intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp học sinh lớp 4 giải các bài toán điển hình bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

34
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài nhằm giúp học sinh có được kỹ năng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán điển hình tôi đã chú ý các bước sau: Tìm hiểu đề bài; Lập luận để vẽ sơ đồ; Lập kế hoạch giải toán; Giải và kiểm tra các bước giải.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp học sinh lớp 4 giải các bài toán điển hình bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  Giúp học sinh lớp 4 giải các bài toán  điển hình bằng phương pháp sơ đồ đoạn  thẳng  
  2. Quảng Bình, tháng 10 năm 2016 CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Giúp học sinh lớp 4 giải các bài toán điển  hình bằng phương pháp sơ đồ đoạn  thẳng   Họ và tên: Lê Thị Biên Thùy                             Chức vụ:     Giáo viên                          Đơn vị công tác: Trường TH Thanh Thủy                                                                 Huyện Lệ Thủy
  3. Quảng Bình, tháng 10 năm 2016 Sáng kiến kinh nghiệm:  Giúp học sinh lớp 4  giải các  bài toán điển hình bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng I. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài nghiên cứu:                   Môn toán  ở  tiểu học rất quan trọng với các em học sinh. Nó  không chỉ  giúp học sinh biết cách tự  học mà còn phát triển ngôn ngữ  (nói, viết) để diển đạt chính xác, ngắn gọn và đầy đủ các thông tin, để  giao tiếp khi cần thiết…mà còn giúp các em hoạt động để  phát triển  năng lực của mình. Toán học giúp bồi dưỡng tư duy lô gích, bồi dưỡng  và phát sinh phương pháp suy luận, phát triển trí thông minh, tư  suy lô  gích sáng tạo, tính chính xác, kiên trì, trung thực.  Việc giải toán điển hình bằng phương pháp dùng cơ  sở  đoạn  thẳng là rất quan trọng vì  “Sơ  đồ  đoạn thẳng”  là một phương tiện  trực quan được sử  dụng trong việc giảng dạy, giải toán ngay từ  lớp 1  bởi nó đáp ứng được nhu cầu tăng dần mức độ  trừu tượng trong việc   cung cấp các kiến thức toán học cơ bản cho học sinh.  Phương tiện trực quan thì có nhiều nhưng qua thực tế giảng dạy  tôi nhận thấy sơ  đồ  đoạn thẳng là phương tiện cần thiết, quan trọng   và hết sức hữu hiệu trong việc dạy giải toán (Một kỹ  năng cần thiết  nhất)  ở bậc tiểu học nói chung và ở  các lớp cuối cấp nói riêng. Trong  chương trình môn toán  ở  tiểu học thì chương trình môn Toán lớp 4 là  trọng tâm, bao gồm các dạng toán điển hình như bài toán “tìm số trung   bình cộng”, “tìm hai số  khi biết tổng và hiệu của hai số  đó”, “tìm hai   số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”, “tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của   hai số  đó”. Việc giúp học sinh phân tích bài toán, tóm tắt rồi tìm cách  giải bài toán dựa vào tóm tắt là vấn đề không đơn giản, rất khó khăn vì   các em thường hay lẫn lộn giữa các dạng toán điển hình. Trong phạm  vi đề tài này tôi xin đề cập đến vấn đề  “Giúp học sinh lớp 4 giải các   bài toán điển hình bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng”.  1.2. Điểm mới của việc thực hiện sáng kiến:        Đề tài này cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu, áp dụng cho trường   học của họ. Từ thực tiễn dạy học tiểu học nói chung và thực tiễn dạy  
