intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 rèn kĩ năng Tính giá trị biểu thức theo bộ sách Cánh diều

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

13
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 rèn kĩ năng Tính giá trị biểu thức theo bộ sách Cánh diều" nhằm tìm ra những biện pháp rèn cho học sinh lớp 3 kĩ năng tính giá trị biểu thức. Kĩ năng tính toán và giải các dạng toán trong chương trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 rèn kĩ năng Tính giá trị biểu thức theo bộ sách Cánh diều

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ TRƯỜNG TIỂU HỌC NGŨ HIỆP ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 RÈN KĨ NĂNG TÍNH GIÁ TRỊ BIỂU THỨC THEO BỘ SÁCH CÁNH DIỀU Lĩnh vực/ Môn : Toán Cấp học : Tiểu học
  2. Tên Tác giả : Bùi Thị Thùy Dung Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ngũ Hiệp Chức vụ : Giáo viên NĂM HỌC: 2022 – 2023 MỤC LỤC
  3. 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Môn Toán là một môn học chiếm một vị trí rất quan trọng và then chốt trong nội dung chương trình các môn học bậc tiểu học. Nó không chỉ truyền thụ và rèn luyện kỹ năng tính toán để giúp các em học tốt các môn học khác mà còn giúp các em rèn luyện trí thông minh, óc tư duy sáng tạo, khả năng tư duy lôgic, làm việc khoa học. Đồng thời qua đó rèn luyện kĩ năng tính toán cho học sinh. Việc tính đúng và tính cẩn thận, đó là một việc làm hết sức quan trọng giúp các em có tính cẩn thận, chu đáo trong cuộc sống. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm tới việc dạy toán ở Tiểu học. “Tính giá trị biểu thức”ở Tiểu học thuộc phần kiến thức số học. Biểu thức không được định nghĩa bằng khái niệm cụ thể mà chỉ giới thiệu “hình thức thể hiện” là các số, các chữ liên kết bởi các dấu của phép tính. Biểu thức đã được giới thiệu ngay từ lớp 1 thông qua các phép cộng, trừ. Ở lớp 2, dạy học về phép nhân, phép chia. Tuy nhiên, đến lớp 3 mới hình thành biểu tượng về biểu thức. Thực tế, học “Tính giá trị biểu thức” không phải khó đối với học sinh. Song kĩ năng tính toán của học sinh còn hạn chế nên nhiều em đã làm sai ngay từ những biểu thức đơn chỉ với 1 phép tính. Khi học biểu thức 2 phép tính trở lên, đa số học sinh còn lúng túng, nhầm lẫn khi thực hiện thứ tự các phép tính
  4. 5 trong biểu thức, nhầm lẫn cách làm các dạng bài dẫn đến sai kết quả tính. Một mặt, do giáo viên chưa hệ thống các kiểu bài tập đa dạng, khác nhau về 1 dạng bài để các em được luyện tập và nâng cao kĩ năng. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 3, tôi thấy tính giá trị biểu thức là cơ sở để học các mạch kiến thức khác như: hình học, giải toán và vận dụng tính toán trong đời sống thực tế. Vì vậy, làm cách nào để học sinh lớp 3 nói chung, học sinh tiểu học nói riêng học tốt các dạng bài tính giá trị biểu thức là một vấn đề trăn trở đối với mỗi giáo viên Tiểu học. Do đó, trong quá trình giảng dạy tôi đã tìm tòi, nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm. Qua quá trình nghiên cứu và thực tế giảng dạy, tôi muốn chia sẻ với các bạn đồng nghiệp kinh nghiệm nhỏ: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 rèn kĩ năng Tính giá trị biểu thức theo bộ sách Cánh diều”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu là tìm ra những biện pháp rèn cho học sinh lớp 3 kĩ năng tính giá trị biểu thức. Kĩ năng tính toán và giải các dạng toán trong chương trình. 3. Đối tượng nghiên cứu Với đề tài này tôi chỉ đi sâu nghiên cứu và áp dụng giảng dạy cho học sinh lớp 3G do tôi chủ nhiệm và học sinh khối 3 trong năm học 2022 - 2023
  5. 6 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này tôi đã vận dụng những phương pháp để nghiên cứu như sau: + Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết. + Phương pháp điều tra khảo sát thực tế. + Phương pháp điều tra. + Phương pháp luyện tập - thực hành. + Phương pháp hỏi - đáp.
