intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm về sử dụng câu đố để dạy học môn Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điểm mới của sáng kiến là hệ thống được các câu đố có trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học và bổ sung một số câu đố ở trong những tài liệu khác. Trao đổi một số kinh nghiệm về cách tổ chức giải quyết các câu đố khi dạy môn Tiếng Việt đảm bảo tính khoa học và hiệu quả. Đưa ra một số ví dụ minh họa cụ thể về áp dụng câu đố trong chương trình Tiểu học hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm về sử dụng câu đố để dạy học môn Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc *** SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM : “ SỬ DỤNG CÂU ĐỐ ĐỂ DẠY HỌC MÔN  TIẾNG VIỆT TRONG CHƯƠNG TRÌNH  TIỂU HỌC”
  2.                                               Quảng Bình, 20/6/2020 CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc *** SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM : “ SỬ DỤNG CÂU ĐỐ ĐỂ DẠY HỌC MÔN  TIẾNG VIỆT TRONG CHƯƠNG TRÌNH  TIỂU HỌC”                                       Họ và tên : Hoàng Thị Hằng                                       Chức vụ : Giáo viên 2
  3.                                       Đơn vị công tác : Trường Tiểu học số 1 Sen Thủy                                              Quảng Bình, 20/6/2020                                 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài  ̉ ̣ Chu tich Hô Chi Minh t ̀ ́ ừng day:  ̣ ̀ ợi ich m “Vi l ́ ươi năm trông cây, vi l ̀ ̀ ̀ ơi ich trăm năm trông ng ̀ ́ ̀ ười” Lơi day đo cho chung ta thây viêc giao d ̀ ̣ ́ ́ ́ ̣ ́ ục thê hê tre la vô cung quan tr ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ọng.   ̣ ̀ ́ ̣ ương lai cua đ Hoc sinh la thê hê t ̉ ất nước gop phân xây d ́ ̀ ựng va quyêt đinh môt ̀ ́ ̣ ̣  ̉ ́ ơi vân mênh cua đât n phân không nho đôi v ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ước. Đê th ̉ ực hiện được nghia vu ̃ ̣  ̀ ương cac em phai đ vinh quang đo, trong nha tr ́ ̀ ́ ̉ ược hoc tâp va rèn luy ̣ ̣ ̀ ện đê tr ̉ ở   thanh ng ̀ ươi v ̀ ưa co đ ̀ ́ ức vừa co tai nh ́ ̀ ằm gop s ́ ưc minh đ ́ ̀ ưa Viêt Nam tiên kip ̣ ́ ̣   ̣ ̉ ́ ới.  trinh đô chung cua thê gi ̀ 3
  4. Ở  lứa tuổi học sinh Tiểu học, bên cạnh việc học trẻ  rất thích thể  hiện   những suy tư, tài năng thông qua những nét vẽ nguệch ngoạc đầy màu sắc. Các  em luôn có hứng thú tìm tòi mọi thứ  xung quanh, chúng hỏi người lớn bằng   những câu hỏi vu vơ, đáng yêu và ngộ nghĩnh. Những câu hỏi đó, nếu không có   kinh nghiệm trả lời một cách khéo léo, chắc chắn sẽ làm cho trẻ nghĩ sai và thay  vì quát mắng trước những câu hỏi đáng yêu đó, chúng ta phải dành cho trẻ một   khoảng trời riêng để chúng tha hồ đùa nghịch .Vốn bản tính hiếu động, trẻ luôn  luôn đầy ắp những ý tưởng sáng tạo trong đầu. Trong việc dạy học cũng vậy, để phát triển trí thông minh, khả năng tìm tòi,  sáng tạo của trẻ  chúng ta cần có những hình thức, phương pháp hợp lý.Mà cụ  thể là xác định phương pháp  "vừa học, vừa