intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình VNEN

Chia sẻ: Dung Hoang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến giúp học sinh khắc phục một số lỗi thường gặp, hướng tới việc học tốt và sử dụng thành thạo các quan hệ từ cũng như cặp quan hệ từ; giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức về quan hệ từ để dùng từ, đặt câu chính xác phù hợp với từng tình huống, hoàn cảnh; trang bị cho các em công cụ vững chắc để học tốt các môn học khác, học tốt ở các cấp học cao hơn và kiến thức cơ bản để bước vào cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình VNEN

  1. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Mục lục 1 A. Mở đầu 2 I. Đặt vấn đề 2 II. Mục đích nghiên cứu 3 B. Giải quyết vấn đề 4 I. Cơ sở lí luận của vấn đề 4 II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. 5 III. Các giải pháp đã tiến hành 9 IV. Tính mới của giải pháp 22 V. Hiệu quả của sáng kiến 23 C. Kết luận, kiến nghị 23 Tài liệu tham khảo 26 Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến cấp trường – cấp huyện 27 Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  1
  2. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN A. MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề Trong đời sống xã hội, nói đến những lĩnh vực có vai trò quan trọng đối  với sự phát triển của quốc gia, dân tộc thì không thể không kể đến Giáo dục   – Đào tạo. Bởi Giáo dục góp phần nâng cao dân trí, góp phần bảo vệ chế độ  chính trị  quốc gia, cung cấp nguồn nhân lực có trình độ  góp phần phát triển  kinh tế và đào tạo bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ  chuyên môn, tay nghề  cao. Chính vì những lí do đó mà Giáo dục được xác   định là quốc sách hàng đầu đối với sự phát tiển đất nước. Trong hệ  thống Giáo dục quốc dân, Giáo dục Tiểu học được xác định  là bậc học hết sức quan trọng ­ bậc học “nền móng” để  xây dựng một nền  tảng vững chắc cho sự phát triển về đạo đức, nhân cách, tư duy cũng như kĩ  năng của trẻ. Với mục tiêu: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình  thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,  trí tuệ, thể  chất, thẩm mỹ  và các kĩ năng cơ  bản để  học sinh tiếp tục học  trung học cơ sở” (khoản 2 Điều 27 Luật Giáo dục năm 2005), Giáo dục Tiểu   học đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành và phát triển những  phẩm chất tốt đẹp cũng như những kĩ năng cần thiết cho cuộc sống của trẻ. Trong chương trình Giáo dục Tiểu học được thống nhất trên toàn quốc   thì Tiếng Việt và Toán là nền tảng cho các môn học khác. Bên cạnh môn  Toán giúp học sinh phát triển các năng lực trí tuệ  : phân tích, tổng hợp, trừu   tượng hóa, khái quát hóa, … rèn luyện cho các em tư duy logic, tính cẩn thận,  chính xác, kỉ  luật, tính sáng tạo, óc thẩm mĩ thì môn Tiếng Việt cũng không   kém phần quan trọng. Bởi môn Tiếng Việt giúp học sinh hình thành và phát   triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua môn Tiếng Việt, học sinh sẽ học được cách  giao tiếp, truyền đạt tư tưởng, cảm xúc của mình một cách chính xác và biểu  cảm. Cụ thể, môn Tiếng Việt ở Tiểu học: Hình thành và phát triển  ở  học sinh các kĩ năng sử  dụng Tiếng Việt   Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  2
  3. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN (nghe, nói, đọc, viết) để  hoạt động và giao tiếp trong các môi trường hoạt   động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác  của tư duy. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ  giản về  Tiếng Việt và   những hiểu biết sơ  giản về  xã hội, tự  nhiên và con người, về  văn hóa, văn  học của Việt Nam và nước ngoài. Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong  sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt  Nam xã hội chủ nghĩa. Đối với học sinh lớp 5, chương trình các môn học nói chung và môn  Tiếng Việt nói riêng được thực hiện với mục tiêu cao hơn, hoàn thiện hơn. Ở  giai đoạn này, các em được cung cấp những khái niệm cơ bản về một số đơn  vị ngôn ngữ và quy tắc sử dụng Tiếng Việt làm nền móng cho việc phát triển  kĩ năng. Cụ thể: ngoài việc rèn luyện các kĩ năng về  nghe, nói, đọc, viết các   em còn được học các bài về  kiến thức Tiếng Việt (từ  vựng, ngữ  pháp, văn  bản, phong cách, …)  Một mạch kiến thức mà bản thân tôi nghĩ rằng không thể không nhắc  đến khi muốn học sinh của mình dùng từ, đặt câu một cách chính xác đó là  kiến thức về  Luyện từ  và câu. Bởi Luyện từ  và câu có nhiệm vụ  cung cấp   kiến thức sơ  giản về  từ  và câu, giúp học sinh hoàn thiện kĩ năng sử  dụng   Tiếng Việt hướng tới phát triển ngôn ngữ  văn hóa và trí tuệ. Một bộ  phận  kiến thức không thể thiếu nhằm giúp đạt được mục tiêu Luyện từ và câu đó  chính là quan hệ  từ. Quan hệ từ  được biết đến như  là chất keo dính nối kết  các từ  ngữ, các câu văn, đoạn văn lại với nhau một cách chặt chẽ  và có  ý  nghĩa hơn. Sử  dụng tốt các quan hệ  từ  học sinh sẽ  hoàn thiện hơn cho mình kĩ  năng dùng từ đặt câu, giúp các em học tốt hơn ở các môn học khác và làm nền   Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  3
  4. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN tảng  giao tiếp trong cuộc sống. Hiểu được tầm quan trọng của môn Tiếng Việt cũng như  tầm quan  trọng của quan hệ  từ, do đó tôi quyết định chọn đề  tài “Một số  biện pháp  giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ”.  II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu ­ Giúp học sinh khắc phục một số lỗi thường gặp, hướng tới việc h ọc   tốt và sử dụng thành thạo các quan hệ từ cũng như cặp quan hệ từ. ­ Giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức về quan hệ từ để  dùng từ, đặt   câu chính xác phù hợp với từng tình huống, hoàn cảnh. ­ Trang bị cho các em công cụ vững chắc để học tốt các môn học khác,  học tốt ở các cấp học cao hơn và kiến thức cơ bản để bước vào cuộc sống. ­ Hình thành  ở các em niềm say mê, hứng thú đối với kiến thức Luyện  từ và câu, thói quen học tập tự giác, tích cực. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận của vấn đề Theo từ điển Tiếng Việt, từ là đơn vị sẵn có trong ngôn ngữ, là đơn vị  nhỏ  nhất có cấu tạo  ổn định, mang nghĩa hoàn chỉnh. Câu là một đơn vị  ngữ  pháp gồm một hay nhiều từ có liên kết ngữ pháp với nhau. Từ đó có thể thấy,   từ  và câu là hai yếu tố  vô cùng quan trọng trong hệ  thống ngôn ngữ. Việc   nắm vững kiến thức về  từ  và câu góp phần quyết định việc đạt được mục  tiêu trong dạy kiến thức Luyện từ và câu. Để dạy tốt mạch kiến thức về quan hệ từ cũng như muốn giúp các em  khắc phục khó khăn trong vấn đề lựa chọn chính xác quan hệ từ cần hiểu rõ  các yếu tố sau: Quan hệ từ là những từ biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa các từ, các cụm  từ, giữa các bộ  phận câu hoặc giữa các vế  câu với nhau. Chúng không thể  đảm nhiệm được vai trò thành tố chính lẫn vai trò thành tố phụ trong cụm từ,   chúng cũng không thể  đảm nhiệm được chức năng của các thành phần câu.  Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  4
  5. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN Chúng chỉ thực hiện được chức năng liên kết các từ, các cụm từ  hay các câu   với nhau. Vì thế chúng còn được gọi là các từ nối, kết từ hoặc từ quan hệ. Cặp quan hệ từ là những quan hệ từ dùng để nối các vế câu trong một  câu. Có bốn loại cặp quan hệ từ thường gặp là: + Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả. + Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ giả thiết – kết quả, điều kiện – kết   quả. + Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tương phản. + Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tăng tiến. Trong chương trình lớp 5, quan hệ từ được liên kết chặt chẽ với phần  liên kết câu bằng cách sử  dụng từ  ngữ  nối. Nếu không sử  dụng thành thạo  quan hệ từ thì học sinh rất khó để tiếp cận với kiến thức về liên kết câu như  đã nêu trên. Có   thể   thấy   quan  hệ   từ   là   yếu  tố   giữ   vai  trò   rất   quan   trọng  trong   chương trình Tiếng Việt  ở  Tiểu học, bởi các yếu tố  này sẽ  hỗ  trợ  các em   trong việc thực hiện nối các từ, các cụm từ, các vế câu trong một câu hay nối  các đoạn văn với nhau. Qua đó giúp các em học tốt môn Tiếng Việt cũng như  các môn học khác. Không những vậy, việc học tốt quan hệ từ còn giúp các em  biết cách giao tiếp, cư xử với mọi người trong cuộc sống hằng ngày một cách   lịch sự, nhã nhặn hơn.  