  6. 7 PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận Trong toán học Biểu thức là một dãy các số, dấu phép tính viết xen kẽ với nhau. Còn giá trị của biểu thức chính là kết quả của biểu thức. Chương trình toán Tiểu học, học sinh từ lớp 1 đến lớp 3 được học các kiến thức liên quan đến biểu thức và được phát triển dần. Cụ thể chương trình lớp 3 như sau: Lớp 3: Củng cố bảng nhân, chia từ 2 đến 5. Bổ sung cộng, trừ các số có ba chữ số (có nhớ 1 lần). Lập bảng nhân (chia) 3, 4, 6, 7, 8, 9. Nhân, chia ngoài bảng trong phạm vi 1000. Tìm thành phần chưa biết của phép tính. Tính chu vi một số hình. Đặc biệt, ở lớp 3 học sinh được làm quen với biểu thức số và giá trị biểu thức, giới thiệu thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến hai dấu phép tính, có dấu ngoặc. Học sinh được làm quen với vòng số lớn hơn: phép cộng, trừ có nhớ. Phép nhân, chia các số trong phạm vi 10 000; Nhận biết các số trong phạm vi 100 000, phép cộng, trừ có nhớ các số có 5 chữ số. Nhân, chia các số có 5 chữ số với các số có 1 chữ số. Tính diện tích một số hình. Tiếp tục tính giá trị của biểu thức có đến 2 dấu phép tính; Gấp một số lên nhiều lần, giảm đi một số lần; giải toán, …
  7. 8 Với dạng bài “Tính giá trị biểu thức” ở chương trình cũ và chương trình mới có điểm khác nhau. Chương trình cũ: Tính giá trị của biểu thức số có đến 3 dấu phép tính, có hoặc không có dấu ngoặc. Còn chương trình mới: Tính giá trị của biểu thức số có đến 2 dấu phép tính, có hoặc không có dấu ngoặc Đối với dạng bài “Tính giá trị biểu thức” ở lớp 3, ngoài 3 dạng cơ bản trong sách giáo khoa đã cung cấp, tôi mở rộng và cung cấp thêm cho học sinh một số dạng bài về tính giá trị biểu thức có nhiều hơn 2 dấu phép tính nhưng vừa sức với học sinh, giúp các em vận dụng tốt các dạng bài đã học và nâng cao kĩ năng tính giá trị biểu thức. Cụ thể có các dạng như sau: * Biểu thức dạng yêu cầu tính nhanh, tính thuận tiện, hợp lý: + Dạng biểu thức là một tổng các số hạng cách đều. + Dạng biểu thức tính nhanh bằng việc nhóm thành các cặp số tròn trăm, tròn nghìn. + Dạng biểu thức có chứa biểu thức trong ngoặc có giá trị bằng 0, bằng 1. Đa số học sinh làm sai hoặc lúng túng khi gặp các dạng bài chưa có quy tắc này 2. Thực trạng vấn đề Lên đến lớp 3, với vòng số lớn hơn, yêu cầu tính giá trị biểu thức từ 2 đến 3 phép tính và các dạng bài tập đa dạng, học sinh hay làm sai thậm chí bỏ qua những bài khó không giống các dạng cơ bản sách giáo khoa khi được giao trong đề ôn tập hoặc kiểm tra. Khi thực hiện 3 dạng bài các em còn nhầm lẫn cách tính
