Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp quản lí, chỉ đạo hình thành và phát triển phẩm chất góp phần giáo dục toàn diện học sinh tiểu học
lượt xem 3
download
Đề tài đề cập đến những biện pháp quản lí, chỉ đạo hình thành và phát triển phẩm chất học sinh tiểu học góp phần giáo dục toàn diện con người. Để hình thành và phát triển phẩm chất tốt cho học sinh đòi hỏi người giáo viên phải điều chỉnh phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình dạy học và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện kịp thời những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phản ánh đúng những ưu điểm nổi bật, những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm rèn luyện cho học sinh có những phẩm chất tốt góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh tiểu học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp quản lí, chỉ đạo hình thành và phát triển phẩm chất góp phần giáo dục toàn diện học sinh tiểu học
- 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Thời đại CNH – HĐH đòi hỏi con người cần có tri thức và kĩ năng thực hành. Theo định hướng đó thì bậc tiểu học là nền tảng. Mục tiêu giáo dục tiểu học nhằm giúp cho học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản để tiếp tục học trung học cơ sở. Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh và cung cấp cho các em những tri thức cần thiết. Nền tảng nhân cách, kĩ năng sống, kĩ năng học tập cơ bản của học sinh được hình thành ở tiểu học và được sử dụng trong suốt cuộc đời của mỗi con người. Học sinh tiểu học được dạy từ những thói quen nhỏ nhất như cách cầm bút, cách thưa gửi, đi đứng, ăn mặc cho đến các kĩ năng phục vụ, kĩ năng giao tiếp, các kĩ năng học tập và khả năng tự học, sáng tạo. Giáo dục tiểu học chính là nền tảng của giáo dục phổ thông, đặt cơ sở vững chắc cho sự hình thành nhân cách và sự phát triển toàn diện con người. Thành quả của GDTH có giá trị lâu dài, có tính quyết định, vì thế làm tốt GDTH là đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Luật giáo dục năm 2005 (sửa đổi bổ sung 2009) đã nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng với yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Như vậy, giáo dục giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Từ xưa ông cha ta đã từng dạy “Tiên học lễ, hậu học văn”. Điều đó muốn nhấn mạnh rằng trước khi học văn hóa, con người cần phải có đạo đức. Hồ Chủ Tịch đã từng nói: “Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo 1
- đức, là cái gốc quan trọng, nếu không có đạo đức thì tài cũng vô dụng”. Bởi vậy có thể nói đạo đức đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của con người. Xã hội càng phát triển đòi hỏi con người càng phải hoàn thiện, một con người hoàn thiện về nhân cách là con người không chỉ có tài mà cần phải có cả đức. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Câu nói ấy của Bác vô cùng thấm thía trong lòng mỗi thầy, cô giáo chúng ta. Đức và tài gắn chặt nhau, vì có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức thì vô dụng, thậm chí còn có hại. Giữa đức và tài thì đức là gốc, trong đức có tài và trong tài có đức, tài càng cao thì đức càng lớn. Con người phải có tài và đức thì mới làm tròn nhiệm vụ. Tuy nhiên, nhân cách của con người muốn được xây dựng và phát triển cần bắt đầu ngay từ khi mới sinh ra và đặc biệt là trong giai đoạn ngồi trên ghế nhà trường chứ không phải chỉ trong một sớm một chiều. Có thể nói, việc hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực, tri thức cho thế hệ trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết, đây cũng là một nhiệm vụ của nhà trường nói riêng, của ngành giáo dục nói chung cần phải thực hiện. Hình thành và phát triển dục phẩm chất cho học sinh Tiểu học là một mặt của hoạt động giáo dục theo thông tư Số: 22/2016/TTBGDĐT ngày 22/9/2016 Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TTBGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chính là giáo dục các em biết chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương. Qua đó góp phần hình thành cho trẻ những tính cách nhất định và bồi dưỡng cho các em những quy tắc hành vi thể hiện trong thái độ với bạn bè, gia đình, người khác và đối với Nhà nước, Tổ quốc. Phẩm chất của con người mới xã hội chủ nghĩa không chỉ là thành phần quan trọng về cơ bản của giáo dục mà là mục đích của toàn bộ công tác giáo dục thế hệ trẻ. Trong giáo dục không những có kiến thức mà phải có phẩm chất. Vì vậy công tác giáo dục trước tiên phải đặt chăm lo bồi dưỡng phẩm chất cho 2
- học sinh, coi đó là cái căn bản, cái gốc cho sự phát triển nhân cách. Để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh thì ngoài việc học tập rèn luyện kiến thức ở lớp, học sinh còn phải tu dưỡng và rèn luyện về phẩm chất, kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập và ứng xử trong cuộc sống. Tuy nhiên, ngày nay cùng với sự phát triển của quá trình CNH HĐH thì những tác động và ảnh hưởng của mặt trái kinh tế thị trường càng gia tăng. Kéo theo đó là những tệ nạn xã hội, sự xuống dốc cực kì nghiêm trọng về mặt nhân cách của con người. Trên các phương tiện thông tin đại chúng, hiện tượng học sinh vô lễ với thầy cô giáo, con cái không vâng lời ông bà, cha mẹ; thậm chí còn có những trường hợp sát hại cả người thân để có tiền ăn chơi phung phí. Hay tình trạng học sinh quay cóp, gian lận trong thi cử; không chấp hành các quy định trường, lớp; chưa biết nhận lỗi và sửa lỗi... Đó là những