Chính vì vậy, việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử  dụng thành thạo   các quan hệ từ, cặp quan hệ từ là một nhiệm vụ cần thiết, cấp bách và mang  tính lâu dài. II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Chúng ta không thể  đưa ra hướng giải quyết bất cứ  một vấn đề  nào  nếu như chúng ta không nắm rõ được thực trạng của vấn đề và nguyên nhân  dẫn  đến  thực  trạng  đó. Khi  chưa  áp dụng biện  pháp  của sáng  kiến  kinh  Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  5
  6. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN nghiệm, tôi đã tổ chức khảo sát chất lượng học sinh lớp 5D sau khi dạy xong   kiến thức về quan hệ từ (giữa học kì II năm học 2016 ­2017) nhìn chung kết  quả còn rất thấp. Kết quả khảo sát như sau: Tổng số học sinh là 24 em Số lượng Tỉ lệ Tổng số bài hoàn thành tốt 4 16,66% Tổng số bài hoàn thành 13 54,17% Tổng số bài chưa hoàn thành 7 29,17% Với kết quả  như  vậy, bản thân tôi rất trăn trở, suy nghĩ, tự  tìm hiểu   những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên. 1. Thuận lợi  * Từ mô hình VNEN Với mô hình VNEN, cấu trúc một bài học được chia thành ba phần:  hoạt động cơ  bản (giúp học sinh trải nghiệm, tìm tòi, khám phá, phát hiện  kiến thức mới thông qua các hoạt động), hoạt động thực hành (giúp học sinh  áp dụng kiến thức đã học rèn luyện kĩ năng) và hoạt động  ứng dụng (giúp  học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cùng với sự giúp đỡ của cha   mẹ và người lớn).  Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy việc áp dụng mô hình VNEN   đem lại một số  thuận lợi nhất định trong việc giúp học sinh rèn kĩ năng sử  dụng quan hệ từ, như sau: ­ Mỗi bài học trong sách hướng dẫn học Tiếng Việt đều có phần mục  tiêu rõ ràng để học sinh xác định được mình nắm được bao nhiêu phần kiến  thức; có kênh hình, kênh chữ rõ ràng. Mỗi hoạt động đều có logo để học sinh   tự giác biết mình phải làm gì.  ­ Học tập theo mô hình VNEN, học sinh phát huy được tính tự  học, tự  giác, tự quản, sáng tạo, sự tự tin và hứng thú trong học tập. ­ Với phương pháp dạy học mới này các em phát triển được kĩ năng  hợp tác, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự đánh giá lẫn nhau trong giờ học. * Từ Nhà trường Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  6
  7. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN ­ Được sự quan tâm của chính quyền địa phương, được sự giúp đỡ của  lãnh đạo nhà trường lớp học đầy đủ đồ dùng dạy học, phòng học khang trang   rộng rãi, số lượng học sinh trên mỗi lớp đảm bảo phù hợp với điều kiện dạy   mô hình mới. ­   Nhà   trường   thường   xuyên   tổ   chức   chuyên   đề,   tập   huấn   rút   kinh   nghiệm theo mô hình mới. * Từ giáo viên ­ Giáo viên giảng dạy một cách nhiệt tình, tận tâm, luôn cố  gắng tìm  tòi, sáng tạo những phương pháp giảng dạy sao cho học sinh có thể  tiếp thu   bài một cách hiệu quả nhất. ­ Luôn học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp. * Từ phụ huynh học sinh ­ Đa số  phụ  huynh đều quan tâm đến việc học của con em mình, luôn   động viên, nhắc nhở con em trong việc học. ­ Thường xuyên trao đổi với giáo viên về các vấn đề liên quan đến việc   học cũng tâm lí của học sinh. ­ Tạo điều kiện cho giáo viên hiểu học sinh hơn và đồng thời tạo ra  mối liên hệ giữa phụ huynh với giáo viên và Nhà trường.  2. Khó khăn * Từ mô hình VNEN ­ Mô hình VNEN đòi hỏi học sinh phải có khả  năng giao tiếp tốt, tuy   nhiên học sinh của chúng tôi là học sinh nông thôn, các em ít có cơ  hội tiếp  xúc bên ngoài nên kĩ năng giao tiếp của các em còn hạn chế. ­ Mô hình này đòi hỏi các em phải tự tìm tòi, khám phá kiến thức nhưng  khả năng phân tích của các em còn hạn chế nên một số em có dấu hiệu “theo  không kịp” dẫn đến chán nản hoặc lười làm việc. * Từ giáo viên ­ Giáo viên tiếp xúc với chương trình VNEN lớp 5 chưa nhiều nên còn  Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  7