  8. 9 giữa dạng 1 với dạng 2 và dạng 3. Đặc biệt, khi mở rộng các dấu phép tính các em còn làm sai. Sau đây là kết quả khảo sát 48 học sinh trong lớp tôi chủ nhiệm về tính giá trị biểu thức đầu nămhọc 2022 -2023: TổngsốHS HoànThànhtốt Hoànthành Chưahoànthành 48 Sốlượng 13 27 8 Tỉlệ 27,1 % 56,3 % 16,6 % Từ kết quả trên, tôi nhận thấy: Kĩ năng tính giá trị biểu thức của học sinh còn nhiều hạn chế. Các em vẫn còn làm sai kết quả tính và nhầm lẫn cách làm các dạng bài. Để khắc phục tình trạng trên, tôi tìm ra lỗi sai của các em trong từng dạng bài và nguyên nhân của những tồn tại đó để từ đó có những giải pháp kịp thời, phù hợp, giúp các em nắm vững các dạng bài về tính giá trị biểu thức. a. Những tồn tại của học sinh trong từng dạng bài tính giá trị biểu thức * Trường hợp 1: Đối với các biểu thức đơn: (Biểu thức chỉ có 2 số và 1 dấu phép tính) Đối với biểu thức đơn có 1 phép tính: cộng, trừ, nhân, chia có nhớ, đa số học sinh sai do quên không nhớ khi thực hiện tính hoặc do không thuộc các bảng cộng, trừ, nhân, chia đã học nên tính sai kết quả. * Trường hợp 2: Đối với các biểu thức có 2 dấu phép tính. + Biểu thức chỉ có dấu cộng, trừ hoặc nhân, chia. Ví dụ: (Bài 2 trang 90 Toán 3 Bộ sách Cánh diều tập 1)
  9. 10 Chọn giá trị đúng với mỗi biểu thức sau: a) 125 - 82 + 7 b) 40 : 5 x 8 c) 20 + 70 - 30 + Câu a, c: Học sinh sai không nắm được cách tính giá trị biểu thức ở dạng 1. Các em đã làm theo thứ tự tính biểu thức từ phải sang trái. + Câu b: Học sinh sai vì nhầm lẫn với cách tính ở dạng 2. Do đó, khi gặp các dạng biểu thức có 2 phép tính: nhân và chia; cộng và trừ các em không thực hiện tính theo thứ tự từ trái sang phải mà thực hiện tính phép nhân trước rồi đến phép chia, phép cộng trước rồi đến phép trừ. + Biểu thức chỉ có dấu cộng, trừ hoặc nhân, chia Với dạng bài này, tôi nhận thấy ngoài việc học sinh nhân, chia, cộng, trừ sai, thì học sinh thường mắc lỗi sai khi viết kết quả biểu thức sau dấu bằng thứ nhất. Ví dụ: (Bài 1 trang 91 Toán 3 Bộ sách Cánh diều tập 1) Tính giá trị của biểu thức: a) 7 + 43 x 2 b) 8 + 15 : 3 Học sinh làm sai vì viết chưa đúng vị trí kết quả trong biểu thức vì cho rằng “trong biểu thức có dấu cộng, trừ, nhân, chia ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước, thực hiện các phép tính cộng, trừ sau”. Do đó, thực hiện phép nhân, chia trước thì viết kết quả trước rồi với cộng số hạng còn lại.