chơi." Trong chương trình hoc Tiêu h ̣ ̉ ọc, Tiếng Việt rất phong phú và phức tạp, để  phát triển ngôn ngữ, giúp trẻ  hiểu biết thế  giới tự  nhiên, khả  năng nghe, nói,  đọc, viết. Thì việc tổ chức các hoạt động học tập bằng các hình thức khác nhau  sẽ  giúp cho các em có hứng thú học tập, khả  năng tìm tòi. Câu đố  là một giải  pháp phù hợp với tâm lí học sinh Tiểu học. Việc tổ chức cho học sinh hiểu và  giải được các câu đố nhằm mục đích học tập là một vấn đề không hề đơn giản.  Nếu lựa chọn câu đố  không phù hợp, không hướng dẫn học sinh đúng cách sẽ  tạo ra khó khăn cho học sinh trong việc tiếp thu các kiến thức. Chính vì những lí do trên, bản thân tôi đã chọn đề tài:  “Kinh nghiệm về sử   dụng câu đố để dạy học môn Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học.” 1.2. Điểm mới của sáng kiến ­ Hệ  thống được các câu đố  có trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học   và bổ sung một số câu đố ở trong những tài liệu khác. ­ Trao đổi một số kinh nghiệm về cách tổ chức giải quyết các câu đố  khi  dạy môn Tiếng Việt đảm bảo tính khoa học và hiệu quả. 4
  5. ­ Đưa ra một số ví dụ  minh họa cụ thể về áp dụng câu đố  trong chương  trình Tiểu học hiện nay. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng việc sử  dụng câu đố  để  dạy môn Tiếng Việt trong  chương trình Tiểu học. Trong chương trình Tiếng Việt  ở  Tiểu học câu đố  được đưa vào với số  lượng không nhiều nhưng lại khá phong phú về  nội dung biểu hiện và đề  tài   phản ánh. Dưới hình thức như những văn bản thơ đặc biệt, dễ thuộc và dễ nhớ,  các câu đố  ở Tiểu học đã đề cập tới nhiều khía cạnh, đặc điểm khác nhau của  con người, thiên nhiên, sự vật, cỏ cây, hoa lá, muôn loài… Có câu đố ngắn gọn,  5
  6. đơn giản với cách miêu tả  trực tiếp những đặc điểm, hình dáng, tính chất của  vật đố  nhưng cũng có không ít những câu  ẩn dụ  kín đáo, khó hiểu với sự  so   sánh, liên tưởng độc đáo bất ngờ. Tuy nhiên, áp dụng câu đố  vào dạy học môn   Tiếng Việt của giáo viên còn nhiều hạn chế. Nhiều giáo viên còn thụ  động,  chưa sáng tạo trong việc sử dụng câu đố trong các tiết học. Chưa gợi mở niềm   say mê, thích thú học tập của học sinh thông qua câu đố. Chính vì lẽ  đó mà  nhiều tiết học tuy có sử  dụng câu đố, nhưng học sinh học tập chưa tích cực,  học sinh chưa được trải nghiệm, liên tưởng các sự vật diễn ra xung quanh mình   dẫn đến chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt chưa hiệu quả như mong đợi. 2.2. Kinh nghiệm về sử dụng câu đố  trong dạy học môn Tiếng Việt  ở Tiểu học 2.2.1 Giáo viên sưu tầm, thiết kế  các câu đố  phù hợp với trình độ  học sinh và phải đảm bảo các nguyên tắc sau: ­ Phải gắn liền với mục tiêu và nội dung bài học. ­ Phải đảm bảo tính vừa sức và tạo hứng thú cho học sinh. ­ Phải đảm bảo tính phong phú, đa dạng, đầy đủ về số lượng. ­ Phải đảm bảo tính thừa kế và phát triển. ­ Phải đảm bảo tính giáo dục và thẩm mĩ. Giáo viên phải lựa chọn những câu đố  có ngôn ngữ  rõ ràng, dễ  hiểu đối  với các em, hình  ảnh được sử  dụng để  ví von trong câu đố  phải là những hình   ảnh đẹp, trong sáng. Qua đó giáo dục thẩm mĩ, giúp các em biết yêu quý cái đẹp  và sử dụng ngôn ngữ đẹp, văn minh. Ví dụ: Câu đố về ngọn gió thì thật là thú vị: Dáng hình không thấy, chỉ nghe Chỉ nghe xào xạc, vo ve trên cành Vừa ào ào giữa rừng xanh Đã về bên cửa, rung mành leng keng. 6