  8. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trong quá trình giảng dạy. ­ Giáo viên còn thiếu kinh nghiệm trong dạy học mô hình mới. * Từ học sinh ­ Ở lứa tuổi này, tâm lí của học sinh vẫn còn ham chơi, ít tập trung nên  khó khăn trong việc học thuộc các quan hệ từ và vận dụng một cách linh hoạt  các quan hệ  từ  vào những trường hợp cụ  thể.  Đôi khi các em học thuộc  nhưng lại rất mau quên. ­ Việc học ngồi theo nhóm cả buổi học tạo điều kiện cho một bộ phận  học sinh nói chuyện riêng.  ­ Làm việc dưới sự điều khiển của nhóm trưởng khiến một số em ỷ lại   vào nhóm trưởng không tập trung học. * Từ phụ huynh ­ Một số phụ huynh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, phải đi làm ăn xa  nên ít có thời gian quan tâm đến việc học của con em dẫn đến tình trạng giao  hẳn việc học của con mình cho giáo viên. ­ Sự  tiếp cận của phụ huynh đối với mô hình mới còn nhiều hạn chế  nên việc giúp đỡ con em khi ở nhà còn gặp khó khăn. 3. Nguyên nhân Qua quá trình tìm hiểu cũng như trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy  việc  học  sinh  gặp khó   khăn trong việc  sử   dụng quan  hệ  từ   là do  những   nguyên nhân sau: * Nguyên nhân khách quan ­ Trong chương trình Tiểu học thì đến lớp 5 học sinh mới được làm  quen với quan hệ từ . Phân phối chương trình cho phần này rất ít mà yêu cầu  học sinh nắm được nhiều quan hệ  từ  và cặp quan hệ  từ  cũng như  sử  dụng   chúng một cách linh hoạt thì tương đối khó khăn đối với các em.  ­ Học sinh Tiểu học thì có đặc điểm nhanh nhớ  nhưng cũng rất mau   quên. Các bài tập được phân bố không tập trung, xen lẫn nhiều nội dung trong  Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  8
  9. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN một tiết học dễ khiến học sinh nhầm lẫn nội dung này với nội dung kia. ­ Một số học sinh có khả năng tiếp thu chưa tốt lại rơi những gia đình  có hoàn cảnh khó khăn, phụ huynh ít có thời gian quan tâm đến việc học của  con nên giao hết việc học của con cho giáo viên. ­ Trong thực tế  giảng dạy cho thấy tình trạng học sinh tiếp thu kiến   thức  còn thụ động, ít chịu khó suy nghĩ, tìm tòi cách học để nhớ lâu kiến thức.         ­  Học sinh chưa thuộc kỹ các quan hệ từ. ­ Học sinh chưa thành thạo khi xác định mối quan hệ  mà mỗi quan hệ  từ biểu thị.  ­ Học sinh nhầm lẫn mối quan hệ giữa quan hệ từ này với quan hệ từ  khác. * Nguyên nhân chủ quan ­ Một số học sinh có khả năng tiếp thu chậm, kĩ năng phân tích chưa tốt   nên không theo kịp các bạn dẫn đến chán và lười học. ­ Tư  duy của lứa tuổi Tiểu học chịu  ảnh hưởng nhiều bởi trực quan   sinh động nhưng yếu tố quan hệ từ đòi hỏi các em phải nắm được thuộc tính  bên trong nó dẫn đến các em hay nhầm lẫn khi sử dụng. ­ Khả  năng tập trung ghi nhớ  của học sinh chưa vững nên dễ  nhớ  nhưng rất nhanh quên. Với những thuận lợi và khó khăn nêu trên, bản thân tôi nhận thấy việc  giúp học sinh học thuộc các quan hệ từ và sử dụng chúng một cách linh hoạt,  phù hợp với hoàn cảnh nhất định là vô cùng quan trọng. Qua thời gian tìm tòi,   học hỏi và đúc rút kinh nghiệm, tôi đã tìm được một số  giải pháp giúp giải  quyết vấn đề nêu trên. III. Các giải pháp đã tiến hành Qua nghiên cứu, tìm hiểu về  nội dung chương trình Tiếng Việt lớp 5  cùng với những khó khăn mà học sinh mắc phải. Qua kết quả  khảo sát đầu  Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  9
