intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Dạy học sinh lớp 4 ứng dụng rút gọn trực tiếp khi thực hiện phép nhân, phép chia phân số

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

49
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là giúp các em thực hiện thành thạo bốn phép tính với phân số, đặc biệt là phép tính nhân, phép chia phân số sẽ giúp học sinh học tốt các dạng toán liên quan - kiến thức trọng tâm của chương trình toán lớp 4.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Dạy học sinh lớp 4 ứng dụng rút gọn trực tiếp khi thực hiện phép nhân, phép chia phân số

  1. A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI        Ngày nay, trong giai đoạn hội nhập, trước sự đòi hỏi của thực tiễn cũng  như  trong các yếu tố  của sự  phát triển nhanh, bền vững của đất nước thì   nguồn lực con người là yếu tố cơ bản nhất. Đầu tư vào con người cũng chính   là đầu tư theo chiều sâu. Chính vì vậy, nhiệm vụ đào tạo con người càng trở  nên cần thiết hơn bao giờ hết. Điều đó cũng cho thấy tầm quan trọng của bậc   Tiểu học­ bậc học đặt nền móng cho quá trình hình thành và phát triển nhân  cách học sinh. Vì vậy mục tiêu của giáo dục Tiểu học đặc biệt nhấn mạnh  đến việc hình thành và phát triển cho học sinh những tri thức, kĩ năng cần  thiết cho cuộc sống. Đây là những tri thức, kĩ năng vừa đáp ứng nhu cầu học  tập của người lao động trong thời đại khoa học công nghệ  vừa đáp ứng nhu  cầu thiết thực cho cuộc sống. Toán học có vị  trí rất quan trọng phù hợp với   cuộc sống thực tiễn. Đó cũng là công cụ  cần thiết cho các môn học khác và  để  giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh, để  hoạt động có hiệu quả  trong thực tiễn.        Khả  năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn, nó có khả  năng   phát triển tư  duy lôgic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn  luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết   vấn đề có suy luận, có khoa học toàn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát   triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt..., góp phần giáo dục ý  trí nhẫn nại, ý trí vượt khó của học sinh.            Trong chương trình môn Toán cấp Tiểu học nói chung, lớp 4 nói riêng,   mảng kiến thức về  phân số  chiếm một vị  trí hết sức quan trọng. Học sinh  được học về  phân số  sau khi đã được học hoàn chỉnh về  số  tự  nhiên, bốn  phép tính số tự nhiên và các dạng toán cơ bản trên số tự nhiên. Ở mảng kiến   thức này, học sinh  gặp khó khăn khi thực hiện bốn phép tính (cộng, trừ, nhân,   chia) phân số. Thực hiện thành thạo bốn phép tính này với phân số, đặc biệt   là phép tính nhân, phép chia phân số  sẽ  giúp học sinh học tốt các dạng toán   liên quan ­ kiến thức trọng tâm của chương trình toán lớp 4. Nhận thức được  tầm quan trọng của môn học cũng như mảng kiến thức về bốn phép tính với   phân số  trong chương trình toán lớp 4, nhiều năm qua tôi đã  Dạy học sinh   lớp 4 ứng dụng rút gọn trực tiếp khi thực hiện phép nhân, phép chia phân   số. 1