  7.                                                                                         (Là gì?) Hay câu đố về cây hoa phượng thật đẹp mà gần gũi với các bạn học sinh: Hè về áo đỏ như son Hè đi thay lá xanh non mượt mà Bao nhiêu tay toả rộng ra Như vẫy, như đón bạn ta đến trường?                                        (Là cây gì?) 2.2.2. Giáo viên biết lựa chọn câu đố để sử dụng vào tiết dạy cụ thể.  Trong quá trình sử  dụng câu đố  cũng cần phải đảm bảo các nguyên tắc  sau: ­   Xác   định   được   mục   đích   sử   dụng   câu   đố   trong   một   tiết   học ­ Xác định rõ cách tổ chức và các phương tiện trực quan đi kèm nếu có. ­ Xác định thời điểm sử dụng câu đố thích hợp. ­ Phải đảm bảo về  số  lượng câu đố  trong mối tương quan giữa các yếu   tố khác. ­ Cần thu hút được mọi đối tượng học sinh tích cực tham gia vào hoạt   động giải câu đố. Ví dụ: Khi dạy bài 25B: Sông biển và cuộc sống của chúng ta ( TV 2 Tập  2A Trang 95). Giáo viên sử dụng câu đố để dạy học sinh cách phân biệt các loài  vật dưới biển. Cá gì thấy lá vàng rơi ? Cá gì cứ nổi qua cồn qua sông ? Cá gì đi học phải dùng ? Cá gì là gạo nấu cùng nước sôi ? 7
  8. Cá gì bay bổng trên trời ? Cá gì hết sức, ngoài khơi bỏ mình? 2.2.3. Giáo viên phải sử dụng đồ dùng và khai thác đồ dùng trực quan  vào những bài học có câu đố Để  cho những kiến thức thực tế  qua câu đố  đi vào tư  duy của các em   được dễ dàng hơn thì người giáo viên nên sử  dụng đồ  dùng trực quan trong bài  giảng có liên quan đến câu đố. Với những câu đố  mà trong sách giáo khoa đã có  tranh minh họa thì giáo viên có thể  sử  dụng hình thức gợi mở  ­ vấn đáp ­ kết   hợp với giảng giải để khai thác nội dung của bức tranh đó. Ví dụ  : Khi dạy bài: Vần có âm cuối o/u ( TV1 Trang 53) có câu nói ứng   dụng là câu đố về quả ớt. Mục đích của bài học này chủ yếu là để học sinh đọc  được câu ứng dụng: Bà già mặc áo đỏ Trẻ nhỏ mặc áo xanh.                                                                        (Là quả gì?) Giáo viên có thể mở rộng hiểu biết cho các em bằng cách gợi mở để học   sinh hiểu được nội dung của những câu đố này. Giáo viên cho học sinh quan sát   tranh vẽ trong sách giáo khoa và đặt câu hỏi gợi mở: + Bức tranh vẽ những gì? (Bức tranh vẽ một cây ớt) + Quả   ớt khi chưa chín có màu gì? Khi chin rồi có màu gì? (Quả   ớt khi   chưa chin có màu xanh, khi chin rồi thì có màu đỏ). + Vậy trong câu đố này bà già là quả gì? Trẻ nhỏ là quả gì? (bà già là quả   ớt chín, trẻ nhỏ là quả ớt xanh). + Vậy lời giải của câu đố này là quả  gì? (Quả ớt) 8