  10. 11 + Biểu thức có dấu ngoặc Ví dụ: (Bài 1 trang 94 Toán 3 Bộ sách Cánh diều tập 1) Tính giá trị biểu thức: a) (37 - 18) + 17 b) (6 + 5) x 8 c) 56 - (35 - 16) + Câu a: Học sinh làm sai vì thực hiện phép tính cộng trước, thực hiện phép tính trừ trong dấu ngoặc sau. + Câu b: Học sinh làm sai vì thực hiện phép tính nhân rồi mới đến phép tính cộng trong dấu ngoặc. + Câu c: Học sinh làm sai vì thực hiện phép tính trừ bên ngoài dấu ngoặc trước. b. Nguyên nhân của những tồn tại. Từ những tồn tại của các em khi thực hành các dạng bài tính giá trị biểu thức tôi đã tìm ra một số nguyên nhân cơ bản như sau: + Giáo viên đôi lúc chưa linh hoạt trong giảng dạy, chưa đầu tư nghiên cứu tìm ra phương pháp giảng dạy hợp lý đối với từng dạng bài. Chưa khắc sâu cách làm từng dạng bài cho học sinh. + Một số em có lực học không ổn định và nhanh quên kiến thức; kĩ năng tính toán của một số em còn sai; học sinh chưa thuộc bảng cộng, trừ, nhân, chia. + Lên đến lớp 3, các em được thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân có nhớ nhưng khi thực hiện các em thường quên không nhớ hoặc cộng, trừ, nhân, chia
  11. 12 sai. Học sinh chưa hiểu bản chất của từng quy tắc, chưa nắm vững cách tính của từng dạng tính giá trị biểu thức. + Học sinh chưa được làm quen với các dạng bài tập mở rộng về tính nhanh giá trị biểu thức nên hầu hết các em tính sai hoặc đưa ra cách tính chưa hợp lý khi thực hiện yêu cầu bài tập. 3. Các giải pháp tổ chức thực hiện. 3.1.Giải pháp 1: Tự học và tự bồi dưỡng của giáo viên Tự học, tự bồi dưỡng là phương thức tốt nhất giúp người giáo viên tiến bộ, trưởng thành, có đủ phẩm chất năng lực chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ giáo dục đào tạo được giao. Tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho mình, tôi nghĩ không phải là trong một, hai ngày mà là cả một quá trình làm nghề dạy học. Ý thức được điều đó, tôi luôn tự học hỏi nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân mình. Ngay từ đầu năm học, dưới sự chỉ đạo của BGH, tôi đã xây dựng cho mình kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng một cách khoa học nhất. Trong kế hoạch tôi đã xác định được mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp tự học, tự bồi dưỡng. Với các chuyên đề nhà trường tổ chức, tôi đã tự mình tìm hiểu nội dung chương trình của các lớp, tìm hiểu mục tiêu của các tiết học để cùng tham gia thảo luận đóng góp ý kiến với đồng nghiệp.
  12. 13 Khi được giao nhiệm vụ dạy lớp 3, tôi đã tìm hiểu sâu về chương trình toán 3 bộ sách Cánh Diều nói chung và dạy tính giá trị biểu thức nói riêng, chỗ nào băn khoăn chưa hiểu tôi hỏi ngay đồng nghiệp, chuyên môn để được tháo gỡ. Nắm vững bản chất dạng Tính giá trị biểu thức tôi chú trọng nghiên cứu diễn đạt câu từ một cách dễ hiểu nhất để truyền đạt cho các em. Đặc biệt, dưới sự góp ý của Ban giám hiệu qua các tiết dự giờ, kiểm tra của bản thân hay của đồng nghiệp, tôi tiếp thu và chỉnh sửa nghiêm túc. Ngoài ra, tự bản thân luôn học hỏi bạn bè đồng nghiệp trong nhà trường, liên tục tham gia dự giờ đồng