intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là học xong bài từ đồng âm và từ nhiều nghĩa thì các em thấy khó phân biệt hơn, những học sinh có năng lực vượt trội một số bài tập cũng còn chưa chính xác và bị nhầm lẫn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:        Con người muốn giao tiếp được phải có vốn từ. Để có vốn từ  phong phú khâu đầu tiên phải học môn học Tiếng Việt. Môn Tiếng việt  trong trường tiểu học là môn học rất quan trọng. Do đó, việc đưa học  sinh vào các hoạt động học tập trong giờ Tiếng Việt được giáo viên đặc  biệt quan tâm, chú ý. Ngôn ngữ Tiếng Việt của chúng ta thực sự  khó và  trìu tượng, một trong những nội dung khó đó là phần nghĩa của từ. Trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 có nội dung nghĩa của từ  trong phần Luyện từ và câu.”Nhiều năm liền trong quá trình nghiên cứu  và thực tế dạy học, quản lý, tôi nhận thấy các em học sinh nhận biết các  từ trái nghĩa dễ dàng và chính xác, việc tìm các từ đồng nghĩa cũng không  khó khăn. Nhưng khi học xong bài từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa thì các  em thấy khó phân biệt hơn, những học sinh có năng lực vượt trội một số  bài tập cũng còn chưa chính xác và bị nhầm lẫn.”Qua nhiều năm dạy lớp  5, và những năm làm công tác quản lý chỉ  đạo chuyên môn tôi đã rút ra :   “Một số  biện pháp giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ  đồng âm và từ   nhiều nghĩa”. 2. Tên sáng kiến:  Một số  biện pháp giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ  đồng âm và từ nhiều nghĩa. 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Trần Thị Thu Hiền.     ­ Địa chỉ  tác giả  sáng kiến: Trường Tiểu học Chấn Hưng ­ Xã Chấn  Hưng ­ huyện Vĩnh Tường­ tỉnh Vĩnh Phúc.      ­ Số điện thoại: 0917682555.         Email:tranthithuhien.c1htbosao@vinhphuc.edu.vn. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Tiểu học Chấn Hưng . 1
  2. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng âm và   từ  nhiều nghĩa khi sử  dụng Tiếng việt vào học tập và giao tiếp tiếng  việt. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: trong khoảng thời gian từ  đầu năm học đến giưa h ̃ ọc kì 2 năm học 2019 ­ 2020 (Từ  10/9/2019 ­   2/2020). 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Chương I: LƯỢC SỬ VẤN ĐỀ, QUAN ĐIỂM, NHẬN XÉT, TẦM QUAN  TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ. Phần 1. Thực trạng của vấn đề 1. Thực trạng:          a) Trường Tiểu học Chấn Hưng: Là một ngôi trường lớn nằm  phía Bắc huyện Vĩnh Tường với gần 1000 học sinh. Nhà trường có bề  dày về  chất lượng giáo dục, nhiều năm liền đạt Tập thể  lao động tiên  tiến và Tập thể  lao động xuất sắc.”Nhà trường đã đạt chuẩn quốc gia  mức độ  I, Đội ngũ luôn  ổn định và có trình độ  đạt trên chuẩn cao, học   sinh hiếu học. Năm học 2019 ­ 2020 nhà trường tổ chức dạy học văn hoá kết hợp  với tổ  chức các hoạt động ngoài giờ  lên lớp. ”Các câu lạc bộ    Toán,  Tiếng việt, Tiếng Anh, Hát nhạc..... Tập trung  nâng cao chất lượng đại  trà và chất lượng mũi nhọn. Phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh  một cách thường xuyên liên tục. Đối với môn Tiếng Việt,” ngoài các tiết dạy học chính khoá,  học  sinh còn được học tăng thêm 2 tiết /tuần  ở  giờ  học buổi chiều và được  giáo viên biên soạn cụ thể qua từng tiết giáo án. 2. Nội dung dạy bài  từ đồng âm, từ nhiều nghĩa ở lớp 5: * Từ đồng âm: Ở tuần 5 các em được học khái niệm về từ đồng  âm. “Được làm các bài tập về  tìm từ đồng âm.”Giúp học sinh biết phân  2