vấn đề nhức nhối đang được cả xã hội quan tâm. Năm học 20172018 là năm học tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW của BCH TW Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, trong đó hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học là một trong những nhiệm vụ mà Nghị quyết đề ra. Trên tinh thần đó, bản thân nhận thấy được tầm quan trọng của việc giáo dục phẩm chất, nâng cao kĩ năng sống cho học sinh tiểu học, với cương vị là người quản lí, bản thân hết sức băn khoăn và trăn trở: Nguyên nhân nào khiến những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam ngày càng bị mai một và đâu là giải pháp ngăn chặn sự tha hóa về mặt nhân cách của con người, đặc biệt là thế hệ trẻ? Với mong muốn góp phần vào việc luận giải những vấn đề nói trên, bản thân chọn đề tài: "Một số biện pháp quản lí, chỉ đạo hình thành và phát triển phẩm chất góp phần giáo dục toàn diện học sinh tiểu học.” . Vân đê ́ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ma chăc hăn không chi riêng bản thân ma rât nhiêu đông nghiêp khac quan tâm suy ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ́ 3
- nghĩ là làm sao học sinh của mình có những kĩ năng sống tốt cho tương lai sau này, trở thành những con người tốt, có ích cho xã hội. 1.2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm Đề tài đề cập đến những biện pháp quản lí, chỉ đạo hình thành và phát triển phẩm chất học sinh tiểu học góp phần giáo dục toàn diện con người. Để hình thành và phát triển phẩm chất tốt cho học sinh đòi hỏi người giáo viên phải điều chỉnh phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình dạy học và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện kịp thời những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phản ánh đúng những ưu điểm nổi bật, những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm rèn luyện cho học sinh có những phẩm chất tốt góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh tiểu học. Điểm mới của đề tài này là sự kết hợp hài hòa giữa việc truyền thụ tri thức lồng ghép với việc hình thành và phát triển phẩm chất cho học sinh qua các tiết dạy va cac hoat đông giao duc khac ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ́ . Chú trọng chỉ đạo các biện pháp giáo dục nhằm hình thành và phát triển các biểu hiện phẩm chất học sinh tiểu học đã được quy định ở Thông tư 22/2016/TTBGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TTBGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo....Mặt khác đặc biệt chú trọng các giải pháp giúp hạn chế những biểu hiện phẩm chất chưa tốt của đối tượng học sinh cá biệt, khó giáo dục. 1.3. Phạm vi áp dụng của đề tài Sáng kiến này được áp dụng ngay từ đầu năm học đến nay trong các tiết học hằng ngày, các tiết sinh hoạt, hoạt động ngoại khóa và các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hình thành và phát triển phẩm chất cho học sinh trường Tiểu học nơi tôi công tác 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh ở trường tiểu học hiện nay. 4
- Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kì đổi mới, hội nhập và phát triển. Do vậy, nước ta tiếp cận với sự phát triển vượt bật của các quốc gia phát triển trên thế giới về mọi lĩnh vực kinh tế, khoa học công nghệ, văn hóa,… Việc tiếp cận này luôn thể hiện tính hai mặt. Nếu chúng ta tiếp thu và vận dụng đúng đắn những thành quả mà nhân loại đạt được vào thực tiễn đất nước thì sẽ mang lại những thuận lợi rất lớn, giúp cho đất nước phát triển. Ngược lại, nếu chúng ta tiếp thu không chọn lọc và vận dụng những thành tựu ấy không phù hợp với điều kiện thực tiễn nước ta sẽ mang lại những hậu quả khôn lường. Trong những năm gần đây, nước ta chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nền văn hóa phương Tây, tiếp cận với nền kinh tế thị trường nên sẽ có nhiều mặt tiêu cực tác động đến phẩm chất, tư duy và lối sống của nhân dân. Đặc biệt, sự tác động của chúng ảnh hưởng đến phẩm chất, lối sống của một bộ phận không nhỏ thế hệ trẻ của Việt Nam, nhất là các em học sinh. Trong các nhà trường, trong lớp học sinh chưa chăm làm việc nhà, việc trường. Tham gia các hoạt động còn chiếu lệ, các em chưa mạnh dạn, tự tin khi thực hiện các nhiệm vụ học tập, thực hiện chưa thật nghiêm túc quy định về học tập. Học sinh ít nhiều vẫn còn có hiện tượng cãi nhau, đánh nhau, chưa lễ phép, gây mất đoàn kết trong tập thể,…Các em rụt rè khi bày tỏ ý kiến, ngại giao tiếp. Khi phát biểu các em nói không rõ ràng, trả lời trống không, không tròn câu và ít nói lời cảm ơn, xin lỗi với cô, thầy, bạn bè. Nhiều em đến trường tỏ ra nói nhiều vì ở nhà các em không có người trò chuyện, chia sẻ, các em ỉ lại bố mẹ không biết tự phục vụ , … Nhìn chung, phẩm chất, kĩ năng sống trong học đường đang có nguy cơ xuống cấp. Điều tệ hại nhất là một số học sinh rơi vào những tệ nạn xã hội, bạo lực học đường; không kính trọng thầy cô, xem thường bạn bè, mọi người xung quanh; không hiếu thảo với ông bà cha mẹ; thiếu tính nhân đạo; các em mê games, bỏ học….Từ đó làm suy thoái những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc và kĩ năng sống cũng rất hạn chế. Vì vậy việc giáo dục phâm ch ̉ ất trong học sinh là điều rất cấp thiết để thúc đẩy sự hoàn thiện con người nói riêng và đẩy nhanh sự phát triển của đất nước nói chung. 2.2. Thực trạng sự hình thành và phát triển phẩm chất học sinh tiểu học tại trường tôi công tác 2.2.1 Thuận lợi 5