  10. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN năm cũng như tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc học sinh sử dụng sai quan   hệ từ  và xác định sai mối quan hệ mà quan hệ  từ  đó biểu thị, tôi đưa ra một   số  giải pháp nhằm giải quyết khó khăn, giúp học sinh lớp 5 hạn chế  việc  nhầm lẫn trong xác định quan hệ từ như sau: ­ Giải pháp 1: Giúp học sinh rèn kĩ năng sử dụng quan hệ từ. ­ Giải pháp 2: Giúp học sinh học tốt quan hệ từ thông qua trò chơi  1. Giải pháp 1: Giúp học sinh rèn kĩ năng sử dụng quan hệ từ. 2.1 Hình thành khái niệm quan hệ từ Muốn học sinh sử dụng quan hệ từ đúng thì việc giúp các em nắm chắc  khái niệm “quan hệ từ” là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Để thực hiện nhiệm vụ trên, khi hình thành kiến thức cho học sinh về  quan hệ từ ở hoạt động 2 bài 11C: Môi trường quanh ta, tôi cho học sinh phân   tích thật kĩ và cho biết từ in đậm dùng để làm gì trong các ví dụ sau: Ví dụ: Rừng say ngay và ấm nóng. Ma Văn Kháng Tiếng hót dìu dặt của Họa Mi giục các loài chim dạo lên những khúc   nhạc tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới. Võ Quảng Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng  cành mai uyển chuyển hơn cành đào. Theo Mùa xuân và phong tục Việt Nam Bước 1: Tôi giao việc cho tất cả các cá nhân đọc, phân tích ví dụ và tìm   câu trả lời. Bước 2: Cá nhân trao đổi với bạn bên cạnh về câu trả lời của mình. Bước 3: Nhóm trưởng tổ  chức cho các bạn thống nhất  ý  kiến trong  nhóm rồi báo cáo với giáo viên. Bước 4: Giáo viên tổ  chức cho học sinh chia sẻ  câu trả  lời của mình  Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  10
  11. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN trước lớp: Các từ  in đậm dùng để  nối các từ  ngữ  và biểu thị  quan hệ  giữa   các từ ngữ được nối. Tôi yêu cầu học sinh thảo luận và cho biết các từ  in đậm đó dùng để  nối các từ ngữ nào với nhau? Sau khi thảo luận, tôi cho học sinh chia sẻ câu trả lời và chốt lại câu trả  lời đúng: Từ và nối từ say ngay với từ ấm nóng Từ của nối từ tiếng hót với từ Họa Mi Từ như nối từ hoa mai với hoa đào Từ  nhưng: trường hợp này khác những trường hợp trước, tôi giúp học  sinh phân tích: từ nhưng đứng ở đầu một câu nên nó không nối các từ ngữ với  nhau mà nó nối nội dung của hai câu văn với nhau. Từ  những ví dụ  trên, học sinh dễ  dàng rút ra được khái niệm về  quan   hệ từ. 2.2 Một số lỗi học sinh thường mắc phải Muốn giải quyết được một vấn đề  nào đó thì bắt buộc chúng ta phải   tìm hiểu được vấn đề  phát sinh từ  đâu, như  vậy chúng ta mới có hướng giải  quyết đúng đắn và hiệu quả. Đối với vấn đề học sinh học tập chưa tốt phần   quan hệ từ, căn cứ vào các bài làm của học sinh, tôi thống kê được những lỗi   thông thường mà học sinh mắc phải như sau: Thứ nhất: Lỗi dùng sai quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ. Thứ hai: Lỗi dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa. Thứ ba: Lỗi dùng thừa quan hệ từ. Thứ tư: Lỗi dùng thiếu quan hệ từ. Thứ năm: Lỗi dùng sai quan hệ từ trong viết văn. 2.3 Cách khắc phục lỗi khi sử dụng quan hệ từ a) Lỗi dùng sai quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ. Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  11
  12. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN Hình 1 & 2: Bài làm của học sinh ­ mắc lỗi sử dụng sai quan hệ từ, cặp quan   hệ từ Từ những ví dụ  trên ta có thể thấy nguyên nhân dẫn đến học sinh làm   bài sai là vì chưa thuộc quan hệ từ. Học sinh muốn làm đúng các bài tập về quan hệ từ thì trước hết các em  cần phải thuộc tên các quan hệ từ và các cặp quan hệ từ. Vì vậy, để giúp học sinh ghi nhớ các quan hệ từ một cách bền vững tôi  dành thời gian cho các cá nhân học thuộc tại lớp, đọc cho bạn bên cạnh nghe,   thi đọc thuộc trong nhóm, tổ chức cho các nhóm thi đọc thuộc các quan hệ từ  và nêu tên các mối quan hệ  mà chúng biểu thị. Ngoài ra, tôi còn yêu cầu các   em kiểm tra bài nhau vào đầu giờ  mỗi buổi học. Đây cũng là một biện pháp   giúp học sinh rèn luyện thêm trí nhớ của mình. Đối  với  những học sinh khó  khăn trong học tập, khả  năng ghi nhớ  Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  12