  9. Sau khi tìm lời giải của câu đố  thì giáo viên có thể liên hệ  thêm cho học  sinh biết về những đặc điểm của quả ớt để học sinh hiểu rõ hơn về cuộc sống   xung quanh. 2.2.4. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ vào dạy học Sử dụng các ứng dụng như Power Point, E­Lerning… để  trình chiếu một  số trò chơi có sử dụng câu đố ngay trên lớp học. Điều này tạo hứng thú học tập   cho các em.  2.3. Ví dụ minh họa 2.3.1. Sử dụng câu đố dưới hình thức giới thiệu bài Sử dụng câu đố để giới thiệu một số âm, vần thay cho việc yêu cầu học  sinh quan sát tranh để tạo hứng thú trong học tập cho học sinh. Bài 2: Âm c (TV 1 Trang 2 ­ Thời gian chơi: 2 ­ 3 phút đầu giờ. Cách tổ chức: + Giáo viên nêu câu đố và yêu cầu học sinh giải đố. Nét tròn em đọc chữ o Khuyết đi một nửa sẽ cho chữ gì?                                                                                        (Chữ c) + Cả lớp suy nghĩ trả lời cá nhân. + Giáo viên nhận xét, đưa ra lời giải và khen học sinh + Giáo viên chốt ý để giới thiệu thêm về bài học. 2.3.2. Sử dụng câu đố dưới hình thức cung cấp kiến thức mới Bài 19B: Em yêu mùa nào nhất. TV 2 tập 2 Trang 6 PHIẾU HỌC TẬP Câu 1: Em hãy giải các câu đố về các mùa sau: a)                                    Mùa gì gió rét căm căm                               Đi học bé phải quàng khăn, đi giày? 9
  10. b)                                   Mùa gì cho lá xanh cây                                Cho bé thêm tuổi má hây hây hồng? c)                                       Mùa gì bé đón trăng rằm                                   Rước đèn phá cỗ, chị Hằng cùng vui? d)                                       Mùa gì phượng đỏ rực trời                                     Ve kêu ra rả rộn ràng khắp nơi? Câu 2: Qua các câu đố trên em hãy cho biết đặc điểm của từng mùa trong  năm? ………………………………………………………………………… ­ Cách tổ chức: +  Giáo viên phát phiếu học tập. + Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi trong vòng 4­5 phút để  trả  lời.  Gọi đại diện một nhóm phát biểu và các nhóm khác bổ sung. + Giáo viên nhận xét, tổng kết đáp án và đưa ra kết luận về đặc điểm của   các mùa đó. 2.3.3. Sử dụng câu đố dưới hình thức củng cố kiến thức Bài 2:  TV 4 tập 2  Trang 49 Hoạt động củng cố bài: Trò chơi: "Ô chữ kì diệu".  Mục đích: Giúp học sinh củng cố kiến thức về lịch sử và địa lí .  Chuẩn bị: Chiếu trên màn hình, Phần mềm Power Point ghi ô chữ  che đi  phần đáp án. Các câu đố về các nhân vật lịch sử, tên các con sông để gợi ý các ô   chữ, các hộp quà.  Thời gian chơi: 6­7 phút cuối giờ, sau khi học xong bài mới.  NGÔ QUYỀN SÔNG HƯƠNG ĐINH TIÊN HOÀNG SÔNG HỒNG 10
  11. QUANG TRUNG SÔNG LAM Cách tổ chức: Chia lớp thành 4 đội,1 học sinh lên làm thư kí. Chủ tịch hội   đồng tự  quản phổ  biến luật chơi: Mỗi đội được chọn 1 hàng ngang bất kì bắt   đầu từ  đội 1, chủ  tịch hội đồng tự  quản sẽ  đọc câu đố  gợi ý của hàng đó. Các  đội suy nghĩ để  trả  lời.Trong vòng 5 giây đội 1 không trả  lời được sẽ  mất   quyền trả lời, các đội khác lúc này được quyền trả lời. Đội trả lời đúng trong 5  giây đầu tiên được 5 điểm. Đội khác trả lời sau sẽ được 2 điểm. Đội nào trả lời   được ô hàng dọc thì ghi được 10 