Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 1 học tốt môn Tự nhiên và Xã hội
lượt xem 6
download
Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 1 học tốt môn Tự nhiên và Xã hội" trang bị cho học sinh đầy đủ các kiến thức, kĩ năng giúp học sinh thích nghi sớm với cách học phát triển năng lực bản thân; hình thành và rèn luyện kĩ năng tự học, vận dụng kiến thức vào thực tế; giúp học sinh mạnh dạn, tự tin thể hiện ý kiến trước tập thể; góp phần lớp trong việc tạo hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 1 học tốt môn Tự nhiên và Xã hội
- 1 ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH QUỲNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1 Lĩnh vực: Tự nhiên và Xã hội Cấp học : Tiểu học Tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh Thương Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Vĩnh Quỳnh Chức vụ: Giáo viên NĂM HỌC 2022 - 2023
- 2 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa, để đưa đất nước sánh ngang tầm với các nước tiên tiến ở khu vực cũng như trên thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Vì vậy, thực hiện các văn kiện nghị quốc của Đảng và Nhà nước, ngày nay, học sinh được giáo dục toàn diện và được các cấp, các ngành, các tổ chức rất quan tâm. So với môn Toán và Tiếng Việt, môn Tự nhiên và Xã hội cũng là một môn học rất quan trọng trong chương Trình giáo dục ở bậc Tiểu học hiện nay. Môn học này gồm hệ thống kiến thức cơ bản rất cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Không những thế mà môn học còn giúp học sinh nhận biết về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội, thực hiện được các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân và gia đình, trường học và quê hương. Tự nhiên và Xã hội là một môn học cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản ban đầu về các sự vật, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ trong đời sống thực tế của con người, những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện của con người. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền giáo dục nước nhà, chương trình giáo dục bậc Tiểu học đã thực hiện đổi mới Sách giáo khoa và nội dung chương trình dạy học ở các lớp, các môn học nói chung và môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 nói riêng. Chương trình GDPT 2018 đã được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với quy luật nhận thức của con người. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Thực hiện tốt mục tiêu đổi mới của môn Tự nhiên và Xã hội, người giáo viên phải thực hiện đổi mới các phương pháp dạy học sao cho học sinh là người chủ động, nắm bắt kiến thức của môn học một cách tích cực, sang tạo góp phần hình thành phương pháp và như cầu tự học, tự phát hiện, tự giải quyết các tình uống có vấn đề đặt ra trong bài học. Từ đó chiếm lĩnh nội dung mới của bài học, môn học. Môn Tự nhiên và xã hội là một trong những môn học góp phần giáo dục học sinh một cách toàn diện. Có thể nói, môn Tự nhiên và xã hội ở lớp 1 là nền móng để các em học tốt ở các môn cò liên quan đến tự nhiên và xã hội ở các lớp cao hơn. Là một môn học rất quan trọng như vậy, tuy nhiên ở môn học này lại
- 3 không được sự quan tâm đúng mức của mọi người, nhất là các bậc phụ huynh luôn có suy nghĩ rằng môn Tự nhiên và xã hội là “môn phụ” nên bị xem nhẹ. Do vậy học sinh thường không có hứng thú trong quá trình học môn này. Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy lớp 1, tôi luôn trăn trở phải làm thế nào để tạo hứng thú cho các em khi học tập và khám phá môn học vô cùng lí thú và bổ ích này? Ngay từ khi bước chân vào môi trường sư phạm, tôi đã luôn trau dồi, học hỏi và áp dụng nhiều phương pháp khi giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội nhằm tạo hứng thú giúp học sinh học tập tốt. Sau đây là một vài ý kiến nhỏ của tôi chia sẻ về “Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 1 học tốt môn Tự nhiên và Xã hội”. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài: Môn Tự nhiên và Xã hội tuy kiến thức không cao, không khó nhưng cũng rất đa dạng. Hầu như giáo viên nào khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội cũng còn thiên về giảng lý thuyết, thiếu sự sáng tạo trong cách truyền đạt kiến thức và tỏ chức giờ dạy. Thời đại ngày nay, trẻ em được cha mẹ bao bọc quá nhiều, các em bị phụ thuộc rất nhiều vào các thiết bị điện tử như điện thoại, ti vi, ipad, máy vi tính..., nhiều em thì bị ép học tập quá nhiều, không còn thời gian vui chơi, do đó, kĩ năng sống của các em còn hạn chế. Bởi vậy, môn Tự nhiên và Xã hội còn đóng góp một phần không nhỏ về việc rèn kĩ năng sống cho học sinh. Do vậy, tôi đã đưa ra một số phương pháp dạy học để phù hợp với từng bài cụ thể và có kết quả giảng dạy ngày một chất lượng hơn, phù hợp với chuẩn kiến thức hiện nay. Bản thân tôi cùng đồng nghiệp trong trường biết cách lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp để tạo một không khí lớp học nhẹ nhàng, vui tươi và hiệu quả; từ đó tạo hứng thú giúp học sinh lớp 1 học tốt môn Tự nhiên và Xã hội. Tạo điều kiện tối đa cho học sinh tự khám phá, mở mang kiến thức, nâng cao kĩ năng sống, để các em dễ dàng vận dụng vào cuộc sống. Từ những lí do trên tôi đã nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 1 học tốt môn Tự nhiên và Xã hội” với mục đích: - Trang bị cho học sinh đầy đủ các kiến thức, kĩ năng giúp học sinh thích nghi sớm với cách học phát triển năng lực bản thân. - Hình thành và rèn luyện kĩ năng tự học, vận dụng kiến thức vào thực tế. - Giúp HS mạnh dạn, tự tin thể hiện ý kiến trước tập thể. - Góp phần lớp trong việc tạo hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao
- 4 chất lượng dạy và học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1. 3. Đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Các phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: - Các biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 1 học tốt môn Tự nhiên và Xã hội. - Học sinh lớp 1 trường Tiểu học Vĩnh Quỳnh năm học 2022 – 2023. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Một số vấn đề về cơ sở lí luận dạy học Tự nhiên và Xã hội. - Nội dung chương trình Tự nhiên và Xã hội theo CT GDPT 2018. - Đề ra một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh học tốt môn Tự nhiên và Xã hội. 5. Phương pháp nghiên cứu Với đề tài này, khi nghiên cứu tôi đã vận dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực tế đối tượng học sinh lớp 1A7 năm học 2022 - 2023 - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp quan sát, thống kê, đối chiếu, so sánh,… 6. Phạm vi - thời gian nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh lớp 1 ở trường Tiểu học Vĩnh Quỳnh năm học 2022 – 2023. Kế hoạch nghiên cứu: Tháng 9/2022 đến đầu tháng 4/2023.
- 5 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận Học tập là quá trình nhận thức khách quan logic đi từ tư duy trực quan đến tư duy trìu tượng rồi tác động ngược trở lại, khách quan tạo ra sự thay đổi trong ý thức và hành động của con người. Giáo dục là quy trình được tổ chức để thực hiện mục đích học tập, quy trình đó được thực hiện theo những nguyên lí của nhận thức và các bước của tư duy. Dạy học ở Tiểu học có tính chất đặc thù và mang đậm bản chất của quá trình nhận thức. Học sinh nhận thức thế giới khách quan thông qua các hoạt động học tập kết hợp sự định hướng của người dạy nhằm chiếm lĩnh kiến thức cho bản thân. Môn Tự nhiên và Xã hội là một môn học mang tính tích hợp cao. Tính tích hợp ấy được thể hiện ở 3 điểm sau: + Chương Trình môn Tự nhiên và Xã hội xem xét Tự nhiên – con người – xã hội trong một hệ thống nhất, có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau. + Các kiến thức trong chương trình môn học Tự nhiên và Xã hội là kết quả của việc tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học như: Sinh học, Vật lí, hóa học, Dân số. + Chương Trình môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc phù hợp với nhận thức của học sinh, có cấu trúc đồng tâm phát triển qua các lớp, cùng là một chủ đề dạy học nhưng ở lớp 1, kiến thức trang bị sơ giản hơn ở lớp 2,3. Và cứ như vậy mức độ kiến thức được nâng dần lên ở các lớp cuối cấp. Môn Tự nhiên và Xã hội cung cấp, trang bị cho HS những kiến thức về cuộc sống hàng ngày xảy ra xung quanh các em. Các em là chủ thể nhận thức, vậy