nghiệp trong khối để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như khả năng truyền đạt giúp học sinh nắm vững cách làm bài trong mỗi tiết học. 3.2.Giải pháp 2: Phân loại đối tượng học sinh để nâng cao chất lượng dạy học Trong một lớp học thì lực học của học sinh thường không đồng đều nên việc giáo viên nắm bắt được lực học của từng học sinh trong lớp là nhiệm vụ đầu tiên và cũng hết sức quan trọng. Từ đó, giáo viên có những giải pháp giúp các em đạt được chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học. Chính vì vậy, qua theo dõi thực tế lực học của lớp, tôi chia học sinh thành các nhóm sau: +Nhóm 1: Học sinh bị rỗng kiến thức ở lớp dưới: 9em
  13. 14 + Nhóm 2: Học sinh thiếu điều kiện học tập do hoàn cảnh gia đình khó khăn, bố mẹ không quan tâm: 6 em. + Nhóm 3: Học sinh không chú ý học, nghịch ngợm: 6em + Nhóm 4: Học sinh tiếp thu bài tốt, tích cực học bài: 20 em. Sau khi phân loại được đối tượng học sinh, tôi giải thích để các em hiểu và biết các em còn chưa đạt chuẩn phần kiến thức nào. Sau đó, tôi lập ngay kế hoạch kèm cặp giúp đỡ và bồi dưỡng học sinh theo từng nhóm. + Nhóm 1: Đây là nhóm học sinh tôi quan tâm nhiều nhất. Tôi vừa phải giúp các em nhớ lại kiến thức cũ, vừa phải đạt được chuẩn kiến thức kĩ năng trong từng tiết học. Nên tôi liên tục kiểm tra các phép tính cộng, trừ, nhân, chia bằng nhiều hình thức khác nhau: đọc thuộc lòng, phiếu bài tập, chấm bài thường xuyên,… + Nhóm 2: Với đối tượng học sinh này, tôi sẽ tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của học sinh đó; vận động phụ huynh và học sinh trong lớp giúp đỡ về: sách vở, đồ dùng…. Ngoài ra, tôi luôn lắng nghe tâm sự để chia sẻ động viên các em kịp thời. + Nhóm 3: Trường hợp học sinh nghịch ngợm, không chú ý trong giờ học, tôi xếp cho các học sinh đó ngồi ngay bàn đầu và xếp em học sinh ngoan, học giỏi bên cạnh để giúp đỡ, kèm cặp. Trong giờ học, tôi thường xuyên quan
  14. 15 tâm đến học sinh đó bằng cách gọi trả lời các câu hỏi, khen ngợi và động viên khích lệ các em khi có sự tiến bộ… + Nhóm 4: Là nhóm học sinh ngoan, tiếp thu bài tốt, ngoài những bài tập yêu cầu cần đạt chuẩn, tôi luôn chuẩn bị thêm một số bài tập nâng cao hơn để giúp các em phát huy khả năng của mình. Ngoài ra, với học sinh nhóm 1, 2, 3 tôi luôn đánh giá các em theo hướng động viên, khuyến khích còn nhóm 4 tôi đánh giá theo sự sáng tạo. Bên cạnh đó, trong thời gian dạy buổi 2, tôi dành nhiều thời gian để ôn tập củng cố lại các bảng nhân, chia, cộng, trừ với nhiều hình thức: đọc đồng thanh từng bảng nhân, chia; bằng cách nối tiếp, cá nhân, thi đọc thuộc lòng, hỏi vấn đáp nhanh các phép tính cộng, trừ trong bảng đã học ở lớp 2, giải toán liên quan đến tính giá trị biểu thức… với mục đích giúp các em nhớ lại các dạng bài đã học. Sau thời gian được ôn tập và có hệ thống, học sinh lớp tôi có nhiều chuyển biến tích cực trong học tập: đi học chuyên cần, tích cực tự giác học bài và biết vận dụng vào tính giá trị của biểu thức tốt hơn. Đó là cơ sở để các em học tốt tính giá trị biểu thức trong chương trình học.