  13. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN chậm, tôi áp dụng cách cho các em lập bảng các quan hệ  từ  vào những tờ  giấy bìa cứng sau đó kẹp vào bìa cuốn vở Tiếng Việt, khi nào quên có thể lấy  ra xem. Trong trường hợp các em thay vở thì chỉ cần lấy tờ giấy đó kẹp sang   vở mới tránh mất công phải viết lại nhiều lần. Với cách làm như trên, tôi nhận thấy học sinh đã có thể ghi nhớ tên của  các quan hệ từ và cặp quan hệ từ một cách bền vững. b) Lỗi dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa Hình 3: Bài làm của học sinh ­ mắc lỗi dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa  Ví dụ trên cho ta thấy học sinh dùng đúng quan hệ từ nhưng lại chọn  vế câu chưa phù hợp với quan hệ từ. Nguyên nhân là vì các em chưa chú ý  đến nghĩa của câu văn và chưa nắm rõ mối quan hệ mà mỗi quan hệ từ biểu  thị. Với ví dụ trên ta có thể thấy việc học sinh hiểu được mối quan hệ mà  mỗi quan hệ  từ  biểu thị  và sử  dụng chúng vào đúng trường hợp, đúng ngữ  cảnh cũng không kém phần quan trọng. Do đó, tôi dẫn dắt học sinh tìm hiểu  mối quan hệ mà một số quan hệ từ thường gặp như sau: Trước khi kết thúc hoạt động cơ bản của bài 20C tiết 1 hướng dẫn học   Tiếng Việt 5: Hoạt động tập thể. Học sinh đọc xong phần ghi nhớ  về  các   Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  13
  14. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN quan hệ từ và cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu trong câu ghép. Tôi giúp   học sinh diễn giải về nghĩa của một số  từ  ngữ  hay một số  mối quan hệ mà  quan hệ từ đó biểu thị để khi nối các vế trong câu ghép học sinh biết các phân  tích và sử dụng quan hệ từ chính xác hơn. Chẳng hạn:  Quan hệ  từ  “của” dùng để  nối các từ  ngữ  chỉ  đặc điểm, tính chất,   hoạt động, … của bản thân sự  vật đó hay nói cách khác quan hệ  từ  “của”   dùng để biểu thị quan hệ “sở hữu”. Quan hệ từ “nhưng” dùng để biểu thị quan hệ “tương phản” nghĩa là   hai sự vật, hiện tượng … có tính chất trái ngược, đối chọi nhau rõ rệt. Quan hệ từ “rồi” dùng để nối các từ ngữ chỉ đặc điểm, tính chất, hoạt   động, … theo một trình tự “trước – sau”. Đối với các cặp quan hệ  từ, sách hướng dẫn học Tiếng Việt đã cung   cấp cho các em một số  cặp quan hệ  từ  và mối quan hệ  mà chúng biểu thị.   Tuy nhiên để  giúp học sinh sử  dụng thành thạo và làm tốt một số  bài tập  chẳng hạn : Chọn quan hệ  từ  thích hợp điền vào chỗ  chấm – dạng bài tập   này rất hay dùng trong nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ. Đối với dạng bài tập này, học sinh phải phân tích được nội dung,  ý  nghĩa của các vế câu thì mới có thể lựa chọn được quan hệ  từ thích hợp. Do  đó, tôi hướng dẫn đồng thời cung cấp cho học sinh một số  khái niệm như  sau: Cặp quan hệ từ : Vì … nên … ; Do … nên … ; Nhờ … mà … ( biểu thị   quan hệ nguyên nhân – kết quả) + Nguyên nhân là nhân tố  tạo ra kết quả  hoặc làm phát sinh sự  việc   đang nói đến. + Kết quả là cái do một hay nhiều hiện tượng khác gọi là nguyên nhân   gây ra, tạo ra trong quan hệ với các hiện tượng ấy. Cặp quan hệ từ : Nếu… thì … ; Hễ … thì … ( biểu thị quan hệ giả thiết   – kết quả, điều kiện – kết quả) Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  14