  4. học ở trường của tôi nói riêng, phạm vi đề tài của tôi có điểm mới sau:   Tôi đã thu thập, tập hợp xử  lí thông tin, tìm ra những giải pháp cần   thiết để hoàn thiện dần phương pháp dạy học toán lớp 4 nói chung và   giải các bài toán điển hình nói riêng, giúp cho các em học sinh khối 4   trường tôi yêu thích học toán hơn và các em học tiến bộ rất rõ rệt.  1.3. Phạm vi triển khai thực hiện :    Với sáng kiến “  Giúp học sinh lớp 4  giải các bài toán điển hình   bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng”, tôi đã triển khai và thực hiện  trong toàn thể học sinh khối 4 của trường tôi. II. PHẦN NỘI DUNG:  2.1. Thực trạng của nội dung cần giải quyết:          Qua nhiều năm công tác, bản thân tôi được nhà trường phân công   chủ nhiệm và giảng dạy nhiều khối lớp. Khi dạy học các môn học nói  chung và môn toán nói riêng, cụ thể là các dạng toán điển hình ở lớp 4,  tôi nhận thấy những thuận lợi và khó khăn thường gặp như sau: a. Thuận lợi: ­ Bản thân nhiều năm trực tiếp giảng dạy  ở  bậc tiểu học nên kinh   nghiệm thực tế tích lũy được tương đối nhiều. ­ Hội đồng sư phạm trường nhiều đồng chí có kinh nghiệm, nhiều năm  giảng dạy lại luôn có quyết tâm nhất quán trong đổi mới phương pháp  nên bản thân học hỏi và rút kinh nghiệm được nhiều vấn đề hữu ích. ­ Được chi bộ, ban giám hiệu nhà trường, lãnh đạo địa phương, phụ  huynh học sinh... quan tâm giúp đỡ khích lệ. ­ Học sinh phần lớn chăm ngoan và rất chịu khó, lại tiếp cận khá nhanh   với phương pháp mới nên việc thử  nghiệm đề  tài luôn nhận được sự  ủng hộ từ phía các em. ­ Cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo, đáp ứng đầy đủ các phương  tiện phục vụ dạy học.    b. Khó khăn: ­ Năng lực và thói quen nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế nên  cho dù đã rất cố gắng, kết quả thu được vẫn chưa đáp ứng được yêu   cầu đề ra. ­ Tài liệu tham khảo thiếu, thời gian và điều kiện nghiên cứu hạn hẹp   ảnh hưởng khá nhiều đến việc sử dụng các giải pháp mới. ­ Một bộ  phận học sinh chây lười trong học tập, gia đình lại không   quan tâm nên việc tự học của các em cho dù đã được giáo viên hướng  dẫn rất kĩ nhưng chưa thể đáp ứng được yêu cầu đề ra. ­ Đối tượng học sinh trong mỗi lớp không đồng đều, nhiều em quá  yếu. Việc chú ý đối tượng đã  ảnh hưởng nhiều đến quá trình nghiên  cứu. Những hạn chế của học sinh khi học các dạng toán điển  hình là:  Học sinh chưa xác định được mối quan hệ  giữa các dự  kiện, nhận 
  5. dạng toán còn mơ hồ. Từ đó vận dụng quy tắc, công thức còn lẫn lộn,  việc tóm tắt đề  toán, cũng như  cách trình bày chưa lôgic, các em còn  lúng túng trong việc phân tích tổng hợp đặt lời giải cho từng phép tính.  Các em chỉ  biết tính chứ  chưa biết chuyển hình thức câu hỏi sang câu  trả  lời mang tính khẳng định, chỉ  biết giải chứ  chưa biết thử  lại kết  quả. Hay tự  bằng lòng với kết quả  làm được, chưa chịu khó tìm cách   giải hay và gọn hơn. c. Nguyên nhân: ­ Giáo viên thường giảng dạy theo nội dung sách giáo khoa mà không  giải thích rõ cho học sinh về  ý nghĩa của từng dạng toán điển hình  trong các bài tập cụ thể.  ­ Nhiều em chưa xác định được dạng toán nhưng lại vận dụng một  cách rập khuôn, máy móc các bài toán mẫu mà không hiểu được thực  chất của vấn đề  cần giải quyết nên khi làm bài thì các em lại lúng  túng.      Bản thân tôi là một giáo viên nhiều năm dạy tiểu học, tôi nghĩ cần   phải có một số biện pháp cụ thể giúp học sinh nắm, hiểu và giải được   các bài toán điển hình một cách chắc chắn hơn.        Để  giúp học sinh có kỹ  năng giải toán nói chung và kỹ  năng giải  bằng phương pháp dùng sơ  đồ  đoạn thẳng nói riêng, tôi đã giúp cho  học sinh nắm một số bước cơ bản sau đây:  2.2. Các bước cơ  bản để  “Giúp học sinh lớp 4  giải các bài toán   điển hình bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng”:  Bước 1: Tìm hiểu đề bài Sau khi phân tích đề toán, suy nghĩ về ý nghĩa bài toán, nội dung   bài toán đặc biệt chú ý đến câu hỏi của bài toán.  Bước 2: Lập luận để vẽ sơ đồ  Sau khi phân tích đề, ta cần phải thiết lập được mối quan hệ và   phụ thuộc giữa các đại lượng cho trong bài toán đó. Muốn làm việc này  ta thường dùng sơ  đồ  đoạn thẳng thay cho các số  (số  đã cho, số  phải  tìm trong bài toán) để minh hoạ các quan hệ đó.  Khi vẽ  sơ  đồ  phải chọn độ  dài các đoạn thẳng và sắp xếp các  đoạn thẳng đó một cách thích hợp để  có thể  dễ  dàng thấy được mối   quan hệ phụ thuộc giữa các đại lượng, tạo ra một hình ảnh cụ thể giúp  ta suy nghĩ tìm tòi cách giải một bài toán.  Có thể nói đây là một bước quan trọng vì đề toán được làm sáng  tỏ: mối quan hệ  giữa các đại lượng trong bài toán được nêu bật các  yếu tố không cần thiết được lược bỏ.  Để  có thể  thực hiện những bài toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng thì  nắm được cách biểu thị  các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) các mối 
  6. quan hệ  (quan hệ  về  tổng ­ hiệu, quan hệ  về  tỷ  số) là hết sức quan  trọng. Vì nó làm một công cụ biểu đạt mối quan hệ và phụ thuộc giữa   các đại lượng. “Công cụ” này học sinh đã được trang bị  từ  những lớp  đầu cấp nhưng cần được tiếp tục củng cố, “mài giũa”  ở các lớp cuối  cấp.  Bước 3: Lập kế hoạch giải toán Dựa vào sơ  đồ  suy nghĩ xem từ  các số  đã cho và điều kiện của   bài toán có thể biết gì? Có thể làm gì? Phép tính  đó có thể giúp ta trả  lời câu hỏi của bài toán không? Trên có sở  đó, suy nghĩ để  thiết lập   trình tự giải bài toán.  Bước 4: Giải và kiểm tra các bước giải + Thực hiện các phép tính theo trình tự đã thiết lập để tìm ra đáp  số + Mỗi khi thực hiện phép tính cần kiểm tra xem đã đúng chưa?   Giải song bài toán phải thử xem đáp số đã tìm được có trả lời đúng câu   hỏi của bài toán có phù hợp với các điều kiện của bải toán không.  Tóm lại, để  học sinh có thể  sử  dụng thành thạo “phương pháp   dùng sơ đồ  đoạn thẳng” trong việc giải toán thì việc giúp cho các em  hiểu rõ ý nghĩa của từng dạng toán sau đó có thể mô hình hoá nội dung   từng dạng bằng sơ  đồ  đoạn thẳng, từ  đó tìm ra cách giải bài toán là  một việc làm hết sức quan trọng. Làm được việc này giáo viên đã đạt  được mục tiêu lớn nhất trong giảng dạy đó là việc không chỉ  dừng lại   ở  việc “dạy toán” mà còn hướng dẫn học sinh “học toán sao cho đạt   hiệu quả cao nhất”.  Để khẳng định cụ thể hơn lợi ích của việc sử dụng sơ đồ  đoạn  thẳng để dạy giải toán ở tiểu học nói chung và giải các dạng toán điển  hình lớp 4 nói riêng, tôi xin trình bày một số  dạng toán cơ  bản mà khi   giải có thể sử dụng sơ đồ đoạn thẳng như sau:  Dạng 1: Dạng toán có liên quan đến tìm số trung bình cộng Đối với dạng toán này, học sinh nắm được khái niệm số  trung  bình cộng. Biết cách tìm số trung bình cộng của nhiều số. Khi giải các  bài toán dạng này, thông thường các em thường sử dụng công thức:  Số trung bình = Tổng các số hạng :  số các số hạng  1. Tổng các số hạng = số trung bình cộng x số các số hạng  2. Số các số hạng = tổng các số hạng : số trung bình cộng  Áp dụng kiến thức cơ  bản đó học sinh được làm quen với rất   nhiều dạng toán về  trung bình cộng mà có những bài toán nếu không  tóm tắt bằng sơ đồ, học sinh sẽ rất khó khăn trong việc suy luận tìm ra  cách giải.   