  2.      B. NỘI DUNG, CÁC GIẢI PHÁP I. Cơ sở lí luận:  Sau khi học xong chương phân số ở lớp 4, học sinh cần đạt được những nội  dung sau:  ­  Hiểu khái niệm ban đầu về phân số; tính chất cơ  bản của phân số; các   phân số bằng nhau; so sánh phân số.  ­ Cộng, trừ, nhân, chia hai hay ba phân số.  ­ Tính giá trị biểu thức không quá ba dấu phép tính  với phân số đơn giản. ­ Áp dụng bốn phép tính với phân số để giải những bào toán có liên quan.  1. Tính chất cơ bản của phân số:          Trong bài “Phân số  bằng nhau” (Sách giáo khoa toán 4 trang 111), học   sinh.được học về tính chất cơ bản của phân số như sau:         Nếu cả  tử  số  và mẫu số  của một phân số  cùng chia hết cho một số  tự   nhiên khác 0 thì sau khi chia ta được một phân số bằng phân số đã cho. 2. Lí thuyết dạy phép nhân, phép chia phân số ở lớp 4  2.1.Lí thuyết dạy phép nhân phân số         Trong bài “Phép nhân phân số” (Sách giáo khoa toán 4 trang 132), học sinh   được học quy tắc: Muốn nhân hai phân số, ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu   số nhân với mẫu số. Ví dụ 1: Nhân hai phân số 4 2 4 x2 8 x      5 3 5 x3 15 Ví dụ 2: Nhân  ba  phân số 2 3 4 2 x3 x 4 24 4         x x 3 5 6 3 x5 x 6 90 15 2.2. Lí thuyết dạy phép chia phân số            Trong bài “Phép chia phân số” (Sách giáo khoa toán 4 trang 135), học   sinh được học quy tắc: Khi chia hai phân số, ta lấy phân số  thứ  nhất nhân   với phân số thứ hai đảo ngược. 7 2 7 3 21 7 Ví dụ 1: : x      15 3 15 2 30 10 2
  3. II.  Cơ sở thực tiễn       Qua thực tế giảng dạy nội dung nhân, chia phân số  trong nhiều năm, tôi  nhận thấy học sinh gặp những vướng mắc sau: ­ Học sinh nắm được lí thuyết nhân hai hay nhiều phân số, biết thực hiện   nhân hai phân số  theo quy tắc song sau khi nhân tử  số  với tử số, mẫu số với  mẫu số  thì phân số  tìm được có tử  số  và mẫu số  là những số  có giá trị  lớn,   không biết cùng chia hết cho số  nào để  rút gọn. Vì vậy kết quả  tìm được là   phân số chưa tối giản hoặc kết quả sai.       ­  Ở  phép nhân nhiều phân số, học sinh càng khó khăn hơn vì thực hiện   nhân nhiều số hơn, kết quả tìm được là phân số có tử số và mẫu số là những  số có giá trị lớn hơn, khó rút gọn hơn. Điều này còn khó khăn hơn với những  học sinh tính toán chậm.       ­ Ở phép chia hai hay nhiều phân số học sinh cũng gặp những trường hợp   tương tự như phép nhân.        Từ thực tế trên, tôi nhận thấy: Việc dạy học sinh thực hiện   ứng dụng   rút gọn trực tiếp khi thực hiện phép nhân phân số ở các mức độ không những  giúp các em thưc hiện tính toán nhanh, kết quả  gọn, không bị  sai. Các em  không những giải tốt các bài toán liên quan mà còn kích thích hứng thú học   tập và nhờ đó tư duy sáng tạo phát triển rõ rệt. III. Các giải pháp  1. Ứng dụng rút gọn trực tiếp vào thực hiện nhân phân số ở lớp 4     Để học sinh dễ dàng thực hiện nhân hai hay nhiều phân số, tôi đã áp dụng   phương thức dạy như sau: 1. 