  15. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN + Giả thiết: điều coi như là có thật, nêu ra để phân tích, suy luận. + Điều kiện là cái cần phải có để  cho một cái khác có thể  có hoặc có  thể xảy ra. + Kết quả là cái do một hay nhiều hiện tượng khác gọi là nguyên nhân   gây ra, tạo ra trong quan hệ với các hiện tượng ấy. Cặp quan hệ từ: Tuy… nhưng … ; Mặc dù … nhưng … ( biểu thị quan   hệ tương phản). + Tương phản là hai sự  vật, sự  việc, hiện tượng, … có tính chất trái   ngược nhau, đối chọi nhau rõ rệt. Cặp quan hệ  từ: Không những… mà còn … ; Không chỉ  … mà còn …   ( biểu thị quan hệ tăng tiến) + Tăng tiến nghĩa là tiến hơn, vượt hơn so với trước một cách rõ rệt. Với những khái niệm này, tôi cũng yêu cầu học sinh học thuộc và cũng   lưu trữ vào sổ tay tài liệu của mình như đã làm ở mục a phần 2.3a. Ngoài ra, tôi giúp học sinh phân tích mẫu một số ví dụ: Tôi cho học sinh làm phiếu bài tập bổ sung: PHIẾU BÀI TẬP            Tìm và nêu tác dụng của quan hệ từ trong các câu sau bằng cách thực  hiện các yêu cầu bên dưới: ­ Hoa hồng lung linh và rực rỡ. ­ Bạn Lan học giỏi và hát hay. ­ Trần Quốc Khái là người truyền cho dân ta nghề  thêu và nghề  làm   lọng. Yêu cầu 1: Quan hệ từ trong các câu trên là quan hệ từ …. Yêu cầu 2: Gạch chân dưới những từ ngữ được nối với nhau bởi quan   hệ từ vừa tìm được. Yêu cầu 3: Chọn từ trong ngặc đơn điền vào chỗ chấm: Yêu cầu 4: Các từ  ngữ  vừa gạch chân chỉ  đặc điểm, tính chất, hoạt  Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  15
  16. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN động   của   (   cùng   một   sự   vật,   nhân   vật;   hai   hay   nhiều   sự   vật,   nhân   vật)  ……………………… Các nhóm thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Cá nhân đọc, phân tích ví dụ và tìm câu trả lời. Bước 2: Cá nhân trao đổi với bạn bên cạnh về câu trả lời của mình. Bước 3: Nhóm trưởng tổ  chức cho các bạn thống nhất  ý  kiến trong  nhóm rồi báo cáo với giáo viên. Bước 4: Giáo viên tổ  chức cho học sinh chia sẻ  câu trả  lời của mình  trước lớp. Sau khi học sinh chia sẻ nội dung câu hỏi, chốt lại  ý kiến đúng, tôi giúp  học sinh đi đến kết luận về  tác dụng của quan hệ  từ  và bằng cách đặt câu  hỏi: Qua các ví dụ  trên, em nào có thể  cho biết quan hệ từ  “và” có tác dụng  gì? Học sinh trả lời: quan hệ từ “và” dùng để nối các từ ngữ chỉ đặc điểm,   tính chất, hoạt động … của cùng một sự vật. Giáo viên bổ sung thêm cho học sinh: mối quan hệ mà từ  “và” biểu thị  được gọi là quan hệ “liên hợp”. Với cách làm như  vậy, học sinh sẽ  biết cách phân tích, lựa chọn quan  hệ từ, cặp quan hệ từ phù hợp với nghĩa của câu. Đồng thời giúp học sinh sử  dụng từ ngữ đúng hơn trong những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. c) Lỗi dùng thừa quan hệ từ.        Ví dụ: Khi thực hiện hoạt động 3 trang 18 của bài 11C: Môi trường quanh  ta Đề  bài yêu cầu: Đặt câu với mỗi quan hệ  từ: và, nhưng, của. Có học  sinh đặt câu như sau: Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  16
  17. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN Hình 4: Bài làm của học sinh ­ mắc lỗi dùng thừa quan hệ từ   Với việc đặt câu như vậy, tôi gọi học sinh khác nhận xét. Kết quả  chỉ  được một vài em phát hiện ra lỗi của bạn là dùng “thừa quan hệ từ”. Điều đó   chứng tỏ việc sử dụng thừa quan hệ từ còn khá phổ biến trong học sinh.  Để khắc phục lỗi vừa nêu, tôi hướng dẫn học sinh như sau: Bước 1: Tôi cho hai câu văn sau:  + Bạn Mai, bạn Lan và bạn Hồng đều là những học sinh giỏi. + Bạn Mai và bạn Lan và bạn Hồng đều là những học sinh giỏi. Bước 2: Tôi yêu cầu học sinh nhận xét: Trong hai câu văn trên, cách sử  dụng từ ngữ có gì khác nhau?  Học sinh trả lời: trong hai câu văn trên, cách sử dụng từ ngữ khác  nhau  ở  chỗ: một câu dùng một “dấu phẩy” và một từ  “và” còn câu kia dùng  hai từ “và”. Khi đọc lên, ta thấy câu nào hay hơn? Vì sao?  Học sinh trả lời: Khi đọc lên, ta thấy câu thứ nhất hay hơn. Vì ở  câu thứ nhất, lời văn mạch lạc, rõ ràng; câu thứ hai dùng hai từ và làm cho câu   văn lặp từ ngữ dẫn đến không hay.  Giáo viên chốt lại câu trả  lời đúng và lưu  ý học sinh: Trong một  Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  17
  18. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN câu văn, ta không nên dùng hai hoặc nhiều quan hệ từ giống nhau sẽ dẫn đến   lỗi lặp từ ngữ làm cho câu văn không hay. d) Lỗi dùng thiếu quan hệ từ. Ví dụ: khi thực hiện hoạt động 2 trang 159 của bài 28A: Ôn tập 1 Đề  bài yêu cầu: Tìm ví dụ  điền vào bảng tổng kết. Đối với câu ghép  dùng cặp quan hệ từ. Có học sinh đặt câu như sau: Hoa phượng không những đẹp chúng còn tượng trưng cho lứa tuổi học   trò. Hình 5: Bài làm của học sinh ­ mắc lỗi dùng thiếu quan hệ từ  Với ví dụ này, ta thấy học sinh đã sử dụng thiếu một quan hệ từ để tạo   thành cặp quan hệ từ. Cách khắc phục: Bước 1: Tôi cho học sinh đọc lại kĩ yêu cầu của bài tập.  Đề  bài yêu cầu viết câu ghép sử  dụng cặp quan hệ  chứ  không  phải một quan hệ từ. Bước 2: Tôi cho học sinh nhắc lại kiến thức về các cặp quan hệ từ. ….  Quan hệ từ “không những” đi với quan hệ từ “mà còn”. Bước 3: Tôi yêu cầu học sinh đọc lại câu văn trên và xác định quan hệ  từ còn thiếu. Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  18
  19. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN Với cách làm này, học sinh sẽ tự phát hiện ra lỗi và sửa lỗi. Từ đó giúp  học sinh rút được kinh nghiệm và ghi nhớ lâu hơn.  e) Lỗi dùng sai quan hệ từ trong viết văn. Việc sử dụng quan hệ từ không những giúp học sinh làm tốt các bài tập   về  luyện từ  và câu mà cao hơn chúng còn được học sinh thể  hiện trong bài  văn của mình. Khắc phục được lỗi sử  dụng quan hệ  từ  cũng góp phần làm   cho cách dùng từ của học sinh trong viết văn được chính xác, câu văn được rõ   ý và logic hơn. Tuy nhiên, trên thực tế các bài làm văn của học sinh mắc lỗi   sử dụng quan hệ từ tương đối nhiều. Chẳng hạn: Hình 6: Bài văn tả cây cối của học sinh ­ mắc lỗi dùng sai quan hệ từ trong viết văn Có thể thấy trong ví dụ  trên, học sinh mắc lỗi sử dụng quan hệ từ rơi  vào nhiều trường hợp, có thể là lỗi chưa thuộc quan hệ từ, có thể là lỗi dùng  quan hệ  từ chưa phù hợp nghĩa của câu, … và một lỗi học sinh thường mắc  Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  19
  20. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình   VNEN phải là sử dụng quan hệ từ để liên kết các đoạn văn với nhau. Để  giúp học sinh khắc phục lỗi sử dụng không đúng quan hệ  từ  trong   liên kết đoạn văn, tôi thường làm như sau: Sau mỗi bài viết của học sinh sẽ  có một tiết trả  bài văn. Tôi sẽ  dành   thời gian tiết này đọc các bài văn của học sinh trước lớp và lựa chọn những   bài có lỗi gần giống nhau để phân tích, giúp học sinh nhận ra tồn tại của mình  từ đó khắc phục. Hoặc trong bài văn của học sinh có những câu sử dụng quan hệ từ chưa  đúng, tôi sử dụng những câu đó làm ví dụ  khi dạy bài liên quan đến quan hệ  từ để học sinh phân tích, tìm ra lỗi của mình. Có như  vậy mới giúp các em nhớ  được lâu và không mắc phải lỗi  ấy  nữa. 2.  Giải pháp  2: Giúp học sinh học tốt quan hệ  từ  thông qua trò  chơi Để học sinh học tốt môn Tiếng Việt trong đó phải kể đến quan hệ  từ  thì mỗi người giáo viên không chỉ  tổ  chức hướng dẫn cho học sinh theo các  tài liệu sẵn có của sách giáo khoa, sách hướng dẫn và thiết kế  bài giảng mà  còn phải tích cực tìm hiểu, vận dụng đổi mới phương pháp gây hứng thú học   tập, kích thích các em tìm tòi, sáng tạo. Vì vậy người giáo viên phải gây được hứng thú học tập cho các em  bằng cách lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập. Trò chơi học  tập là một hoạt động mà các em hứng thú nhất. Các trò chơi có nội dung về  từ  ngữ  lý thú và bổ  ích phù hợp với việc nhận thức của các em. Thông qua  các trò chơi các em sẽ lĩnh hội những kiến thức của ngữ pháp Tiếng Việt một  cách dễ dàng, củng cố, khắc sâu kiến thức một cách vững chắc, tạo cho các  em niềm say mê, hứng thú trong học tập, trong việc làm. Khi chúng ta đưa ra  được các trò chơi học tập một cách thường xuyên, khoa học thì chắc chắn  chất lượng dạy học sẽ ngày một nâng cao. Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2