điểm, trả  lời sai sẽ  không được tham gia thi   nữa. Tiếp tục như thế đến khi hết thời gian đội nào nhiều điểm thì đội đó thắng   cuộc. 2.3.4. Sử dụng câu đố dưới hình thức bài tập vận dụng. TV 5 Tập 2 Trang 11 Mục đích:  nhằm giúp học sinh tìm hiểu và chuẩn bị  trước cho bài học:   Phiếu học tập có ghi sẵn các câu đố về một số  loài hoa và yêu cầu của bài tập  là: ­ Cách tổ chức:  + Giáo viên phát phiếu học tập. PHIẾU BÀI TẬP Họ và tên:  …………………………………………………………………………. Câu 1: Hãy đọc và giải các câu đố sau rồi ghi vào chỗ chấm dưới đây cho   thích hợp. a)                                  Hoa gì hoa lắm sắc, lắm màu, 11
  12. Đi vào thư họa bấy lâu danh lừng Đào, mai xuân đến nở mừng Riêng tôi giữ phận canh chừng thu sang. b)                                         Hoa  gì  ch ỉ  n ở  v ề  đê m                                    Mu ốn  xe m  ph ải   đợi trăng  lên  ngan g  đầ u? c)                                        Hoa  gì  qu ả  quy ệ n  v ới tr ầ u                                      Để  cho  câu  chuy ệ n  m ở  đ ầ u  nên  duy ê n? d)                                       Hoa Đào ngoài Bắc                                           Hoa gì trong Nam                                           Cánh nhỏ màu vàng                                           Cùng vui đón Tết? Đáp án:        a.......       b.......                     c.......       d.......             Câu   2:   Hãy   nói   đặc   điểm   của   các   loại   hoa   có   trong   câu   đố? .............................................................................................................. + Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân ­ nhóm.  + Gọi đại diện một nhóm phát biểu và các nhóm khác bổ sung.  + Giáo viên nhận xét, tổng kết đáp án và đưa ra kết luận về đặc điểm của   các loài hoa đó. 2.4. Tác dụng của câu đố đối với học sinh Tiểu học Câu đố được sáng tác nhằm phát triển tư duy của con người, đặc biệt là ở  trẻ em.Câu đố thực sự là một trò chơi trí tuệ, vừa có tác dụng phát huy trí tưởng   tượng, vừa rèn luyện tư  duy logic và khả  năng phát hiện cho học sinh. Các sự  vật, hiện tượng được miêu tả trong câu đố thường là những gì quen thuộc, gần   gũi trong đời sống hằng ngày. 12
  13. Câu đố  sáng tạo ra một thế  giới hình tượng  ẩn dụ, nó nhằm đánh lạc   hướng tư duy người giải, nó làm cho người giải phải tìm tòi, suy ngẫm, cố nặn   óc tìm ra lời giải. Chính vì điều này, sẽ  làm khơi dậy trí thông minh, khả  năng  sáng tạo của học sinh. Bên cạnh đó, câu đố  cung cấp cho trẻ  những kiến thức thông thường về  các sự  vật, hiện tượng trong cuộc sống như  hình dáng, màu sắc, tên gọi…Đối   với học sinh Tiểu học, câu đố  còn thỏa mãn trí óc tò mò, lòng khao khát hiểu  biết. Vì thế, trong nhà trường câu đố  là hình thức giáo dục các em những hiểu  biết về đời sống. 2.5. Kết quả đạt được  Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, áp dụng những kinh nghiệm sử dụng  câu đố vào dạy học môn Tiếng Việt, thực tiễn cho thấy kết quả học Tiếng Việt  của học sinh ngày