nên khi giảng dạy, giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc điểm nhận thức của lứa tuổi học sinh để có những hoạt động tích cực đến quá trình lĩnh hội trì thức của trẻ. Người giáo viên phải thường xuyên có biện pháp tâm lí, kích thích học sinh học tập như: khen ngợi tuyên dương, … tạo hứng thú cho HS phát triển ghi nhớ các biểu tượng, khái niệm kiến thức đến từ cả 5 giác quan nghe, nhìn, sờ, nếm, ngửi. Vì thế giáo viên cần thay đổi hình thức tổ chức hoạt động làm phong phú các hoạt động học tập, tang cường phương pháp phát triển khả năng quan sát tri giác của học sinh để giúp các em chủ động tiếp thu tri thức, hiểu bài nhanh, khắc sâu và nhớ lâu kiến thức bài học. Tóm lại: việc thay đổi các phương pháp dạy học cho phù hợp với nội dung chương trình và đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp học, nội dung học tập của môn học cần phải đi song
- 6 song với quá trình tri giác, chú ý, tư duy của học sinh. 2. Cơ sở thực tiễn: a. Thực trạng: Trong năm học này tôi được phân công giảng dạy lớp 1 A7, tổng số có 44 em học sinh trong đó có 19 em là nữ. Qua quá trình giảng dạy, tôi gặp một số th uận lợi và khó khăn sau: * Ưu điểm: * Về giáo viên: - Được sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của lãnh đạo cấp trên, của Ban giám hiệu nhà trường. - Được sự quan tâm của Hội cha mẹ học sinh, của các ban ngành ở địa phương. - Ngay đầu năm học, Phòng GD&ĐT cùng nhà trường đều tổ chức thực hiện chuyên đề cho các môn học, trong đó có môn Tự nhiên và Xã hội. Qua đó, giáo viên cũng được học tập cách thức tổ chức, đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin cũng như kinh nghiệm giảng dạy. * Về học sinh: - Nội dung chương Trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 là những sự vật, hiện tượng rất thực tế, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của học sinh, do đó các em có ít nhiều vốn hiểu biết để tham gia vào bài học. - Nhiều học sinh thích môn Tự nhiên và Xã hội vì không phải làm bài tập, lại được tham gia nhiều hoạt động, trò chơi,… * Tồn tại: * Về giáo viên: - Nhiều giáo viên còn thiếu kinh nghiệm với cách tổ chức các hoạt động tích cực cho học sinh lĩnh hội kiến thức, hoặc có tổ chức thì còn lúng túng, mất thời gian. - Thực tế, một số giáo viên chúng ta chưa vận dụng hết lợi ích của các thiết bị dạy học của bộ môn hoặc ngại sử dụng, có chuẩn bị song thao tác còn vụng về, lúng túng. - Đôi khi, giáo viên lo việc học sinh tự học theo nhóm hoặc cá nhân chưa chắc đã nắm được kiến thức, nên đã chủ động cung cấp kiến thức cho học sinh. * Về học sinh:
- 7 - Học sinh lớp 1 giai đoạn đầu đa phần các em chưa biết chữ, do vậy việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội cũng gặp những khó khan nhất định. - Đặc biệt ở lứa tuổi này đặc điểm tâm sinh lý các em chưa ổn định, các em thích chơi hơn học, mau quên chóng chán. Một số em còn rụt rè, chưa tích cực tham gia các hoạt động trong tiết học. - Phụ huynh học sinh có quan niệm rằng chỉ cần học môn Toán và Tiếng việt còn các môn phụ như môn Tự nhiên và xã hội thì chưa quan tâm đến. Do vậy khiến các em không thích thú với môn học, hiệu quả giờ học chưa cao. * Kết quả khảo sát Qua điều tra các tiết học Tự nhiên và Xã hội tại lớp 1A7 sau một tháng học, tôi thu được kết quả như sau: Thời gian Rất hứng thú (%) Hứng thú (%) Bình thường Đầu năm học 9HS – 20,5% 21HS – 47,7% 14HS – 31,8% b. Nguyên nhân tồn tại * Về giáo viên: - Giáo viên còn thiếu sự sáng tạo trong xây dựng giáo án và bài giảng, chưa kết hợp nhiều các biện pháp dạy học tích cực vào bài dạy, khiến cho bài dạy còn nặng về lý thuyết. * Về học sinh: - Bản thân học sinh lớp 1 đang ở lứa tuổi còn rất nhỏ, các con chưa có sự chủ động trong việc khám phá kiến thức, đa số chỉ biết nắm bắt kiến thức thông qua việc nghe cô giáo giảng. Từ đó, học sinh dễ cảm thấy tiết học nhàm chán. Từ những thực tế trên, tôi đã suy nghĩ và thực sự chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, đồng thời triển khai thực hiện một số phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo hướng phát triển năng lực học sinh đem lại hiệu quả. 3. Các biện pháp thực hiện: Như chúng ta đã biết không có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Thành công trong giờ dạy gồm rất nhiều yếu tố cấu thành. Mỗi giáo viên phải vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học một cách đa dạng, phong phú. Có như vậy học sinh mới có hứng thú trong mỗi tiết học, từ đó giúp học sinh tiếp thu bài tốt hơn. Sau đây tôi xin trình bày môt số biện pháp tổ chức dạy học mà tôi đã vận dụng có hiệu quả trong mỗi tiết học. 3.1. Biện pháp 1: Tổ chức các trò chơi học tập trong giờ học gây hứng