- Những năm qua, Bộ Giáo dục Đào tạo đã ban hành các thông tư về quy định đánh giá học sinh tiểu học, trong đó đã chỉ rõ các mục đích của việc đánh giá, nguyên tắc đánh giá, nội dung đánh giá một cách cụ thể. Như vậy học sinh tiểu học không chỉ được đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ về kết quả học tập từng môn học mà còn được đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất. Những phẩm chất học sinh được cụ thể hóa như: Chăm học, chăm làm; tự tin trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết yêu thương; đã giúp cho nhà trường, giáo viên có những định hướng về giáo dục cũng như đánh giá phẩm chất của các em Trong suốt khoảng thời gian dài công tác tại trường (vừa làm giáo viên rồi lên làm quản lí phụ trách về công tác chuyên môn), đây là cơ hội để cho tôi tiếp xúc với học sinh nhiều lớp qua việc tổ chức nhiều hoạt động chung của nhà trường, giảng dạy theo phần hành ở nhiều lớp, tham gia kiểm tra định kì, trao đổi về công tác giáo dục với tất cả các thầy cô giáo trong nhà trường, ….chính những cơ hội này giúp cho tôi có cái nhìn chung nhất về học sinh trong từng lớp, trong toàn trường, nắm được điểm mạnh, điểm yếu của học sinh từng lớp, …… Trường học nơi bản thân công tác là ngôi trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ II nên thuận lợi trong việc thực hiện nội dung xây dựng môi trường giáo dục. Nhà trường luôn quan tâm tạo điều kiện cho các lớp có đầy đủ phòng học, bàn ghế khang trang vừa tầm với học sinh, phòng học thoáng mát, nhà vệ sinh sạch sẽ ,... Một thuận lợi nữa cũng phải kể đến là trường vốn nổi tiếng về truyền thống hiếu học. Bởi vậy học sinh nơi đây đa số là chăm ngoan, ham học. Phụ huynh cũng rất chăm lo đến việc học của con em và Ban đại diện cha mẹ học sinh lúc nào cũng quan tâm sâu sát và hỗ trợ kịp thời. Chính vì vậy các em có những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và nhân cách. Ủy ban nhân dân xã cùng với các cấp học khác trên địa bàn cũng có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau nên đã phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động sai trái, những tệ nạn xã hội tránh để xảy ra hậu quả và sai lầm đáng tiếc. Bắt đầu từ năm hoc 2015 – 2016 trường chúng tôi mở rộng mô hình VNEN toàn phần. Cùng với đó là sự đổi mới về nội dung và phương pháp giảng dạy, 6
- trong đó chú trọng nhất là việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Chính vì vậy đây là cơ hội giúp các em tự tin, mạnh dạn, năng động hơn trong giao tiếp, học tập đồng thời đây cũng chính là cơ hội để các em tự rèn luyện và chứng tỏ khả năng của mình. Trong những năm qua đơn vị không có học sinh nào vi phạm đạo đức, đánh giá mức độ hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh: 100% đạt. Bên cạnh những thuận lợi trên nhà trường còn những khó khăn sau: 2.2.2 Khó khăn * Đối với nhà trường: Với đơn vị trường nơi tôi công tác cũng gặp rất nhiều khó khăn và nhiều điều cần quan tâm. Toàn trường có 14 lớp với 422 học sinh trong đó có : 217 em nam , 205 em nữ. Đây là một trong những đơn vị có số lượng học sinh khá đông. Nhiều em có hoàn cảnh khó khăn, hơn 70% phụ huynh là lao động chân tay, có 40 em thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo 46 em có hoàn cảnh khó khăn (gia đình khó khăn về kinh tế, bố mẹ ly hôn, mồ côi bố hoặc mẹ và mồ côi cả bố và mẹ ). Thông tin 2 chiều và sự phối hợp giữa phụ huynh giáo viên và nhà trường đôi khi thiếu kịp thời ...Nhiều phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn nên lơ là, thiếu quan tâm trong công tác giáo dục và kết hợp với ban Đại diện cha mẹ học sinh của lớp, của trường để chăm lo việc học và giáo dục cho các em. Ngoài ra số lượng học sinh mỗi lớp khá đông (bình quân 30em/lớp ) đây cũng là một khó khăn trong việc giáo dục học sinh. * Đối với giáo viên: Trong thực tế hiện nay, việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế. Nội dung đánh giá phẩm chất đối với giáo viên từ trước tới nay còn mang tính chung chung, chưa cụ thể. Trong giảng dạy, một bộ phận giáo viên vẫn chỉ quan tâm đến việc truyền thụ kiến thức lý thuyết, không tạo cho học sinh được học tập thực sự. Trong lúc những phẩm chất học sinh được hình thành và phát triển thông qua việc lồng ghép trong các môn học như giáo dục đạo đức, tự nhiên xã hội, Tiếng Việt, tài liệu sống đẹp … hay trong các các hoạt động giáo dục khác như chào cờ đầu tuần, hoạt động tập tthể,….. Qua dùng phiếu thăm dò, tổ chức các 7
- hoạt động chung, khảo sát thực tế cho thấy một số giáo viên còn lúng túng và khó khăn cả về nội dung, biện pháp, khó khăn trong các bước thực hiện; khó khăn trong việc xác định các biểu hiện chính giúp cho việc nhận xét về phẩm chất của học sinh tiểu học; khó khăn trong việc đưa ra nhận định; cách ghi nhật ký tự đánh giá đối với học sinh; cách phối hợp với gia đình và cộng đồng, huy động cả xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục học sinh…đặc biệt là làm thế nào để phát huy việc đánh giá của học sinh và đánh giá của phụ huynh học sinh, cộng đồng. Một số giáo viên còn chưa linh hoạt, sáng tạo trong đánh giá. Và điều đặc biệt quan trọng ̀ ́ ́ ̣ ựa chọn nội dung, phương pháp dạy học và tổ là giáo viên con lung tung trong viêc l chức hoạt động như thế nào để tạo cơ hội cho học sinh hình thành và phát triển phẩm chất. *Đối với học sinh Qua việc tham gia vào giảng dạy trực tiếp học sinh tất cả các khối lớp, tổ chức các hoạt động tập thể, tham gia vào các hoạt động Đội như đội cờ đỏ, kiểm tra công tác vệ sinh các lớp, trao đổi cùng