  3. biệt nghĩa các từ  đồng âm, đặt câu có từ  đồng âm, bài luyện tập về  từ  đồng âm. * Từ  nhiều nghĩa:  Trong tuần 7 và tuần 8,  Học sinh được học  khái niệm về từ nhiều nghĩa, được làm các bài tập phân biệt các từ mang   nghĩa gốc và nghĩa chuyển, đặt câu phân biệt nghĩa, nêu các nét nghĩa  khác nhau của một từ.  Thực trạng dạy và học từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. * Về phía giáo viên: Trong quá trình dạy học các bài học này,”giáo viên đóng vai trò  hướng dẫn, tổ  chức cho học sinh kết hợp dạy  lồng ghép liên hệ  phân   biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong các bài học. ”Vì vậy, sau mỗi bài  học học sinh nắm kiến thức chưa đầy đủ.”Trong tiết giảng dạy về  nội  dung này, giáo viên dẫn dắt cho học sinh thật kỹ khi tìm các ví dụ ngoài   sách giáo khoa.  * Về phía học sinh: Trong tiết học làm các bài tập về từ đồng âm học sinh dễ hiểu hơn  và tìm chính xác hơn khi học các bài tập về từ nhiều nghĩa,”do từ nhiều  nghĩa trừu tượng và khó nhận biết hơn.”Khi cho học sinh phân biệt và  tìm các từ có quan hệ đồng âm, các từ có quan hệ nhiều nghĩa trong một  số  câu văn  hay đoạn văn thì học sinh khó tìm từ  và câu văn sử  dụng từ  chưa được chính xác.  Để biết năng  lực của từng em học sinh về sự cố gắng so với l ần   kiểm tra trước  việc phân biệt từ đồng âm,”từ nhiều nghĩa sau mỗi tháng  của học sinh lớp tôi theo nội dung như sau:  Bài 1: Cặp từ nào dưới đây có từ đồng âm,”khoanh vào dòng có kết quả  đúng? a, vỗ bờ ­ vỗ tay 3
  4. b, bàn phím – bàn công việc c, mắt cá ­ mắt lưới d, Đậu tương – Đất lành chim đậu – Thi đậu Bài 2: Từ “chỉ” được in đậm trong các câu sau,”những từ nào có quan hệ  đồng âm, những từ nào có quan hệ nhiều nghĩa với nhau? Vàng:   ­ Sợi chỉ đen nháy. ­ Chiếu chỉ của nhà vua. ­ Chỉ đường cho người lạc. ­ Bốn triệu một chỉ vàng. Bài 3: Trong các cặp từ  sau, cặp từ  nào có từ  nhiều nghĩa, khoanh tròn  vào ý trả lời đúng? a, Cái bàn – bàn bạc – lồng bàn b, Đỏ chót – đỏ tươi – đỏ tịm      c, Da ăn nắng – ăn ảnh – tàu ăn hàng – ăn cưới Kết quả  khảo sát HS sau khi học xong bài Từ  đồng âm; Từ  nhiều  nghĩa:  TỔNG SỐ HS TỪ ĐỒNG ÂM TỪ NHIỀU NGHĨA 35 Đúng Sai Đúng Sai 17 18 12 23   Đa số các em xác định không chuẩn theo yêu cầu.                  Nguyên nhân tạo nên những khó khăn: * Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có đặc điểm giống nhau, hình  thức giống nhau, đọc giống nhau, viết cũng giống nhau chỉ khác nhau về  ý nghĩa.  Ví dụ  1: Từ  đồng âm “bàn”(1) trong từ  “cái bàn” và “bàn” trong  cụm từ  “bàn công việc” về  hình thức ngữ  âm thì hoàn toàn giống nhau  còn nghĩa thì hoàn toàn khác nhau: “bàn” (1) là danh từ chỉ một đồ vật có  4
  5. mặt phẳng, chân đứng để đồ đạc hoặc làm việc, “bàn” (2) là động từ chỉ  sự trao đổi ý kiến. Ví dụ 2: Từ nhiều nghĩa: “bàn”(1) trong “cái bàn” và “bàn”(2) trong  “bàn phím”. Hai từ  “bàn” này,”  về  hình thức ngữ  âm hoàn toàn giống  nhau còn nghĩa thì “bàn” (1) là danh từ chỉ một đồ  vật có mặt phẳng, có  chân dùng để  đi kèm với ghế  làm đồ  nội thất;”“bàn”(2) là bộ  phận tập  hợp các phím trong một số loại đàn hoặc máy tính.” “bàn” trong “cái bàn”  và “bàn” trong “bàn công việc”đều mang nghĩa gốc, VD2 “bàn” trong  “cái   bàn”   mang   nghĩa   gốc   còn   “bàn”   trong   “bàn   phím”   mang   nghĩa  chuyển.   * HS còn chưa phân biệt được nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ  nhiều nghĩa.    Phần 2. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề 1. Coi trọng việc dạy các tiết học về từ đồng âm,”từ nhiều nghĩa.  a. Nắm vững kiến thức về từ đồng âm,”từ nhiều nghĩa: * Từ  đồng âm: Là những từ  giống nhau về âm nhưng khác nhau  về nghĩa (theo SGK TV5 ­ tập 1 ­ trang 51) Ví dụ: + bò trong kiến bò.”Chỉ  hoạt động di chuyển  ở  tư  thế  áp  bụng xuống nền bằng cử động của toàn thân hoặc những cái chân ngắn. + bò trong trâu bò:  chỉ  loài  động vật nhai lại, sừng ngắn, lông  thường có màu vàng, được nuôi để lấy sức kéo, thịt, sữa... ­ Đối với giáo viên Tiểu học,”cần chú ý thêm từ đồng âm được nói  tới trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 gồm cả  từ  đồng âm ngẫu nhiên  (nghĩa   là   có   2   hay   hơn   2   từ   có   hình   thức   ngữ   âm   ngẫu   nhiên   giống  nhau,”trùng nhau nhưng giữa chúng không có mối quan hệ  nào.”  chúng  vốn là những từ  hoàn toàn khác nhau) như  trường hợp “câu” trong “câu  cá” và “câu” trong “đoạn văn có 5 câu” là từ đồng âm ngẫu nhiên và cả từ  5
  6. đồng âm chuyển loại (nghĩa là các từ  giống nhau về  hình thức ngữ  âm  nhưng khác nhau về nghĩa.”Đây là kết quả của hoạt động chuyển hóa từ  loại của từ). ­ VD:   + Mắt (danh từ): Đôi mắt;       + Tắt mắt (tính từ): tắt mắt;     ­ Từ   đồng  âm  hình thành do nhiều cơ  chế: do trùng hợp ngẫu   nhiên( gió bay, bọn bay, cái bay),  do từ rút gọn trùng với từ có sẵn ( hụt  mất hai ly, cái ly, hai ký, chữ  ký).”do từ  vay mượn trùng với từ  có sẵn  ( đầm sen, bà đầm, la mắng, nết la), Trong giao tiếp cần chú ý đầy đủ  đến ngữ  cảnh để  tránh hiểu sai  nghĩa của từ hoặc dùng với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm. *  Từ  nhiều nghĩa: là từ  có một nghĩa gốc và một hay một số  nghĩa chuyển.”Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ  với nhau.”(SGK Tiếng Việt 5 ­ trang 67) Ví dụ : ­ Cánh đồng lúa chín ( Từ “chín” mang ý nghĩa chỉ kết quả sau một  thời gian đã “chín”)            ­ Thời cơ đã  chín ( “ chín” mang nghĩa chỉ kết quả chờ đợi cho  đến lúc phù hợp) là nghĩa chuyển. Chúng ta hiểu: Một từ  có thể  gọi tên nhiều sự  vật hiện tượng,  biểu thị nhiều khái niệm về sự vật, hiện tượng.       Nhờ  vào quan hệ  liên tưởng tương đồng (ẩn dụ) và tương cận  (hoán dụ) người ta liên tưởng từ  sự  vật này đến sự  vật kia trên những  đặc điểm, hình dáng,”tính chất giống nhau hay gần nhau giữa các sự vật  ấy.”Gọi tên sự  vật, tính chất,” hành động này (nghĩa 1) chuyển sang tên  gọi sự  vật, tính chất, hành động khác nghĩa ( nghĩa 2), quan hệ  đa nghĩa  của từ nảy sinh từ đó.  6
  7. Ví dụ: Chín: (1) chỉ quả đã qua một quá trình phát triển, đạt đến độ  phát triển cao nhất,” hoàn thiện nhất, độ  mềm nhất định, màu sắc đặc  trưng  ( Quả chuối chín mềm).  (2) Chỉ  quá trình vận động,” quá trình rèn luyện từ  đó, khi  đạt đến sự phát triển cao nhất.”( Suy nghĩ chín chắn, tình thế cách mạng   đã chín)  (3) Sự thay  đổi màu sắc nước da.( ngượng chín cả mặt ) Như  vậy muốn phân tích được nghĩa của từ  đa nghĩa,”trước hết  phải miêu tả   đầy đủ  các nét nghĩa của nghĩa gốc để  làm cơ  sở  cho sự  phân tích nghĩa.”Nghĩa của từ phát triển thường dựa trên hai cơ sở : *Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có ba dạng sau :  ­ Dạng 1: Nghĩa của từ  dựa vào sự  giống nhau về  hình thức giữa  các sự vật, hiện tượng hay là dựa vào các kiểu tương quan về hình dáng. Ví   dụ:   Đầu1  (   đầu   người)   và   Đầu2(   đầu   sóng):   Tai1  (   tai   người)   và   Tai2(Tai chuối) ­ Dạng 2: Nghĩa của từ  hình thành trên cơ  sở   ẩn dụ  về  cách thức  hay chức năng, của các sự vật . Ví dụ : cắt1 ( cắt vải) với cắt2 ( cắt mối quan hệ  ) ­ Dạng 3 : Nghĩa của từ  hình thành trên cơ  sở   ẩn dụ  do tác động   của các sự vật đối với con người. Ví dụ: đau1 (đau chân ) và đau2 (đau lòng ) *Theo cơ chế hoán dụ có tác dụng. ­  Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan hệ giữa bộ phận và toàn  thể. Ví dụ: Chân1, Tay1, mặt1 là những tên gọi chỉ bộ phận được chuyển sang   chỉ  cái toàn thể  ( Cô  ấy có  chân2 trong nhà máy.” Tay2   chộm cắp chạy  mất rồi. Con Tượng có Mặt2 trong nước cờ cuối cùng) 7
  8. ­ Nghĩa của từ hình thành trên quan hệ giữa vật chứa với cái được  chứa. Ví dụ : Nhà1   (Bác tôi đang làm nhà)   Nhà2  ( Cả nhà đang ăn cơm)  Giáo viên hướng dẫn học sinh giải nghĩa các từ thông qua các cụm  từ,   câu   văn,”đoạn   văn   cụ   thể   để   xác   định   được   nghĩa   gốc   và   nghĩa  chuyển của từ, phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm.”Tìm được một  số  ví dụ  về  sự  chuyển nghĩa của từ,”đặt câu có từ  đồng âm, từ  nhiều  nghĩa. b. Giáo viên cần nắm vững phương pháp dạy từ đồng âm và từ   nhiều nghĩa  Khi dạy khái niệm về  từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa,”cần thực  hiện theo quy trình các bước. ­ Cho học sinh nhận biết ngữ  liệu để  phát hiện những dấu hiệu  bản chất của từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. ­ Học sinh rút ra các đặc điểm của từ đồng âm,”từ  nhiều nghĩa và  nêu định nghĩa.  ­ Luyện tập để nắm khái niệm trong ngữ liệu mới. Khi dạy bài Từ đồng âm và Từ nhiều nghĩa nên tuân theo nguyên tắc   chung của phân môn   luyện từ  và câu và giáo viên phải sử  dụng các   phương pháp,”hình thức dạy học như: ­ Phương pháp hỏi đáp ­ Hình thức học cá nhân ­ Phương pháp giảng giải ­ Thảo luận nhóm ­ Phương pháp trực quan ­ Tổ chức trò chơi ­ Phương pháp luyện tập thực hành + Học sinh vận dụng ghi nhớ để lấy ví dụ cụ thể ­ Giáo viên đưa ra từ cho học sinh đặt câu. 8
  9. ­ Giáo viên đưa ra câu để học sinh tìm từ. + Giúp học sinh hiểu đúng nghĩa của các từ phát âm giống nhau  Từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa là phát âm giống nhau (nói, đọc,  viết giống nhau). Ví dụ: Bạc(1) trong “ Em đeo dây chuyền bằng bạc”, Bạc(2) trong  “ Lòng người bạc như vôi”, Bạc(3) trong “ Ông tôi tóc đã bạc”   Từ  “bạc” đều phát âm, viết giống nhau. Vậy mà “bạc” (1) với  “bạc” (2) và “bạc” (1) với “bạc” (3) lại có quan hệ đồng âm, còn “bạc”  (2) với “bạc” (3) lại có quan hệ nhiều nghĩa. Để hiểu được bài tập trên, học sinh phải hiểu rõ nghĩa của các từ  bạc (1), bạc (2), bạc (3) là gì? Bạc (1): (Em đeo dây chuyền bằng bạc): Tên gọi một kim loại quý Bạc (2): (Lòng người bạc như vôi): Thay lòng đổi dạ Bạc (3): (Ông tôi tóc đã bạc): Chỉ màu trắng Muốn giải nghĩa được chính xác các từ  “bạc” như  trên, ”học sinh  phải hiểu được vốn từ, có vốn sống.” Giáo viên luôn chú trọng trau dồi,  tích lũy vốn từ cho học sinh. 2. Giờ dạy trên lớp cần có sự lồng ghép, gợi mở kiến thức  Trong chương trình môn Luyện từ  và câu lớp 5, bài dạy về  từ  đồng âm được sắp xếp trước  bài dạy về  từ  nhiều nghĩa.”Để  tránh sự  nhầm lẫn giữa từ đồng âm với từ  nhiều nghĩa thì ở  bài dạy về  từ  đồng  âm ngoài ví dụ đúng về các trường hợp không phải đồng âm giúp các em   nhận xét. Ví dụ: Từ “bay” trong các câu sau đây có phải là hiện tượng đồng   âm hay không? ­ Chú thợ xây đang cầm bay trát tường.  ­ Đàn chim đang bay lượn trên trời. 9
  10. ­ Đạn bay vèo vèo. ­ Chiếc quần đã bay màu. ­ Chiếc tàu bay đang bay lượn trên bầu trời. Bài tập này giáo viên chủ yếu yêu cầu học sinh nhận diện từ “bay”   trong các câu văn trên là hiện tượng đồng âm hay không phải đồng âm,  “không yêu cầu các em giải thích gì thêm chỉ  trả  lời:”“đồng âm” hay  “không đồng âm”.  Với nội dung bài tập này, giáo viên viết sẵn nội dung câu hỏi gợi   mở  ra bảng phụ  và tiến hành sau khi học sinh lấy ví dụ  về  từ  đồng âm  để khẳng định lại ghi nhớ.”Lúc đó tự các em sẽ có một sự so sánh giữa  các ví dụ về từ đồng âm với ví dụ trên đây, đồng thời giáo viên kích thích  đươc tư duy của học sinh.  3. Dựa vào yếu tố  từ  loại để  giúp học sinh phân biệt được từ   đồng âm và từ nhiều nghĩa. Trong các tiết học Tập đọc,” Luyện từ và câu học sinh có thể bắt  gặp nhiều trường hợp một từ nào đó phát âm gần nhau nhưng xét về  từ  loại khác nhau thì kết luận đó là hiện tượng đồng âm.  “Mùa xuân là tết trồng cây  Làm cho đất nước càng ngày càng xuân” “xuân” thứ nhất là danh từ, “xuân” thứ 2 là tính từ.”Là hiện tượng  đồng âm học sinh dễ nhận diện. Có trường hợp những từ  phát âm giống nhau nhưng cùng từ  loại  ( danh từ, động từ, tính từ) thì phải vận dụng biện pháp giải nghĩa từ  trong văn cảnh,” đồng thời  xem các từ  đó có mối quan hệ về nghĩa hay   không để tránh nhầm lẫn những từ đồng âm với từ nhiều nghĩa hoặc có   quan hệ  đồng nghĩa.” Trong trường hợp này phải dựa vào ngữ  cảnh để  10
  11. nhận biết nghĩa của từ đồng âm.” Ngữ cảnh có tác dụng phân biệt nghĩa  của từ và giúp cho người sử dụng ngôn ngữ không bị nhầm lẫn. VD:  bốc hỏa – tàu hỏa  ­ xúc tiến việc làm – Bạn Tiến – tiến lên ­ con cò – cò mồi ­ xe máy – con xe (quân cờ) Trong câu văn sau: “Mẹ  em nhặt được một trăm nghìn đồng ngay  trên cánh đồng làng em”.”Các từ trong câu có mối quan hệ với từ ‘đồng’  thứ  nhất gồm  “nhặt được”, thứ  hai “trăm nghìn”, nếu dừng lại  ở  nhặt   được một trăm nghìn đồng thì người đọc chưa rõ một trăm nghìn đồng  tiền Việt Nam hay tiền nước nào và chưa xác định rõ giá trị số tiền đánh   rơi.”Có từ “đồng” ngay sau cụm từ “nhặt được một trăm nghìn đồng” thì  ta hiểu rõ số  tiền đánh rơi  ở  đây là tiền Việt Nam và xác định được giá  trị của nó.” Vậy từ “đồng” thứ nhất là đơn vị  tiền Việt Nam, từ “đồng”  thứ 2 nằm trong mối quan hệ với từ “qua”, “cánh”, “làng”, “đồng” trong  “cánh đồng” là khoảng đất rộng bằng phẳng trồng lúa hoặc hoa màu. Vì vậy gặp những từ  có cùng vỏ  âm thanh giống nhau học sinh   không được vội vàng phán quyết ngay hiện tượng đồng âm hay nhiều  nghĩa mà phải  giải nghĩa chính xác các từ đó trong văn cảnh tìm ra điểm  khác nhau hoàn toàn hay giữa chúng có sự liên hệ với nhau về nghĩa.  VD: Các từ trong mỗi nhóm dưới đây có quan hệ như thế nào? a) Lúa chín, thịt luộc chín, suy nghĩ chín chắn. b) Đánh cờ, đánh giặc, đánh trống c) người chạy, xe máy chạy, đồng hồ chạy  Xét các từ nhóm a, từ “chín” có quan hệ đồng âm với nhau vì chín  “trong lúa chín” là tính từ (đạt tới độ chín của quả) “chín” trong “thịt luộc   11
  12. chín” ( độ  chín của thịt) và “chín” trong “suy nghĩ chín chắn” ( suy nghĩ   đã tới đọ chín) đều là tính từ . Ở nhóm b, các từ “đánh” đều là động từ nhưng xét về nghĩa các từ  “đánh cờ” (một trò chơi),”“đánh giặc” (chiến đấu với kẻ thù bằng nhiều  cách) và “đánh trống” (dùng đùi hoặc tay đánh vào mặt trống cho phát ra  âm thanh) thì nghĩa của chúng có liên quan đến nhau, đều tác động đến  một sự vật khác, làm cho sự vật đó có sự  thay đổi, vì vậy các từ  “đánh”  ở nhóm a có quan hệ nhiều nghĩa. Tuy nhiên các từ  “chạy”  ở  nhóm c cũng là các từ  có cùng từ  loại   (động từ).”Song chúng lại có quan hệ đồng nghĩa với nhau. Trong quá trình giảng dạy muốn giúp học sinh làm tốt các bài tập  như trên, giáo viên yêu cầu các em luôn nắm chắc nghĩa của từ và suy xét  kĩ lưỡng nghĩa của các từ đó, không được vội vàng  kết luận.  4. Hướng dẫn học sinh tìm ra dấu hiệu chung nhất để  phân biệt   từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.   Khi dạy xong các bài học về  từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa cùng  với các bài luyện tập, có thể giúp học sinh rút ra so sánh như sau: * Điểm khác nhau giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa:                        Từ đồng âm                      Từ nhiều nghĩa   ­   Là   hai   hoặc   nhiều   từ   có   cùng  ­ Là một từ  nhưng có nhiều nghĩa:  hình  thức  ngữ   âm:   “Cầu  thủ”  và  “Cầu thủ” và “Cầu mong”. “Cầu kiều” ­   Các   nghĩa   có   mối   liên   quan   với    ­   Các   nghĩa   hoàn   toàn   khác   biệt  nhau.  nhau không có bất cứ  mối liên hệ  ­ Ví dụ: “ Cầu thủ” chỉ  người chơi  gì:  một   môn   thể   thao.”Còn   “   Cầu  Ví dụ: “ Cầu thủ” chỉ  người chơi  mong” chỉ suy nghĩ mong muốn của  một   môn   thể   thao.”Còn   “   Cầu  con người. 12
  13. kiều” chỉ  một dạng kiến trúc xây  dựng giúp nối liền hai bên bờ. ­   Do   cơ   chế   chuyển   nghĩa   tạo    ­ Không giải thích được bằng cơ  thành. chế chuyển nghĩa. 5. Tổng hợp các bài tập về  từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa, bài   tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa Dạng 1: Phân biệt nghĩa của các từ  * Đối với từ  đồng âm: phân biệt nghĩa của các từ  đồng âm trong  các cụm từ sau: Đậu tương (1) – Thi đậu (2) – Đất lành chim đậu(3). Bài tập này, giáo viên giúp học sinh hiểu nghĩa của các từ “đậu” ở  mỗi trường hợp: “đậu”(1) chỉ tên một loại hạt dùng để ăn.”“Đậu” (2) chỉ  kết quả đạt được qua cuộc thi. “Đậu” (3) chỉ nơi dừng chân ở lại một vị  trí nhất định.”  Vậy nghĩa của các từ  “đậu” đều khác nhau, đó chính là  những từ đồng âm. * Đối với từ nhiều nghĩa: Ví dụ: Câu nào có từ  “sườn” mang nghĩa gốc và câu nào có từ  “sườn” mang nghĩa chuyển? Chân: a. Bộ đội ta tiến vào sườn địch.    b. Hôm nay mẹ em nấu sườn chua ngọt. Để làm đúng  bài tập trên giáo viên hướng dẫn học sinh nêu được  nghĩa của từ “sườn” trong mỗi câu và xác định nghĩa chuyển,”nghĩa gốc  “sườn” trong câu a chỉ  một vị  trí gần bên cạnh địch – nghĩa chuyển,  13
  14. “sườn” trong câu b chỉ  một bộ  phận xương trên cơ  thể  của con lợn –   nghĩa gốc. Dạng   2:   Đặt   câu   để   phân   biệt   các   từ   đồng   âm   hoặc   nhiều   nghĩa  * Đối với từ đồng âm  VD: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm: chỉ, đường, chín Ở trường hợp này giáo viên hướng dẫn học sinh  ở mỗi từ các em  cần đặt ít nhất là hai câu, các từ đó có quan hệ đồng âm với nhau.        Đặt câu: Chỉ:­ Em thêu khăn bằng những sợi chỉ hồng.                   ­ Hôm nay em biết  chỉ đường cho một chú bộ đội về  quê.                  ­ Con đường làng em rất đẹp.                  ­ Làm chiếc bánh này phải có đường mới ngon.                  ­ Em trai em đã được chín tuổi rồi.                  ­ Giờ đã đến tuổi em phải suy nghĩ chín chắn rồi. * Đối với từ nhiều nghĩa: Đặt câu để phân biệt nghĩa của từ “ăn” Ăn: Nghĩa 1: Tiếp nhận hàng để chuyên chở        Nghĩa 2: Làm hủy hoại dần từng phần Giáo viên có thể gợi ý nghĩa 1, Tiếp nhận hàng để chuyên chở.”Nghĩa  2 Làm hủy hoại dần từng phần, dựa vào gợi ý đó học sinh có thể  đặt  câu. Nghĩa 1: Trên cảng có nhiều tàu ăn hàng. Nghĩa 2: Sơn ăn mặt sợ ghê! Dạng 3: Phân biệt quan hệ đồng âm, quan hệ nhiều nghĩa VD: Từ “Giá” trong các câu sau, những từ “ giá” nào có quan hệ đồng  âm, những từ “ giá” nào có quan hệ nhiều nghĩa với nhau?    Giá:   ­ Giá sách của em lúc nào cũng gọn gàng. 14
  15. ­ Giá cả thị trường thay đổi quá nhanh.         ­ Cái bàn này có giá trị to lớn. ở  bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa của các từ  “giá” rồi xác định mối quan hệ giữa chúng dựa vào các căn cứ  như  mục  (II.2) Đáp án: từ  “giá”  ở  câu 1,2 có quan hệ  đồng âm, từ  “giá”  ở  câu 3 có  quan hệ nhiều nghĩa với từ “giá” ở câu 1 và câu 2. Dạng 4: Nối từ hoặc cụm từ với nghĩa đã cho * Đối với từ đồng âm: Ví dụ: Nối các cụm từ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B A B 1. Sao sáng trên bầu trời  a. Tẩm một chất nào đó rồi sấy khô 2. Sao biên bản này thành ba  b. Nêu thắc mắc không biết rõ nguyên  bản nhân 3. Sao thuốc bắc. c.  Chép   lại   hoặc  tạo  ra   văn  bản   khác  4. Sao họ ngồi lâu thế? theo đúng bản chính 5. Bộ váy này đẹp làm sao d. Các thiên thể trong vũ trụ e. Nhấn mạnh mức độ  làm ngạc nhiên,  thán phục Đáp án: 1­ d, 2­ c, 3­ a, 4­ b, 5­ e * Đối với từ nhiều nghĩa: Ví dụ: Tìm ở cột B lời giải nghĩa thích hợp cho từ “chạy” trong mỗi câu ở cột  A A B 1. Chị em đang chạy maraton. a. Sự di chuyển nhanh của phương  2. Xe máy chạy băng băng. tiện giao thông 3. Đồng hồ  cheo tường chạy đúng  b.Sự di chuyển nhanh bằng chân giờ. c. Hoạt động của máy móc 15
  16. 4. Bà con đang chạy lũ. d. Khẩn trương tránh những điều  không may sắp xảy đến Đáp án: 1­ b, 2­ a, 3­c, 4­ d Đối với những bài tập trên, giáo viên tổ  chức cho học sinh thảo   luận để nối những cụm từ hoặc câu với nghĩa thích hợp ở những trường   hợp dễ  nhận thấy trước.”Trường hợp khó còn lại nếu học sinh chưa  hiểu nghĩa các em có thể  vận dụng cả  phương pháp loại trừ   ở  cả  từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa đều có mặt cả  bốn dạng bài tập trên.”Bên  cạnh đó, mỗi nội dung lại có một số dạng bài tập riêng. * Đối với từ đồng âm có dạng bài tập đố vui Trùng trục như con chó thui Chín mặt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu (Là con gì?) Hoặc dạng bài tập chỉ  ra những từ  đồng âm được dùng để  chơi  chữ trong các câu sau: a. Bác bác trứng, tôi tôi vôi b. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa Với bài tập này ngoài việc chỉ ra các từ đồng âm, đối với học sinh  khá giỏi, giáo viên nên yêu cầu các em nêu cách hiểu của mình về các câu  trên. *”Đối với từ nhiều nghĩa có dạng bài tập thay thế từ Tìm từ có thể thay thế từ “miệng” trong các cụm từ sau: ­ Miệng lưỡi ­ Miệng bát ­ Miệng túi ­ Miệng chén ­ Miệng cười tươi ­ Miệng rộng thì sang 16
  17. ­ Há miệng chờ sung ­ Nhà 5 miệng ăn. 6.  Tự  tích lũy một số  trường hợp về  từ   đồng âm, từ  nhiều   nghĩa trong cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ trong giảng dạy  * Đối với từ đồng âm:  Ví dụ:  bạc: ­ Cái nhẫn bằng bạc ­ Đồng bạc trắng hoa xòe ­ Cờ bạc là bác thằng bần ­ Ông Ba tóc đã bạc ­ Đừng xanh như lá, bạc như vôi ­ Cái quạt máy này phải thay bạc Hoặc: Một số trường hợp dùng từ đồng âm để chơi chữ:  Ví dụ: chèo ­ Ăn no rồi lại nằm khoèo Nghe giục  trống chèo bế bụng đi xem                                                      (Ca dao) ­ Kể chi tuổi tác già mua Trống chèo xin cứ thi đua đến cùng                                                  (Mẹ Suốt – Tố Hữu) * Đối với từ nhiều nghĩa: a. Ăn: ­ Nhà em đang ăn cơm. ­ Chị ấy chụp ảnh rất ăn ảnh. ­ Sông ăn ra biển. ­ Sơn ăn tùy mặt, ma bắt tùy người ( Ca dao) 17
  18. ­ Tàu ăn hàng. ­ Hôm nay, bố em đi ăn cưới. ­ Da của tôi rất ăn nắng. b. Bò ­ Con bò cày ruộng khỏe quá! ­ Mỗi bữa mẹ em nấu 2 bò gạo. ­ Con cua đang bò lên bờ. Phần 3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Sau khi áp dụng những biện  pháp vào dạy học phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa thì học sinh  hiểu và tìm từ chính xác hơn, kết quả làm bài như sau: Kết quả khảo sát  cuối năm của học sinh tăng về chất lượng cụ thể như sau: TỔNG SỐ  TỪ ĐỒNG ÂM TỪ NHIỀU NGHĨA HS 35 Đúng Sai Đúng Sai 33 2 32 3   Đa số HS của lớp đã xác định và phân biệt được từ đồng âm và từ  nhiều nghĩa theo đúng yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng.       2.  Bài học kinh nghiệm: 18
  19. ­  Coi trọng  và hướng dẫn sâu hơn các bài học về từ đồng âm, từ  nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.  Học sinh cần  nắm  vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa thông qua các bài học. ­ Các hình thức tổ chức dạy học trên lớp có sự lồng ghép, gợi mở  kiến thức.  ­  Dựa vào yếu tố từ loại để giúp học sinh phân biệt được từ đồng  âm và từ nhiều nghĩa. ­ Giáo viên cần giúp học sinh tự  tìm ra dấu hiệu chung nhất để  phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. ­  Tìm hiểu nghiên cứu, thống kê các dạng bài tập về từ  đồng âm  và từ nhiều nghĩa, bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. ­ Giáo viên cần tự  tích lũy một số  trường hợp về  từ  đồng âm, từ  nhiều nghĩa trong cuộc sống hàng ngày để  có thêm vốn từ  trong giảng  dạy. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Để  giúp học sinh lớp 5 phân định được từ  đồng âm và từ  nhiều   nghĩa trước hết giáo viên phải là người nắm vững kiến thức cơ bản về  mỗi loại từ này. Trong mỗi bài dạy phải chuẩn bị một hệ thống câu hỏi   giúp học sinh khắc sâu khái niệm của từ  đồng âm và từ  nhiều nghĩa.  Trong những trường hợp dễ nhầm lẫn hướng dẫn học sinh. Học sinh phải là người chủ động tiếp thu thức không bị thụ động. Phải có đồ dùng dạy học phù hợp, trực quan sinh động.  10. Đánh giá lợi ích thu được:  + Hình thành và phát tiển ở học sinh tiểu học các kĩ năng sử dụng Tiếng   Việt để học tập và giao tiếp đồng thời rèn luyện các thao tác tư duy. 19
  20.    + Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ  giản về Tiếng Vi ệt và   những hiểu biết sơ giản về xã hội,”tự  nhiên và con người, về văn hoá,”  văn học Việt Nam và nước ngoài.    + Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ  gìn sự  trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con  người Việt Nam. Chấn Hưng, ngày 12  tháng 2  năm  Chấn Hưng, ngày 10  tháng 2  năm  2020 2020          THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ               TÁC GIẢ SÁNG KIẾN                                     Trần Thị Thu Hiền     20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2