- 8 thú học tập cho học sinh. Để cho tiết học bớt căng thẳng, đồng thời tạo sự thu hút đối với học sinh, giúp các em tự giác, hứng thú với các hoạt động, ta nên áp dụng trò chơi học tập vào các tiết học. Thực tiễn cho thấy, trò chơi học tập là một phương pháp dạy học tích cực. Vấn đề đặt ra là nên tổ chức chơi như thế nào? Tiến hành áp dụng trò chơi ra sao để mang lại hiệu quả thiết thực. Đó là vấn đề cần quan tâm. Trò chơi học tập là một trong những phương pháp dạy học được sử dụng trong môn Tự nhiên và xã hội ở bậc Tiểu học. Đối với học sinh lớp một với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của các em thì trò chơi học tập là một trong những phương pháp rất quan trọng giúp các em chiếm lĩnh được kiến thức mới. Vì vậy, có thể nói rằng trò chơi học tập có nội dung gắn với hoạt động học tập của học sinh. Trong các tiết học môn Tự nhiên và xã hội, việc tổ chức cho học sinh chơi vào bất kỳ phần nào của bài học đều rất quan trọng. Vì chơi trò chơi làm thay đổi hình thức học tập, làm cho lớp học thoải mái và dễ chịu hơn. Lúc đó quá trình học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn làm cho học sinh thấy vui, nhanh nhẹn và cởi mở hơn. Từ đó học sinh tiếp thu tự giác, tích cực hơn và được củng cố hệ thống hóa kiến thức Ở biện pháp này, giáo viên thực hiện 3 bước sau: - Bước 1: Chuẩn bị: thiết kế trò chơi, các phương tiện phục vụ trò chơi, dự kiến khả năng chơi của học sinh. - Bước 2: Tổ chức cho học sinh thực hiện trò chơi: Giáo viên phổ biến trò chơi, cách chơi, luật chơi; chọn người tham gia; học sinh chơi thử (nếu cần), rồi chơi thật. - Bước 3: Tổng kết, đánh giá: Hướng dẫn học sinh đánh giá việc tham gia chơi và giáo viên nhận xét, đánh gia chung, tuyên dương các nhân, đội thắng. Sau đây, tôi xin đưa ra một vài ví dụ tổ chức trò chơi cho học sinh ở lớp mình: + Ví dụ 1: Chủ đề 5 “Con người và sức khỏe” - Bài 14: Cơ thể em - Trước hết, giáo viên suy nghĩ và đưa trò chơi vào hoạt động 1 của bài. Chọn 1 học sinh nam và 1 học sinh nữ thay cho hình minh họa ở trang 95 SGK Tự nhiên và xã hội. - Cách tiến hành: + Bước 1: Chuẩn bị các phương tiện để chơi trò chơi: Giáo viên chọn 1 cặp học sinh nam và nữ. + Bước 2: Giáo viên giới thiệu, phổ biến cách chơi:
- 9 Trước hết giáo viên treo tranh và nêu tên trò chơi: Ai nhanh hơn. Tiếp đến, giáo viên phổ biến cách chơi cho học sinh: chia lớp làm 3 nhóm, mỗi nhóm thảo luận và suy nghĩ cử ra một bạn đại diện nhóm lên chơi. Luật chơi: Nếu em nào trong 1 phút kể ra được đúng và nhiều tên của các bộ phận trên cơ thể là người thắng cuộc. Từng học sinh được cử lần lượt lên bảng vừa chỉ vào bạn và nói tên các bộ phận của cơ thể. + Bước 3: Kết thúc trò chơi, giáo viên tuyên dương nhóm thắng cuộc. Nếu học sinh chưa nêu hết các bộ phận trên cơ thể thì giáo viên bổ sung thêm. Hình ảnh minh họa được chụp từ tiết học + Ví dụ 2: Đối với chủ đề 1 “ Gia đình” - Bài 2: Ngôi nhà của em. - Tôi đưa trò chơi vào hoạt động 2 của bài. Bài giảng điện tử chiếu slide về các đồ dùng trong gia đình: Bàn, ghế, giường, tủ… - Cách tiến hành : + Bước 1: Chuẩn bị các phương tiện để chơi trò choi: thiết kế trò chơi trên bài giảng điện tử. + Bước 2: Giáo viên giới thiệu, phổ biến cách chơi: - Giáo viên giới thiệu trò chơi: Dùng làm gì? - Cách chơi: chia lớp làm 2 đội. Mỗi đội chọn ra 5 người chơi và xắp xếp theo hàng dọc quay lên bảng, các em còn lại là cổ động viên cho đội mình. - Giáo viên yêu cầu 2 đội cùng nhìn vào 1 bức tranh trên slide, lần lượt từng học sinh của mỗi đội phải rung chuông dành quyền trả lời, nêu tên gọi và chức năng của 1 đồ dùng có trong tranh. * Lưu ý: Học sinh nói đúng tên và công dụng của 1 hình thì được 1 điểm.