các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, bản thân tôi thấy phẩm chất của học sinh ở trường thông qua một số hành vi và kĩ năng sống chưa cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tốt, các em biết chăm học, chăm lao động, mạnh dạn trong giao tiếp, hợp tác, tự trọng, tự tin, đoàn kết với bạn bè,…. còn nhiều em có các biểu hiện của sự thiếu văn hóa như: Nghỉ học không có lí do. Xả giấy rác bừa bãi. Chưa có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường, bảo vệ của công. Lười biếng trong lao động, làm vệ sinh trường lớp. Không chấp hành nội quy lớp học. Chưa biết sắp xếp thời gian học tập; không làm việc theo yêu cầu của giáo viên. Chưa biết nhận lỗi khi làm sai. Thậm chí còn đổ lỗi cho người khác. Chưa biết tôn trọng lời hứa và giữ đúng lời hứa; chưa có ý thức sữa chữa sai lầm, dễ tái phạm. 8
- Hiện tượng học sinh vô lễ với thầy cô giáo và người lớn tuổi; cư xử thô lỗ với bạn bè; chưa biết nhường nhịn em nhỏ. Vẫn còn hiện tượng học sinh ghen ghét, tị nạnh với bạn; chưa biết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Học sinh về nhà không vâng lời ông bà, bố mẹ; thậm chí cãi ngang, vô lễ. Học sinh nói dối, ăn cắp vặt... Một số tệ nạn học đường còn diễn ra: học sinh đánh nhau, chia bè phái, chơi điện tử, trộm cắp… Đi sâu tìm hiểu về học sinh từng khối lớp tôi nhận thấy: Học sinh khối 1: Phần lớn học sinh ý thức tự giác học bài, tham gia làm vệ sinh trường lớp chưa cao, cô bảo gì các em làm việc đó, nhiều em ngơ ngác chưa định hình được công việc. Đa phần các em chưa biết chịu trách nhiệm về việc làm của mình, tính kỉ luật chưa cao, nhiều em đi học muộn, một số em đi lại, nói năng tùy tiện trong lớp. Học sinh khối 2: Tuy các em đã có ý thức về học tập, lao động hơn học sinh lớp Một, các em có nề nếp hơn tuy nhiên trong mỗi lớp vẫn còn một bộ phận học sinh chưa có ý thức tự giác, còn ỉ lại. Khả năng mạnh dạn trong giao tiếp cũng như tính kỉ luật một số học sinh còn hạn chế. Học sinh khối 3, 4, 5: Học sinh chú ý hơn trong học tập, lao động, ý thức hoàn thành nhiệm vụ học tập, lao đông cao hơn song bắt đầu có những biểu hiện như khi có cô giáo thì nghiêm túc, chăm chỉ nhưng khi không có cô giáo ý thức tự quản chưa cao, các em thích nói chuyện riêng, làm việc riêng, tính thiếu trung thực xuất hiện một số học sinh như gian lận trong kiểm tra, hay đổ lỗi cho bạn… Một số hành vi cá biệt khác như: ý thức nhận lỗi chưa cao (em Phú ở lớp 3C), lấy cắp đồ dùng của bạn (em Cường ở 4C). Một số em chưa thân thiện, đoàn kết như em Hiệu lớp 3C, em Đạt ở 5C Mặt khác do đặc điểm của địa phương nên học sinh thuộc khối A của trường (vùng dân chủ yếu làm nghề cá, đời sống thấp) học sinh phần lớn rụt rè, thiếu tự 9
- tin còn học sinh thuộc khối B (gần chợ, gần trung tâm) học sinh mạnh dạn, tự tin hơn, nhưng hay nói chuyện riêng, nhiều em lười học, chưa có kĩ năng trong lao động, học sinh thuộc khối C có nhiều học sinh cá biệt. * Đối với phụ huynh học sinh Về phía các bậc cha mẹ các em luôn nóng vội trong việc dạy con, họ chỉ chú trọng đến việc con mình về nhà mà chưa đọc, viết chữ , hoặc chưa biết làm toán thì lo lắng một cách thái quá. Ngoài ra, một trở ngại nữa là một số phụ huynh quá nuông chiều con, cung phụng con cái khiến trẻ không có ý thức tự lập, ý thức tập thể. Ngược lại, một số phụ huynh vì bận nhiều công việc nên chưa quan tâm đến việc học tập cũng như giáo dục phẩm chất cho con em mình. Một số học sinh con em gia đình làm thuê, làm mướn, điều kiện kinh tế khó khăn, gia đình chủ yếu lo làm kiếm sống cho nên ít có điều kiện quan tâm giáo dục các em. Địa bàn rộng, một số học sinh nhà xa nên công tác phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường còn hạn chế. * Công tác điều tra, khảo sát những biểu hiện phẩm chất đầu năm học: Ngay từ đầu năm học, với phần hành 4 tiết/tuần tôi đã lần lượt tham gia giảng dạy từng khối lớp (mỗi khối một tuần) đến thời điểm cuối tháng 9 tôi được giảng dạy tất cả các lớp trong trường với nhiều môn học khác nhau. Trong các tiết học tôi đặc biệt chú ý đến thái độ học tập như các em đã chăm học chưa, đã mạnh dạn, tự tin chưa, có tính kỉ luật hay không. Bên cạnh đó tôi còn tham gia đánh giá các hoạt động lao động như tham gia kiểm tra nề nếp vệ sinh cùng đội cờ đỏ; tổ chức các hoạt động chung của Liên đội như tổ chức Tết Trung thu, khai giảng,… Ngoài ra để nắm được thông tin về các biểu hiện phẩm chất học sinh tôi đã trao dổi với tất cả các thầy cô giáo chủ nhiệm, thầy cô giáo bộ môn trong trường. Kết quả thu được như sau: Kết quả qua khảo sát lần 1 Khối TSHS Chăm học, chăm làm Tốt Đạt Cần cố gắng SL % SL % SL % Khối 1 92 9 9.8 20 21.7 63 68.5 Khối 2 62 12 19.4 19 30.6 31 50.0 10
- Khối 3 102 27 26.5 35 34.3 40 39.2 Khối 4 83 24 28.9 32 38.6 27 32.5 Khối 5 83 26 31.3 32 38.6 25 30.1 Toàn 23.2 32.7 186 44.1 trường 422 98 138 Khối TSHS Tự tin, trách nhiệm Tốt Đạt Cần cố gắng SL % SL % SL % Khối 1 92 8 8.7 18 19.6 66 71.7 Khối 2 62 14 22.6 21 33.9 27 43.5 Khối 3 102 28 27.5 36 35.3 38 37.3 Khối 4 83 25 30.1 33 39.8 25 30.1 Khối 5 83 28 33.7 32 38.6 23 27.7 Toàn 24.4 33.2 179 42.4 trường 422 103 140 Khối TSHS Trung thực, kỉ luật Tốt Đạt Cần cố gắng SL % SL % SL % Khối 1 92 9 9.8 22 23.9 61 66.3 Khối 2 62 13 21.0 23 37.1 26 41.9 Khối 3 102 30 29.4 33 32.4 39 38.2 Khối 4 83 26 31.3 37 44.6 20 24.1 Khối 5 83 27 32.5 31 37.3 25 30.1 Toàn 24.9 34.6 171 40.5 trường 422 105 146 Khối TSHS Đoàn kết, yêu thương Tốt Đạt Cần cố gắng SL % SL % SL % Khối 1 92 9 9.8 18 19.6 65 70.7 Khối 2 62 13 21.0 23 37.1 26 41.9 Khối 3 102 28 27.5 34 33.3 40 39.2 Khối 4 83 28 33.7 36 43.4 19 22.9 11
- Khối 5 83 25 30.1 31 37.3 27 32.5 Toàn 24.4 33.6 177 41.9 trường 422 103 142 Từ bảng số liệu và thực tế cho thấy học sinh khối 1 các biểu hiện về phẩm chất như chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; còn quá nhiều hạn chế (dưới 30%), nhưng lên đến lớp 4, lớp 5 học sinh có ý thức hơn trong học tập, mạnh dạn, tự tin hơn, song vẫn còn một bộ phận học sinh lười học tập, lao động, né tránh công việc, gian lận trong kiểm tra. Từ những thực trạng trên thôi thúc bản thân tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng “Học sinh chưa có những biểu hiện phẩm chất tốt” là do đâu? Đề từ đó tìm ra biện pháp chỉ đạo đội ngũ thực hiện tốt việc hình thành và phát triển phẩm chất góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học. 2.2.3 Nguyên nhân * Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân về phía gia đình Phải nói rằng thời gian mà các em sống với gia đình là khoảng thời gian dài nhất. Chính vì thế môi trường sống của gia đình có ảnh hưởng rất lớn đối với sự hình thành và phát triển phẩm chất cho các em. Những thái độ, hành vi, cách cư xử trong gia đình sẽ hình thành cho các em nền móng để các em tiếp xúc ngoài xã hội. Tuy nhiên hiện nay do mặt trái của sự phát triển của nến kinh tế thị trường, tình trạng cha mẹ mải lo kiếm tiền, không quan tâm đến con cái; cuộc sống gia đình không hạnh phúc, bạo hành gia đình… đã dẫn đến những hệ lụy vô cùng nghiêm trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của con trẻ. Những em thiếu may mắn sinh ra trong gia đình cha mẹ bất hoà, cách cư xử của cha mẹ thô bạo, rượu chè bê bết... đã tạo cho các em một ấn tượng không tốt. Nó ít nhiều có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của các em. Điều đó có thể dẫn đến tình trạng học sinh trở nên lầm lì ít nói, dễ nổi nóng cáu gắt, tính tình thô bạo. Thậm chí có em còn ngại giao tiếp, sống khép kín… Có em còn ảnh hưởng những thói quen không tốt đó cũng có những hành vi cử xử không tốt với mọi người. Một số 12
- cha mẹ học sinh thiếu gương mẫu, ông bà cha mẹ, chửi mắng lẫn nhau, một số gia đình còn khoán trắng bỏ mặc cho nhà trường và xã hội, thậm chí còn nuông chiều con cái quá mức, dẫn đến một số học sinh vô lễ với người trên, nhiều em không vâng lời ông bà, bố mẹ, lười lao động lười học, trộm cắp … Trong giao tiếp nói năng thô lỗ, cục cằn. Bên cạnh đó, một số cha mẹ chưa quan tâm đến việc lựa chọn môi trường, chọn bạn cho con chơi. Do đó, các em dễ bị rủ rê, sa ngã vào các thói hư tật xấu. Chính những điều đó dần hình thành nên tính cách xấu, những hành động không có văn hóa trong chính bản thân các em mà các em không hề hay biết và không nhận thức được tác hại của nó. Nguyên nhân về phía nhà trường Trường học chính là ngôi nhà thứ hai, giáo viên chính là người mẹ hiền thứ hai của các em. Môi trường giáo dục tốt sẽ giúp các em có điều kiện phát triển toàn diện về mọi mặt. Nhưng để đạt được đúng như điều vừa nêu cũng không phải là dễ. Thực tế cho thấy học sinh hiện nay rất nhạy cảm, rất dễ thích ứng với các hiện tượng tiêu cực ngoài xã hội như: hiện tượng nói tục, các hành vi thiếu văn hoá vẫn còn. Đặc biệt một số học sinh không biết áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Chẳng hạn học sinh vừa được học bài “Lễ phép vâng lời thầy cô giáo’’ nhưng lại chỉ chào hỏi thầy cô giáo dạy mình hoặc không biết cảm ơn, xin lỗi khi được người khác giúp hay làm điều gì đó không phải. Đâu đó còn có những thầy cô giáo chưa nhiệt tình, chưa thật sự yêu nghề mến trẻ, chưa có tâm huyết với sự nghiệp giáo. Cũng có một vài thầy cô giáo đôi khi không làm chủ được hành vi, dễ nổi nóng, quát nạt, la mắng, thậm chí xúc phạm nhân cách học sinh. Do cách cư xử chưa phù hợp nên đâu đó dễ khiến học sinh bị tổn thương, thậm chí có trường hợp giáo viên còn trở thành những “gương điển hình” về cách ứng xử cho học sinh noi theo. Một số giáo viên do quỹ thời gian eo hẹp nên chưa quan tâm đúng mức trong việc phát hiện những hành vi sai trái và kịp thời uốn nắn cho học sinh. Việc kết hợp, lồng ghép, liên hệ trong giảng dạy giữa các phân môn nhằm 13
- nâng cao nhận thức và rèn luyện phẩm chất cho học sinh còn lúng túng và hạn chế. Bên cạnh đó, một số trường do điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn, kinh phí hạn hẹp nên ở trong các giờ học thì giáo viên ít có điều kiện tổ chức các trò chơi học tập, nhà trường không thường xuyên cho các em tham gia các buổi sinh hoạt ngoại khoá. Việc rèn luyện nề nếp cho học sinh chưa thực sự được quan tâm. Ngoài ra thì một số giáo viên nhận thức chưa đầy đủ nên còn chỉ tập trung vào giáo dục Toán, Tiếng Việt chứ chưa chú trọng rèn luyện phẩm chất cho các em. Nguyên nhân về phía môi trường xã hội Ngoài môi trường gia đình và nhà trường, sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh còn phụ thuộc rất lớn vào môi trường xã hội. Hiện nay do sự phát triển kinh tế xã hội, sự phát triển của mạng lưới thông tin hiện đại, sự du nhập của nhiều loại hình văn hoá khác nhau đã ảnh hưởng không ít đến tầng lớp thanh thiếu niên. Hiện tượng học sinh nghiện Net, nghiện game... là chuyện thường ngày, có cả em hết tiền nảy sinh hành vi trộm cắp. Nổi trội hiện nay là tình trạng sử dụng facebook để làm quen, kết bạn và nảy sinh tình cảm yêu đương quá sớm… Do còn quá non dại nên các em dễ bị rủ rê, lôi kéo vào các tệ nạn xã hội, gây nên những hệ lụy nghiêm trọng về nhân cách và đạo đức lối sống của tuổi học trò. * Nguyên nhân chủ quan về nhận thức của các em Do đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, lứa tuổi mà nhiều người cho rằng "Ăn chưa no, lo chưa đến", suy nghĩ còn non nớt, nhận thức chưa cao chính vì thế các em có những hành vi thiếu chuẩn xác là điều không thể tránh khỏi. Thêm vào đó, do suy nghĩ chưa thấu đáo, khi phạm phải sai lầm các em chưa biết lắng nghe, tiếp thu và sửa chữa để tiến bộ. Chính tư tưởng bảo thủ, cố chấp, luôn cho rằng người lớn áp đặt mình đã khiến các em khó sửa sai và tiến bộ. 2.3 Một số biện pháp quản lí chỉ đạo hình thành và phát triển phẩm góp phần giáo dục toàn diện học sinh tiểu học. 14