  15. 16 3.3.Giải pháp 3: Ôn tập, củng cố kiến thức cơ bản có liên quan đến tính giá trị biểu thức. Để học sinh học tốt được dạng bài tính giá trị biểu thức ở lớp 3, trước hết học sinh phải thực hiện thành thạo các bảng nhân, chia, cộng, trừ đã học. Có kĩ năng thực hiện thành thạo các phép tính về cộng, trừ, nhân, chia từ dễ đến khó theo các vòng số của chương trình sách giáo khoa. Do đó tôi đã tiến hành ôn tập lại cho học sinh các mạch kiến thức trên như sau: Với các bảng nhân chia từ 2 đến 9 Để ôn tập cho học sinh tôi tiến hành dưới các hình thức như: Phát phiếu bài tập cho các em làm với nhiều dạng bài. Tổ chức trò chơi xì điện, trò chơi đố nhau. Tổ chức học nhóm đôi học sinh kiểm tra lẫn nhau về các bảng cộng trừ, nhân, chia đã học, báo cáo kết quả kiểm tra. Các hình thức ôn tập trên tôi tiến hành vào 15 phút đầu của các buổi ôn Toán - buổi 2 trong ngày. Tiến hành ôn tập tương tự cho học sinh với các bảng nhân chia 3, 4, 6, 7, 8, 9 các em được học ở lớp 3. Với phép cộng, trừ các số có 2, 3 chữ số Đối với các biểu thức cộng, trừ các số có 2, 3 chữ số. Trước hết tôi giúp học sinh nắm vững kiến thức theo chương trình sách giáo khoa đã cung cấp. Thường xuyên ôn tập dưới hình thức phiếu bài tập ở buổi 2. Tiến hành kiểm tra
  16. 17 nhanh bằng bảng con. Từ đó tôi phát hiện học sinh có kĩ năng chưa tốt để có phương pháp bồi dưỡng kịp thời. Tiến hành tương tự với phép cộng, trừ các số trong phạm vi 10 000; 100 000 các em học sau này. Với các phép nhân, chia các số có 2, 3 chữ số với số có 1 chữ số Với các biểu thức là phép nhân, chia các số có 2, 3 chữ số cho số có 1 chữ số, sau khi cung cấp đầy đủ kiến thức theo chương trình sách giáo khoa, tôi cũng tiến hành cho học sinh ôn tập vào buổi 2 dưới dạng phiếu bài tập, kiểm tra kĩ năng tính của học sinh thường xuyên bằng bảng con. Tiến hành ôn tập tương tự với phép nhân, chia các số có 4, 5 chữ số cho số có 1 chữ số các em được học sau này. Đặc biệt với phép chia hết và phép chia có dư trong bảng, tôi rèn cho học sinh kĩ năng nói nhanh kết quả tính bằng cách hỏi đáp nhanh. Với việc hệ thống ôn tập lại các kiến thức đã học ở lớp 2; cộng, trừ, nhân, chia các số có 2, 3 chữ số ở lớp 3 là cơ sở giúp các em có nền tảng cơ bản vững chắc nhất để các em tự tin, vận dụng và làm tốt được các dạng bài tính giá trị biểu thức nhiều phép tính và nhiều số ở lớp 3. Qua việc thực hiện biện pháp trên, tôi thấy hầu hết các em học sinh trong lớp đã thuộc và hiểu được bản chất, ý nghĩa của các bảng cộng, trừ, nhân, chia. Đặc biệt, kĩ năng tính giá trị biểu thức đơn của các em nhanh và thành thạo.
  17. 18 3.4.Giải pháp 4: Giúp học sinh có kĩ năng “Tính giá trị biểu thức” trong các bài học chính khóa. Sau khi giúp học sinh ôn tập, củng cố lại các kiến thức có liên quan đến dạng “Tính giá trị biểu thức”, tôi đã nghiên cứu để tìm cách dạy dạng toán về tính giá trị biểu thức cho học sinh một cách dễ hiểu nhất. Cũng như các mạch kiến thức, khi dạy đến dạng toán“Tính giá trị biểu thức”, tôi luôn yêu cầu học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản mà sáchgiáo khoa cung cấp. a. Cho học sinh làm quen với biểu thức. Ở các lớp 1, 2 các em mới chỉ thực hiện các phép tính cộng trừ, nhân, chia dạng đơn giản nhưng các em chưa biết gì về biểu thức. Vậy để học sinh làm quen với biểu thức và biết cách tính giá trị, tôi đã cung cấp giới thiệu cho học sinh nhận biết về biểu thức. Ví dụ : (Ví dụ về biểu thức số trang 87 Toán 3 Bộ sách Cánh diều tập 1): 381 + 135; 95 – 17; 13 x 3; 64 : 8; 265 - 82 + 10; 11 x 3 + 4; 5 x 12 : 2 ... được được gọi là biểu thức. Tôi đưa ra kết luận: Biểu thức là một dãy các số, dấu phép tính viết xen kẽ với nhau. Từ đây, học sinh nhận biết được khái niệm ban đầu về biểu thức và các em không còn bỡ ngỡ về biểu thức mà cảm thấy quen thuộc vì lâu nay các
  18. 19 em đã được học, được làm. Đồng thời tôi còn giới thiệu cho các em biết về giá trị của biểu thức. Ví dụ: (trang 89 Toán 3 Bộ sách Cánh diều tập 1) 381 + 209 = 590. Vậy 590 được gọi là giá trị của biểu thức 381 + 209 68 : 2 = 34. Vậy 34 được gọi là giá trị của biểu thức 68 : 2 Tôi khẳng định cho học sinh: Giá trị của biểu thức chính là kết quả tìm được của biểu thức. Từ đây các em hiểu rõ hơn về biểu thức và giá trị biểu thức. * Sau khi các em đã có khái niệm ban đầu về biểu thức và giá trị biểu thức, tôi mới tiến hành dạy các dạng bài “Tính giá trị biểu thức” trong sách giáo khoa thông qua các bước sau: Bước 1: Hướng dẫn học sinh nhận xét biểu thức. Bước 2: Hướng dẫn học sinh cách làm. Bước 3: Hướng dẫn học sinh cách trình bày. Bước 4: Rút ra cách làm cho từng dạng. b. Biểu thức chỉ có dấu cộng, trừ hoặc nhân, chia. Ví dụ 1: 37 - 7 - 16 (Ví dụ 1, trang 90 Toán 3 Bộ sách Cánh diều tập 1) Bước 1: Hướng dẫn học sinh nhận xét biểu thức: - Biểu thức này có phép tính trừ. Bước 2: Hướng dẫn học sinh cách làm:
  19. 20 - Biểu thức trên ta tính như sau: lấy 37 trừ 7 bằng 30, 30 trừ 16 bằng 14. Các em thực hiện phép tính từ trái sang phải có nghĩa là thực hiện phép tính trừ đầu tiên bên trái trước trước được kết quả bao nhiêu rồi thực hiện tiếp phép trừ tiếp theo. Bước 3: Hướng dẫn học sinh cách trình bày như sau: 37 - 7 - 16 = 30 – 16 = 14 * Tôi lưu ý học sinh: + Sau khi tìm được kết quả của phép tính trừ đầu tiên các em viết kết quả tìm được sau dấu bằng rồi viết trừ 16 sang phải. + Thực hiện phép tính trừ được kết quả bao nhiêu viết dấu bằng xuống dòng dưới thẳng với dấu bằng ở trên và viết kết quả của phép tính trừ vừa tìm được. Bước 4: Củng cố cách làm cho học sinh. + Muốn tính giá trị biểu thức khi có nhiều dấu cộng, trừ ta làm thế nào? (Thực hiện tính từ trái sang phải) Ví dụ 2: 15 : 3 x 2 (Ví dụ 2, trang 89 Toán 3 Bộ sách Cánh diều tập 1) Bước 1: Hướng dẫn học sinh nhận xét biểu thức: - Biểu thức này có phép tính chia và nhân. Bước 2: Hướng dẫn học sinh cách làm:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0