- 10 - Học sinh bắt đầu chơi: Cho học sinh “oẳn tù tì…” để chọn đội đi trước. + Bước 3: Kết thúc trò chơi tôi tuyên dương đội nào ghi được điểm nhiều hơn là đội thắng cuộc. Hình ảnh minh họa được chụp từ tiết học + Ví dụ 3: * Hoạt động mở đầu hoặc thư giãn giữa giờ: Học sinh tham gia trò chơi: Làm theo tôi nói – Đừng làm theo tôi làm. - Cách tiến hành: + Bước 1: Chuẩn bị: Cử 1 học sinh làm quản trò, lên điều khiển trò chơi. + Bước 2: Nêu tên trò chơi: : Làm theo tôi nói – Đừng làm theo tôi làm Quản trò nói 1 hành động – tay thực hiện hành động khác. Học sinh sẽ làm theo lời nói của quản trò, ai làm theo hành động của quản trò là phạm qui. Quản trò cho các bạn chơi 3 – 4 lượt. Những bạn phạm quy sẽ được quản trò mời lên hát tặng cả lớp 1 bài. Hình ảnh mình họa được chụp từ tiết học + Ví dụ 4: Bài 9: An toàn trên đường ( tiết 3)
- 11 Giáo viên đưa trò chơi vào hoạt động 2: Thực hành qua đường an toàn - Cách tiến hành: + Bước 1: Chuẩn bị mô hình đường đi, đèn giao thông, mô hình xe máy, ô tô, xe đạp… + Bước 2: Nêu tên trò chơi: Đèn xanh – Đèn đỏ. - Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm, cho 4 nhóm thời gian thảo luận dể phân vai. Sau đó, mời lần lượt các nhóm lên thể hiện đi qua đường an toàn, đúng cách. Các nhóm còn lại sẽ trong vai cảnh sát giao thông, quan sát và nhận xét nhóm bạn. + Bước 3: Tổng kết: Kết thúc trò chơi tôi tuyên dương đội nào thực hiện tốt nhất. Sau khi kết thúc trò chơi, tôi dặn học sinh tích cực áp dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày, mỗi khi cần đi qua đường, để đảm bảo an toàn cho bản thân mình và mọi người. Hình ảnh minh họa được chụp từ tiết học * Kết luận: Các trò chơi học tập được lồng ghép vào các giờ học khiến học sinh vô cùng hào hứng, vừa giúp học sinh thư giãn, tạo tâm thế thoải mái, vừa giúp các con hứng thú hơn với tiết học và tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, hiệu quả. 3.2. Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức bằng trực quan ( Biện pháp quan sát)
- 12 Biện pháp quan sát là biện pháp trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh sử dụng các giác quan để quan sát đối với các đối tượng trong tự nhiên và xã hội. Có thể nói phương pháp quan sát là một phương pháp đặc trưng khi dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. Bằng trực quan, học sinh nhận biết được hình dạng, đặc điểm bên ngoài của một số vấn đề, sự vật, sự việc đang diễn ra quanh mình. Tuy nhiên hướng dẫn học sinh quan sát một điều quan trọng ở người giáo viên cần chú ý đó chính là cần phải hướng dẫn các em bắt đầu từ sự quan sát tổng thể rồi mới đi vào quan sát bộ phận chi tiết bên trong, quan sát từ ngoài vào trong… Đối với môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1 thì học sinh quan sát chủ yếu để nhận biết hình dạng, đặc điểm của cơ thể người, các vật xung quanh, một số cây cối và con vật, hoặc để tự nhận biết được các hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên. Đối tượng quan sát của học sinh không chỉ là tranh ảnh, mẫu vật, mô hình mà còn là khung cảnh gia đình, lớp học, cây côi, con người và một số sự vật, hiện tượng diễn ra hằng ngày. Vì vậy giáo viên có thể tổ chức cho học sinh quan sát ở trong lớp hay ngoài lớp (sân trường, vườn trường, nơi em sống…). Ở phương pháp này, giáo viên thực hiện theo các bước: * Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát Tùy theo nội dung bài học, giáo viên sẽ chọn đối tượng quan sát phù hợp với học sinh và điều kiện lớp học. * Bước 2: Xác định mục đích quan sát Giáo viên cần xác định mục đích của việc quan sát để từ đó hướng cho HS biết mình quan sát để khám phá ra điều gì. * Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát Giáo viên có thể cho học sinh quan sát cá nhân hoặc theo nhóm, lớp. Sử dụng những câu hỏi nhằm hướng dẫn học sinh: + Quan sát tổng thể rồi mới đi đến bộ phận, chi tiết. + Quan sát từ bên ngoài rồi mới đi vào bên trong. + So sánh với các đối tượng cùng loại để tìm ra những đặc điểm giống nhau và khác nhau. * Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả. + Ví dụ 1: Chủ đề 5 “Con người và sức khoẻ” - Bài 15: Các giác quan - Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát: Cho HS quan sát các vật thật có trong lớp. - Bước 2: Xác định mục đích quan sát: Cho học sinh phát hiện những đồ
- 13 vật có trong lớp. - Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát: Giáo viên cho các em hoạt động nhóm đôi, quan sát và nói cho nhau nghe những vật xung quanh mà các em thấy. Ví như: Cái bảng màu đen, lọ bông hoa màu đỏ, cái bàn màu vàng… Sau đó tôi sẽ hướng dẫn để các em biết rằng nhờ có mắt, mũi, tai, lưỡi, da mà ta nhận biết được các vật xung quanh, nếu một trong các bộ phận đó bị hỏng thì ta không nhận biết đầy đủ về thế giới xung quanh. Từ đó giúp cho học sinh có ý thức hơn trong việc bảo vệ và giữ gìn các bộ phận của cơ thể. - Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả quan sát và mô tả lại một số đồ vật có trong lớp. + Ví dụ 2: Chủ đề 1 “Gia đình” - Bài 2: Ngôi nhà của em - Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát: Học sinh quan sát 4 bức tranh ở trang 13. - Bước 2: Xác định mục đích quan sát: Học sinh phân biệt được đâu là nhà ở thành phố, đâu là nhà ở nông thôn và nhận biết được nhà mình đang sống giống hay không giống nhà trong bức tranh. - Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát: Giáo viên tổ chức cho HS quan sát theo nhóm, dựa theo một số câu hỏi gợi mở: + Ngôi nhà được xây mấy tầng? Quang cảnh xung quanh như thế nào? + Ngôi nhà này ở vùng nông thôn hay thành phố? - Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết qua quan sát. Với phương pháp này, học sinh cũng có thể dễ dàng giới thiệu về nhà ở và quang cảnh xung quanh ngôi nhà mà học sinh đang ở. + Ví dụ 3: Bài 10: Cây xanh quanh em - Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát: Cho HS quan sát chậu hoa hồng, cành hoa cúc, cây sen đá, cây xương rồng… mà học sinh đã mang đi. Giáo viên có thể kết hợp tổ chức cho học sinh quan sát thêm cây cối trong sân trường, vườn trường. - Bước 2: Xác định mục đích quan sát: Yêu cầu HS nói lại những gì mình đã quan sát được dừa theo các câu hỏi gợi ý: + Hoa/cây có màu sắc gì? + Mùi hương như thế nào? + Cành hoa/cây có gai hay không? + Cây/hoa được trồng ở đâu?