  7.       Ví dụ 1: An có 20 nhãn vở, Bình có số nhãn vở bằng An. Chi có số  nhãn vở ít hơn trung bình cộng số nhãn vở của 3 bạn là 6 nhãn vở. Hỏi   Chi có bao nhiêu nhãn vở?  Sau khi  đọc kỹ   đề  toán, phân tích mối quan hệ  giữa các  đại  lượng trong bài, học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ:  + Trước hết vẽ đoạn thẳng:  Biểu thị tổng số nhẵn vở của 3  Tổng số nhãn vở  bạn                                 Bình + An          Chi  Trung bình cộng  +   Dựa   vào   đó   học   sinh   nêu  cách  vẽ   đoạn  thẳng thể   hiện  Nhãn vở của Chi   mức  trung bình  cộng  số   nhãn  vở  của                 3 bạn   (     tổng   Nhãn vở của An  trên)  và Bình           + Từ   đó  vẽ   đoạn thẳng biểu                                     Bình + An  thị  số  nhãn vở  của Chi (ít hơn  mức   trung   bình   cộng   là   6  chiếc).               Sau khi hướng dẫn tìm hiểu đề và tóm tắt bằng sơ đồ, nhiều   học sinh đã biết từng bước tìm cách giải. Những em chưa làm được  bài, sau khi nghe bạn trình bày cách suy luận của sơ  đồ  các em đều   nắm được và biết tự giải quyết các bài toán dạng tương tự.                                             Bài giải                Số nhãn vở của An và Bình là:                    20 + 20 = 40 (nhãn vở)                 Nhìn vào sơ đồ ta thấy, trung bình cộng số nhãn vở của 3 bạn   là:                   (40 – 6) : 2 = 17 (nhãn vở)                 Bạn Chi có số nhãn vở là:                    17 – 6 = 11 (nhãn vở)  Đáp số: 11 nhãn vở  Ví dụ 2:  Dùng sơ có thể giúp học sinh hiểu hoặc các em có thể giải thích  cách làm dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và trung bình cộng của hai   số đó một cách ngắn gọn.  Ta thấy:            ?                  Hiệu  Số lớn: 
  8.                                     ? Số bé:                         TBC:                            Qua sơ đồ ta có thể tìm ra:  Số lớn = Trung bình cộng + (Hiệu : 2)  Số bé = Trung bình cộng – (Hiệu : 2)      Ví dụ một bài toán cụ thể dạng này: Trung bình cộng của hai số tròn  chục liên tiếp là 2005. Tìm hai số đó. Vì hai số tròn chục liên tiếp kém nhau 10 đơn vị nên ta có sơ đồ:        ?     10 Số lớn:                           ? Số bé:                             2005 TBC:                                                             Bài giải Số lớn là:             2005 + (10 : 2) = 2010  Số bé là:             2005 – (10 : 2) = 2000             (Hoặc 2010 – 10 = 2000)  Đáp số:  Số lớn: 2010;  Số bé: 2000  Ví dụ  3:   Một tổ  công nhân đường sắt sửa đường, ngày thứ  nhất sửa   được 15m đường, ngày thứ  2 sửa được nhiều hơn ngày thứ  nhất 1m,  ngày thứ 3 sửa được nhiều hơn ngày thứ nhất 2m. Hỏi trung bình mỗi  ngày sửa được bao nhiêu mét đường?  Ta có sơ đồ:                  15 m Ngày thứ nhất:                                                   1m Ngày thứ hai:     
  9.                                                                 2m  Ngày thứ ba: Thông thường ta giải bài toán như sau:  Ngày thứ  hai sửa được là: 15 + 1 = 16 (m) Ngày thứ 3 sửa được  15 + 2 = 17 (m)  Trung bình mỗi ngày sửa được  (15 + 16 + 17) : 3 = 16 (m)  Đáp số: 16 (m)  Nhận xét: Quan sát kỹ sơ đồ ta thấy nếu chuyển một mét từ ngày thứ  3 sang ngày thứ  nhất thì số  mét đường sửa được trong các ngày đều  bằng 16m.                       15m    1m Ngày thứ nhất:                                                                              1m Ngày thứ hai:                                                                    1m      1m                 Ngày thứ ba           Ta thấy ngay trung bình mỗi ngày tổ đó sửa được 16m đường.  Như vậy, sơ đồ giúp ta hình dung rõ khái niệm, đôi khi sơ đồ còn   giúp ta tính nhẩm nhanh kết quả. Dạng 2: Dạng toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của chúng.  Bài toán: Tổng hai số là 48, hiệu hai số là 12. Tìm hai số đó?  Tóm tắt bài toán bằng sơ  đồ, căn cứ  sơ  đồ  hướng dẫn học sinh  tìm ra phương pháp giải.  Sử dụng sơ đồ biểu thị mối quan hệ về hiệu, các em sẽ  tóm tắt   bài toán bằng sơ đồ dưới đây.                                               ? Số lớn:    12      48 Số bé:                      ?
  10. Nhìn vào sơ đồ, yêu cầu học sinh nhận xét:  + Nếu lấy tổng trừ  đi hiệu, kết quả  đó có quan hệ  như  thế  nào   với số  bé? (Giáo viên thao tác che phần hiệu là 12 trên sơ  đồ)... từ  đó  học sinh sẽ dễ dàng nhận thấy phần còn lại là 2 lần số bé.  Dựa vào suy luận trên, yêu cầu học sinh nêu cách tìm số bé.  Hơn 80% số em nêu được tìm số bé là:  (42 – 12) : 2 = 18  Tìm được số bé suy ra số lớn là:  18 + 12 = 30  Hay: 48 – 18 = 30  Từ bài toán ta xây dựng được công thức tính:  Số bé = (tổng – hiệu) :  2 Số lớn = Số bé + hiệu (Hay = Tổng – số bé) Cách giải vừa nêu trên là dễ  nhất với học sinh. Tuy nhiên cũng  có thể giới thiệu thêm phương pháp sau đây:  Cũng biểu thị mối quan hệ hiệu nhưng sử dụng sơ đồ                                             ?       Số lớn:    12      48 Số bé:                       ? Suy luận: nếu thêm một đoạn thẳng hiệu (12) vào số bé ta được  hai đoạn thẳng bằng nhau tức là hai lần số lớn.  Từ đó suy ra:  Số lớn là:            (48 + 12) : 2 = 30  Vậy số bé là: 30 – 12 = 18             (Hoặc: 48 – 30 = 18)  Sau khi học sinh đã nắm được cách giải ta xây dựng công thức tổng  quát:  Số lớn = (tổng + hiệu) :2 Số bé = số lớn – hiệu (Hay Số bé = Tổng – số lớn)
  11.               Như vậy qua sơ đồ đoạn thẳng học sinh nắm được phương pháp  giải dạng toán này và có thể áp dụng để giải các bài tập về tìm hai số  khi biết tổng và hiệu ở nhiều dạng khác nhau.  Ví dụ 1:  Ba lớp 4A, 4B, 4C mua tất cả 120 quyển vở. Tính số vở của  mỗi lớp biết rằng nếu lớp 4A chuyển cho lớp 4B 10 quy ển và cho lớp  4C 5 quyển thì  số vở của 3 lớp sẽ bằng nhau:  Phân tích nội dung bài toán sẽ vẽ được sơ đồ                                ? quyển vở         10    5 Lớp 4A:                ? quyển vở              10 Lớp 4B:                              ? quyển vở Lớp 4C:                                                            5     Dựa vào sơ đồ ta có các bước giải cụ thể như sau:  Sau khi lớp 4A chuyển cho hai lớp thì mỗi lớp có số vở là:  120 : 3 = 40 (quyển vở) Lúc đầu lớp 4C có là:  40 ­ 5 = 35 (quyển vở) Lúc đầu lớp 4B có là:  40 ­ 10 = 30 (quyển vở ) Lúc đầu lớp 4A có là:  40 + 10 + 5  = 55 (quyển vở) Đáp số: 4A: 55 quyển vở; 4B: 30 quyển vở ; 4C: 35 quyển vở Dạng 3: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của chúng  Bài toán: Một đội tuyển học sinh giỏi toán có 12 bạn, trong đó  số     bạn gái bằng  số bạn trai. Hỏi có mấy bạn gái, mấy bạn trai trong   đội tuyển đó?  Tóm tắt bài toán bằng sơ  đồ, cắn cứ  vào sơ  đồ  hướng dẫn học  sinh tìm ra phương pháp giải: 
  12. Sử dụng sơ đồ  biểu thị  mối quan hệ về tỷ số và các em sẽ  tóm  tắt bài toán bằng sơ đồ dưới đây:                                         ? bạn Số bạn trai:  12 bạn                        ? bạn Số bạn gái:        Vẽ sơ đồ đoạn thẳng thế này học sinh dễ dàng thấy được hai điều   kiện của bài toán: cả  trai và gái có 12 bạn (biểu thị  mối quan hệ  về  tổng) và có số bạn trai gấp 3 lần số bạn gái (biểu thị mối quan hệ về  tỷ số).  Sơ đồ trên gợi cho ta cách tìm số bạn gái bằng cách  lấy 12 chia cho 3 + 1 = 4 (vì số bạn gái ứng với  tổng số bạn).  Cũng dựa vào sơ đồ ta dễ dàng tìm được số bạn trai  Bài giải Tổng số phần bằng nhau là 1 + 3 = 4 (phần) Số bạn gái trong đội tuyển là 12 : 4 = 3 (bạn) Số bạn trai trong đội tuyển là 3 x 3 = 9 (bạn) Hoặc 12 – 3 = 9 (bạn) Đáp số:  Trai: 9 bạn Gái: 3 bạn  Từ bài toán cơ bản trên ta xây dụng quy tắc giải bài toán tìm hai   số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó.  Bước 1: Vẽ sơ đồ  Bước 2: Tìm tổng số phần bằng nhau  Bước 3: Tìm giá trị một phần Giá trị một phần = Tổng : Tổng số phần bằng nhau  Bước 4: Tìm số bé      Số bé = giá trị 1 phần x số phần của số bé  Bước 5: Tìm số lớn     Số lớn = giá trị 1 phần x số phần của số lớn     Hoặc số lớn  = tổng – số bé 
  13. Nắm được quy tắc giải học sinh sẽ biết áp dụng để  giải nhiều  bài toán cùng dạng, học sinh giỏi sẽ biết áp dụng quy tắc để  giải các   bài toán khó dạng này (đó là các bài toán cùng dạng như tổng, tỷ được  thể hiện dưới dạng ẩn).  Ví dụ 1:  Hai đội xanh và đỏ  có tất cả 45 quả bóng. Tính xem mỗi đội có  bao nhiêu quả  bóng. Biết 3 lần số  bóng đội xanh bằng 2 lần số  bóng   đội đỏ.  Bước 1: Ta vẽ sơ đồ biểu thị 3 lần số bóng đội xanh = 2 lần số  bóng đội đỏ.  2 lần đội đỏ:                                                                        45 quả 3 lần đội xanh:   Nhìn vào sơ  đồ  ta thấy nếu chia số  bóng của đội xanh thành 2  phần và chia số  bóng của đội đỏ  thành 3 phần thì các phần sẽ  bằng  nhau. Với     tỷ  số bóng 2 đội là   . Ta có sơ đồ biểu thị số bóng của 2   đội.                                   ? quả Đội xanh:  45 quả bóng                            ? quả Đội đỏ:                                                       Bài giải Tổng số phần bằng nhau là
  14. 2 + 3 = 5 (phần) Số bóng ứng với một phần là 45 : 5 = 9 (quả bóng) Số bóng đội xanh là 9 x 2 = 18 (quả bóng) Số bóng đội đỏ là 9 x 3 = 27 (quả bóng) Đáp số:  Đội xanh: 18 quả bóng Đội đỏ: 27 quả bóng Ví dụ  2: Tổng số  tuổi của 2 anh em hiện nay là 25 tuổi. Trước   đây khi anh bằng tuổi em hiện nay thì tuổi anh gấp hai lần tuổi em.  Tính tuổi của mỗi người hiện nay?  Đây thực sự là bài toán về tìm 2 số khi biết tổng và tỷ số nhưng  không ở dạng cơ bản mà đã được nâng cao lên bằng cách diễn đạt tỷ  số  dưới dạng  ẩn. Vì vậy khi nhận được đề  bài này học sinh rất lúng  túng khi  xác định được cách giải đúng. Sau khi gợi  ý, phân tích và  hướng dẫn từng bước sơ đồ hoá nội dung bài toán các em nhận ra ngay  dạng toán quen thuộc tìm hai số khi biết tổng bà tỷ số.  + Trước hết yêu cầu học sinh vẽ  sơ  đồ  biểu thị  số  tuổi của 2  anh em trước đây.             Tuổi em trước đây:   Tuổi anh trước đây:   Nhận xét: Hiệu số tuổi của hai anh em là 1 “phần”. Hiệu số phần bằng   nhau giữa tuổi anh và tuổi em không thay đổi theo thời gian (vì sau cùng  một số  năm thì 2 anh em cùng tăng một số  tuổi như  nhau). Như  vậy   tuổi anh hiện nay bằng 3 lần tuổi em trước đây.  Ta có sơ đồ:                                          ? tuổi Tuổi em hiện nay:   25 tuổi                                                      ? tuổi Tuổi anh hiện nay:     Dùng phương pháp giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của   hai số đó học sinh đễ dàng tìm ra đáp số bài toán.  Tổng kết: Qua các ví dụ  trên ta có thể  thấy sơ  đồ  đoạn thẳng  không chỉ  đơn thuần dùng để  tóm tắt bài toán mà còn là một công cụ  giúp cho việc suy luận tìm ra cách giải toán. Sử  dụng sơ  đồ  ta có thể 
  15. làm cho các bài toán khó, phức tạp trở thành các bài toán đơn giản theo   dạng cơ bản nên có thể dễ dàng giải được.      Dạng 4: Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ của chúng  Bài toán: Tìm hai số tự nhiên biết hiệu của chúng là 27 và số này bằng     số kia.  Học sinh phân tích để  vẽ  sơ  đồ  vừa biểu thị  mối quan hệ  về  hiệu, vừa biểu thị mối quan hệ về tỷ số:  Số lớn:  Số bé:  27 Dựa vào sơ  đồ  tiến hành tương tự  như  khi dạy dạng toán “Tìm   hai số khi biết tổng và tỷ  số  của hai số đó”. Học sinh tìm ra cách giải  bài toán.  Tổng kết thành quy tắc giải dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và  tỷ số của hai số đó.  Bước 1: Vẽ sơ đồ    Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau  Bước 3: Tìm giá trị một phần    Giá trị một phần = Hiệu : Hiệu số phần bằng nhau  Bước 4: Tìm số bé      Số bé = giá trị 1 phần x số phần của số bé  Bước 5: Tìm số lớn     Số lớn = giá trị 1 phần x số phần của số lớn         (Hoặc Số lớn = Số bé + hiệu)        Nắm vững quy tắc giải học sinh cũng sẽ biết áp dụng để  giải các  bài toán nâng cao.  Việc dùng sơ đồ đoạn thẳng một lần nữa lại thể hiện vai trò vô   cùng quan trọng vì sơ đồ chính là chỗ dựa giúp học sinh dễ dàng trong  việc suy luận tìm ra cách giải. Ta có thể  lấy một số  bài toán sau đây  làm ví dụ.  Ví dụ  1: Hiệu hai số  là 7, nếu gấp số thứ nhất lên 5 lần và giữ  nguyên số thứ 2 thì hiệu mới là 39. Tìm hai số đó? 
  16. Hướng dẫn học sinh sơ đồ hoá nội dung bài toán như sau:  Trước hết vẽ hai đoạn thẳng biểu thị hai số mà hiệu của chúng  là 7  Tiếp theo kéo dài đoạn thẳng biểu thị số thứ nhất để hiển thị số  đó được gấp lên 5 lần.  Yêu cầu học sinh xác định trên sơ đồ đoạn thẳng chỉ hiệu mới  Sơ đồ bài toán:   Số thứ nhất:   7 5 lần số thứ nhất:        39 Số thứ hai:  Với sơ đồ trên học sinh có thể thấy ngay  Bốn lần số thứ nhất là:  39 – 7 = 32  Số thứ nhất là:  32 : 4 = 8  Số thứ hai là:  8 – 7 = 1  Vậy hai số đó là 8 và 1  Ví dụ 2: Hiện nay cha gấp 4 lần tuổi con. Trước đây 6 năm tuổi   cha gấp 13 lần tuổi con. Tính tuổi cha và tuổi con hiện nay?  Đây là một bài toán khó, học sinh sẽ lúng túng vì cả hiệu và tỷ số  đều dưới dạng ẩn. Nhưng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng các em sẽ có số  dựa vào suy luận và đưa ra bài toán về dạng điển hình.  Sơ đồ bài toán Trước đây 6 năm:  Tuổi con:    Tuổi cha:   Hiện nay:                   12 lần tuổi con trước đây 6 năm Tuổi con:          Tuổi cha:   12 lần tuổi con trước đây 6 năm 
  17. Theo sơ đồ, hiệu số tuổi của cha và con bằng 12 lần tuổi con lúc đó.  Còn hiệu số tuổi của cha và con hiện nay bằng 3 lần tuổi con hiện nay. Vì hiện nay không thay đổi nên  3 lần tuổi con hiện nay bằng 12   lần tuổi con trước đây.  Ta vẽ sơ đồ biểu thị tuổi con trước đây và tuổi con hiện nay:  Tuổi con trước đây:   6 năm                    Tuổi hiện nay:          Bài toán được đưa ra dạng cơ bản học sinh dễ dàng giải được:  Bài giải Từ sơ đồ suy ra tuổi con trước đây là: 6 : (4 – 1) = 2(tuổi) Tuổi con hiện nay là: 2 + 6 = 8 (tuổi) Tuổi cha hiện nay là: 4 x8 = 32 (tuổi) Đáp số:  Cha: 32 tuổi  Con: 8 tuổi  III. PHẦN KẾT LUẬN :  3.1. Ý nghĩa  Thực tế giảng dạy ở trường tiểu học tôi nhận thấy việc sử dụng  sơ đồ đoạn thẳng trong dạy toán điển hình hết sức cần thiết và có hiệu  quả  cao. Sau quá trình thực hiện đề  tài, kết quả  bài kiểm tra về  giải   toán về  điển hình cao hơn và kết quả  học tập môn toán của học sinh   cũng nâng cao rõ rệt.  3.2. Bài học kinh nghiệm  Nhằm giúp học sinh có được kỹ năng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng  để giải các bài toán điển hình tôi đã chú ý các bước sau: ­ Tìm hiểu đề bài  ­ Lập luận để vẽ sơ đồ  ­ Lập kế hoạch giải toán  ­ Giải và kiểm tra các bước giải  3.3. Những kiến nghị, đề xuất: 
  18. + Để  việc sử  dụng sơ  đồ  có hiệu quả  tôi nhận thấy giáo viên  phải nắm được trình độ  học sinh của mình để  lựa chọn phương pháp   và hình thức tổ chức cho phù hợp tạo ra không khí vui vẻ, sôi nổi. Học   sinh, tìm tòi phát hiện kiến thức, giáo viên chỉ đạo.  + Khi dạy mỗi bài, mỗi dạng cần giúp em nắm vững bản chất,   xác lập mối quan hệ giữa các dữ kiện, không bỏ sót dữ kiện để  có kỹ  năng giải thành thạo.  3.4. Kết luận chung:            Việc vận dụng một cách khéo léo phương pháp trực quan bằng sơ  đồ  đoạn thẳng là việc dạy học toán không chỉ  đem lại cho học sinh   những tri thức mới, những kỹ năng cơ bản cần thiết của việc giải toán  mà nó còn góp phần hình thành phương pháp học tập, phương pháp  phát hiện và giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống.  Những kết quả  mà tôi đã thu được trong quá trình nghiên cứu  không phải là cái mới so với kiến thức chung về môn toán ở  bậc tiểu  học, song lại là cái mới đối với bản thân tôi. Trong quá trình nghiên  cứu, tôi đã phát hiện và rút ra nhiều điều lý thú về   dạy học các dạng   toán điển hình ở bậc Tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng. Tôi tự cảm   thấy mình được bồi dưỡng thêm lòng kiên trì, nhẫn nại, sự ham muốn,   say sưa với việc giảng dạy và nghiên cứu. Tuy nhiên kinh nghiệm này  của tôi là giai đoạn đầu nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học nên không  thể tránh khỏi những khiến khuyết.                 Trên đây là một số ý kiến, kinh nghiệm trong việc giảng dạy của   tôi. Rất mong được sự  góp ý của các cấp lãnh đạo, của các bạn đồng  nghiệp giúp tôi tiếp tục nâng cao trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  của  mình.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2