- 2.3.1 Giúp đội ngũ nhận thức sâu sắc về đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất cho học sinh tiểu học. Hàng năm, công tác bồi dưỡng đội ngũ của nhà trường luôn được chú trọng, bồi dưỡng đội ngũ về phẩm chất đạo đức, về đổi mới phương pháp giảng dạy, về kiểm tra đánh giá học sinh, ….trong đó bồi dưỡng để nhận thức đúng đắn về sự thay đổi trong đánh giá người học sinh mà Thông tư số 30/2014/BGDĐT ngày 22/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư Ban hành quy định đánh giá học sinh Tiểu học đã đưa ra và những điều chỉnh, sửu đổi, bổ sung của Thông tư số 22/2016/TTBGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TTBGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là một việc làm thường xuyên vào đầu năm học, vào cuối học kì I, vào cuối năm học. Qua việc tổ chức cho đội ngũ ôn lại về mục đích, nguyên tắc, nội dung và cách thức đánh giá giúp cho mỗi giáo viên thay đổi nhận thức về cách đánh giá học sinh. Để giáo viên vận dụng tốt cách đánh giá học sinh theo thông tư thì nhà trường đã dành thời gian thích đáng để mỗi giáo viên đọc kĩ, nghiên cứu kĩ Thông tư 22/2016/TTBGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TTBGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bằng sự trải nghiệm thực tế của mình hãy phân tích, so sánh giữa cách đánh giá cho điểm trước đây, với đánh giá kết hợp cho điểm định kì với đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, để hiểu sâu sắc ý nghĩa, tính ưu việt của sự thay đổi. Đặc biệt, lý giải cho được vì sao phải đổi mới đánh giá, nội dung cốt lõi của đánh giá mới là gì và điều quan trọng là nó mang lại lợi ích gì cho học trò? Bởi việc gì có lợi cho học trò, sẽ được sự ủng hộ của phụ huynh học sinh và xã hội. Nội dung đánh giá xoay quanh đánh giá hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của HS theo chuân kiên th ̉ ́ ưc, kĩ năng c ́ ủa chương trình giáo dục tiểu học theo từng môn học và hoạt động giáo dục. Đánh giá sự hình thành và phát triển 15
- năng lực chung của HS tiểu học: tự phục vụ, tự quản; giao tiếp, hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề. Đánh giá sự hình thành, phát triển các phẩm chất của HS tiểu học: yêu cha mẹ, gia đình; yêu bạn bè, trường lớp; yêu quê hương, đất nước, con người; tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; chăm học, chăm làm, thích hoạt động nghệ thuật, thể thao. Những đánh giá trên góp phần quan trọng đến việc giáo dục con người toàn diện. Tham gia đánh giá học sinh không chỉ riêng mình giáo viên mà còn có HS (tự đánh giá và đánh giá bạn qua hoạt động của tổ, nhóm, hội đồng tự quản…); cha mẹ và những người có trách nhiệm trong cộng đồng (gọi chung là phụ huynh). Cụ thể: GV đánh giá: GV dựa trên đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động mà HS phải thực hiện trong bài học (hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành, hoạt động ứng dụng), GV thường xuyên quan sát, theo dõi cá nhân HS, nhóm HS trong quá trình học tập để có nhận định, động viên hoặc gợi ý, hỗ trợ kịp thời đối với từng việc làm, từng nhiệm vụ của mỗi cá nhân hoặc của cả nhóm HS; nếu hoàn thành nhiệm vụ thứ nhất thì chuyển sang nhiệm vụ thứ hai cho đến khi hoàn thành bài học; chấp nhận sự khác nhau (nếu có) về thời gian, tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ học tập của các HS trong lớp. Các phẩm chất và năng lực được hình thành và phát triển trong quá trình trải nghiệm, tham gia thường xuyên hàng ngày vào các hoạt động học tập, sinh hoạt tập thể. Việc đánh giá quá trình phát triển, đánh giá sự tiến bộ mới là đánh giá thiết thực và hiệu quả nhất cho sự phát triển của mỗi học sinh. Điều này đòi hỏi giáo viên phải thường xuyên quan sát, theo dõi cá nhân học sinh, nhóm học sinh trong quá trình học tập để có nhận định, động viên hoặc gợi ý, hỗ trợ kịp thời đối với từng việc làm, từng nhiệm vụ của mỗi cá nhân hoặc của cả nhóm học sinh. Từ đó, động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các tố chất riêng, sửa chữa khuyết điểm để học sinh ngày càng tiến bộ. Trong quá trình đánh giá thường xuyên, GV ghi vào Nhật kí đánh giá của mình những điều cần đặc biệt lưu ý, giúp ích cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân hoặc tập thể HS. HS tự đánh giá: đối với mỗi nhiệm vụ, hoạt động cá nhân thì HS cố gắng tự thực hiện; trong quá trình thực hiện hoặc sau khi thực hiện nhiệm vụ, HS tự đánh giá việc làm và kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Chia sẻ kết quả hoặc 16
- khó khăn không thể vượt qua với bạn, nhóm bạn hoặc giáo viên để giúp bạn hoặc được bạn hay GV giúp đỡ kịp thời. HS đánh giá bạn: ngay trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập, sinh hoạt tập thể, GV hướng dẫn HS tham gia đánh giá bạn hoặc nhóm bạn. Ví dụ: GV yêu cầu HS quan sát hoạt động để nhận xét bài làm, câu trả lời của bạn, nhóm bạn hoặc giúp bạn hoạt động hiệu quả hơn. GV có thể đưa ra lời nhận xét, góp ý đối với các đánh giá của HS cũng trên tinh thần tôn trọng ý kiến của các em. Phụ huynh đánh giá: phụ huynh được mời tham gia hoặc quan sát các hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường, sử dụng tài liệu hướng dẫn học tập, đáp ứng các yêu cầu của HS trong quá trình học tập, nhất là những hoạt động học tập, sinh hoạt ở gia đình, ở cộng đồng và nên ghi nhận định vào phiếu đánh giá. Thông qua đó động viên, giúp đỡ các em học tập, rèn luyện, phát triển kĩ năng sống, vận dụng kiến thức vào cuộc sống và tham gia các hoạt động xã hội, tìm hiểu về những sự vật, hiện tượng tự nhiên và văn hóa, lịch sử, nghề truyền thống... của địa phương. Chính vì thế bên cạnh hướng dẫn học sinh cách đánh giá kết quả học tập của mình, của bạn, nhóm bạn thì người giáo viên còn làm tốt công tác tuyên truyền và phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong quá trình giảng dạy, giáo dục nghĩa là thay đổi cách nhận thức về đánh giá trong phụ huynh. Cần tăng cường công tác tuyên truyền trong phụ huynh, cộng đồng về ý nghĩa, tính nhân văn của cách đánh giá mới. Giúp cha mẹ học sinh thay đổi thói quen mỗi khi trẻ đi học về hỏi: “Hôm nay con được điểm mấy?” sang cách quan tâm khác “Hôm nay con tham gia học tập, hoạt động nào?”; “Con giúp đỡ bạn được những việc gì?”; “Ở trường con tự làm được những nhiệm vụ gì”… Việc phối hợp với phụ huynh học sinh không chỉ giúp giáo viên có thêm nguồn thông tin bổ ích khi đánh giá các năng lực, phẩm chất mà còn gắn kết trách nhiệm giữa nhà trường và gia đình. Để thực hiện tốt cách đánh giá như vậy thì người giáo viên phải chuyển từ quá trình dạy học thành quá trình tự học của học sinh nghĩa là chuyển quá trình thuyết giảng một cách hình thức, áp đặt của người dạy thành quá trình tự học, tự tìm tòi, khám phá của người học. 2.3.2 Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác chủ nhiệm lớp 17
- Thứ nhât́: Xac đinh đung vai tro, vi tri, nhiêm vu cua minh: ́ ̣ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ̀ Theo khoản 1 điều 19 TT 22 thì giáo viên chủ nhiệm “Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá học sinh, kết quả giáo dục học sinh trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh”. Như vậy, người giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Người giáo viên chủ nhiệm phải tham gia các hoạt động dạy học, phải rèn luyện đạo đức, tác phong sư phạm đây vừa là trách nhiệm vừa yêu cầu cần thiết trong việc giáo dục học sinh. Vì vậy để làm tốt công tác chủ nhiệm trước hết phải xây dựng được hình tượng thầy giáo trong lòng học sinh, được học sinh tin yêu quý trọng, có vậy thì trong lời nói, cử chỉ, hành động của ngươi GV ̀ mới có tính thuyết phục cao đối với học sinh. Ngoai ra, ng ̀ ươi GVCN cân năm ̀ ̀ ́ vưng muc tiêu cua giao duc noi chung, cua l ̃ ̣ ̉ ́ ̣ ́ ̉ ơp hoc. Co trach nhiêm cao trong viêc ́ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣ giao duc nhưng phâm chât, ren luyên năng l ̃ ̉ ́ ̀ ̣ ực đê cac em tr ̉ ́ ở thanh nh ̀ ưng công dân ̃ ́ ̉ ́ ước. tôt cua đât n Thứ hai: Tim hiêu đăc điêm tinh hinh l ̀ ̉ ̣ ̉ ̀ ̀ ơp: ́ Đối tượng giáo dục của giáo viên chủ nhiệm là học sinh. Người giáo viên chủ nhiệm lớp muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của lớp mình thì giáo viên phải có những biện pháp cụ thể phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm tâm sinh lơp, nhân cách c ́ ủa từng học sinh trong lớp. Vì vậy, khi nhận phân công của BGH nhà trường nhận lớp chủ nhiệm, giáo viên phải phải tìm hiểu hoàn cảnh, đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách, những ưu điểm, hạn chế của từng học sinh. Sau khi nắm bắt lý lịch học sinh, giáo viên phải nắm bắt những điểm mạnh, điểm yếu của cha mẹ các em, lựa chọn những người tiêu biểu, có khả năng tuyên truyền và biết thu hút mọi người cùng quan tâm đến các phong trào chung của lớp. Đối với những phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn, giáo viên phải tiếp xúc, gặp gỡ để nắm bắt và chia sẽ, động viên về mặt tinh thần cũng như giúp đỡ. Nhờ vào việc nắm bắt đặc điểm tình hình của lớp, nắm bắt các thông tin kịp thời từ phụ huynh và học sinh giúp để xây dựng được một kế hoạch chủ nhiệm phù hợp, sát tình hình thực tế và có tính khả thi cao. Thư ba: ́ Chỉ đạo xây dựng kê hoach chu nhiêm: Đ ́ ̣ ̉ ̣ ể lớp có nề nếp tốt, ngay từ đầu năm học tôi chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp 18
- cho cả năm học, từng tháng, từng tuần dựa trên kế hoạch của nhà trường của bộ phận chuyên môn nhưng phải phù hợp với thực tế của lớp. Việc xây dựng và lập kế hoạch này giúp giáo viên có tầm nhìn xa, bao quát hơn trong công tác chủ nhiệm. Kế hoạch chủ nhiệm cần xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu các mặt giáo dục học sinh theo từng tháng, học kì, cả năm học và đặc biệt đề ra những biện pháp cụ thể nhằm đạt mục tiêu đề ra, phải được quán triệt đến tất cả phụ huynh trong các cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm học. Những biện pháp giáo dục phải phù hợp với đặc điểm riêng của lớp, của từng học sinh. Đầu năm học, qua hàng tháng tôi đều theo dõi và kiểm tra sổ công tác chủ nhiệm của các giáo viên chủ nhiệm và nhận thấy hầu hết các giáo viên đã hiểu rõ đặc điểm học sinh trong lớp, nắm được những học sinh cá biệt về phầm chất và đã có những biện pháp giáo dục phù hợp, những biện pháp được thay dổi khi những biện pháp khác áp dụng chưa mang lại hiệu quả. Các giáo viên chủ nhiệm lớp Một có biện pháp hướng dẫn tỉ mỉ, làm mẫu để học sinh làm theo, kiểm tra lại kết quả sau khi học sinh đã làm. Các giáo viên chủ nhiệm lớp Hai duy trì biện pháp hướng dẫn cụ thể, làm mẫu, nhắc nhở, tăng cường tổ chức hoạt động tập thể để các em mạnh dạn, tự tin hơn. Các giáo viên chủ nhiệm lớp Ba, Bốn, Năm có các biện pháp như gắn việc thực hiện nội quy lớp học, nội quy nhà trường với việc thi đua giữa các nhóm, giữa các lớp,… chú ý đến những học sinh cá biệt. Bên cạnh đó chỉ đạo các giáo viên dạy học sinh khối A cần tăng cường tổ chức hoạt động tập thể, tạo điều kiện để các em được thể hiện mình, giao tiếp nhiều hơn. Các giáo viên dạy khối B cần có những biện pháp cứng rắn, răn đe, gắn với thi đua, kết hợp động viên khen ngợi để các em có ý thức kỉ luật hơn. Các giáo viên dạy khối C cần có những biệ pháp riêng với những học sinh cá biệt như em Hùng, em Phú, em Hiệu 3C; em Cường 4C, em Đạt 5C. Ví dụ: Với học sinh khối lớp 1, phần lớn các em chưa chú ý trong giờ học, chưa biết cách tham gia vệ sinh trường lớp, nhiều em tụt rè, thiếu tính kỉ luật như đi học muộn, thích gì làm nấy ngay trong lớp học, một số học sinh hoang nghịch, chọc ghẹo bạn,… giáo viên chủ nhiệm lớp 1 cần chỉ rõ từng công việc kết hợp làm mẫu như trong giờ học yêu cầu học sinh lấy quyển sách gì thì giơ sách lên làm mẫu, hướng dẫn học sinh viết cần bắt tay từng em. Trong lao động vệ sinh trường lớp cần nêu yêu cầu công việc như yêu cầu các tổ đầu giờ phải quét lớp, cách quét lớp học giáo viên cũng làm mẫu để học sinh quan sát; Trong việc giáo dục sự tự 19
- tin cần tổ chức các hoạt động tập thể như tổ chức trò chơi, thi hát múa,….tạo điều kiện cho những học sinh nhút nhát tham gia. Hay muốn giáo dục tính kỉ luật giáo viên yêu cầu học sinh về nói với bố mẹ cần chở đi học đúng giờ. Hoặc ở lớp 1A có em học sinh hay lấy bút chì của bạn ngoài việc trao đổi với phụ huynh thì giáo viên đã đến và nhắc nhở riêng, quan sát những biểu hiện của em, nói chuyện gần gũi với em, đưa ra những câu hỏi như : “ Nếu bạn lấy bút của em thì em lấy gì để dùng? Em có bút để dùng không? Hay Em có cảm thấy tiếc khi bị mất bút không? Với một số học sinh có biểu hiện thiểu trung thực như em Nguyễn Văn Cường lớp 4C, em Phú lớp 3C giáo viên sử dụng biện pháp trò chuyện gần gũi em, giữ đúng lời hứa của mình, tôn trọng em, giao việc vừa sức (phù hợp) cho em, khuyến khích, khen ngợi khi em nhận lỗi, phối hợp với giáo viên bộ môn để uốn nắn em, trao đổi với phụ huynh để cùng nhau giáo dục Với học sinh thiếu thân thiện với bạn bè như em Hiệu lớp 3C, em Đạt lớp 5C giáo viên đã đưa ra giải pháp tổ chức nhiều hoạt động tập thể, động viện em tham gia để giúp em hòa đồng hơn. Sử dụng hộp thư bè bạn bè, gửi thư cho em để chuyện trò, cũng như động viên cả lớp thường gửi thư cho em để em tự tin hơn. Thứ tư: Xây dựng Hội đồng tự quản có năng lực. Việc xây dựng bộ máy tổ chức lớp học sẽ tạo ra nhân tố rất quan trọng, tích cực để giáo viên chủ nhiệm quản lý lớp, giáo dục học sinh một cách chủ động. Xây dựng bộ máy tổ chức lớp tốt sẽ đẩy mạnh các hoạt động phong trào thi đua của lớp, của trường và đồng thời phát huy vai trò tự quản của mỗi học sinh và của tập thể lớp, góp phần giáo dục toàn diện cho các em . Giáo viên phải tô ch ̉ ưc cho l ́ ơp bâu Hôi đông t ́ ̀ ̣ ̀ ự quan cua l ̉ ̉ ơp sau đo h ́ ́ ướng dẫn các em cách tự quản lớp học và cách xử lí một số tình huống thường xảy ra. ̣ ̀ ự quan cua l Hôi đông t ̉ ̉ ơp không nh ́ ững chỉ có học sinh tiêu biểu mà còn có cả một số em hiếu động ở trong lớp để các em có ý thức tự giác, biết sửa chữa bản thân, để các em đều có tiến bộ và trở thành những học sinh gương mẫu. Giáo viên phải hướng dẫn giao nhiệm vụ cụ thể với kế hoạch từng tuần rõ ràng. Xây dựng hội đồng tự quản gương mẫu, tự giác là một yếu tố quan trọng giúp giáo viên thành công trong công tác chủ nhiệm lớp. Luôn đề cao vai trò của cán bộ lớp và luôn thay đổi Hôi đông t ̣ ̀ ự quan trong cac thang đ ̉ ́ ́ ể tạo cơ hội cho các em phát huy năng lực lãnh đạo của mình, các em này thực sự là những thầy,cô giáo nhỏ của lớp học. Nhưng tất cả các hoạt động của các em đều phải trong sự kiểm 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 440 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 221 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh làm tốt dạng bài tập tìm hình ảnh so sánh trong phân môn luyện từ và câu lớp 3
27 p | 170 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 192 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 176 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 123 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 168 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên lớp 1 dạy tốt Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề ở trường Tiểu học Thanh Liệt
39 p | 25 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 164 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 103 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 129 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 148 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp huấn luyện chạy cự ly ngắn cho học sinh
14 p | 96 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học Ngọc Lâm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông
9 p | 60 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p | 15 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn