intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp học sinh chưa hoàn thành tiến bộ trong môn toán lớp 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là góp phần nhỏ bé xây dựng phương pháp dạy học Toán lớp 4. Góp phần nâng cao chất lượng môn Toán. Nâng cao sự hiểu biết của mình về phương pháp dạy Toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp học sinh chưa hoàn thành tiến bộ trong môn toán lớp 4

  1.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4 PHẦN MỘT: ĐẬT VẤN ĐỀ I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.     Trong công cuộc đổi mới đất nước Đảng và Nhà nước ta chủ  trương  « Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển giáo   dục đào tạo, phát huy nguồn lực con người là tất yếu cơ bản của sự phát triển   nhanh và bền vững.” (Nghị  quyết hội nghị lần 2 BCH Trung  Ương Đảng khoá  VIII).          Bậc Tiểu học trong những năm gần đây đã được đặt đúng vị  trí xứng   đáng của nó “Bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân” (Điều 2 ­  Luật phổ  cập giáo dục Tiểu học), Nghị  quyết Trung  ương 2 cũng yêu cầu:  “Nâng cao chất lượng toàn diện bậc Tiểu học” để thực hiện mục tiêu đó, nội   dung giáo dục Tiểu học phải triển khai đồng đều ở các lĩnh vực, khoa học kỹ  thuật và lối sống đạo đức.... Môn Toán là một môn học, thuộc loại quan trọng   bậc nhất của bậc Tiểu học là phần cứng của chương trình giúp trẻ  chiếm  lĩnh tri thức phát triển trí thông minh sáng tạo qua năng lực trí tuệ, tư  duy  lôgíc, góp phần quan trọng vào việc hình thành phát triển toàn diện nhân cách  cho học sinh. Do đó việc quan tâm bồi dưỡng năng lực học Toán và làm Toán  cho   h ọc   sinh   là   việc   làm   không   thể.thiếu.        Mặt khác đối với chương trình toán lớp 4 học sinh bước vào một giai   đoạn mới.Chương trình thừa kế  và phát huy các kết quả  về  kiến thức kỹ  năng  ở  lớp dưới đồng thời cũng khái quát hóa kiến thức và học những kiến  thức mới những dạng mới. Trong thực tế  giảng dạy tôi thấy, tỉ  lệ  học sinh chưa hoàn thành   vẫn   còn, Tình trạng học chưa hoàn thành    đang là mối quan tâm, lo lắng của   những người làm giáo dục và của cả  xã hội và tìm giải pháp khắc phục tình  trạng này. Để đưa nền giáo dục nước nhà phát triển toàn diện thì người giáo  viên không những chỉ  biết dạy mà còn phải biết tìm tòi phương pháp nhằm   phát huy tính tích cực của học sinh và hạ  thấp dần tỉ  lệ  học sinh chưa hoàn  thành. Vấn đề nêu trên cũng là khó khăn với không ít giáo viên. Nhưng ngược  lại, giải quyết được điều này là góp phần xây dựng trong bản thân mỗi giáo  1/22
  2.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4 viên một phong cách và phương pháp dạy học hiện đại, giúp cho học sinh có  hướng tư duy mới trong việc lĩnh hội kiến thức.         Việc phụ đạo học sinh  chưa hoàn thành không chỉ là trách nhiệm mà còn   là bổn phận, nghĩa vụ của người thầy. Mặc khác, nếu quan tâm đến việc phụ  đạo học sinh chưa hoàn thành  thì sẽ  làm cho các em tự  tin hơn khi đến lớp,   công tác duy trì sĩ số  mới được đảm bảo, góp phần làm nên thắng lợi của   công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.          Đây sẽ là nền tảng, là động lực để thúc đẩy các em tiếp thu bài đầy đủ,  được trau dồi tri thức và tiếp tục vươn xa trên con đường học vấn của mình.   Nhằm thực hiện đúng nội dung, tinh thần của cuộc vận động “Hai không” mà  đặc biệt là nội dung “không để HS ngồi nhầm lớp”, góp phần nâng cao chất  lượng giáo dục, giảm dần số học sinh chưa hoàn thành, đáp ứng nhu cầu giáo  dục trong giai đoạn hiện nay.        Chính vì những lí do trên, tôi chọn đề  tài : ‘‘Giúp học sinh chưa hoàn   thành    tiến  bộ  trong môn  toán lớp 4  ”  mà tôi  đã mạnh dạn  áp dụng  ở  trường . II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.  ­ Góp phần nhỏ bé xây dựng phương pháp dạy học Toán lớp 4 ­ Góp phần nâng cao chất lượng môn Toán ­ Nâng cao sự hiểu biết của mình về phương pháp dạy Toán  III.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ­ Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa Toán 4 ­ Đưa  ra các  biện pháp phù hợp để rèn học sinh chưa hoàn thành. IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:  ­ Học sinh lớp 4c  trường tôi dạy ­ Nội dung toán lớp 4 ­ Các yêu cầu cơ bản về kiến thức và  kỹ năng, năng lực cần đạt của học  sinh dối với môn Toán lớp 4 V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:        ­ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ­ Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm. ­ Phương pháp so sánh 2/22
  3.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4 ­ Phương pháp thực nghiệm sư phạm       ­ Đọc tài liệu, sách tham khảo, sách giáo khoa … VI. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:       ­   Lớp 4c trường tôi dạy ­   Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 9 năm 2018  đến tháng 5  năm 2019 PHẦN HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  A .CƠ SỞ CỦA VIỆC CHỌN ĐỀ TÀI  I.Tầm quan trọng của môn toán  Cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí hết sức quan trọng bởi vì  :  ­ Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán  ở  tiểu học có nhiều  ứng dụng   trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để  học   tốt các môn học khác  ở  Tiểu học và chuẩn bị  cho việc học tốt môn Toán  ở  bậc trung học.  ­ Môn toán giúp HS nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình  dạng không gian của thế giới hiện thực. Đối tượng nghiên cứu của toán học   với quan hệ  về số lượng và hình dạng là thế giới của hiện thực vì thế ở tiểu  học cho dù là những kiến thức đơn giản nhất cũng là những thể hiện của các  mối quan hệ về số lượng và hình dáng không gian.  ­ Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện  phương pháp   suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh.. Các phẩm   chất trí tuệ có thể rèn luyện cho HS bao gồm: tính độc lập, tính linh hoạt, tính  nhuần nhuyễn, tính sáng tạo.  II. Tình hình chung của trường:    * Về phía học sinh: ­ Một số em chưa có ý thức cao, còn mải chơi mà lơ là trong việc học.   Chưa coi việc học là của bản thân mình mà còn trông chờ  vào sự  thúc giục   của bố mẹ và thầy cô giáo. ­Trong lớp vẫn còn nhiều em hổng kiến thức cơ  bản từ các lớp dưới,   khả năng tư duy kém tiếp thu bài chậm. 3/22
  4.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4 ­ Một số học sinh thiếu thốn tình cảm (như chỉ ở với mẹ hoặc bố, cha  mẹ làm ăn xa) nên các em không được quan tâm, giáo dục toàn diện như  các   bạn cùng trang lứa. ­Nhiều  học sinh chưa có khả  năng tự  học, tiếp thu bài còn thụ  động.  Mặt bằng dân trí có  phần thấp, kém hơn so với một số  xã trong địa bàn  huyện. Nhận thức của phụ huynh còn hạn chế. Sự quan tâm giáo dục của gia  đình đối với các em chưa đúng mức, nhiều phụ  huynh còn quan niệm việc   giảng dạy và giáo dục học sinh là do nhà trường đảm nhiệm. Việc này đồng   nghĩa với việc khoán trắng trọng trách cho người giáo viên. Mặt khác cũng có   gia đình quan tâm tới việc học của con em mình nhưng lại không nắm được  nội dung giảng dạy cũng như phương pháp dạy dẫn tới hiệu quả không cao.  Thậm chí có trường hợp dạy sai dẫn tới các em nhận thức lệch hướng của   vấn đề. Chính những khó khăn này ảnh hưởng trực tiếp đến việc học của các  em.      * Về phía giáo viên: ­ Thời lượng một tiết học chỉ  40 phút, kiến thức truyền đạt cho học  sinh tương đối nhiều. Trong khi đó khả năng tiếp thu của các em không đồng  đều. ­ Việc sử  dụng đồ  dùng dạy học trực quan, tranh  ảnh còn hạn chế,  chưa khai thác hết tác dụng của đồ dùng dạy học ­ Chưa xử  lý hết các tình huống trong tiết dạy, việc tổ  chức các hoạt  động còn mang tính hình thức chưa phù hợp. Phương pháp giảng dạy chưa   phù hợp, năng lực tổ chức giờ học theo nhóm dối tượng còn hạn chế. ­ Chưa quan tâm đến tất cả HS trong lớp, GV chỉ chú trọng vào các em  HS khá, giỏi và coi đây là chất lượng chung của lớp. III.Số liệu khảo trước khi thực hiện đề tài       Ngay từ  đầu năm , tôi tiến hành khảo sát về  môn Toán,để  phân loại học   sinh .   Sau khi chấm và thống kê kết quả còn lại 6 học sinh yếu:  Đầu năm STT Họ tên học sinh Điểm Mức đạt 1 Phùng Việt Anh 4 Cha hoµn thµnh 2 Nguyễn Văn An 3 Cha hoµn thµnh 3 Nguyễn Tiến Bảo 4 Cha hoµn thµnh 4 Bùi Xuân Nam 4 Cha hoµn thµnh 4/22
  5.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4 5 Nguyễn Thị Linh 4 Cha hoµn thµnh 6 Nguyễn Việt Bắc 3 Cha hoµn thµnh        Căn cứ vào tình hình chung và kết quả khảo sát, tôi thấy cần phải quan tâm  đến học sinh chưa hoàn thành . Giáo viên cần phải đưa ra những biện pháp  phù để  giúp các học sinh này tiến bộ. B. GIẢI PHÁP ( CÁC BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH TIẾN BỘ) :  I. Các biện pháp  chung       Có rất nhiều biện pháp để  giúp học sinh chưa hoàn thành môn toán tiến  bộ   nhưng  ở đề  tài này tôi đưa ra 6 biện pháp  mà tôi thấy phù hợp với hiện   nay.       1.Sử dụng và kết hợp các phương pháp dạy học, lời nói phù hợp  với   học sinh yếu. 2. Hướng dẫn cho học sinh một số kỹ năng tính. 3. Lấp lỗ hổng kiến thức cho học sinh 4.  Chú trọng tiết luyện  tập toán và hướng dẫn học ở buổi 2 5. Dạy học thông qua trò chơi 6. Dạy học  thông qua  hoạt động trải nghiệm. II Các biện  pháp cụ thể      1.Sử dụng và kết hợp các phương pháp dạy học, lời nói phù hợp  với   học sinh yếu.   ­ Đối với những em yếu Toán, giáo viên cần chốt lại cách thực hiện bằng  lời nói đơn giản, dễ hiểu, nhằm khắc sâu kiến thức . Nói rõ hơn là giúp học  sinh thấy rõ cách nhớ của từng đơn vị kiến thức.           Ví dụ: Khi hướng dẫn các em cách đọc số  tự  nhiên có nhiều chữ  số  nhiều em không đọc được, khi đó chúng ta cần nhẹ nhàng hướng dẫn kĩ cho   các em cách đọc:  Người ta tách số  đó thành từng lớp từ phải sang trái, cứ ba  số hợp thành một lớp, viết cách nhau khoảng một chữ số, rồi đọc trong từng  lớp. Chẳng hạn đọc các số tự nhiên 2977 ; 53501:       +  2997 viết tách là 2 997 gồm các hàng: Đơn vị, Chục, Trăm, Nghìn. Đọc  là: Hai nghìn chín trăm chín mươi bảy.           + 53501 viết tách là 53 501 gồm các hàng Đơn vị, Chục, Trăm, Nghìn,  Chục nghìn. Đọc là: Năm mươi ba nghìn năm trăm linh một. 5/22
  6.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4     Ví dụ: Khi dạy các phép tính về phân số các em không nhớ được cách làm,  khi đó chúng ta  cần hướng dẫn kĩ cho các em từng bước, từ cách ước lượng  để chia, nguyên tắc cộng, trừ, nhân, chia phân số 2 3       Chẳng hạn: cộng hai phân số:  3 4 2 3 2 3 5 2 3 2 x4 8      có em làm:  , có em khác làm:   , như  vậy các  3 4 3 4 7 3 4 3 x3 9 em này đã nhầm sang nhân, chia phân số. Lúc này phải cho các em ôn lại các  quy tắc cộng, trừ, nhân, chia phân số.Tập cho học sinh làm lại nhiêu lần để  học sinh nhớ và vận dụng được. Chúng ta có thể   cho học sinh dễ nhở khắc  sâu bằng những câu  thơ .     Chẳng hạn Phép cộng( trừ ) phân số Nhân  phần  nghe có vẻ Cùng mẫu số tính sao? Cách tính dễ lắm thay Cộng, ( trừ) tử số vào Tử nhân tử số ngay Và giữ nguyên mẫu số Mẫu nhân mẫu như vậy Các bạn ơi cần ghi nhớ Kết quả ắt sẽ thấy Nếu mẫu số khác nhau Quy đồng chúng mau mau Phép chia  hơi khác đấy Rồi cộng,(trừ ) tử sau Lấy phân số bị chia Mẫu giống nhau giữ nguyên nhé! Nhân đảo ngược số kia Thì sẽ ra kết quả   ­  Mặt khác khơi dậy  tính tò mò và năng lực của từng học sinh qua các hoạt  động học tập nhằm khám phá để  có được những hiểu biết theo bài học:  Trong quá trình giảng dạy, ta cần có các đồ dùng trực quan đẹp, phù hợp với  nội dung bài để  học sinh hứng thú học tập, cần liên hệ  thực tế  và mở  rộng   kiến thức để các em áp dụng vào cuộc sống hằng ngày.         Ví dụ: Khi dạy về phân số, cần có mảnh bìa hình tròn, hình vuông hoặc   quả  cam để chia các phần bằng nhau. Khi dạy về đơn vị  đo khối lượng cần  có cân, các bài toán có lời văn  nên có hình ảnh minh họa…    ­  Chúng ta  không nên đòi hỏi các em làm những bài tập quá sức, mà ra bài  tập vừa sức các em làm được để các em có niềm tin trong học tập, lúc đó giáo   viên khen ngợi kịp thời và tăng bài tập ở mức học sinh trung bình có thể  làm   được. Như vậy giao việc cho học sinh từ dễ đến vừa sức.  6/22
  7.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4 ­ Điều quan trọng nữa là giáo viên cần tạo không khí cởi mở, tạo tình  cảm thân thiện, gần gũi tránh nặng nề hoặc áp lực cho các em để các em cảm  thấy thích học 2. Hướng dẫn cho học sinh một số  kỹ năng tính và cách ước lượng . a. Kỹ năng cộng, trừ các số có nhiều chữ số  ­ Đặt tính đúng ( các hàng phải thẳng cột với nhau) ­  Thực hành tính từ phải sang trái, lần lượt từ trên xuống dưới  ­ Thử lại để kiểm tra kết quả b. Kỹ năng nhân ­ Đặt tính ­ Thực hiện nhân: Viết các tích riêng thật đúng, thật thẳng hàng với nhau.   Mỗi tích riêng sau lùi sang trái một hàng  so với  tích riêng trước     Ví dụ: Đặt tính rồi tính: 327 x 24 =     Đây là phép nhân  với số có hai chữ số khi thực hiện   327 phép nhân này các em gặp rất nhiều khó khăn nhất là  x đối với học sinh yếu 24     Sau  khi  đặt tính xong, tôi giúp học sinh nhận  biết  1308 phép tính này có mấy tích riêng ( 2 tích riêng),cách viết  654 để tìm ra tích chung 7848 ­ Cứ như vậy tôi rèn cho học sinh kỹ năng làm tính bằng cách lặp đi lặp  lại nhiều lần c. Kỹ năng chia   Yêu cầu:   ­ Học sinh phải nắm thật chắc cách cộng, trừ, nhân các số  có nhiều chữ số. ­ Học sinh có khả  năng cộng, trừ, nhân nhẩm và biết  ước lượng thương. ­ Đặc biệt, các em còn hạn chế nhiều về kĩ năng tính toán nhất là phép chia vì   kĩ năng chia là tổng hợp kĩ năng tính toán (trong phép chia có cả  cộng, trừ,   nhân, chia). Để rèn luyện thành thạo các kĩ năng cho học sinh, tôi luôn hướng  dẫn và yêu cầu học sinh nắm vững: Mối quan hệ  giữa các phép tính (giữa  phép cộng và  Phép trừ, giữa phép nhân và phép chia,…)        Để cho học sinh dễ tính toán và làm bài nhanh, cần cung cấp cho học sinh  thủ   thuật   che   bớt   hoặc   làm  tròn  để   các   em  ước  lượng  được  nhanh   hơn.      Ví dụ : Tính    573 : 81 7/22
  8.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4    Ta có thể hướng dẫn học sinh như sau:  ­ Che chữ số hàng  đơn vị.( HS che 3 và 1) ­ Nêu phép chia còn lại ( 57 : 8) ­ Ước lượng thương.( được 7)                      573     81 ­ Thử vào phép chia                                  0 6         7                             Vậy: 537 : 81 = 7 ( dư 6 ).    Ví dụ 2: tính 23576 : 56=      Cho HS đặt tính xong , tôi giúp  học sinh nhận ra phép tính có mấy lượt chia  thì sẽ có bấy nhiêu chữ số ở thương ( có 3 lượt chia, có 3 chữ số ở thương)     Tôi hướng dẫn học sinh tập ước lượng tìm thương mới như sau:  235 : 56 = ? ta ước lượng lấy 23:5 = 4(dư                   23576 56 11)                    117       421 117 : 56 = ? ta ước lượng lấy 11:5 = 2(dư 5)                         56                         00 56 : 56 = ? ta ước lượng lấy 5:5 = 1 Cho học sinh thử lại:  421 x56 = 23576 3. Lấp lỗ hổngkiến thức cho học sinh ­ Kiến thức toán học được cấu trúc theo hướng đồng tâm xoáy trôn ốc. Như  vậy chỉ cần một chỗ hổng hay một vùng kiến thức nào của học sinh bị thiếu   đồng nghĩa với việc học sinh khó có thể tiếp thu được cái kiến thức tiếp theo   và đó là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến học sinh học yếu môn Toán.  Như  vậy trong quá trình giảng dạy môn Toán  ngay từ  đầu năm  tôi thường  phát hiện những chỗ  hổng mà học sinh mắc phải và kịp thời bù lấp những   chỗ   hổng   đó.  a. Lỗ hổng về bảng cửu chương , bảng cộng, trừ ­ Cho học sinh ôn lại các bảng: Bảng nhân, bảng chia, cách cộng, trừ, . . . ­ Kiểm tra bảng cửu chương, bảng cộng, trừ  hàng ngày. Đối với trường hợp   các em mãi không thuộc được giáo viên  cần dạy lại cách lập, cách nhớ  cho   các em ­  Có thể mỗi ngày một bảng ( đọc – viết ra giấy)  ­ Kiểm tra thường xuyên các bảng chủ yếu là bẳng nhân và chia, cộng trừ của   học sinh yếu  trong  từng tiết học.  ­ Thực hành rèn luyện các kĩ năng nhân, chia , cộng , trừ  thường xuyên bằng   các bài tập ở mức độ một, mức độ hai      Chẳng hạn : Đặt tính rồi tính 8/22
  9.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4           60834 + 2345 2996: 28          28763­ 23359 9060 : 156   b.  Lỗ  hổng về các dạng toán cơ bản  (Học sinh quên cách giải các dạng  toán cơ bản)   ­ Liệt kê lại các dạng toán của các lớp dưới:      + Bài toán liên quan rút về đơn vị       +  Dạng toán tính chu vi diện tích  hình chữ nhật, hình vuông ­ Nhắc lại cho học sinh cách giải từng dạng toán, phân biệt sự  khác nhau   giữa  Các dạng toán và yêu cầu học sinh nhớ.      Ví dụ: dạng toán liên quan rút về  đơn vị  các em cần nhớ  được các bước  giải      Bước 1: Rút về đơn vị ­ tức là tìm giá trị 1 phần (đều giống nhau)      Bước 2:             Kiểu 1: Tìm giá trị nhiều phân (làm tính nhân)             Kiểu 2: Tìm số phần (làm tính chia) 4.  Chú trọng tiết luyện  tập toán và hướng dẫn học ở buổi 2 Các tiết học ở buổi hai chủ yếu là củng cố , khắc sâu kiến thức ở buổi   một. Chính vì vây, giáo viên cần phải nắm chắc kiến thức ở buổi một các em  cần nắm được gì, các em chưa nắm được ở chỗ nào, còn nhầm lẫn kiến thức  nào  mà đưa ra hệ thống các  bài tập phù hợp để củng cố, bổ sung cho các em.   Đối với các tiết học buổi  hai chúng ta cần thiết kế các bài tập chia bài theo  nhóm học              Chẳng hạn nhóm yếu kém làm bài 1,2; nhóm trung bình làm bài 2,3   nhóm khá giỏi làm bài 4,5. Như vậy tất cả các học sinh trong lớp đều có các   bài tập vừa sức tạo nên hứng thú cho học sinh.           Trong chương trình toán lớp 4 có một số kiến thức mà học sinh rất dễ  lẫn như: “chia một tích cho một số”; “chia một tộng cho một số”  hay các em  còn lẫn lộn giũa các dạng toán có lời văn ( Tìm hai số  khi biết tổng và hiệu   của hai số đó, Tìm hai số khi biết tổng và tỷ ,Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ).   Sau mỗi dạng toán các em có thể làm thành thạo nhưng  sau một thời gian lại   quên dạng và quên mất cách làm. Chính vì vậy giáo viên cần phải xây dựng  bài tập sao cho các em có thể phân biệt nhiều dạng bài khác nhau. Từ các bài  tập đó các em nhìn ra điểm chung, riêng của từng kiến thức, kỹ năng ghi nhớ. 9/22
  10.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4   *    Ví dụ: Để  phân biệt chia một tích cho một số, chia một tổng cho một   số. Với hai kỹ  năng này học sinh đã được học chia một tổng cho một số  trước. Cách tính được hướng dẫn như sau: Khi chia một tổng cho một số nếu   các số hạng của tổng chia hết chia hết cho số chia thì ta có thể chia từng số   hạng của tổng cho số chia rồi cộng kết quả tìm được với nhau            Chẳng hạn: Tính: ( 21 + 35) : 7           Với bài này học sinh thực hiện cách thứ  ha i như  sau ( ngoài cách tính  thông thường ta làm trong ngoặc trước)          ( 21 + 35) : 7 = 21 : 7 + 35:7 = 3 + 5 = 8         Nhưng đến khi học bài: “Chia một tích cho một số”, nếu học sinh gặp bài   khó :          Tính theo 2 cách:  ( 21 x 35) : 7 thì không  những chỉ học sinh yếu  mà  cả học sinh trung bình cũng làm như sau:            ( 21 x 35) : 7 = 21 : 7 x 35: 7 = 15 ( sai)          Như vậy học đã nhầm lẫn hai kiến thức với nhau, áp dụng sai kiến thức   này với kiến thức kia          Chính vì vậy, tôi đã linh hoạt ngoài ôn tập riêng mỗi dạng còn ra thêm   hai dạng này cùng một lúc để  các em nhận biết, phân biệt rõ hơn hai dạng   này          Ví dụ:  tính :  ( 15 + 35) : 5                                  ( 8 x 23) : 4……    *  Hay để  giải quyết  những   lẫn   lộn 3 dạng toán quan trọng của chương  trình toán lớp 4 đó là: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó , Tìm hai   số khi biết tổng và tỷ ,Tìm hai số  khi biết hiệu và tỷ,  giáo viên cũng nên đưa  ra cả  ba dạng trong một tiết (  Ôn tập chung của buổi 2).Giáo viên yêu cầu  học sinh học sinh đọc kỹ  từng đề  bài, phân biệt từng dạng rồi mới cho học   giải.         Chẳng hạn:  ­  Bài toán 1: Tổng số  học sinh của khối lớp Bốn là 160 học sinh, trong  đó số  học sinh nữ  nhiều hơn số  học sinh nam  là 10 học sinh. Hỏi khối lớp   Bốn có bao nhiêu học sinh nam, bao nhiêu học sinh nữ ­ Bài toán 2: Trên bãi cỏ  có 25 con trâu và con bò. Số  trâu bằng 1/4 số  bò . Hỏi trên bãi cỏ có bao nhiêu con trâu,bao nhiêu con bò 10/22
  11.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4 ­ Bài toán 3: Năm nay, em kém chị  8 tuổi và tuổi em bằng 3/5 tuổi chị.  Hỏi năm nay chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi?       Giáo viên yêu cầu học sinh học sinh đọc kỹ từng đề bài, phân biệt từng đề  trên . Sau đó cho học giải rồi nhắc lại và  ghi nhớ cách giải từng dạng toán      Cách giải dạng toán  Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó:                                Cách 1: Số bé = ( tổng – hiệu) : 2                               Cách 2: Số lớn = ( tổng + hiệu) : 2    Cách giải dạng toán  Tìm hai số khi biết tổng và tỷ của hai số đó  gồm có 4 bước :                 Bước 1: Vẽ sơ đồ              Bước 2 Tìm tổng số phần bằng nhau              Bước 3: Tìm giá trị một phần               Bước 4 : Tìm số lớn, số bé   Cách giải dạng toán  Tìm hai số khi biết hiệu  và tỷ của hai số đó    gồm có 4 bước :               Bước 1: Vẽ sơ đồ              Bước 2 Tìm hiệu  số phần bằng nhau              Bước 3: Tìm giá trị một phần               Bước 4 : Tìm số lớn, số bé  ­    Học sinh tiểu học nói chung kỹ  năng, kỹ  xảo chưa được hình thành dựa  vào sự lặp đi lặp lại. Với học sinh yếu kém khả năng tiếp thu của các em bao   giờ cũng chậm hơn. Chính vì vậy mỗi mỗi kiến thức mới học sinh không thể  làm ngay được các bài vận dụng như các bạn khác mà cần phải có thời gian  qua nhiều lần thực hành qua nhiều sự giúp đỡ của cô và bạn.          Chẳng hạn: Chia cho số  có 2,3 chữ  số  là kiến thức kỹ  năng trọng tâm  của chương trình. Trong các tiết luyện tập giáo viên  cần đưa ra các bài tập   nhằm củng cố kỹ năng chia cho số có 2,3 chữ số        Ví dụ:            Bài 1: Đặt tính rồi tính:                   4567 : 34       35756 : 242         Bài 2: Tìm x ?                         517 x X = 15148            19590  : X = 634 5. Dạy học thông qua trò chơi Đối với học sinh yếu các em thường hay tự  ti , chóng nhàm chán nên  giáo viên cần  nắm vững và phối hợp nhịp nhàng các phương pháp dạy học,   có thể thay đổi bằng hình thức trò chơi chơi giúp các em tự tin hơn , hứng thú  hơn, tich c ́ ực va t ́ ơn .  ̀ ự giac h 11/22
  12.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4 Trong các tiết học giáo viên   có thể  cho học sinh củng cố  kiến thức   hoặc làm bài tập đơn giản dễ nhớ   qua các trò chơi như  trò chơi: đi chợ, hái   hoa, tìm bạn, ai nhanh ai đúng … Ví dụ: * khi dạy bài : Tiết 89: “Luyện tập chung” tôi đã cho học sinh  chơi trò chơi: đi chợ  để củng cố kiến thức về dấu hiệu chia hết         Tôi tiến hành làm như sau:   a. Chuẩn bị ­ Một bức tranh có nhiều loại hoa quả, thực phẩm cắt rời và có ghi yêu  cầu ở phía sau mỗi thực phẩm đó như cà rốt, su hào, tôm, gà… ­ Sau mỗi thực phẩm đó tôi ghi như sau:      + Thực phẩm cà rốt tôi  ghi: Trong các số sau: 346, 357,  4798, 357666   số nào chia hết cho 2 + Tranh con  cá  ghi:   Trong các số sau : 7435, 4568, 66811, 2050 số nào  chia hết cho 5      + Tương tự đối với các thực phẩm khác cũng ghi như vậy                                                                        b. Cách chơi và luật chơi ­ Cho một học sinh làm quản trò ­ Quản trò hô: Đi chợ! : Đi chợ! ­  Cả lớp : Mua gì? Mua gì? ­ Quản trò:Mời bạn Trang mua một con cá về nấu chua! 12/22
  13.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4 ­ Bạn Trang lên gỡ con cá và lật đằng sau thực hiện các yêu cầu của bài tập                 ( Các số chia  hết cho 5 là: 7435, 2050) ­ Quản trò cứ  tiến hành như thế cho đến hết ­ Kết thúc trò chơi quy định khoảng 5 phút           *Hay khi dạy bài: “ Luyện tậpchung”  trang 123  SGK tôi tổ chức trò  chơi: “Hái hoa” để củng cố cách so sánh phân số           Trò chơi  tiến hành làm như sau:   a. Chuẩn bị ­ Giáo viên vẽ hai cây và đính vào mỗi cây những bông hoa( mỗi bông hoa có  ghi 1 phân số như: 8/3, 4/4, 2/3, 9/5….. ) - Hai chiÕc giá ho¨c ræ...( tuú theo ®iÒu kiÖn)      8/5 4/4 2/3 9/5  6/5 3/4 2/4 3/6 7/7 b. C¸ch ch¬i vµ luËt ch¬i - Gi¸o viªn ®Ýnh 2 c©y lªn b¶ng vµ ®Ýnh nh÷ng b«ng hoa vµo c©y. - Cö 2 ®éi mçi ®éi 3 em. - Cho häc sinh h¸i hoa bá vµo giá theo yªu cÇu. - Hai ®éi cö ®¹i diÖn h¸i hoa theo yªu cÇu cña gi¸o viªn. §éi nµo h¸i ® - îc nhiÒu vµ nhanh ( trong thêi gian 3 phót hÕt giê) th× ®éi ®ã th¾ng cuéc. 13/22
  14.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4 VÝ dô: Lît 1: Yªu cÇu häc sinh h¸i nh÷ng b«ng hoa cã c¸c phân số  bằng 1  ( 4/4, 7/7) Lît 2: Yªu cÇu häc sinh h¸i nh÷ng b«ng hoa cã c¸c phân số lớn hơn 1  ( 9/5, 6/5, 8/5) Lît 3: Yªu cÇu häc sinh h¸i nh÷ng b«ng hoa cã các phân số bằng 1/2.  (2/4, 3/6, ) Lît 4: Yªu cÇu häc sinh h¸i nh÷ng b«ng hoa cã các phân số nhở hơn  1    ( 2/3,  3/4, 2/4, 3/6) 6. Dạy học thông qua  hoạt động trải nghiệm            Học qua trải nghiệm là một cách học có hiệu quả  và lí thú, giúp cho  người học hưng phấn và cảm thấy quá trình học tập nhẹ  nhàng. Trong dạy  học thông qua trải nghiệm, giáo viên là người điều hành, dẫn dắt học sinh   qua các hoạt động học tập theo các bước của chu trình học qua trải nghiệm   để các em biến các trải nghiệm thành kinh nghiệm hữu ích cho bản thân sau   mỗi tiết học vào trong cuộc sống hàng ngày.  ­ Đối với môn  toán hoạt động trải nghiệm hết sức quan trọng   nhất là  các bài toán về hình học tôi cho học sinh trực tiếp thực thực hành đo, vẽ, cắt  để các em nắm được kiến thức và hoàn thành các bài tập nhanh hơn.     Chẳng hạn:  Khi dạy bài “Thực hành vẽ  hình vuông”, “Thực hành vẽ  hình chữ nhật”     Cụ thể : bài tập 1 SGK trang 54:        a) Hãy vẽ hình chữ nhật có chiều dài 5 cm, chiều rộng 3cm         b) Tính chu vi hình chữ nhật đó           bài tập 1 SGK trang 55:            a) Hãy vẽ hình vuông  có cạnh 4cm         b) Tính chu vi hình chữ nhật đó ­ Hoc sinh tiến hành dùng  thước đo và vẽ                                                                                                          14/22
  15.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4   ­ Sau khi học sinh vẽ các em vận dụng công thức để tính         Chu vi hình chữ nhật là:            Chu vi hình vuông là:              ( 5+3): 2 = 4(cm)              4 x 4 = 16 (cm)      Diện tích hình chữ nhật là:           Diện tích hình vuông  là:           4  X 3  = 12 ( cm2 )             4  X 4   = 16 ( cm2 )                         Đáp số : 4(cm)                             Đáp số : 16 (cm)                                      12 ( cm2 )                                             16 ( cm2 )         Bài 3 (trang 141 SGK)  yêu cầu học sinh gấp và cắt tờ giấy (theo hình  vẽ ) để tạo thành hình thoi  ­ Học sinh lấy giấy thực hành làm theo hình vẽ       Bài 4 (trang 144  SGK)  yêu cầu học sinh  Gấp tờ giấy hình thoi ( theo hình vẽ) để kiểm tra các đặc điểm sau đây của  hình thoi: ­ Bốn cạnh đều bằng nhau ­ Hai đường chéo vuông góc với nhau ­ Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.  15/22
  16.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4     Hay   đối với bài: “ Thực hành’’ đo đoạn thẳng trên mặt đất , tôi hướng  dẫn học sinh: ­ Cố  định một đầu  thước dây tại điểm A sao cho vạch 0 của thước trùng   với điểm A ­ Kéo thẳng dây thước cho đến điểm B . ­ Đọc số đo ở vạch trùng với điểm B.Số đo là độ dài đoạn thẳng AB. ­ Sau đó tôi chọn lối đi ở giũa lớp rộng nhất cho học sinh tiến hành đo”                                 Hình ảnh học sinh đang đo đoạn thẳng AB Bên cạnh đó cho học sinh làm bài 1(SGKtrang 159 ) .     Bài tập yêu cầu: Đo độ dài rồi ghi kết quả vào ô trống Chiều   dài   bảng   của   lớp  Chiều rộng phòng học Chiều   rộng   phòng  16/22
  17.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4 học học       ­ Các em đo rồi ghi kết quả vào giấy.                                      Học sinh đang đo chiều dài của bảng Học sinh đang đo chiều rộng phòng  học 17/22
  18.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4 Học sinh đang đo chiều dài phòng  học PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ i.  HIỆU QUẢ  VÀ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG  ­  Để xác định được kết quả của việc vận dụng các các biện pháp dạy  học trên     trên, trong 9 tháng qua tôi đã tiến hành thực nghiệm  ở  lớp 4c và   khảo sát kết quả, lấy kết quả  sau khi thực hiện đề  tài so sánh với kết quả  khảo sát trước khi thực hiện đề tài. Để tiện theo dõi, tôi đưa ra bảng sau: Đầu năm Cuối năm STT Họ tên học sinh Điể Điể Mức đạt Mức đạt m m 1 Phùng Việt Anh 4 Cha hoµn 7 Hoµn thµnh thµnh 2 Nguyễn Văn An 3 Cha hoµn 6 Hoµn thµnh thµnh 3 Nguyễn Tiến  4 Cha hoµn 7 Hoµn thµnh 18/22
  19.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4 Bảo thµnh 4 Bùi Xuân Nam 4 Cha hoµn 6 Hoµn thµnh thµnh 5 Nguyễn Thị Linh    4 Cha hoµn 7 Hoµn thµnh thµnh 6 Nguyễn Việt Bắc 3 Cha hoµn 7 Hoµn thµnh thµnh - Nhìn vào bảng so sánh kết quả  khảo sát trước khi thực hiện đề  tài và  sau khi thực hiện đề  tài, tôi thấy: học sinh học sinh chưa hoàn thành tiến   bộ rõ rệt. - Như  vậy tôi có thể  khẳng định rằng sử  dụng các biện pháp  dạy học   trên có tác dụng tích cực. II.KẾT LUẬN         Như vậy, việc giáo dục học sinh yếu kém luôn là một vấn đề khó khăn   và   phức   tạp.   Muốn   làm   tốt   việc   này,   mỗi   giáo   viên   cần   phải   dùng   tình  thương, lương tâm và trách nhiệm của một nhà giáo để dạy dỗ các em.  ­  Người giáo viên phải có kiến thức vững chắc, có kĩ năng sư  phạm,  phải hiểu được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, phải thực sự yêu trẻ, coi các em  như chính con em của mình ­ Cẩn trau dồi thêm kiến thức, tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ  nhằm   nâng cao tay nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, phải nhiệt tình, kể  cả  kiên  nhẫn. ­ Hiểu và nắm bắt tình hình học tập của lớp. Cải tiến phương pháp và  hình thức và tổ chức dạy học.  ­ Thường xuyên theo dõi, nắm bắt hoàn cảnh gia đình của từng em,  giúp đỡ các em có hoàn cảnh khó khăn.  ­ Ngoài ra còn phải kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, phối hợp với các   ban ngành đoàn thể trong nhà trường, địa phương… nhằm thắt chặt mối quan  hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.  ­ Tùy vào tình hình từng lớp và từng đối tượng học sinh mà giáo viên  phải linh hoạt và khéo léo vận dụng sao cho phù hợp, nhằm đạt kết quả cao   trong quá trình dạy học.  19/22
  20.  Giúp học sinh chưa hoàn thành  tiến bộ trong môn toán lớp 4 ­  Tất cả các biện pháp  tôi  vận dụng  với môn Toán lớp 4  còn có thể sử  dụng với tất cả các khối lớp khác  tùy theo từng học sinh của mình, tùy theo bài  học   mà sử dụng làm sao cho hiệu quả. III. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT Để khắc phục tình trạng học sinh chưa hoàn thành tiến  bộ, tôi  có một  số đề xuất, kiến nghị sau : ­ Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện  thuận lợi để  giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường   xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ. ­ Đảng và Nhà nước,phòng giáo dục ,  nhà trường đầu tư, trang bị tốt hơn  về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo điều kiện thuận  lợi cho việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.            ­ Tạo điều kiện cho các trường miền núi khó khăn.             ­ Trong quá trình viết  sáng kiến không tránh khỏi những thiếu sót, tôi   mong nhận được những ý kiến đóng góp để sáng kiến hoàn thiện hơn. Xin chân  thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi viết xuất phát từ   kinh nghiệm dạy  học thực tế  và tham khảo từ  các tài liệu, không sao chép   nội dung của người khác.                                                               Ba vì, ngày 25 tháng 5  năm 2019 Người viết Mai Thị Liên 20/22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2