intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập

Chia sẻ: Canhvatxanhbaola | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

38
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến đưa ra những giải pháp tối ưu như: Tìm hiểu và phân loại đối tượng học sinh khuyết tật; Lập kế hoạch, biện pháp cụ thể đối với từng đối tượng học sinh khuyết tật; Đơn giản hóa kiến thức, kĩ năng phù hợp với mỗi cá nhân học sinh khuyết tật; Điều chỉnh trong dạy học sinh khuyết tật học hòa nhập; Phát huy tối đa những ưu điểm của học sinh khuyết tật;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập

  1. Sáng kiến công tác chủ nhiệm MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG 1 Thông tin chung về sáng kiến. 2 2 I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến. 3 II. Mô tả giải pháp kỹ thuật. 3 5 II. 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến. 4 II. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến. 7 5 Giải pháp 1: Tìm hiểu và phân loại đối tượng học sinh khuyết tật. 8 Giải pháp 2: Lập kế hoạch, biện pháp cụ thể đối với từng đối 6 11 tượng học sinh khuyết tật. Giải pháp 3: Đơn giản hóa kiến thức, kĩ năng phù hợp với mỗi cá 7 14 nhân học sinh khuyết tật. Giải pháp 4: Điều chỉnh trong dạy học sinh khuyết tật học hòa 8 15 nhập. Giải pháp 5: Phát huy tối đa những ưu điểm của học sinh khuyết 9 17 tật. 10 Giải pháp 6: Tạo môi trường thân thiện. 18 Giải pháp 7: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khuyết tật học 11 19 hòa nhập. Giải pháp 8: Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã 12 25 hội. 13 Giải pháp 9: Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 26 14 III. Hiệu quả do sáng kiến mang lại 29 15 IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. 32 16 Danh mục các tài liệu tham khảo. 34 1
  2. Sáng kiến công tác chủ nhiệm THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập ở Tiểu học. 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: * Thời gian: - Chọn sáng kiến : Tháng 8/2016. - Thực hiện : Từ tháng 9/2016 đến tháng 03/2019. - Hoàn thành : Tháng 03 năm 2019. * Đối tượng: Học sinh khuyết tật học hòa nhập ở tiểu học. 4. Tác giả: Họ và tên: Vũ Thị Vân. Năm sinh: 19 – 5 - 1987. Nơi thường trú: Xóm 8 – Hòa Hậu – Lý Nhân – Hà Nam. Trình độ chuyên môn: Đại học. Chức vụ công tác: Giáo viên. Nơi làm việc: Trường Tiểu học Mỹ Thắng. Địa chỉ liên hệ: Trường Tiểu học Mỹ Thắng – Mỹ Lộc – Nam Định. Điện thoại: 0944 277 713. 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Trường Tiểu học Mỹ Thắng – Mỹ Lộc – Nam Định. 2
  3. Sáng kiến công tác chủ nhiệm BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập ” I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN: Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: Trẻ em như búp trên cành, Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan, Dù luôn bận bịu trăm công, nghìn việc của đất nước nhưng Bác Hồ luôn dành tình yêu thương vô hạn tới trẻ em – những chủ nhân tương lai của đất nước. Trẻ em rất cần được quan tâm, chăm sóc, bảo vệ của xã hội nhất là trẻ em khuyết tật. Trẻ khuyết tật phải được đối xử bình đẳng như bao trẻ em bình thường khác tránh sự kỳ thị của cộng đồng, xã hội điều đó giúp trẻ xóa đi mặc cảm bản thân hòa nhập với mọi người xung quanh. Tuyên ngôn Salamaca năm 1994 về giáo dục cho trẻ có nhu cầu đặc biệt nhấn mạnh: “Tất cả trẻ em có nhu cầu giáo dục đặc biệt phải được đến trường. Các trường phổ thông bình thường phải tạo mọi cơ hội, điều kiện để tiếp nhận các em khuyết tật vào học như mọi trẻ khác. Giáo dục trẻ khuyết tật theo hướng hòa nhập là phương thức tốt nhất để xóa bỏ thái độ phân biệt, tạo ra những cộng đồng thân ái, xây dựng một xã hội cho mọi người”. Trong số gần 1,2 triệu trẻ khuyết tật trong cả nước có tới 46,7% số trẻ chưa học xong Tiểu học. Mục tiêu của chiến lược giáo dục trẻ khuyết tật là đến năm 2015 hầu hết trẻ khuyết tật Việt Nam có cơ hội bình đẳng trong tiếp cận một nền giáo dục có chất lượng và được trợ giúp để phát triển tối đa tiềm năng, tham gia và đóng góp tích cực cho xã hội, trong đó mục tiêu cụ thể là đến năm 2010 3
  4. Sáng kiến công tác chủ nhiệm bảo đảm cho 70% trẻ khuyết tật được đi học. Đã có các văn bản Luật người khuyết tật, Luật giáo dục bảo vệ quyền và lợi ích người khuyết tật: - Luật Bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 1991 và sửa đổi năm 2004 điều 34,35,39 đã nêu nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn và trẻ khuyết tật được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. - Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em năm 2004, điều 52 “ trẻ em khuyết tật, tàn tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học được gia đình, nhà nước và xã hội giúp đỡ chăm sóc, được tạo điều kiện để sớm phát hiện bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, được nhận vào các lớp hòa nhập, lớp học dành cho trẻ em khuyết tật, tàn tật, được giúp đỡ học văn hóa, học nghề và tham gia hoạt động xã hội” - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, điều 59 quy định : “Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ tàn tật được học văn hóa và học nghề phù hợp”. - Luật Giáo dục năm 1998: + Điều 10: Mọi công dân trong độ tuổi quy định đều có quyền và nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ thông. + Điều 58: Nhà nước thành lập và khuyến khích các tổ chức cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người tàn tật nhằm giúp các đối tượng này phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, hòa nhập với cộng đồng. - Pháp lệnh Người tàn tật ngày 30/07/1998, chương III điều 16: + Việc học tập của trẻ em tàn tật được tổ chức, thực hiện bằng các hình thức học hòa nhập trong các trường phổ thông, trường chuyên biệt dành cho ngưới tàn tật, cơ sở nuôi dưỡng người tàn tật tại gia đình. + Học sinh tàn tật có năng khiếu được ưu tiên tiếp nhận vào học tại các trường năng khiếu tương ứng. Bộ giáo dục và đài tạo rất quan tâm đến việc giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật, tạo mọi điều kiện để các em có khó khăn về học tập được học hòa 4
  5. Sáng kiến công tác chủ nhiệm nhập với các bạn cùng trang lứa, đó là chính sách rất quan trọng trong giáo dục. Ngày 28/1/2018, Bộ GD&ĐT ban hành thông tư liên quan đến người khuyết tật, trong đó có giáo dục trẻ em khuyết tật để tạo hành lang pháp lý về mặt giáo dục, giúp trẻ em có yêu cầu đặc biệt về giáo dục có cơ hội phát triển nhiều hơn và có điều kiện tốt hơn trong việc tiếp cận giáo dục. Hiện nay, học sinh khuyết tật ra lớp học hòa nhập luôn được nhà trường cũng như các cấp, ban ngành địa phương quan tâm và có chế độ ưu đãi như hỗ trợ tiền trợ cấp hàng tháng cho học sinh khuyết tật cùng giáo viên dạy học sinh khuyết tật đó. Nhưng điều mà nhiều giáo viên băn khoăn, trăn trở là: Làm thế nào để giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập hiệu quả, đạt được kết quả mong đợi của giáo viên và gia đình? Nên tôi đã thực hiện nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập” để phần nào giải đáp những băn khoăn, trăn trở đó. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT 1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN : Hiện nay, công tác giáo dục học sinh khuyết tật rất được các ban ngành địa phương quan tâm, giúp đỡ như: nhanh chóng làm các thủ tục, hồ sơ cho học sinh khuyết tật, hỗ trợ tiền hàng tháng hay tổ chức các buổi khám chữa bệnh miễn phí. Về phía trường Tiểu học, ban giám hiệu nhà trường luôn chỉ đạo sát sao đến công tác chuyên môn hỗ trợ giáo viên trong việc giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập. Một số giáo viên chủ nhiệm ngày càng thể hiện vai trò trách nhiệm cao hơn, tận tụy, yêu thương học sinh khuyết tật, tâm huyết với công tác giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; thường xuyên tự học, tự rèn luyện và sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật của nhà trường hàng năm. Bên cạnh đó một số phụ huynh thể hiện sự quan tâm con em khuyết tật học hòa nhập, luôn ủng hộ giáo viên trong các hoạt động giáo dục. 5
  6. Sáng kiến công tác chủ nhiệm Thuận lợi là vậy nhưng giáo dục học sinh khuyết tật là một việc làm vô vàn khó khăn đòi hỏi người giáo viên phải thực sự có tấm lòng yêu thương học sinh, kiên trì, nhẫn lại mới có thể làm được. Bởi hầu hết học sinh khuyết tật khá tự do trong sinh hoạt hàng ngày, một số học sinh bướng bỉnh, lì lợm, thậm chí tỏ thái độ bất hợp tác. Do tình trạng khuyết tật của bản thân mà các em được người thân chiều chuộng với tâm lí muốn bù đắp những thiệt thòi cho các em hoặc một số cha mẹ tỏ ra chán nản với con, mặc kệ không muốn giáo dục các hành vi hàng ngày của con. Người giáo viên không chỉ dạy cho các học sinh khuyết tật về kiến thức, kĩ năng sống mà còn phải cải thiện tình trạng khuyết tật của các em giúp các em hòa nhập với cuộc sống xung quanh. Hiện nay, chương trình giáo dục tiểu học chưa có giáo trình hay sách giáo khoa dành riêng cho học sinh học hòa nhập; điều kiện, phương tiện phục vụ việc giảng dạy cho các em còn thiếu thốn, chưa đủ trang thiết bị cần thiết. Vì vậy giáo viên chủ nhiệm còn phải loay hoay trong việc tìm ra các giải pháp làm sao dạy các em đạt được hiệu quả cao nhất các mục tiêu giáo dục. Hầu như giáo viên chưa được đào tạo chuyên sâu về giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập và chưa có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng tổ chức các hoạt động dành cho các em. Người giáo viên vừa phải đảm bảo tốt công tác chủ nhiệm lớp, đảm bảo kiến thức chương trình lớp học cho tất cả học sinh trong lớp vừa phải đảm bảo mục tiêu giáo dục cho học sinh học hòa nhập. Giáo viên còn tự mày mò tìm các giải pháp qua internet, qua bạn bè đồng nghiệp. Đối với các trường hợp quá khó khăn trong việc giáo dục học sinh học hòa nhập như: hành vi phá phách, nghịch ngợm thậm chí đánh lại giáo viên, trốn ra khỏi trường thì giáo viên còn phải nhờ đến sự can thiệp của ban giám hiệu hay chuyên viên Phòng giáo dục huyện. Việc tuyên truyền đến phụ huynh hầu như chỉ tốt trong thời gian đầu, phụ huynh cùng phối hợp giáo dục học sinh với giáo viên nhưng họ dễ dàng bỏ cuộc vì không có hiệu quả cao và bận bịu với công việc của họ. Sau khi tham vấn với phụ huynh, một số phụ huynh cũng 6
  7. Sáng kiến công tác chủ nhiệm đưa con em đến lớp chuyên biệt sau giờ chính khóa nhưng tỉ lệ đó còn ít do các trung tâm chuyên biệt ở xa và kinh phí cao. Vậy nên có được những giải pháp hữu ích giúp học sinh học hòa nhập ngay tại trường học là rất cần thiết. 2. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI CÓ SÁNG KIẾN : Giáo dục hoà nhập là phương thức giáo dục mọi học sinh, trong đó có học sinh khuyết tật, trong lớp học bình thường của trường phổ thông. Giáo dục hoà nhập là “Hỗ trợ mọi học sinh, trong đó có trẻ khuyết tật, cơ hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở thành những thành viên đầy đủ của xã hội. Giáo dục hoà nhập dựa trên quan điểm tích cực về học sinh khuyết tật. Mọi học sinh khuyết tật đều có những năng lực nhất định, chính từ sự đánh giá đó mà các em được coi là chủ thể chứ không phải là đối tượng thụ động trong quá trình tiếp nhận các tác động giáo dục. Từ đó tôi tập trung quan tâm, tìm kiếm những cái mà các em có thể làm được. Các em sẽ làm tốt những việc phù hợp với nhu cầu và năng lực của mình. Trong giáo dục, gia đình, cộng đồng, xã hội cần tạo ra sự hợp tác và hoà nhập với các em trong mọi hoạt động. Vì thế các em phải được học ngay ở trường học gần nhất, nơi các em sinh ra và lớn lên. Các em luôn luôn được gần gũi gia đình, luôn được sưởi ấm bằng tình yêu của cha, mẹ, anh, chị mình và được cả cộng đồng đùm bọc, giúp đỡ. Các em sẽ được học cùng một chương trình, cùng lớp, cùng trường với các bạn học sinh bình thường. Cũng như mọi học sinh khác, học sinh khuyết tật là trung tâm của quá trình giáo dục. Các em được tham gia đầy đủ, và bình đẳng mọi công việc trong nhà trường và cộng đồng để thực hiện lý tưởng “trường học cho mọi trẻ em, trong một xã hội cho mọi người”. Chính lý tưởng đó tạo cho các em niềm tin, lòng tự trọng, ý chí vươn lên để đạt đến mức cao nhất mà năng lực của mình cho phép. Để góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập. Giúp học sinh khuyết tật phát triển toàn diện các mặt, bao gồm: Đạo đức, 7
  8. Sáng kiến công tác chủ nhiệm trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và khả năng lao động; phát triển kiến thức, kĩ năng văn hóa xã hội, thái độ tích cực, tạo điều kiện hòa nhập cộng đồng và giúp học sinh khuyết tật cải thiện tình trạng suy giảm chức năng do khuyết tật gây nên đồng thời phát huy tối đa những chức năng còn lại. Với tinh thần trách nhiệm, lòng yêu nghề, mến trẻ và đặc biệt với tình yêu thương những đứa trẻ kém may mắn tôi đã không ngại khó khăn tìm tòi nghiên cứu qua mạng Internet , tham khảo tài liệu sách báo…đưa ra những biện pháp cụ thể để giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật một cách có hiệu quả. Giúp trẻ tự tin, nhanh nhẹn, hoạt bát, phát triển ngôn ngữ, lĩnh hội những kiến thức quý báu làm hành trang cho trẻ bước vào đời, hòa nhập với cộng đồng xã hội. Tôi có một số giải pháp sau: 2.1 Giải pháp 1: Tìm hiểu và phân loại đối tượng học sinh khuyết tật. Ngay từ đầu năm, tôi tìm hiểu, xác định đối tượng khuyết tật học hòa nhập trong lớp mình phụ trách. Đó là khuyết tật gì? Mức độ khuyết tật ra sao? Những mặt nào còn hạn chế và những mặt nào cần giúp đỡ để phát triển hơn và một số thông tin về gia đình. Sau khi tìm hiểu và nắm được học sinh khuyết tật trong lớp tôi yêu cầu phụ huynh học sinh điền các thông tin cần thiết vào phiếu sau: A. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ HỌC SINH Họ và tên: ....................................................................................... Nam/Nữ: ..................... Sinh ngày……...tháng…..….năm …………….. – Nơi sinh: ............................................. Địa chỉ cư trú của học sinh: ....................................................................................... Số điện thoại: - Số ĐT nhà.....................................Di động (cha/mẹ) ......................... Là con thứ :……../trong số……….. anh chị em ruột trong gia đình. Dạng khuyết tật : ................................................................................................................... Nguyên nhân:................................................................................................................ Mức độ khuyết tật: Nặng  Nhẹ  8
  9. Sáng kiến công tác chủ nhiệm Học sinh đã được khám chuyên khoa chưa? Chưa  Có - Khi nào? .................. Học sinh đã được tham gia chương trình Can thiệp sớm: Không  Có  Lúc...tuổi Trẻ Học sinh thích chơi với bạn nào trong lớp nhất? ..................................................... Học sinh thích làm gì nhất? ................................................................................................ B. GIA ĐÌNH Họ và tên cha: ........................................................... Nghề nghiệp:................................... Họ và tên mẹ : .......................................................... Nghề nghiệp:................................... Họ tên đơn vị hay người nuôi dưỡng (nếu có) ................................................................ Hoàn cảnh kinh tế: Khá  Trung bình  Nghèo  Gia đình có ai bị khuyết tật không? Không  Có  Cụ thể .............................. .................................................................................................................................................. Ai thường xuyên chăm sóc học sinh: Ông  Bà  Cha  Mẹ  Anh  Chị  Em  Khác........... Ai có thể tham gia giáo dục học sinh: Ông  Bà  Cha  Mẹ  Anh  Chị  Em  Khác........... Sau khi có các thông tin cần thiết tôi tìm hiểu lại các thông tin trên từ đó tôi phân loại học sinh đó thuộc các dạng học sinh khuyết tật gì? Mức độ nào? Nguyên nhân khuyết tật? Để từ đó có các giải pháp thích hợp nhất với mỗi trường hợp. Các dạng khuyết tật: + Khuyết tật vận động. + Khuyết tật nghe, nói. 9
  10. Sáng kiến công tác chủ nhiệm + Khuyết tật nhìn. + Khuyết tật thần kinh, tâm thần. + Khuyết tật trí tuệ. + Khuyết tật khác. - Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây: + Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày; + Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày. + Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp trên. - Nguyên nhân: + Các nguyên nhân trước sinh: • Do di truyền: Bệnh về gene, nhiễm sắc thể • Do mắc phải: Các bệnh nhiễm trùng bẩm sinh: Rubellva, • Do độc chất: Nghiện rượu, thuốc lá, thuốc phiện, thuốc điều trị bệnh… • Mẹ bị suy dinh dưỡng, bệnh nặng ảnh hưởng đến thai nhi, mẹ bị trầm cảm hoặc tâm bệnh… + Các nguyên nhân sau sinh: Chấn thương sọ não, các chấn thương hoặc tai nạn khác, viêm não màng não… Ví dụ: Ngay từ đầu năm học tôi đã điều tra tình trạng khuyết tật của các học sinh sau: + Năm học 2016 – 2017: Em Trần Bá Thành Đạt. Khuyết tật nghe, nói bẩm sinh. Em không thể nói từ nhỏ do em bị khiếm thính. Năm em 4 tuổi gia đình cho em đi phẫu thuật cấy máy nghe ở đầu nên từ đó em bắt đầu học nói nhưng phát âm không chuẩn và em rất ngại giao tiếp bằng ngôn ngữ lời nói. 10
  11. Sáng kiến công tác chủ nhiệm + Năm học 2018 – 2019: Em Trần Trung Hiếu. Khuyết tật trí tuệ sau sinh do di chứng bệnh viêm màng não mủ. Em Thành Đạt trong lớp học 2.2. Giải pháp 2: Lập kế hoạch, biện pháp cụ thể đối với từng đối tượng học sinh khuyết tật. Sau khi đã tìm hiểu và phân loại đối thượng học sinh khuyết tật, tôi lập kế hoạch giáo dục theo từng tháng, tuần, đề ra nội dung giáo dục và biện pháp giáo dục cụ thể đảm bảo phù hợp, vừa sức đối với em. Đồng thời có nhật ký theo dõi hàng ngày với những tiến bộ, khó khăn mà học sinh đó gặp và cuối mỗi tháng tôi đánh giá kết quả rèn luyện của em đó ở quyển hồ sơ khuyết tật cá nhân để có những biện pháp giáo dục tốt hơn. Tôi đưa ra những tiêu chí cụ thể để đánh giá kết quả giáo dục mà mình đã và đang thực hiện, bằng cách hàng tháng tôi lập bảng theo dõi kết quả phát triển trí tuệ, thể chất báo cáo với ban giám hiệu. Bảng 11
  12. Sáng kiến công tác chủ nhiệm theo dõi phải đánh giá chính xác quá trình phát triển của học sinh. Tôi thường xuyên quan sát theo dõi học sinh ở mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoạt động. Khi quan sát phải hiểu rõ là mình quan sát những nội dung nào, phải ghi chép đầy đủ từng nội dung, hiện tượng xảy ra trong hoạt động hàng ngày của học sinh để có biện pháp chăm sóc giáo dục em một cách tốt nhất. Ví dụ 1: Tôi lập bảng theo dõi hoạt động hàng ngày của em Thành Đạt tháng 9 Ngày, tháng Nội dung hoạt động Biện pháp hỗ trợ Kết quả Biện pháp khắc phục 5/9/2016 -Tham gia lễ khai - Hướng dẫn - Học sinh tích giảng. học sinh. cực tham gia. 6/9/2016 -Giới thiệu làm - Giáo viên và - Học sinh còn -Giáo viên, các quen với các bạn các bạn trong nhút nhát, chưa bạn trong lớp trong lớp. lớp làm mẫu. biết giới thiệu tạo sự thân về bản thân. thiện với học sinh. 15/9/2016 - Học kĩ năng sắp - Giáo viên - Học sinh còn - Thường xuyên xếp sách vở, đồ hướng dẫn,cùng hay quên sắp kiểm tra, nhắc dùng học tập gọn làm với học xếp ngăn bàn nhở, hướng dẫn. gàng. sinh. gọn gàng và thao tác còn chậm. 17/9/2016 - Luyện kĩ năng -Giáo viên - Em đã nói -Duy trì luyện phát âm. hướng dẫn được một số phát âm. luyện phát âm tiếng đơn giản. đơn giản. 23/9/2016 - Tham gia các hoạt - Giáo viên, ban - Học sinh chưa -Tổ chức trò 12
  13. Sáng kiến công tác chủ nhiệm động trò chơi học cán sự lớp kèm chịu hợp tác với chơi học tập tập. cặp, giúp đỡ. bạn bè. tăng cường hợp tác nhóm. 26/9/2016 -Tham gia các hoạt -Khuyến khích, - Học sinh chưa -Tổ chức các động tập thể. động viên, tích cực tham hoạt động ngoài khích lệ . gia với bạn. giờ lên lớp để tạo sự đoàn kết. Ví dụ 2: Tôi thường xuyên cập nhập hồ sơ cá nhân của học sinh: Hồ sơ cá nhân của em Thành Đạt 3.3. Giải pháp 3: Đơn giản hóa kiến thức, kĩ năng phù hợp đối với mỗi cá nhân học sinh khuyết tật. 13
  14. Sáng kiến công tác chủ nhiệm Đa phần học sinh khuyết tật có nhận thức và kĩ năng thấp hơn so với học sinh trong lớp vì vậy mục tiêu, nội dung chương trình của học sinh khuyết tật phải đơn giản hơn các học sinh khác. Học sinh khuyết tật vẫn ngồi học bình thường trong lớp với các học sinh khác song mỗi học sinh khuyết tật có mục tiêu và một khối lượng công việc theo đúng khả năng của mình. Dù cho mỗi em hoàn thành công việc học tập của mình ở mức độ nào đi chăng nữa cũng ít hoặc không liên quan đến chương trình học tập của những bạn khác và không ảnh hưởng đến kết quả học tập chung của cả lớp. Ngoài việc giao cho học sinh khuyết tật làm những việc phù hợp với khả năng thì tôi chia những công việc đó làm nhiều bước nhỏ và hướng dẫn các em cụ thể trong các hoạt động, thao tác, tình huống và yêu cầu các em thực hành nhiều lần. Ngay cả khi giao tiếp với học sinh khuyết tật tôi cũng sử dụng các biện pháp sau: - Sử dụng câu ngắn, rõ ràng, đơn giản. - Không đưa ra dồn dập nhiều quá thông tin trong cùng một thời điểm. - Sử dụng các phương thức giao tiếp thay thế và tăng cường. Ví dụ như sử dụng lời nói kết hợp với ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ hay ngôn ngữ kí hiệu. - Sử dụng các loại phương tiện hỗ trợ giao tiếp như vật thật, mô hình, các loại tranh ảnh… nhằm hình ảnh hoá thông tin. - Cung cấp vốn từ mới cho học sinh từ đơn giản đến trừu tượng. - Khuyến khích trẻ tự phát biểu bằng cách gợi mở, đặt ra những câu hỏi để trẻ trả lời, luôn động viên khen thưởng trẻ mỗi khi trẻ phát biểu ý kiến. Ví dụ: - Đối với môn Tiếng việt: Học viết âm mới 14
  15. Sáng kiến công tác chủ nhiệm + Bước 1: Hướng dẫn học sinh cách phát âm âm mới. Tôi hướng dẫn kỹ cách mở khẩu hình miệng phát âm đúng. + Bước 2: Tôi cho học sinh làm quen với chữ cái bằng nhựa để học sinh cầm, nắm nhận biết được cấu tạo chữ cái đó. + Bước 3: Hướng dẫn học sinh viết tỉ mỉ: Hướng dẫn cách đặt bút ở đâu, chữ cái đó có mấy nét, từng nét viết như thế nào sau đó cho học sinh tô nhiều lần chữ cái đó rồi mới tự viết. - Đối với môn Thủ công: Học sinh chỉ cần bắt chước làm theo, việc đánh giá sản phẩm cũng dựa trên những gì em đã làm được đồng thời tăng cường khuyến khích, động viên các em. 3.3 Giải pháp 4: Điều chỉnh trong dạy học sinh khuyết tật học hòa nhập Điều chỉnh được hiểu là: Thay đổi về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và đánh giá kết quả dạy học phù hợp với nhu cầu, khả năng và hứng thú nhằm phát triển đến mức tối đa tiềm năng và năng lực của học sinh. Đối với học sinh khuyết tật học tập, sự điều chỉnh là rất cần thiết. Tùy theo khả năng nhận thức và mức độ khó khăn của học sinh mà giáo viên lựa chọn cách thức điều chỉnh. Cơ sở để điều chỉnh dựa trên những tiêu chí sau: + Khả năng và nhu cầu của học sinh. + Mục tiêu nội dung dạy học được quy định trong chương trình. + Điều kiện thực tế của nhà trường. Các điều chỉnh phải đạt được yêu cầu sau: + Các điều chỉnh đều được thực hiện trên bản kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh. + Nội dung dạy học cần điều chỉnh không được xây dựng riêng rẽ mà dựa trên nội dung dạy học của môn học và chuẩn kiến thức kĩ năng môn học đó. 15
  16. Sáng kiến công tác chủ nhiệm + Việc điều chỉnh phải thích ứng với trình độ nhận thức, khả năng học tập của học sinh. + Điều chỉnh được tiến hành từ mục tiêu, kiến thức, kĩ năng và đánh giá kết quả học tập của các em, cùng với các điều kiện đảm bảo thực hiện về cơ sở vật chất, đồ dùng và phương tiện dạy học. Các phương pháp điều chỉnh: + Đồng loạt: Giáo viên thay đổi hình thức học tập của lớp, với sự hỗ trợ nhất định từ giáo viên và bạn bè, trẻ có nhu cầu đặc biệt có thể tham gia hoạt động như các bạn. + Đa trình độ: Học sinh có nhu cầu đặc biệt sẽ tham gia cùng một hoạt động, với mục tiêu chung nhưng mức độ yêu cầu khác với những bạn khác. + Trùng lặp giáo án: Học sinh có nhu cầu đặc biệt tham gia trong cùng hoạt động bài học nhưng theo đuổi mục tiêu học tập khác với mục tiêu chung cả lớp. + Thay thế: Học sinh có nhu cầu đặc biệt thực hiện một hoạt động khác với các bạn trong lớp. Các hình thức điều chỉnh: + Điều chỉnh mục tiêu bài dạy + Thay đổi nội dung và yêu cầu bài giảng + Thay đổi hình thức hoạt động của học sinh + Thay đổi phương pháp giảng dạy của giáo viên + Thay đổi cách giao nhiệm vụ và bài tập + Cần thay đổi cách hướng dẫn, trợ giúp - Thay đổi phong cách giảng dạy của giáo viên - Thay đổi hình thức, phương tiện hỗ trợ giảng dạy - Thay đổi các yếu tố của môi trường lớp học - Thay đổi hình thức đánh giá 2.5. Giải pháp 5: Phát huy tối đa những ưu điểm của học sinh khuyết tật. 16
  17. Sáng kiến công tác chủ nhiệm Mỗi học sinh khuyết tật có những đặc điểm riêng về năng lực và nhu cầu. Người giáo viên cần phải hiểu được những đặc điểm riêng đó. Trong quá trình dạy học sinh khuyết tật để có phương pháp dạy học tốt nhất thì phải nắm vững và hiểu biết sâu sắc những đặc điểm về trình độ nhận thức, tâm lý, tình cảm và hành vi của cá nhân học sinh, điểm mạnh và hạn chế, những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã có của học sinh. Tôi tận dụng và phát triển các thế mạnh của học sinh. Đầu tư phát triển các điểm mạnh mang lại hiệu quả cao hơn là đầu tư khắc phục các điểm yếu hơn nữa sẽ giúp học sinh tự tin vào bản thân và mạnh dạn hơn trong các hoạt động giáo dục. Trên cơ sở đó, tôi thiết kế hàng loạt các hoạt động và xác định những tác động cần thiết, phù hợp đối với các em nhằm đạt được mục tiêu của tiết học. Ví dụ: Em Trung Hiếu là học sinh khuyết tật về trí tuệ. Em thích tìm hiểu thế giới động vật nên tôi luôn tạo điều kiện cho em phát huy sở thích của mình bằng cách tìm cho em các quyển sách phù hợp với sở thích đồng thời giáo dục các kĩ năng thông qua các con vật mà em tìm hiểu hay tạo sự gần gũi, thân mật với em qua các cuộc nói chuyện về chủ đề em yêu thích. Em Trung Hiếu xem sách về động vật Em Trung Hiếu có khả năng làm hoa giấy đẹp. Nhân các ngày lễ như ngày 8/3 hay Tết cổ truyền tôi khuyến khích em làm bưu thiếp tặng người thân vừa kích 17
  18. Sáng kiến công tác chủ nhiệm thích niềm đam mê của em giúp em tự tin vào bản thân vừa giáo dục được tình yêu thương, biết ơn của em. Sản phẩm của em Trung Hiếu ( Hỗ trợ: Giáo viên chủ nhiệm) 2.6. Giải pháp 6: Tạo môi trường thân thiện. Việc tạo môi trường giáo dục thân thiện có vai trò rất quan trong trong quá trình phát triển toàn diện cho học sinh, đặc biệt là đối với học sinh khuyết tật. Khi có môi trường giáo dục tốt sẽ giúp phát triển nhân cách cho các em đồng thời giúp các em phát triển các tố chất, các năng lực tinh thần và thể chất. Hơn nữa đối với học sinh khuyết tật rất nhạy cảm với mọi tác động bên ngoài. Không những bệnh tật, thiếu dinh dưỡng có thể gây tác hại lâu dài mà ngay cả những thiếu sót trong cách thức giáo dục, trong quan hệ tình cảm cũng dễ làm nảy sinh những chấn thương tâm lý, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của các em. Cho nên tạo môi trường thân thiện có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục hòa nhập. Bởi 18
  19. Sáng kiến công tác chủ nhiệm học sinh sẽ cảm nhận được tình yêu thương con người, sự gắn kết giữa bạn bè. Giúp các em dễ dàng hòa nhập với môi trường giáo dục cũng như cuộc sống gia đình và xã hội. Giáo dục học sinh khuyết tật phải phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và sở thích của các em, kiên quyết tránh mọi hình thức gò bó, áp đặt, mệnh lệnh làm căng thẳng, ức chế tâm lý các em. Giáo viên phải thường xuyên trò chuyện, âu yếm vỗ về các em, tạo cho các em tâm thế vui vẻ, thoải mái và tạo môi trường đẹp, thân thiện để các em được hòa nhập cùng với bạn bè, xây dựng nhóm bạn cùng chơi với các em. Giúp các em mạnh dạn, tự tin thích đến trường. Học sinh cả lớp vui chơi cùng nhau 2.7. Giải pháp 7: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khuyết tật học hòa nhập Cần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh học hòa nhập để các em sớm thích nghi với gia đình, nhà trường và xã hội. A. Giáo dục kĩ năng sống trong gia đình. 19
  20. Sáng kiến công tác chủ nhiệm Nếu không hình thành cho học sinh thói quen thực hiện các công việc trong gia đình và khả năng tự phục vụ, tự chăm sóc bản thân một cá nhân thì các em sẽ mãi lệ thuộc vào người khác. Tôi hướng dẫn và hỗ trợ học sinh có kĩ năng làm các công việc như: Lau bàn ghế, quét lớp, vệ sinh cá nhân, thu dọn đồ dùng học tập. Tôi thực hiện trong buổi làm vệ sinh thứ sáu hoặc thông qua dạy học bộ môn trên lớp, hoặc qua các buổi sinh hoạt tập thể. *Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh cách thực hiện, làm mẫu cho học sinh bắt chước. * Biện pháp 2: Cho học sinh thực hiện thao tác, theo dõi và uốn nắn, động viên khích lệ kịp thời khi học sinh đạt được những kết quả nhất định, không nên chê trách hay tức giận khi học sinh chưa thực hiện được thao tác. * Biện pháp 3: Yêu cầu học sinh thực hiện một công việc cụ thể có sự giám sát chặt chẽ của người khác * Biện pháp 4: Cho học sinh thực hiện thường xuyên để tạo thói quen làm các công việc gia đình Em Trung Hiếu chăm sóc cây B. Giáo dục kĩ năng xã hội trong trường học: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2