao đành Áo rách khéo vá hơn lành vụng may         Muốn tìm được cặp từ  trái nghĩa, trước các cặp từ  còn đang “Nghi vấn”, học   sinh cần trả lời 2 câu hỏi nhỏ sau: thứ nhất “nghĩa của 2 từ trong mỗi câu thơ có đối  lập nhau không, trái ngược nhau không?”, thứ  hai : “cơ sở chung của sự  đối lập về  nghĩa của 2 từ  là gì ?”. Trả  lời được 2 câu hỏi trên, học sinh đã xác định có cơ  sở  chắc chắn về từ trái nghĩa. Cuối tiết 2, củng cố kiến thức bằng cách tổ  chức thi sử  dụng từ trái nghĩa dưới dạng 2 loại bài tập sau:           Loại bài tập 1: Điền từ trái nghĩa vào chỗ trống trong từng câu thơ sau: Yếu trâu còn hơn ............bò (khoẻ) Có bé lại xé ra ............đáng buồn (to) Lành làm gáo,...........làm muôi (vỡ) Ở ....người cười, ở hẹp người che (rộng)   Loại bài tập 2 : Đặt câu với cặp từ trái nghĩa. * Ví dụ: Đặt câu với cặp từ béo ­ gầy. Ở  dạng bài tập điền từ, học sinh cần được dựa vào  từ  cho săn ̃   (từ  in đậm   trong câu thơ), coi đó là từ  “điểm tựa” để  tìm từ  có nghĩa trái ngược, tạo nên một   cặp từ  trái nghĩa hoàn chỉnh. Còn  ở  dạng bài tập đặt câu, học sinh cần căn cứ  vào  đặc trưng về nghĩa của cặp từ trái nghĩa đó để đặt câu có nội dung thích hợp. ̣   Biên phap 4:  M ́ ở rộng vốn từ cho học sinh trong tất cả các môn học:        1. Mở rộng vốn từ cho học sinh qua các phân môn Tiếng Việt       Với các phân môn Tiếng Việt như  Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn… giúp học   sinh rất nhiều trong việc mở  rộng vốn từ, cách dùng từ  để  đặt câu khác nhau, từ  phải gắn với câu, sắp xếp từ ý cho đúng văn cảnh, cụ thể:     ­ Tập đọc:       Tập đọc với tư cách là một phân môn của Tiếng Việt có nhiệm vụ hình thành và   phát triển một cách có hệ  thống và có kế  hoạch năng lực cho học học sinh. Thông 
  11. qua môn tập đọc giúp học sinh mở rộng,hệ thống hoá vốn từ, cung cấp cho học sinh  một số hiểu biết về từ và câu, bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ  đúng, nói  và viết thành câu.        Ví dụ: Khi học bài Thái sư Trần Thủ Độ (TV5 tập 2, tuần 20 – chủ điểm  “Người công dân”), hoc sinh hiêu đ ̣ ̉ ược nghia cac t ̃ ́ ư:  ́ ư, chuyên quyên, câu  ̀ thai s ̀ đương, thượng phu... ̣ Bai tâp đoc  ̀ ̣ ̣ Mua thao qua  ̀ ̉ ̉ giup cac em biêt vê ́ ́ ̉ ̉ ươt  ́ ̀: thao qua, l ́ thươt, nhâp nhay... ́ ́ ́ ́ ̉ ́ thông qua phân môn tâp đoc h Co thê noi  ̣ ̣ ọc sinh được mở rộng vốn từ rât phong phu, ́ ́  ̉ ̀ ́ ừ cua cac em. Không nh gop phân không nho vao vôn t ́ ̀ ̉ ́ ững thê, hoc sinhco c ́ ̣ ́ ơ  hôi s ̣ ử   ̣ ́ ực hoa vôn t dung tich c ́ ́ ừ cua minh, t ̉ ̀ ừ đo đ ́ ọc lưu loát va thông hiêu văn ban.  ̀ ̉ ̉    ­ Chính tả: Nội dung và yêu cầu chính tả  trong tiết học luôn bám sát nội dung  ở  sách giáo  khoa. Qua phân môn này, học sinh biết sử dụng các dấu câu, các cặp quan hệ từ, kỹ  năng dùng từ, đặt câu để  áp dụng vào việc làm bài tập và thông hiểu các câu – từ  trong bài luyện viết.         Ví dụ: Với bài Nghe – viết Dòng kinh quê hương. Luyện tập đánh dấu thanh (có   tiếng chứa iê / ia) (TV 5 tập 1, tuần 7 – chủ  điểm “Con người với thiên nhiên”).  Thông qua bài này giúp học sinh có vốn từ  phong phú, hiểu biết thêm về  cách dùng  câu, đặt câu, sử dụng quan hệ từ, đánh dấu thanh (iê / ia).    ­ Tập làm văn:          Trong tiếng Việt, phân môn Tập làm văn mang tính thực hành cao, mang tính  tổng hợp, nó có vai trò rèn cho học sinh cả bốn kĩ năng, trong đó quan trọng là các kĩ   năng nghe, nói, viết. Đối với phân môn này, các em được rèn luyện năng lực trình bày   ở dạng văn bản. Tâp lam văn đòi h ̣ ̀ ỏi phải có một vốn từ phong phú mới có thể  viêt́  bài tôt. Th ́ ế  giới quanh ta rất phong phú, đa dạng và không ngừng biến đổi. Người  viết văn không thể  “vẽ” được một cảnh, một người nếu bản thân người  ấy thiếu   vốn từ, vốn sống. Giúp cho các em nắm một số từ gợi tả để có thể dùng trong miêu   tả, năm nh ́ ững tinh tiêt trong  bai văn kê chuyên đo la làm giàu v ̀ ́ ̀ ̉ ̣ ́ ̀ ốn từ cho học sinh. 
  12.     Ví dụ: Khi học bài Kể chuyện (kiểm tra viết) (TV 5 tập 2, tuần 22 – chủ điểm “vì   cuộc sống thanh bình”). Trong kiến thức chương trình SGK có ba đề tài yêu cầu học   sinh phải chọn, hoặc giáo viên có thể đưa ra một số đề bài phù hợp với tình hình lớp   học. Qua bài văn viết này, học sinh như  được củng cố  các kiến thức cũ đã học về  dấu câu, từ vựng, từ loại, đặt đoạn văn…mà đặc biệt làm tăng vốn từ cho học sinh.  Nhờ  vào đó, người giáo viên có thể  đánh giá được một cách chính xác vốn từ  học   sinh để tìm ra các biện pháp khắc phục. Đồng thời, khi trả bài giáo viên phải chú ý  sửa lỗi cách dùng từ, kha năng di ̉ ễn đạt, trau dôi v ̀ ốn từ học sinh.   ­ Kể chuyện: Kể  chuyện  ở lớp 5 gắn bó chặt chẽ với phân môn Luyên từ  và câu. Thông qua  kể chuyện học sinh phong phú về vốn từ để có thể kể câu chuyện được lưu loát, từ  vựng ­ ngôn ngữ  trong sáng, biết xâu chuỗi các tinh tiêt câu chuy ̀ ́ ện rành mạch, rõ  ràng giúp các em thêm tự tin trong giao tiếp.       Ví dụ: Với bài kể chuyện Vì muôn dân (TV 5 tập 2, tuần 25 – chủ điểm “Nhớ   nguồn”). Dựa vào các bức tranh trong sách giáo khoa và lời kể của cô giáo, học sinh   có thể  kể  lại toàn bộ  câu chuyện. Thông qua đây học sinh có thể  biết sử  dụng từ  ngữ, câu văn một cách khéo léo và lưu loát để diễn tả được nội dung câu chuyện.      2. Mở rộng vốn từ qua các môn khác         Cũng như  các phân môn khác của Tiếng Việt một trong những nhiệm vụ của   phân môn luyện từ  và câu là bồi dưỡng ý thức và thói quen sử  dụng tiếng việt văn   hoá. Để  thực hiện nhiệm vụ  đo không ch ́ ỉ  bó gọn trong việc tổ  chức cá hoạt động   dạy và học trong cac tiêt cua phân môn mà còn c ́ ́ ̉ ả  trong việc học tập của các môn   học khác.     ­ Môn Đạo đức: ̣          Môn hoc nay cung c ̀ ấp những mâu hanh vi va giup hoc sinh biêt x ̃ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ử  ly cac tinh ́ ́ ̀   ̀ ̉ ́ ́ ọc sinh có thể  học hỏi và trau dồi lối sống của mình. Với   huông, bay to y kiên, h ́ những bài học, những kinh nghiệm trong xã hội để giúp học sinh bước đầu hòa nhịp  với cuộc sống va hoàn thi ̀ ện nhân cách của minh. ̀
  13. Ví dụ: Bài 2: “Biết nhận lỗi và sửa lỗi”, với nội dung câu chuyện “Ai ngoan sẽ  được thưởng”. Qua đây, học sinh đọc được nội dung và hiểu được ý nghĩa của   chuyện thông qua các câu, từ, quan hệ từ, các dấu câu…khả năng diễn đạt tốt. - Môn Toán:       Toán là môn học với những con số, phép tính, những quy tắc, những bài giải cần  học sinh hiểu và làm chính xác…Đây là môn yêu cầu cần hiểu và sử  dụng diễn đạt  câu, từ chính xác. Đặc biệt, đối với các bài toán giải có lời văn cần yêu cầu học sinh   sử dụng đúng câu từ khi đặt lời giải, tránh sự lủng củng, từ khó hiểu.      ­ Các hoạt động ngoài giờ lên lớp:         Các hoạt động ngoài giờ lên lớp ( Thi Chung em kê chuyên Bac Hô, Ch ́ ̉ ̣ ́ ̀ ương trinh ̀   ́ ́ ươc m Thăp sang  ́ ơ, tuyên truyên vê an ninh trât t ̀ ̀ ̣ ự, cac buôi chao c ́ ̉ ̀ ờ, ngoai khoa, hom ̣ ́ ̀   thư chia se...) gop phân tích lu ̉ ́ ̀ ỹ vốn hiểu biết, vốn từ ngữ cho học sinh, ren ki năng ̀ ̃   sử dung ngôn ng ̣ ữ ma cac em tich luy đ ̀ ́ ́ ̃ ược. Phối kết hợp hoạt động ngoài giờ nhằm  bồi dưỡng cho học sinh ý thức và thói quen sử  dụng tiếng việt văn hoá trong giao  tiếp, các em có thói quen dùng từ  đúng, nói viết thành câu, biết quý trong va gi ̣ ̀ ữ  gìn  sự  trong sáng của Tiếng Việt. Đây la “ph ̀ ương tiên” giup hoc sinh m ̣ ́ ̣ ở  rông va tich ̣ ̀ ́   cực hoa vôn t ́ ́ ừ vô cung hiêu qua.       ̀ ̣ ̉ Biên phap 5:  Đôi m ̣ ́ ̉ ơi PPDH,  ́  vân dung mô hinh VNEN:  ̣ ̣ ̀        Dạy học theo hướng đổi mới phương pháp, linh hoạt trong quả trình tổ chức các  hoạt động theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Tránh bắt học sinh phải  tiếp thu một cách thụ  động nguồn tri thức mà thầy giáo đưa ra. Phương pháp mới  hiện nay là làm cho người học trở thành chủ thể của quá trình day hoc. H ̣ ̣ ọc sinh phải   tích cực chủ động trong việc học, giáo viên chỉ là người hướng đạo. Để  có tiết dạy   thành công, trước khi lên lớp người thầy phải chuẩn bị thật chu đáo, phải thâm nhập  kiến thức cho một bài dạy và phải nắm bắt được nội dung của sách giáo khoa. Từ đó  mới chủ  động việc định hướng bước đi của mình thông qua bài soạn. Sự  chuẩn bị  của người dạy chu đáo, công phu, sáng tạo và chủ động bao nhiêu thì mang lại hiệu   quả  của tiết dạy bấy nhiêu.
  14.       Trong lơp hoc, s ́ ̣ ắp xếp ban ghê phu h ̀ ́ ̀ ợp day hoc theo nhom t ̣ ̣ ́ ạo ra môi trường sư  phạm thuận lợi cho việc dạy học. HS được bố trí ngồi theo nhóm (4 ­5em) tao không ̣   gian dễ dàng cho việc đi lại giữa cô và trò trong lớp học; GV đến với các nhóm một  cách thuận lợi để kiểm tra việc học của từng HS và giúp đỡ điều chỉnh việc làm của  ̣ ́ ơ hôi bôc lô kha năng th các em trong nhóm. Hoc sinh co c ̣ ̣ ̣ ̉ ực hiên nhiêm vu hoc tâp, t ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ự  ̀ ̣ lam viêc theo s ự phân công cua nhom, lam viêc theo nhom, h ̉ ́ ̀ ̣ ́ ợp tac nhom, bao cao kêt ́ ́ ́ ́ ́  ̉ qua trong nhom,... ́ Việc tổ  chức một tiết học có tầm quan trọng đặc biệt, nó ảnh hưởng trực  tiếp đến chất lượng và hiệu quả  giờ  học. Giao viên vân dung linh hoat va hiêu qua ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉  các phương pháp dạy học tích cực, cac PPDH th ́ ương đ ̀ ược sử  dung trong day hoc ̣ ̣ ̣   ́ ̀ ở rông vôn t cac bai m ̣ ́ ừ la:̀ ­ Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề. ­ Phương pháp trò chơi. ­ Phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ. ­ Phương pháp vấn đáp.           ­ Phương phap luyên tâp, th ́ ̣ ̣ ực hanh ̀        GV chú trọng hoạt động học của HS, đến với từng em và nhóm học tập nhiều   hơn làm việc chung cho cả lớp, giải đáp ý kiến và vướng mắc của HS thay vì thuyết  giảng. HS học theo nhóm là một đặc trưng trong đổi mới cách dạy và học; hầu hết  các tiết học vê m ̀ ở rông vôn t ̣ ́ ừ, HS đã có gần ba phần tư thời gian để làm việc nhóm,  cặp và cá nhân một cách khá vui, sinh động và hiệu quả. Các em được thực sự  cùng  nhau trao đổi, tìm tòi khám phá kiến thức qua các hoat đông hoc tâp đê hoan thanh bai ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ ̀ ̀  ̣ tâp; ch ỗ  nào chưa rõ thì hỏi cô giáo hoặc bạn trong nhóm để  có thêm gợi ý giải  thích…HS tiến bộ rõ về sự tự tin cũng như mạnh dạn hơn trong giao tiếp; các em có  sự  chia se giúp đ ̉ ỡ  nhau trong học tập, kĩ năng tự  học và tự  đánh giá được nâng lên;  các đối tượng HS con châm có c ̀ ̣ ơ hội phát biểu, để thắc mắc và hiểu được bài học.   ́ ̣ ̣ Tôi chu trong viêc “ H ọc mà chơi ­ chơi mà học”.  Hình thức vừa dạy tổ chức trò chơi  như  vậy ngay trong không gian lớp học, tại thời gian của lớp học làm cho học sinh  
  15. đỡ căng thẳng, tạo được hứng thú và niềm tin trong học tập. Trong day hoc, tôi linh ̣ ̣   hoạt lựa chọn biện pháp phù hợp sao cho đạt hiệu quả  cao nhất. “ Học trò không   phải là một chiếc bình cẩn đổ đầy kiến thức, các em là những ngọn đuốc cần được   thắp lên”.         Điêu đang quan tâm n ̀ ́ ưa đo la viêc đanh gia hoc sinh. Tôi luôn theo doi sat cac đôi ̃ ́ ̀ ̣ ́ ́ ̣ ̃ ́ ́ ́  tượng, tăng cương viêc nhân xet băng l ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ời qua cac hoat đông day hoc trên l ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ớp, tiêp s ́ ức,  ́ ỡ những em chưa hoan thanh. Trong cac tiêt hoc, tôi đanh gia ki bai lam cua cac giup đ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ́ ́ ̃ ̀ ̀ ̉ ́  ́ ́ ́ ̣ nhom/ ca nhân, giup hoc sinh ch ưa lôi nhât la cac em con rut re, kiên th ̃ ̃ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ức chưa chăć   ́ ̀ ́ ́ ́ ́ ̣ ́ ững han chê cua cac em va tim biên phap chăn. Hang thang, giao viên chu y nhân xet nh ̣ ́ ̉ ́ ̀ ̀ ̣ ́  ́ ỡ, theo doi s giup đ ̃ ự tiên bô  ́ ̣ ở cac thang sau. ́ ́ III. Kêt qua đat đ ́ ̉ ̣ ược:     Hiểu được tầm quan trọng trong việc dùng từ, đặt câu và đôi chiêu v ́ ́ ới thực trạng  tình hình của lớp tôi rất băn khoăn và lo lắng, tìm ra một số biện pháp giải quyết  trước mắt và lâu dài để hướng dẫn các em học tốt hơn. Qua thời gian thực hiện các  ̣ pháp vê ̀mở rông vôn t biên  ̣ ́ ừ, học sinh đã có vốn từ phong phú, ngôn ngữ diễn đạt  lưu loat h ́ ơn, khả năng giải nghĩa từ chính xác hơn, đồng thời kĩ năng giao tiêp c ́ ủa  học sinh cũng được nâng lên.      Qua quá trình tìm hiểu đưa ra những biện pháp và thực hiện theo các phương pháp  đó, tiết học trở  nên sinh động và hiệu quả  hơn. Học sinh làm việc tích cực và nắm  bài tốt, cụ thể:  Theo thống kê kết quả qua bai đanh gia chât l ̀ ́ ́ ́ ượng vê m̀ ở rông vôn t ̣ ́ ừ vao ̀ thơì  ̉ điêm đâu thang 3 năm h ̀ ́ ọc 2014­ 2015 như sau: Sĩ số Hệ thống và phân  Kỹ năng sử dụng từ Nắm nghĩa của từ loại vốn từ SL % SL % SL % 24 20 83.3 22 91.7 20 83.3 PHÂN III: PHÂN KÊT LUÂN ̀ ̀ ́ ̣     1. Ý nghĩa của sáng kiến:
  16. ́ ̀ ừ măt đât lên. Nh          Cai thap cao nao cung băt đâu t ́ ́ ̀ ̃ ̣ ́ ững gi co đ ̀ ́ ược ở bâc hoc nay la ̣ ̣ ̀ ̀  cơ sở vưng chăc đê cac em tiêp b ̃ ́ ̉ ́ ́ ước . Phân môn Luyện từ và câu có một vị trí quan  trọng trong việc giữ gin s ̀ ự trong sang cua Tiêng Viêt va hinh thanh phâm chât, năng ́ ̉ ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ̉ ́   lực bôi d ̀ ương tri tuê cho thê hê tre. Qua quá trình th ̃ ́ ̣ ́ ̣ ̉ ực hiện và kết quả đạt được, tôi  rút ra được một số kinh nghiệm để  dạy hoc giup hoc sinh m ̣ ́ ̣ ở rông vôn t ̣ ́ ừ đạt hiệu  quả mà người giáo viên cần phải thực hiện:      1.Giáo viên cần nắm bắt nội dung cũng như mức độ  yêu cầu về mở rông vôn t ̣ ́ ư ̀ có trong chương trình tiểu học.    2.Mở rộng vốn từ cho học sinh thông qua các dạng bài tập.    3. Mở rộng vốn từ bằng cách phát huy tính tích cực của học sinh.     4. Mở rộng vốn từ cho học sinh trong tất cả các môn học. ̉ ơi PPDH,     5. Đôi m ́ ̣ ̣  vân dung mô hinh VNEN.  ̀          Kinh nghiệm của bản thân cho thấy, dù đối tượng học sinh thế nào, trình độ  tiếp nhận và hoạt động ngôn ngữ khác nhau do ảnh hưởng của môi trường, gia đình,  xã hội nhưng với lòng tình tâm huyết của người thầy, nhận thức đầy đủ, đúng đắn   về  tầm quan trọng của tiết học, không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy, luôn  cải tiến phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm thì chắc chắn  đạt được kết quả  tốt. Nắm chắc những  ưu, nhược điểm của các em trong viêc m ̣ ở   ̣ ́ ư, đ rông vôn t ̀ ồng thời với vai trò chủ  đạo của người thầy, động viên tạo niềm tin,  hưng phấn và độc lập suy nghĩ trong quá trình học tập của học sinh là những yếu tố  quyết định sự thành công.    2. Những kiến nghị, đề xuất: 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2