càng nâng cao. Vận dụng câu đố vào dạy học Tiếng Việt giúp  cho học sinh phát triển những kĩ năng như  giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn  đề..., tạo hứng thú, niềm say mê yêu thích và chăm chỉ học Tiếng Việt. Sự tiến  bộ của các em được biểu hiện một cách rõ rệt, so sánh với kết quả đầu học kì I  có sự thay đổi, cụ thể như sau: Kết quả  khảo sát chất lượng đầu năm học và cuối kì I, năm học 2019 –   2020 như sau:  TS  Điểm 5 Thời  Điểm 1­2 Điểm 3­4 Điểm 5­6 Điểm 7­8 Điểm 9­10 học  Trở lên gian sinh SL % SL % SL % SL % SL % SL % Đầu  34 0 0 6 17,6 8 23,5 15 44,1 5 14,7 28 82,3 năm Cuối  34 0 0 0 0 3 8,8 18 52,9 13 38,2 34 100 kì 1 13
  14. 3. PHẦN KẾT LUẬN 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm Câu đố Việt Nam chủ yếu là do nhân dân lao động sáng tác. Đó là một sản   phẩm truyền thống được truyền từ đời này sang đời khác của ông cha ta. Câu đố  là một hình thức giải trí đặc biệt, là một phương tiện nhận thức đặc biệt, tinh  tế  và linh hoạt. Câu đố  Việt Nam xứng đáng có một vị  trí trong kho tàng kinh  nghiệm, kho tàng tri thức truyền miệng của nhân dân ta. Vì thế,  sử dụng câu đố  trong dạy học môn Tiếng Việt là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm   tích cực hoá hoạt động của người học. Nó góp phần tạo ra không khí học tập  tích cực, sôi nổi, tạo ra mối quan hệ đa chiều trong giờ học. Nó còn là một nhân   tố  góp phần rèn luyện tư duy, ngôn ngữ  cho học sinh. Từ đó làm cho hiệu quả  giờ học Tiếng Việt được nâng lên rõ rệt. 3.2. Kiến nghị đề xuất  Để  giảng dạy tốt những bài học có nội dung liên quan đến câu đố  trong   chương trình Tiếng Việt Tiểu học tôi xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất như  sau 3.2.1. Đối với giáo viên tiểu học  14
  15. ­ Người giáo viên phải yêu và hiểu biết cơ bản về câu đố.Có những định   hướng về nội dung nhận thức và giá trị giáo dục của từng câu đố. Biết áp dụng  câu đố trong từng tiết học cụ thể. ­ Ở góc học tập của mỗi lớp cần có những cuốn sách viết về  câu đố  để  học sinh tham gia đố  nhau trước mỗi buổi học, vào giờ  ra chơi. Điều này tạo  cho các em tinh thần tập thể, đoàn kết, hứng thú hơn trong học tập. ­ Phát huy vai trò, hiệu quả  giáo dục của câu đố  vào việc vận dụng linh   hoạt câu đố  trong môn học khác và trong các chương trình hoạt động ngoại   khóa, trò chơi đố vui. ­  Tổ  chuyên môn cần thường xuyên tổ  chức hội thảo các chuyên đề  về  đổi mới phương pháp, đố vui để học, thi học tốt môn Tiếng Việt. 3.2.2. Đối với nhà trường và các cấp ­ Tăng cường tài liệu nghiên cứu, sách tham khảo cho giáo viên. ­ Bổ  sung đồ  dùng dạy học đủ  cho các lớp sử  dụng như  tranh,  ảnh, mô   hình... Trên đây là một số  kinh nghiệm của tôi về  sử  dụng câu đố  để  dạy học  môn Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học, rất mong nhận được những ý  kiến đóng góp của các cấp lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp để  sáng kiến này  ngày càng được hoàn thiện hơn./. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2