1. Nhân hai phân số  1.1.1. Trường hợp 1: Nhân hai phân số mà tử số và mẫu số của phân số tích  có thừa số giống nhau 2 1         Ví dụ  1: Tính  x (Tiết Phép nhân phân số. Bài 1, sách giáo khoa  9 2 toán 4 trang 133), tôi hướng dẫn học sinh thực hiện tính như sau:   ­ Bước 1: Thực hiện nhân tử số với tử số, mẫu số với mẫu số như quy tắc 2 1 2 x1 x      9 2 9 2 ­ Bước 2: Thực hiện rút gọn trực tiếp: Lấy cả  tử số và mẫu số  của phân  số tích cùng chia cho 2.  3
  4. Trên tử số của phân số tích : 2 chia 2 được 1, viết 1 (Bước chia được thực  hiện bằng cách gạch chéo số đó) Dưới mẫu số của phân số tích: 2 chia 2 được 1, viết 1 1 2 1 2 x1 x 9 2 9 21 ­ Bước 3: Nhân thương của phép rút gọn trực tiếp trong bước 2 với thừa   số còn lại của tích Trên tử : 1 nhân 1 bằng 1, viết 1 Dưới mẫu: 9 nhân 1 bằng 9, viết 9.  1 2 1 2 x1 1 x 9 2 9 2 9 1  1.1.2. Trường hợp 2: Nhân hai phân số  mà một trong hai thừa số  của phân  số tích ở tử số (hoặc mẫu số) chia hết cho một thừa số của tích dưới mẫu số  (hoặc trên tử số) 1 8 Ví dụ 2:  Tính  x (Tiết Phép nhân phân số. Bài 1, sách giáo khoa toán  2 3 4 trang 133). Tôi hướng dẫn học sinh thực hiện tính như sau:   ­ Bước 1: Thực hiện nhân tử số với tử số, mẫu số với mẫu số như quy tắc 1 8 1x8 x      2 3 2 3 ­ Bước 2: Thực hiện rút gọn trực tiếp: Chia cả tử số và mẫu số cho 2.  + Trên tử số: Lấy 8 chia 2 bằng 4  + Dưới mẫu: Lấy 2 chia 2 bằng 1, viết 1   1 8 1x84 x 2 3 12 3 ­ Bước 3: Nhân thương của phép rút gọn trực tiếp  ở bước 2 với thừa số  còn lại của tích trên tử số hoặc dưới mẫu số.       Trên tử  : 1 nhân 4 bằng 4. Dưới mẫu 1 nhân 3 bằng 3. Vậy kết quả  4 phép nhân bằng  3 4 1 8 1x8 4 x 2 3 2 3 3 1 4
  5. 1.1.3. Trường hợp 3: Nhân hai phân số mà cả hai thừa số của tích trên tử số  (hoặc dưới mẫu số) cùng chia hết cho  hai thừa số dưới mẫu số (hoặc tử số) 3 2 Ví dụ  3: Tính  x (Bài 3, sách giáo khoa toán 4 trang 138). Tôi hướng  4 9 dẫn học sinh thực hiện như sau:   ­ Bước 1: Thực hiện nhân tử  số  với tử  số, mẫu số  với mẫu số  như  quy   tắ c 3 2 3x 2 x      4 9 4 9 ­ Bước 2: Thực hiện rút gọn trực tiếp. Lấy cả tử số và mẫu số  cùng chia  cho 2. ( 2 chia 2 được 1, viết 1. Rồi lấy 4 chia 2 được 2, viết 2. Tiếp theo   lấy 3 chia 3 được 1, viết 1. Rồi lại lấy 9 chia 3 được 3, viết 3.  1 1 3 2 3x 2 x 4 9 2 4 93 ­ Bước 3: Nhân thương của phép rút gọn trực tiếp  ở  bước 2 với thừa số  còn lại của tích trên tử số hoặc mẫu số. 1 1 3 2 3x2 1      x 4 9 24 9 3 6         Trên tử lấy 1  nhân 1 bằng 1. Dưới mẫu lấy 2 nhân 3 bằng 6 1.1.4.Trường hợp 4: Nhân hai phân số mà ở phân số tích có một thừa số  ở tử số và một thừa số ở mẫu số cùng chia hết cho một số    35 11              Ví dụ  4: Tính  x ( Bài tôi giao thêm để học sinh luyện tập   8 10 trong tiết Hướng dẫn học.) Tôi hướng dẫn học sinh thực hiện tính qua các  bước sau ­ Bước 1: Thực hiện nhân tử  số  với tử  số, mẫu số  với mẫu số  như  quy   tắ c 35 11 35 x11 x      8 10 8 10 ­ Bước 2: Rút gọn trực tiếp. Ở phần này, tôi cho học sinh quan sát xem tử  35 x11 số và mẫu số của phân số  có hai số nào cùng chia hết cho  8 10 5 7
  6. một số tự nhiên. Sau khi học sinh tìm và nêu nhận xét 35 và 10 cùng chia  hết cho 5, tôi hướng dẫn học sinh chia 35 chia 5 bằng 5, viết 5. Và 10  chia 5 bằng 2, viết 2  35 11 35 x11 x 8 10 8 10 2 ­ Bước 3: Nhân thương của phép rút gọn trực tiếp  ở  bước 2 với thừa số  còn lại của tích trên tử số hoặc mẫu số.  +  Tử số: Lấy 7 nhân 11 bằng 77   + Mẫu số: lấy 8 nhân 2 bằng 16 35 11 7 35 x11 77               x    8 10 8 10 2 16     1.1.5.Trường hợp 5: Nhân hai phân số mà ở phân số tích có hai thừa số  ở tử số và ở mẫu số cùng chia hết cho một số    35 12 Ví dụ  5:    x    ( Bài tôi giao thêm để  học sinh luyện tập trong tiết   8 10 Hướng dẫn học.) Tôi hướng dẫn học sinh thực hiện tính qua các bước sau ­ Bước 1: Thực hiện nhân tử  số  với tử  số, mẫu số  với mẫu số  như  quy   tắ c 35 12 35 x12 x      8 10 8 10 ­ Bước 2: Rút gọn trực tiếp. Ở phần này, tôi cho học sinh quan sát xem tử  35 x12 số và mẫu số của phân số  có hai số nào cùng chia hết cho một  8 10 số  tự  nhiên. Sau khi học sinh tìm và nêu nhận xét 35 và 10 cùng chia hết  cho 5. Có 8 và 12 cùng chia hết cho 4. Tôi hướng dẫn học sinh rút gọn   trực tiếp như sau:    + Lấy 35 chia 5 bằng 7, viết 7. Rồi lấy 10 chia 5 bằng 2, vi ết 2. Ti ếp   theo lấy 8 chia 4 bằng 2, viết 2. Và 12 chia 4 bằng 3, viết 3. 7 35 12 35 x123 x 8 10 2 8 102 ­ Bước 3: Nhân hai thương của phép rút gọn trực tiếp ở bước 2 với nhau + Tử số: Lấy 7 nhân 3 bằng 21  6
  7.  + Mẫu số: lấy 2 nhân 2 bằng 4 7 3 35 12 35 x12 21      x 8 10 2 8 10 4 2 1.2. Nhân nhiều phân số:        Phương thức rút gon trực tiếp này giúp học sinh nhân ba hay nhiều phân  số dễ dàng hơn. 3 3 Ví dụ 7:  x x 22 ( Bài 1 (b), sách giáo khoa toán 4 trang 134) 22 11 ­ Bước 1: Thực hiện nhân tử  số  với tử  số, mẫu số  với mẫu số  như  quy   tắ c 3 3 3 x3 x 22      x x 22 22 11 22 x11 ­ Bước 2: Rút gọn trực tiếp. lấy tử số và mẫu số cùng chia cho 22.  3 3 3 x3 x 221 x x 22 22 11 1 22 x11 ­ Bước 3: Nhân thương của phép rút gọn trực tiếp  ở  bước 2 với thừa số  còn lại của tích trên tử số hoặc mẫu số.      + Tử số: Lấy 3 nhân 3  nhân 1 bằng 9   + Mẫu số: lấy 1 nhân 11 bằng 11 3 3 3 x3 x 221 9 x x 22 22 11 1 22 x11 11       11 12 14 15 Ví dụ 8: Tính  x x x 28 30 22 4 Tương tự như các phép tính trên, ở phép tính này, sau khi thực hiện   bước 1 nhân tử  số  với tử  số, mẫu số  với mẫu số, tôi cho học sinh nhận  biết các số trong tích trên tử  số  và dưới mẫu số chia hết cho nhau rồi tiến  hành chia  ( 28 chia 14 bằng 2, viết 2; 30 : 15 bằng 2, viết 2; 22 chia 11 bằng 2, viết 2;  12 : 4 bằng 3, viết 3) . Từ đó tìm được tích là 3/8 ( Trên tử: 1x3 x 1x 1 = 3;   dưới mẫu có 2 x 2 x 2 = 8) 3 11 12 14 15 11x12 x14 x15 3 x x x 28 30 22 4 28 30 x 22 x 4 8 2 2 2 7
  8. Kết luận :  Như  vậy khi  ứng dụng rút gọn trực tiếp vào thực hiện nhân  phân số, tôi hướng dẫn học sinh qua ba bước sau:   Bước 1: Thực hiện nhân tử số với tử số, mẫu số với mẫu số như quy tắc.   Bước 2:  Ứng dụng rút gọn trực tiếp. ( Cùng chia cả tử số và mẫu số cho   một số tự nhiên khác 0)  Bước 3: Nhân thương của phép rút gọn trực tiếp ở bước 2 với nhau hoặc   với thừa số còn lại của tích ở tử số (hoặc mẫu số)  2. Ứng dụng rút gọn trực tiếp vào thực hiện phép chia phân số   Tương tự như ở phép nhân, sau khi học sinh thực hiện bước chuyển từ phép  chia sang phép nhân và đảo ngược phân số thứu hai thì cách làm tương tự như  phép nhân hai hay nhiều phân số  3. Ứng dụng rút gọn trực tiếp vào làm các bài tập phát triển tư duy Bài 1: Tính  bằng cách thuận tiện 1 1 1 1 1 (1 ) x (1 ) x (1 ) x (1 )...........x (1 ) 2 3 4 5 15 Cách làm:  ­ Thực hiện trừ trong các ngoặc, được 1 2 3 4 14 x x x x.........x 2 3 4 5 15 ­ Tiến hành nhân tử số với tử số, mẫu số với mẫu số 1x 2 x3 x 4 x.5.................x14 2 3 x 4 x5 x..............x14 x15 ­ Thực hiện rút gọn trực tiếp: Cùng chia cả tử số và mẫu số cho 2; 3; 4; 5;……..;   14  1x 2 x3 x 4 x.5.................x14 1 2 3 x 4 x5 x..............x14 x15 15 Bài 2: Tính bằng cách thuận tiện 1919 464646 37 x x 2323 747474 19 Các bước làm: ­ Thực hiện nhân tử số với tử số, mẫu số với mẫu số 1919 x 464646 x37 = 2323 x 747474 x19 8
  9. ­ Tách các số  trên tử  số  và dưới mẫu số  thành các tích có các thừa số  giống   nhau                                 ( 1919 = 19 x 101; 464646 = 46 x 10101; 747474 = 74  x 10101;                2323 = 23 x 101) 19 x101x 46 x10101x37 =  23 x101x 74 x10101x19 ­ Rút gọn trực tiếp để  tìm ra tích: Cùng chia cả  tử  số  và mẫu số  cho 101;   10101; 19. Chia 4623 : 23= 2; 74 : 37 = 2)  2 19 x101x 46 x10101x37 2 1 23 x101x 74 x10101x19 2 2 Bài 3: Tìm X, với X là số tự nhiên 15 44 18 52 x X x 6 5 13 3         Các bước giải: ­  Thực hiện hai phép nhân  3 22 15 44 15 x 44 66         x 22       ;      6 5 3 6 x5 3 6 4 18 52 18 x52 24             x 24              13 3 13 x3 1          +  Ở phép nhân thứ nhất: 44 và 6 cùng chia hết cho 2; 44 chia 2 bằng 22,  viết 22; rồi 6 chia 2 bằng 3, viết 3; và 15 chia 5 bằng 3, viết 3.  Sau lần rút   gọn 1 được phân số 66/3. Lấy 66 chia cho 3 được kết quả là 22     +  Ở  phép nhân thứ  hai: 52 chia 13 bằng 4, viết 4; và 18 chia 3 bằng 6,   viết 6Sau đó lấy 6 nhân 4 bằng 24 ­ Ta được 22
  10. ­ Thực hiện nhân tử số với tử số, mẫu số với mẫu số 11x12 x13 x14 x15 x16 28 x30 x 22 x 26 x32 x 24 ­ Thực hiện rút gọn trực tiếp: lấy 28 : 14 = 2, viết 2. L ấy 30 : 15 =   2, viết 2. Lấy 22 : 11 = 2, viết 2. Lấy 26 : 13= 2, vi ết 2. L ấy 32 : 16 = 2,   viết 2. Lấy 24 : 12 = 2, viết 2. . Dưới mẫu lấy 2 x 2 x 2 x 2 x 2 x 2= 64  11x12 x13 x14 x15 x16 1  =  28 x30 x 22 x 26 x32 x 24 64 2 2 2 2 2 2 2 Kết luận: Với những bài toán phát triển tư duy, sau khi hướng dẫn  học sinh chuyển về phép nhân hai hay nhiều phân số, tôi cũng hướng dẫn học  sinh thực hiện theo ba bước như phép nhân thông thường ở phần 1.1 hoặc 1.2.  10
  11. C. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1. Kết quả:  Qua việc nghiên cứu và vận dụng trực tiếp cách rút gọn trực tiếp khi  nhân phân số trong quá trình giảng dạy, tôi thấy kết quả học tập của học sinh   rất khả  quan. Các em tính nhân phân số  dễ dàng và cảm thấy tự  tin hơn. Có  em sáng tạo khi giải các bài tập khó. Kết quả kháo sát cụ thể: Kiến thức đạt được Số lượng Tỷ lệ Nắm chắc lí thuyết về nhân phân số.    48 100 % Vận   dụng   lí   thuyết   làm   những   bài   tập  nhân phân số  trong chương trình sách giáo  45 93,7 % khoa  Vận   dụng   lí   thuyết   làm   những   bài   tập  83 % nhân phân số ở mức độ 3( thông tư 22) 40       45 Vận   dụng   lí   thuyết   làm   những   bài   tập  25 52 % nhân phân số ở mức độ 4( thông tư 22) Đặc biệt, trong năm học này lớp tôi có em Nguyễn Khánh Linh tham gia Kì  thi Olympic Toán TITAN VIỆT NAM VTMO đạt huy chương Bạc. 2. Bài học kinh nghiệm. Quá quá trình áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, tôi thấy để  có thể  đạt  được kết quả cao, giáo viên cần lưu ý một số vấn đề sau: ­ Dành thời gian để nghiên cứu tài liệu, sách tham khảo, phân loại bài tập. ­ Lượng bài tập phù hợp với năng lực, đối tượng học sinh (Chia nhóm để  giao bài cho phù hợp:trong các tiết dạy, những học sinh làm bài nhanh, giáo  viên giao thêm 1 đến hai bài phát triển tư duy để học sinh làm rồi chữa riêng) ­ Kiểm tra đánh giá thường xuyên, kịp thời tới mọi đối tượng học sinh. ­ Giáo viên  phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học trước khi lên lớp, đưa ra   phương án giải quyết tốt nhất cho từng bài. Đặc biệt nên khai thác vấn đề theo  nhiều khía cạnh khác nhau để củng cố và rèn khả năng tư duy sáng tạo cho học   sinh. Tùy theo trình độ học sinh để luyện tập và mở rộng nâng cao cho phù hợp,   tránh hiện tương “quá sức” với học sinh dẫn đến việc học sinh không tiếp thu  được bài.  D. KẾT LUẬN Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ trong quá trình giảng dạy mà tôi đã  sáng tạo trong quá trình giảng dạy. Tôi đã chia sẻ với các đồng chí giáo viên  trong khối, được các đồng chí nhất trí. Chúng tôi đã áp dụng dạy trong những   năm gần đây và nhận thấy đạt hiệu quả. Tôi mạnh dạn viết lại những việc  làm của mình. Tuy nhiên phạm vi còn hạn hẹp, chưa bao quát được hết tất cả  11
  12. các vấn đề, chưa phủ kín phạm vi rộng, chắc chắn sẽ đang còn những thiếu   sót nhất định. Tôi rất mong các cấp quản lý, các bạn đồng nghiệp đóng góp ý   kiến để tài liệu này thêm phong phú và được áp dụng vào giảng dạy có hiệu   quả hơn.                                                        Tôi xin chân thành cảm ơn! 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2