- 14 + Hãy chỉ bộ phận của cây/ hoa? + Cây/ hoa được dùng để làm gì? - Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát: Học sinh tiến hành quan sát để trả lời được theo các câu hỏi gợi mở. - Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả quan sát. Hình ảnh mình họa được chụp trong tiết học * Kết luận: Với biện pháp này, học sinh vô cùng hào hứng khi được tự mình khám phá kiến thức ban đầu dựa trên chính lăng kính và sự hiểu biết của các con. Từ đó, người giáo viên thể hiện vai trò hoàn thiện và mở rộng kiến thức dựa trên nền kiến thức vốn có của học sinh. 3.3. Biện pháp 3: Tăng sự tương tác giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh bằng biện pháp hỏi - dáp Là phương pháp trong đó việc đối thoại giữa giáo viên và học sinh được tiến hành trên cơ sở hệ thống câu hỏi nhằm tìm ra những kiến thức cần nắm. Nó có tác dụng tốt đối với việc huy động vốn tri thức và kinh ngiệm đã có ở HS vào việc tìm tòi kiến thức mới, đồng thời khơi dậy ở học sinh tính tích cực suy nghĩ. Đối với môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, phương pháp hỏi đáp cũng là phương pháp giúp cho học sinh có hứng thú trong việc học tập. Thông qua câu hỏi của giáo viên, học sinh suy nghĩ tìm tòi và trả lời cũng đã giúp cho các em bước đầu hình thành tư duy trừu tượng. Để vận dụng tốt phương pháp này, giáo viên thực hiện theo 4 bước sau: * Bước 1: Đặt câu hỏi dựa theo kiến thức mà học sinh đang tìm hiểu. * Bước 2: Giáo viên cho học sinh thời gian suy nghĩ và tìm câu trả lời (cá nhân hoặc theo nhóm). * Bước 3: Giáo viên chỉ định hoặc để học sinh tự nguyện đưa câu trả lời. * Bước 4: Tổng hợp ý kiến và nêu kết luận dựa trên những câu trả lời của học sinh.
- 15 + Ví dụ 1: Chủ đề 2 “ Trường học” - Bài 4: Lớp học của em * Hoạt động 1: Cho học sinh quan sát hình ở SGK trang 28 – 29. - Bước 1: Đặt câu hỏi dựa theo kiến thức mà học sinh đang tìm hiểu. + Trong lớp học có những ai và có những gì? + Lớp học của em gần giống với lớp học nào trong các hình đó? + Em thích lớp học nào trong các hình đó? Tại sao? + Kể tên các cô giáo, thầy giáo và các bạn của mình? + Lớp học của em có những đồ dùng gì và chúng được dùng để làm gì? - Bước 2: Giáo viên cho học sinh thời gian suy nghĩ và tìm câu trả lời theo nhóm. - Bước 3: Giáo viên chỉ định hoặc để học sinh tự nguyện đưa câu trả lời. - Bước 4: Giáo viên tổng hợp ý kiến và nêu kết luận dựa trên những câu trả lời của học sinh. Sau mỗi câu hỏi mà học sinh trả lời đúng, giáo viên khen, tuyên dương học sinh. Học sinh lên trả lời câu hỏi kết hợp chỉ tranh + Ví dụ 2: CĐ 4 “ Thực vật và động vật” - Bài 10: Cây xanh quanh em * Hoạt động 1: Cho học sinh quan sát hình ở SGK trang 68 – 69. - Bước 1: Đặt câu hỏi dựa theo kiến thức mà học sinh đang tìm hiểu. + Trong tranh có những loài cây nào?
