intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

19
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực" nhằm góp phần nâng cao chất lượng học môn Toán lớp 3, học sinh biết vận dụng những kiến thức toán học vào thực tiễn, rèn luyện kỹ năng thực hành. Phát triển năng lực lập luận, tư duy toán học, năng lực giao tiếp toán học, giải quyết vấn đề, hợp tác...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ BẮC GIANG TRƯỜNG TIỂU HỌC VÕ THỊ SÁU . BIỆN PHÁP Giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực. Họ và tên: Vũ Thị Phương Đơn vị: Trường Tiểu học Võ Thị Sáu , thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. TP. Bắc Giang, tháng 10 năm 2022
  2. 1 MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU 2 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 4. Đối tượng nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 3 2.Cơ sở thực tiễn 4 3. Các biện pháp 6 3.1. Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung 6 3.2. Hướng dẫn học sinh phân tích đề toán 6 3.3. Giúp học sinh nắm được quy trình giải toán. 7 3.4.Tổ chức cho học sinh chủ động trong học tập. 7 3.5. Hướng dẫn học sinh kiểm tra, đánh giá kết quả. 12 3.6. Khích lệ học sinh tạo hứng thú khi học tập 12 III. KẾT QUẢ ĐẠT ỨNG DỤNG 13 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 13 1.1. Ý nghĩa 13 1.2. Bài học kinh nghiệm 14 2. Kiến nghị 14 V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 15
  3. 2 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn biện pháp Môn Toán là một môn khoa khọc gắn liền với thực tế đời sống hàng ngày cũng là môn khoa học phát triển và rèn luyện tư duy logic, suy luận, giải quyết vấn đề. Giúp con người phát triển trí thông minh, độc lập, sáng tạo và hình thành các phẩm chất của người lao động mới. Giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng, hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống. Giải toán có lời văn là những bài toán thực tế, nội dung bài toán được thông qua những câu văn nói về những quan hệ, liên quan tới cuộc sống thường ngày. Trong bài toán có lời văn, các em phải nhận ra được yếu tố toán học và tìm ra lời giải cùng với phép tính thích hợp. Qua thực tế, Tôi giảng dạy ở lớp 3 một số năm. Bằng kinh nghiệm của bản thân và học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, tôi đã rút ra được: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực” Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường nói chung và đối với học sinh lớp 3 nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu sẽ không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các đồng nghiệp để biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực hiệu quả hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Nhằm góp phần nâng cao chất lượng học môn Toán lớp 3, học sinh biết vận dụng những kiến thức toán học vào thực tiễn, rèn luyện kỹ năng thực hành. Phát triển năng lực lập luận, tư duy toán học, năng lực giao tiếp toán học, giải quyết vấn đề, hợp tác... Có ý thức giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu yêu cầu cần đạt của việc dạy học giải toán lớp 3 ở
  4. 3 trường tiểu học, đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 3 - Tìm hiểu cơ sở khoa học “Giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực” - Tìm hiểu thực trạng việc dạy học giải toán có lời văn lớp 3 ở trường tiểu học. - Đề xuất một số giải pháp “Giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực” 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Học sinh lớp 3A4 lớp tôi chủ nhiệm năm học 2021- 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin: Dùng để thu thập các thông tin của từng học sinh, điều tra thực trạng. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp quan sát khoa học - Phương pháp hỏi - đáp. - Phương pháp giải quyết vấn đề II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận Trong quá trình hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn, giáo viên thường gọi một, hai học sinh đọc đề bài sau đó hỏi học sinh bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Học sinh trả lời và làm bài vào vở, chấm chữa bài cho học sinh. Như vậy mới chỉ có giáo viên tương tác với một vài học sinh. Phần nhiều học sinh rơi vào thế tiếp thu kiến thức một cách thụ động, máy móc, luôn phụ thuộc vào người khác. Học sinh chưa phát huy được hết các năng lực tự chủ khám phá của mình. Chính vì thế mà nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc giải toán có lời văn. Nhằm mục đích nâng cao chất lượng giải toán có lời văn ở tiểu học cần có một số đổi mới sau:
  5. 4 Trước hết giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác thực hành các kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng tính toán, vận dụng kiến thức và rèn luyện kĩ năng thực hành vào thực tiễn (học tập, đời sống). Qua các biểu hiện trên, giáo viên phát hiện được rõ hơn những gì học sinh đã lĩnh hội và nắm chắc những gì học sinh chưa hiểu bài để có biện pháp giúp học sinh phát huy hoặc khắc phục. Từng bước phát triển năng lực, tư duy cho học sinh, rèn luyện phương pháp và kĩ năng suy luận, khêu gợi và tập dượt quan sát, phỏng đoán tìm tòi, độc lập sáng tạo trong suy nghĩ. Việc áp dụng phương pháp tiếp cận năng lực lấy người học làm trung tâm. Người dạy chủ yếu đóng vai trò là người tổ chức, cố vấn, hỗ trợ người học chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề. Người học được chủ động tham gia các hoạt động nhằm tìm tòi khám phá, tiếp nhận tri thức mới và có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến, quan điểm và tham gia phản biện. Học sinh nhanh chóng chiếm lĩnh được tri thức một cách chủ động và bộc lộ được rõ năng lực của bản thân. Từ đó giáo viên nắm bắt và hỗ trợ kịp thời từng học sinh, giúp nâng cao chất lượng giờ học. 2. Cơ sở thực tiễn Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy: Học sinh khi giải toán có lời văn thường chậm và lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính. Các em còn rụt rè trong giao tiếp, không giám đứng lên phát biểu khi bản thân chưa hiểu bài. Bên cạnh đó một số em kĩ năng đọc chưa thành thạo nên việc tiếp cận nội dung bài gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy học sinh xác lập các yếu tố toán học trong bài toán và mối liên quan của các điều kiện cho biết và cái phải tìm chưa tốt. Các em tiếp thu bài một cách thụ động, gò bó chưa linh hoạt khi sử dụng ngôn ngữ lời giải. mặt khác các năng lực giao tiếp, độc lập, sáng tạo, giải quyết vấn đề còn nhiều hạn chế. Một phần cũng do giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập chưa thường xuyên khơi gợi, phát huy hết năng lực tự chủ của học sinh, nguyên nhân do giới hạn thời lượng của tiết học nên không chờ đợi
  6. 5 được học sinh, giáo viên lại làm hộ cả phần của học sinh,…Nên việc giải toán có lời văn đối với học sinh lớp 3 theo hướng tiếp cận năng lực là điều rất cần thiết. 2.1. Thuận lợi - Ban lãnh đạo nhà trường nhiệt tình, sáng tạo luôn chỉ đạo sát sao việc dạy học của giáo viên và học sinh. - Đội ngũ giáo viên trong trường luôn nhiệt tình giảng dạy, yêu nghề mến trẻ. - Về học sinh: Các em đều ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập. - Cơ sở vật chất của nhà trường được trang bị khá đầy đủ, đáp ứng mọi điều kiện dạy học. - Các bậc phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình. 2.2 Khó khăn - Tâm lý chung học sinh tiểu học còn ham chơi nếu không có sự quan tâm của gia đình, nhà trường việc học hành của các em khó có hiệu quả cao. - Việc tóm tắt, tìm hiểu đề đang còn nhiều khó khăn đối với một số học sinh trung bình và yếu của lớp 3. Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao, nên các em đọc được đề toán và hiểu đề còn thụ động, chậm chạp… - Khả năng phân tích đề toán, suy luận logic và xác định dạng toán của học sinh còn hạn chế. - Học sinh mắc lỗi nhiều ở phần câu trả lời của bài giải. 2.3. Nguyên nhân - Qua thực tế khảo sát, tôi nhận thấy: - Nhiều học sinh chưa nghiên cứu kĩ đề toán đã lập tức làm bài giải luôn do tính hấp tấp vội vàng, nhiều học sinh vốn tiếng Việt còn hạn chế do đọc văn bản chưa thành thạo, nên việc xác lập mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài toán còn gặp nhiều khó khăn. - Một số học sinh chưa nắm chắc hệ thống các bài toán đơn đã học, dẫn đến lúng túng trong việc phát hiện mối quan hệ logic giữa các bài toán này. - Một số học sinh còn thiếu tự tin trong việc tìm cách giải, bị hạn chế trong việc lựa chọn các phép giải.
  7. 6 - Các em chưa chú ý đến khâu kiểm tra, thường khi cứ làm xong bài là xong và cho rằng bài toán đã giải xong khi tính ra đáp số của bài. - Giáo viên còn áp đặt một số bước trong quá trình giải toán như: Tìm hiểu đề toán, cách giải toán. Giáo viên chưa tạo điều kiện để học sinh chủ động trong học tập hoặc chưa khích lệ được học sinh kịp thời trong quá trình học hoặc giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc rèn kĩ năng giải toán cho học sinh. Từ thực trạng trên, để công việc dạy học đạt hiệu quả tốt hơn, giúp các em học sinh có hứng thú hơn trong học tập, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, tôi mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp trong giảng dạy như sau: 3. Các biện pháp 3.1. Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung GV hướng dẫn HS nắm được 3 yếu tố cơ bản đó là: - HS phải hiểu được dữ kiện là những cái đã cho đã biết trong đầu bài, những ẩn số là những cái chưa biết và cần tìm (các ẩn số được diễn đạt dưới dạng câu hỏi của bài toán) những điều kiện là quan hệ giữa các dữ kiện và ẩn số. Hiểu rõ đầu bài là chỉ ra và phân biệt rành mạch 3 yếu tố đó, từng bước thấy được chức năng của mỗi yếu tố trong việc giải bài toán - Học sinh làm việc cá nhân: Đọc thật kĩ đề bài cho đến khi nào thật hiểu từng câu, từng chữ của đề nói gì. 3.2. Hướng dẫn học sinh phân tích đề toán HS làm việc cá nhân: Đọc thật kĩ đề bài cho đến khi nào thật hiểu từng câu, từng chữ của đề nói gì? - Chia sẻ với bạn bên cạnh bằng cách đặt ra các câu hỏi và cùng nhau thảo luận nhóm, một bạn hỏi, một bạn trả lời, lặp đi lặp lại vài lần rồi thống nhất ý kiến. Như vậy, học sinh đã được luyện tập kĩ trong bước phân tích đề, giúp học sinh hiểu bài và dễ dàng trong bước bài giải. - Đề bài cho ta biết điều gì? Hỏi gì? - Muốn tìm điều này chúng ta cần biết được gì?
  8. 7 - Muốn tìm được điều đó ta cần thực hiện phép tính gì? - Vì sao ta lại thực hiện được phép tính như vậy? - HS dựa vào một số từ khóa như: Gấp lên thực hiện tính nhân; Giảm đi một số lần làm tính chia; Nhiều hơn làm tính cộng; Ít hơn làm tính trừ… Sau khi phân tích xong ta xác định lời giải ở đó là gì? Bằng cách nào? Ta dựa vào phần câu hỏi của đề bài. Bỏ hoặc thay thế các từ để hỏi của câu hỏi đó. Biến câu hỏi thành câu trả lời. Như vậy nó đảm bảo tính chính xác, đầy đủ nhất của câu trả lời. Ở bước này học sinh cũng gặp không ít khó khăn khi lập câu trả lời. Vì vậy giáo viên cũng phải cho học sinh được luyện tập nhiều lần và thường xuyên thì các em mới thuần thục được. Hướng dẫn học sinh trình bày sạch đẹp, khoa học và rõ ràng. 3.3. Giúp học sinh nắm được quy trình giải toán Quy trình này thường được tiến hành theo các bước như sau - Tìm hiểu nội dung bài toán, phân tích đề toán. - Tìm cách giải bài toán. - Thực hiện cách giải bài toán. - Kiểm tra, đánh giá kết quả. 3.4. Tổ chức cho học sinh chủ động trong học tập - GV tổ chức cho học sinh chủ động tham gia các hoạt động học tập, tìm tòi khám phá, tiếp nhận tri thức mới. Học sinh được tương tác nhiều trong giờ học giữa học sinh với học sinh dưới sự hỗ trợ của giáo viên (GV-HS). Giáo viên chỉ đóng vai trò hỗ trợ và hướng dẫn. Như vậy học sinh nhanh chóng chiếm lĩnh được tri thức một cách chủ động và bộc lộ được rõ năng lực của bản thân. Từ đó giáo viên nắm bắt và hỗ trợ kịp thời từng từng học sinh. Vì vậy việc tổ chức hoạt động nhóm là vô cùng quan trọng trong việc học tập của học sinh, giúp các em phát huy được các năng lực, phẩm chất cơ bản nhất tạo nên một thế hệ mới có đầy đủ những yếu tố của một công dân toàn cầu phát triển đất nước sau này. Nâng cao chất lượng giờ học, nâng cao chất lượng con người trong tương lai.
  9. 8 - Muốn học sinh thành thạo trong giải toán thì phải cho học sinh luyện tập đi, luyện tập lại hàng ngày. Làm đi làm lại nhiều lần một dạng toán. Hướng dẫn học sinh tự biết lập đề toán ở dạng đã học và tự giải bài toán đó để tạo thành thói quen, kĩ năng và tự giác trong học tập. GV thường xuyên giám sát, đôn đốc kiểm tra và động viên , khích lệ kịp thời để các em có thêm động lực và sáng tạo trong học tập. - Hình thức tổ chức: HS hoạt động cá nhân, nhóm, chia sẻ trước lớp. - Dưới đây là một số hình ảnh minh họa học sinh làm việc cá nhân và làm việc nhóm. Học sinh rất tích cực thảo luận nhóm đôi. HS đã rất vui khi được bạn giúp đỡ tìm ra cách giải bài toán. Học sinh hoạt động cá nhân tích cực, chăm chú và tư duy sâu
  10. 9 Học sinh chủ động giúp đỡ bạn bè khi gặp khó khăn.
  11. 10 Học sinh rất vui đón nhận sự giúp đỡ của bạn và giải quyết được vấn đề
  12. 11 VD minh họa: Bài 4 trang 120 bài Luyện tập chung. Một sân vận động hình chữ nhật có chiều rộng 95m và chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Tính chu vi sân vận động đó. HS đọc đề bài, xác định vấn đề cần giải quyết trong bài toán này là gì? HS nêu được đó là: Tính chu vi sân vận động đó. Bước 1: Giáo viên đặt vấn đề: Để tính được chu vi sân vận động đó ta phải làm thế nào? GV tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm cộng tác, HS làm việc cá nhân, gặp khó khăn vướng mắc học sinh sẽ hợp tác nhóm cùng nhau tìm cách giải quyết. Bước 2: Học sinh kết nối kiến thức đã được học và sách giáo khoa để giải quyết vấn đề. - Học sinh làm việc cá nhân: Đọc thật kĩ đề bài cho đến khi nào thật hiểu từng câu, từng chữ của đề nói gì? - Chia sẻ với bạn bên cạnh bằng cách đặt ra các câu hỏi và cùng nhau thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến. - Đề bài cho ta biết điều gì? Hỏi gì? - Muốn tìm điều này chúng ta cần biết được gì? - Muốn tìm được điều đó ta cần thực hiện phép tính gì? - Vì sao ta lại thực hiện được phép tính như vậy? Hướng đi bắt đầu từ công thức tính chu vi hình chữ nhật: (Dài + rộng) × 2 Bước 3: Giải bài toán: HS sẽ phải xác định được cái đã biết: Chiều rộng 95m, Đã biết chiều rộng cần phải tìm được chiều dài và bằng cách nào? Chiều dài được ẩn ở đâu? “Chiều dài gấp 3 lần chiều rộng” là yếu tố để dựa vào đó để tính chiều dài và từ khóa là “gấp 3” để xác định phép tính. Vậy chiều dài sân vận động hình chữ nhật đó là: 95 × 3 = 285 (m). Chu vi sân vận động hình chữ nhật đó là: (285 + 95) × 2 = 760 (m ) Đáp số: 760 m.
  13. 12 - Khi học sinh tìm được chiều dài thì học sinh chỉ áp dụng công thức vấn đề đã được giải quyết. Bước 4: Học sinh trình bày bài trong nhóm và trước lớp. HS sẽ chỉnh sửa, bổ sung kiến thức cho nhau. Bước 5: Giáo viên chỉnh sửa (nếu có) chốt kiến thức (Ghi nhận, khen) Vậy thông qua một bài học cụ thể này học sinh đã phát huy được năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm, giải quyết các mâu thuẫn, hòa hợp trong giao tiếp, biết suy luận, xác định vấn đề, thuyết trình. Phẩm chất: Học sinh tích cực học tập, mạnh dạn tự tin, cẩn trọng, xem xét đa chiều trước khi ra quyết định. Tóm lại: Khi áp dụng dạy học theo tiếp cận năng lực thông qua bài học cụ thể cần xác định HS nắm được kiến thức gì? Phát triển được năng lực, phẩm chất gì? Như vậy giờ học đã thành công. 3.5. Hướng dẫn học sinh kiểm tra, đánh giá kết quả Giáo viên cho học sinh dưới lớp đổi chéo vở kiểm tra lẫn nhau rồi đối chiếu với bài giải của giáo viên hoặc một bài của học sinh giải đúng trên bảng. Chú ý từng bước cho học sinh thói quen soát lại và suy nghĩ về tính hợp lí của cách giải đã chọn, tìm ra những chưa hợp lí để tìm cách sửa đổi, đặc biệt tạo cho học sinh có thói quen tự hỏi: "Có thể giải bằng cách khác không?" Tìm được cách giải khác một mặt tạo điều kiện phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ độc lập của học sinh. 3.6. Khích lệ học sinh tạo hứng thú khi học tập Đối với những em chậm tiến bộ, thường rụt rè, tự ti, vì vậy tôi luôn luôn chú ý nhắc nhở, gọi các em trả lời hoặc lên bảng làm bài. Chỉ cần các em có một “tiến bộ nhỏ” là tôi tuyên dương ngay, để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Đối với những em học khá, giỏi phải có những biểu hiện vượt bậc, có tiến bộ rõ rệt tôi mới khen. Rõ ràng việc khen học sinh là cần thiết tuy nhiên, nếu ta không biết kết hợp tâm lý từng học sinh mà cứ quá khen sẽ không có tác dụng kích thích. Chính sự khen, chê đúng
  14. 13 lúc, kịp thời và đúng đối tượng học sinh trong lớp đã có tác dụng khích lệ học sinh trong học tâp. Ngoài ra, việc áp dụng các trò chơi học tập giữa các tiết học cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong học tập. Trong mỗi tiết học, tôi thường dành khoảng 2 đến 3 phút để cho các em nghỉ giải lao tại chỗ bằng cách chơi các trò chơi học tập vừa giúp các em thoải mái sau giờ học căng thẳng, vừa giúp các em phản ứng nhanh nhẹn, ghi nhớ nội dung bài đã học… Chính vì vậy, trong quá trình dạy học, người giáo viên không chỉ chú ý đến rèn luyện kĩ năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải quan tâm chú ý đến việc khuyến khích học sinh tạo hứng thú trong học tập. III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG Kết quả của biện pháp: Hiểu các dạng Chưa nắm toán, tuy nhiên chắc cách Thời gian thử Thành thạo Sĩ số kĩ năng giải giải nghiệm chậm SL % SL % SL % Trước thử nghiệm 33 HS 8 24,2 15 45,5 10 30,3 Sau thử nghiệm 33 HS 27 89,1 6 18,2 0 0 Nhờ tinh thần học tập tích cực và tự giác mà học sinh lớp 3A4 đã kết quả tiến bộ vượt bậc, nó tiếp thêm động lực cho cả cô và trò cùng phấn đấu hơn nữa. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Ý nghĩa của biện pháp - Việc áp dụng “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực” giúp các em chủ động hơn trong việc đạt được năng lực cần phải có theo yêu cầu đặt ra phù hợp với từng điểm mạnh, điểm
  15. 14 yếu của từng em. Hướng các em cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một bài học. Nó biến việc học trở thành một trải nghiệm cá nhân. Trải nghiệm này sẽ làm tăng sự tham gia của học sinh, học sinh được chủ động tương tác với nhau nhiều hơn, phát huy các năng lực như quan sát, tư duy logic toán học, tự chủ, tự học và tự giải quyết vấn đề, trao đổi nhóm…. Giúp các em mạnh dạn tự tin hơn trong giao tiếp, ngôn ngữ sử dụng trong câu trả lời của bài toán cũng linh hoạt hơn không bị máy móc áp đặt vì các nội dung của bài học được thiết kế hướng đến sự phù hợp của từng cá nhân. 1.2. Bài học kinh nghiệm - Để đạt hiệu quả cao về “Giải toán có lời văn theo hướng tiếp cận năng lực” người giáo viên phải nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề mến trẻ. Luôn học hỏi và sáng tạo trong công việc dạy và học. - Chú ý đến rèn kĩ năng: nghe - đọc - nói - viết, kĩ năng hỏi - đáp để giúp học sinh có kĩ năng giải toán thành thạo hơn. - Trong quá trình giảng dạy phải luôn nắm bắt được những vướng mắc, khó khăn thực tế ở lớp mình dạy, để từ đó nghiên cứu tìm ra hướng giải quyết tốt nhất. Mỗi biện pháp, giáo viên phải được thực hiện đúng thời điểm, đúng nội dung ở từng bài học khắc phục các sai lầm của các em trong mỗi bài, mỗi phần, mỗi dạng toán, tránh để các sai lầm dồn lại sẽ khó giải quyết. Quan tâm, động viên, khích lệ, giúp đỡ các em vượt qua khó khăn để học tập tốt hơn. - Trong từng tiết học, người giáo viên cũng cần tìm ra nhiều biện pháp, nhiều hình thức hoạt động học tập và chú ý tới tất cả các đối tượng học sinh để giúp các em học tốt hơn. Luôn có ý thức học hỏi và trau dồi kiến thức để đáp ứng với yêu cầu ngày một đổi mới của xã hội. 2. Kiến nghị Đối với nhà trường: - Biện pháp được áp dụng rộng rãi ở các khối, lớp sẽ góp phần nâng cao chất lượng giải toán có lời văn nói riêng và chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung.
  16. 15 - Đồ dùng trang thiết bị dạy học cho từng môn học được đầy đủ hơn. Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu xót, rất mong được sự giúp đỡ, góp ý của hội đồng xét duyệt và đồng nghiệp để biện pháp này có chất lượng tốt hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  17. 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Sách giáo khoa môn Toán lớp 3 - Nhà xuất bản giáo dục 2007 [2]. Đào Tam, Thực hành phương pháp dạy học toán ở tiểu học-Nhà xuất bản Đà Nẵng 2006. [3]. Vụ giáo dục tiểu học-Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học lớp 3 nhà xuất bản giáo dục 2006. [4]. Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học (tài liệu bồi dưỡng giáo viên nhà xuất bản giáo dục 2005 ). [5]. GS.TS Đào Tam, Phạm Thanh Thông, Hoàng Bá Thịnh - thực hành phương pháp dạy học toán ở tiểu học - Nhà xuất bản Đà Nẵng [6]. Giáo trình phương pháp dạy học môn toán ở tiểu học tác giả: Đỗ Trung Hiệu - Đỗ Đình Hoan-Vũ Dương Thuỵ - Vũ Quốc Chung . TP. Bắc Giang, ngày 12 tháng 10 năm 2022 XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG NGƯỜI VIẾT HIỆU TRƯỞNG Vũ Thị Phương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2