- 16 + Cây nào có hoa? Cây nào có quả? + Cây nào cao? Cây nào thấp? + Cây nào to? Cây nào bé? + Cây nào trồng trên cạn? Cây nào sống dưới nước? - Bước 2: Cho học sinh thời gian suy nghĩ, tìm câu trả lời theo nhóm bàn. - Bước 3: Giáo viên gọi 1 -2 nhóm lên hỏi – đáp theo các câu hỏi gợi ý. - Bước 4: Giáo viên tổng hợp ý kiến và nêu kết luận dựa trên những câu trả lời của học sinh. Sau mỗi câu hỏi mà học sinh trả lời đúng, giáo viên khen, tuyên dương học sinh. Hình ảnh minh họa được chụp từ tiết học * Kết luận: Dưới sự dẫn dắt, gợi mở của giáo viên cùng sự chủ động khám phá kiến thức, học sinh rất hào hứng tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập, mạnh dạn đưa ra ý kiến trả lời câu hỏi của cô giáo. Mặt khác, khi giáo viên tổ chức cho học sinh vấn – đáp với bạn trong nhóm hoặc trước lớp, nhiều học sinh đã phát huy được tính chủ động, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lãnh đạo của mình. 3.4. Biện pháp 4: Tổ chức các hình thức làm việc theo nhóm nhằm phát triển năng lực phối hợp, kĩ năng lắng nghe và khả năng trình bày trước đám đông cho học sinh ( Biện pháp thảo luận nhóm) Với kinh nghiệm của bản thân mình qua các năm dạy khối lớp 1, khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội, tôi đã áp dụng phương pháp thảo luận nhóm dưới các hình thức sau: Trước tiên, để học sinh hứng thú hơn với việc hoạt động nhóm, tôi thường xuyên thay đổi các phương thức chia nhóm: Chia nhóm theo gắp thăm số/ màu
- 17 sắc/ hình ảnh; Chia nhóm theo sở thích, giới tính, chia nhóm theo bàn hay thông qua một trò chơi nhỏ… Với cách chia nhóm như vậy sẽ tạo hứng khởi cho các em ngay từ khi tạo nhóm, các em cũng sẽ hào hứng hơn khi làm việc nhóm. - Thảo luận theo nhóm: HS làm việc thành từng nhóm: + Thảo luận theo nhóm bàn: Thường là 2 HS ngồi cùng bàn là một nhóm: Với hình thức này, ngay từ đầu năm học, khi tổ chức cho HS hoạt động nhóm bàn lần đầu tiên, tôi sẽ hướng dẫn HS cách làm việc theo nhóm bàn: Hai bạn cùng bàn sẽ cùng thảo luận, một bạn đặt câu hỏi, bạn kia trả lời và sau đó đổi ngược lại, bạn kia lại đặt câu hỏi, bạn này trả lời. Kết thúc thời gian thảo luận, tôi sẽ mời một số nhóm lên chia sẻ, hỏi đáp trước lớp, sau đó các nhóm lên chia sẻ và các nhóm bên dưới có thể giao lưu đặt câu hỏi và trả lời. Với cách tổ chức như vậy, tôi thấy HS chủ động hơn trong việc nắm bắt kiến thức, đồng thời khơi gợi cho các em mong muốn được bày tỏ ý kiến của mình trước mọi người. + Thảo luận theo nhóm 4, nhóm 6, nhóm tổ: Với hình thức này, số lượng thành viên của các nhóm đều đông, để đảm bảo tất cả các thành viên trong nhóm đều được đưa ra ý kiến của mình, tôi thường chọn một HS có khả năng điều hành làm nhóm trưởng. Nhóm trưởng sẽ mời lần lượt các thành viên trong nhóm đưa ý kiến, những bạn học khá hay những bạn mạnh dạn sẽ đưa những ý kiến trước, sau đó là những bạn nhút nhát hơn. Các thành viên trong nhóm cũng có thể hỗ trợ, gợi ý cho bạn nếu như bạn chưa đưa được ý kiến đóng góp. Trong quá trình HS thảo luận nhóm, tôi sẽ quan sát, theo dõi từng nhóm và giúp đỡ kịp thời để việc thảo luận nhóm của HS đạt hiệu quả tốt nhất. Với những em còn rụt rè, nhút nhát, chưa dám nêu ý kiến trước đám đông, tôi cũng khuyến khích, động viên các em, đưa ra nhưng câu hỏi gợi mở để các em nói ra được suy nghĩ của mình.Đây cũng là phương pháp quan trọng tạo hứng thú học tập của các em. Bởi vì: hoạt động nhóm giúp cho HS tự tin, có nhiều cơ hội khám phá, diễn đạt ý tưởng của mình cho các bạn trong nhóm. Từ hoạt động nhóm HS có thể hỏi lẫn nhau điều đó giúp cho các em phát triển kỹ năng giao tiếp. Tuy nhiên khi chia nhóm tôi cũng rất chú trọng đến cách chia nhóm. Tôi thường xuyên thay đổi cách chia nhóm. Trong quá trình hoạt động nhóm tôi thường xuyên theo dõi và hỗ trợ các em kịp thời. Đặc biệt, với phương pháp này đã giúp tôi thực hiện thành công tiết dạy Chuyên đề cấp huyện. Ở tiết dạy này,
- 18 tôi đã sử dụng phương pháp thảo luận nhóm như sau: Chủ đề 3 “ Cộng đồng địa phương” - Bài 6: Nơi em sống ( Tiết 1) Hoạt động 1: Tìm hiểu về quang cảnh và hoạt động của con người ở nơi bạn An sống. Giáo viên tổ chức hoạt động nhóm 4: Giáo viên giới thiệu: Đây là bức tranh về nơi sống của bạn An. * Bước 1: Giới thiệu nội dung, chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo luận và phân công vị trí làm việc cho các nhóm - Giáo viên: Để tìm hiểu và quang cảnh và hoạt động của con người nơi bạn An đang sống, các em hãy quan sát thật kĩ bức tranh và nói cho nhau nghe trong nhóm 4 với thời gian là 3 phút. * Bước 2: Các nhóm thảo luận, giải quyết nhiệm vụ được giao - Các nhóm quan sát tranh, trưởng nhóm mời lần lượt các bạn trong nhóm chỉ tranh và nói cho các bạn nghe về quang cảnh và hoạt động của con người ở nơi bạn An sống. * Bước 3: Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm, các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận, bổ sung ý kiến. - Giáo viên gọi hai học sinh đại diện một nhóm lên trình bày phần thảo luận: Hai học sinh lần lượt chỉ tranh và nói về quang cảnh và hoạt động của con người ở nơi bạn An sống. (Trường học, cửa hàng hoa, bưu điện, trạm tế xã, chợ, đình chùa, nhà văn hóa, dòng sông, cánh đồng…) - Giáo viên gợi mở bằng cách mời các nhóm bên dưới đặt câu hỏi cho nhóm bạn, từ đó, nhóm đang Trình bày cũng sẽ giao lưu, đặt câu hỏi và mời các nhóm trả lời. VD: + Nhóm 1: Đố các bạn, mọi người đến chợ để làm gì? + Nhóm Trình bày: Mọi người đến chợ để mua bán. Có nhóm nào muốn đặt thêm câu hỏi cho nhóm tớ không? + Nhóm 2: Các bạn có biết mọi người đến trạm y tế xã để làm gì không? + Nhóm Trình bày: Mọi người đến trạm y tế để tiêm, để khám bệnh. Có nhóm nào biết các bạn đến trường học để làm gì không? + Nhóm 3: Các bạn đến trường để học tập và vui chơi. * Bước 4: Giáo viên nhận xét phần trình bày, giao lưu của HS, tuyên dương các nhóm hoạt động nhóm tích cực.
- 19 Học sinh trình bày kết quả thảo luận nhóm Hoạt động 4: vận dụng, trải nghiệm Để chuẩn bị cho phần thảo luận nhóm ở hoạt động này, từ tiết học trước, tôi đã dặn dò học sinh chuẩn bị tranh ảnh, tư liệu về nơi mà các em đang sống. * Bước 1: Giới thiệu nội dung, chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo luận và phân công vị trí làm việc cho các nhóm - Các em hãy chia sẻ cho các bạn trong nhóm 4 về nơi sống của mình và giới thiệu với các bạn tranh ảnh, tư liệu mình đã sưu tầm được trong thời gian là 3 phút. * Bước 2: Các nhóm thảo luận, giải quyết nhiệm vụ được giao - HS giới thiệu với các bạn trong nhóm về nơi sống của mình và tranh ảnh, tư liệu mình đã sưu tầm được. - Giáo viên quan sát, hướng dẫn những học sinh còn nhút nhát. * Bước 3: Trình bày kết quả thảo luận - Giáo viên gọi học sinh lên giới thiệu nơi mình sống, trưng bày tranh, ảnh mà học sinh sưu tầm được trên bảng lớp. * Bước 4: Giáo viên nhận xét phần trình bày, giao lưu của học sinh, khen học sinh. - Giáo viên tổng kết lại về nơi mà HS trong lớp đang sinh sống: Những bức tranh của các em mang đến đã tạo nên một bức tranh lớn, tương đối hoàn chỉnh về xã Vĩnh Quỳnh – nơi chúng ta đang sinh sống. Ở đó cũng có UBND xã, có trường học, có chợ, có trạm y tế….
- 20 Học sinh thảo luận nhóm Học sinh trình bày trước lớp *Kết luận: Việc vận dụng biện pháp này vào trong tiết dạy giúp học sinh của tôi có hứng thú hơn trong quá trình học môn này. Qua theo dõi hàng tháng, tôi thấy trẻ chuyển biến rõ rệt. Học sinh mạnh dạn, sôi nổi đưa ra ý kiến khi thảo luận cùng các bạn, từ đó chủ động lĩnh hội kiến thức – vừa học thầy, vừa học bạn. 4. Kết quả: - Với những biện pháp nêu ở trên tôi đã thực hiện thường xuyên, tôi thấy các em có sự tiến bộ rõ rệt sau một thời gian dài thực hiện. Hiện tại ở lớp tôi đang giảng dạy đến tiết Tự nhiên và xã hội các em học tập hào hứng hẳn lên. - Sau 30 tuần thực học, học sinh của tôi đã đạt được một số kết quả sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2237 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn