intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tổ chức hoạt động vận dụng, trải nghiệm trong dạy học Đạo đức theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp Tiểu học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

11
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Một số biện pháp tổ chức hoạt động vận dụng, trải nghiệm trong dạy học Đạo đức theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp Tiểu học" nhằm tìm hiểu các vấn đề trong cuộc sống thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học; thực hiện các dự án nhỏ nhằm xây dựng môi trường lớp học, nhà trường, cộng đồng ngày một tốt đẹp hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tổ chức hoạt động vận dụng, trải nghiệm trong dạy học Đạo đức theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp Tiểu học

  1. 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến Sở GD&ĐT Ninh Bình Chúng tôi là: Tỉ lệ % Trình đóng Ngày Chức độ góp vào TT Họ tên tháng năm Nơi công tác danh chuyên việc tạo sinh môn ra sáng kiến 1 Đặng Thị Minh Nguyệt 13/4/1970 TTCM Đại học 50 2 Phạm Thị Thu Hà 12/01/1975 Trường Tiểu học HT Đại học 20 3 Đinh Thị Thu Hà 14/03/1972 Sơn Thành TTCM Đại học 10 4 Nguyễn Thị Quỳnh Giang 18/8/1982 GV Đại học 10 Sở GD&ĐT Ninh Thanh tra 5 Vũ Thị Lan Hương 09/3/1974 Bình Thạc sỹ 10 viên chính Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp tổ chức hoạt động vận dụng, trải nghiệm trong dạy học Đạo đức theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp Tiểu học”. I. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Phương pháp giảng dạy II. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN: Đồng tác giả III. THỜI GIAN ÁP DỤNG: Năm học 2020-2021, 2021-2022 IV. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 1. Nội dung của giải pháp Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Để làm được việc đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất cho học sinh. Trong những năm qua, việc đổi mới phương pháp dạy học đã đạt được những thành công bước đầu, là tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy trong nhà trường, chúng tôi thấy rằng dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức, việc rèn luyện kỹ năng đã được quan tâm nhưng chưa nhiều, chưa triệt để (nhất là đối với những môn học, HĐGD được coi là “môn phụ”). Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh còn thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình
  2. 2 huống xảy ra trong thực tiễn. Đạo đức ở Tiểu học là một trong những môn học, hoạt động giáo dục giúp học sinh hình thành và phát triển cảm xúc tích cực, ý thức đúng đắn về những chuẩn mực hành vi; cách cư xử, thói quen, nền nếp cơ bản, cần thiết trong học tập và sinh hoạt phù hợp với giá trị văn hoá, chuẩn mực đạo đức, quy tắc của cộng đồng, quy định của pháp luật, quy luật của tự nhiên, của xã hội. Nó góp phần không nhỏ trong hình thành nhân cách của học sinh, làm thức dậy và nuôi dưỡng ý thức công dân trong các em một cách thiết thực, gần gũi. Nó không chỉ cho các em thấy được những phẩm chất đạo đức, trách nhiệm công dân cốt yếu nhất, mà còn giúp các em tự điều chỉnh những hành vi nếp sống của mình. Chính vì vậy, môn Đạo đức sẽ giúp các em có những nguyên tắc về lối sống và cách sống sao cho có hiếu, có trung, có nghĩa, có lễ, có tín đối với cha mẹ ông bà, đối với anh em, bạn bè, người thân với quê hương, đất nước,…. Việc dạy học môn Đạo đức không chỉ đơn giản là truyền thụ tri thức, mà phải tổ chức các hoạt động vận dụng trải nghiệm từ đó biến các chuẩn mực đạo đức mà các em học được thành các hành vi, thói quen đạo đức, ý thức pháp luật ở mỗi học sinh. Tuy nhiên, thực tế cho thấy học sinh trả lời các câu hỏi để giải quyết các bài tập, các tình huống đạo đức về lý thuyết thì tốt nhưng khi giải quyết các tình huống diễn ra trong đời sống hàng ngày thì rất nhiều em chưa có kĩ năng, chưa làm được hoặc nói một đằng nhưng làm một nẻo. Nguyên nhân là do hiện nay: phương tiện nghe nhìn ngày càng phát triển làm cho trẻ dễ dàng tiếp cận và từ đó các em có thể tiếp nhận những điều xấu dễ dàng hơn, ở gia đình và xã hội có rất nhiều điều trái ngược với các nội dung đạo đức được dạy học trong nhà trường. (Những điều trái ngược này do người lớn thực hiện mà các em trực tiếp chứng kiến. Ví dụ như: Việc giữ gìn vệ sinh chung nơi công cộng, chấp hành luật lệ giao thông, giúp đỡ người già, giúp người có hoàn cảnh khó khăn, nói lời xin lỗi... ). Chính vì vậy, việc thực hành các hành vi đạo đức trong các tiết học Đạo đức thông qua hoạt động vận dụng trải nghiệm là vô cùng quan trọng. Giáo viên cần tổ chức cho học sinh liên hệ, tự liên hệ, so sánh, đối chiếu các hành vi, việc làm của bản thân và những người xung quanh với các chuẩn mực đã học; tổ chức cho học sinh điều tra, tìm hiểu các vấn đề trong cuộc sống thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học; thực hiện các dự án nhỏ nhằm xây dựng môi trường lớp học, nhà trường, cộng đồng ngày một tốt đẹp hơn,... Có như vậy, bài học Đạo đức mới trở nên gần gũi, sống động, và thiết thực đối với học sinh. Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động vận dụng trải nghiệm trong dạy học Đạo đức theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp Tiểu học” để nghiên cứu. 1.1 Giải pháp cũ thường làm Hoạt động vận dụng, trải nghiệm chỉ được lồng ghép trong hoạt động luyện tập thực hành và hoạt động củng cố-dặn dò.
  3. 3 1.1.1 Nội dung giải pháp cũ a. Học sinh được luyện tập thực hành các hành vi đạo đức đã học thông qua viêc làm các bài tập trong sách giáo khoa và vở bài tập Đạo đức Trong hoạt động luyện tập thực hành, giáo viên thường cho học sinh làm các bài tập trong sách giáo khoa và vở bài tập Đạo đức, chủ yếu là bài tập trắc nghiệm trả lời: đúng, sai, tán thành hoặc không tán thành với các ý kiến. Sau đó cho học sinh vận dụng giải quyết một số bài tập tình huống, bài tập vận dụng. Cách thức tiến hành hoạt động vận dụng mà giáo viên thực hiện trước đây chủ yếu là cho học sinh đọc tình huống sau đó suy nghĩ trả lời cá nhân hay thảo luận cặp đôi, thảo luận nhóm để trả lời. b. Học sinh được luyện tập thực hành các hành vi đạo đức đã học trong hoạt động ứng dụng (củng cố dặn dò), giáo viên nhắc nhở học sinh thực hiện tốt các hành vi đạo đức đã học Trong hoạt động củng cố- dặn dò giáo viên thường khái quát lại nội dung bài học và nhắc nhở học sinh thực hiện tốt các hành vi đạo đức đã học, tuyên truyền mọi người cùng thực hiện. 1.1.2. Đánh giá giải pháp cũ * Ưu điểm Trước mắt sẽ thấy phương pháp trên đơn giản, đỡ tốn kém thời gian, công sức, trí tuệ. Giáo viên cung cấp cho học sinh nhiều kiến thức, cách thức giải quyết các tình huống đạo đức. * Nhược điểm - Học sinh hiểu lý thuyết nhưng sẽ rất nhanh quên và khi gặp các tình huống xảy ra trong thực tế các em sẽ không có kỹ năng, kinh nghiệm để giải quyết nhanh chóng, hiệu quả các tình huống. Đưa ra tình huông các em sẽ nói được ngay cách giải quyết: em sẽ, em sẽ,…. nhưng khi thực tế tình huống đó xảy ra thì các em không làm được vì không có kĩ năng. - Chưa phát huy tính tích cực của học sinh, học sinh mất đi tính năng động, tích cực, thiếu các kỹ năng cơ bản, tư duy sáng tạo trong học tập. - Phạm vi kiến thức cũng rất hạn chế, bó hẹp trong một môn học mà chưa có sự giao lưu, giao thoa hay mở rộng kiến thức. - Cách thức tiến hành và phương pháp dạy học chưa phong phú nên không lôi cuốn, vẫn rất tẻ nhạt, đơn điệu. - Hiệu quả tiết học còn hạn chế. 1.2. Giải pháp mới cải tiến Căn cứ vào yêu cầu cần đạt của từng bài học, giáo viên lựa chọn các bài tập trong sách giáo khoa cho học sinh thực hiện nhưng có thể điều chỉnh nội dung, cách thức tổ chức, phương pháp dạy học để tiết học đạt hiệu quả cao hơn. 1.2.1 Các giải pháp đã thực hiện
  4. 4 a. Giải pháp 1. Học sinh được thực hiện các hoạt động vận dụng trải nghiệm thông qua các trò chơi Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố và vận dụng kiến thức đã học, vốn hiểu biết xã hội, kiến thức các môn học khác vào để giải quyết các tình huống đạo đức. Thông qua các trò chơi khiến cho hoạt động dạy học trở nên nhẹ nhàng, hứng thú với học sinh “ Học mà chơi, chơi mà học”, giúp rèn luyện sự mạnh dạn, tự tin, tinh thần đoàn kết, tính đồng đội, kĩ năng tương tác giữa: học sinh - học sinh, học sinh - giáo viên, kĩ năng phản xạ, tư duy nhanh, sự sáng tạo... Quy trình thực hiện Bước 1: Chuẩn bị - GV cần căn cứ vào chủ đề bài học, đặc điểm của học sinh Tiểu học, quỹ thời gian dạy học, điều kiện không gian, phương tiện vật chất của lớp học để lựa chọn và thiết kế trò chơi cho phù hợp. - GV chuẩn bị hoặc hướng dẫn học sinh chuẩn bị các phương tiện cần thiết cho trò chơi. Bước 2: Tổ chức chơi - GV phổ biến tên trò chơi, cách chơi và luật chơi. - Tổ chức cho Học sinh chơi thử, nếu cần thiết. - Tổ chức cho học sinh chơi thật Bước 3: Tổng kết, đánh giá - GV hướng dẫn học sinh cùng đánh giá kết quả thắng – thua giữa các cá nhân và các đội. - Thảo luận về những điều học sinh rút ra được sau khi chơi. Các trò chơi có thể áp dụng: Đóng vai, đố bạn, đố vui, ghép chữ, phóng viên, du lịch qua màn ảnh nhỏ, ... *Ví dụ cụ thể: - Khi dạy Đạo đức lớp 5: Bài 6 – Tiết 1:“Kính già yêu trẻ”, giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm và thực hiện trò chơi sắm vai để xử lí tình huống sau: “Trên đường đi học về Mai và Lan thấy một cụ già đang muốn sang đường nhưng vì đường quá đông nên cụ không sang đường được. Các em hãy sắm vai để xử lí tình huống trên.” - Khi dạy Đạo đức lớp 5: Bài 7 – Tiết 1: “Tôn trọng phụ nữ”, giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi Tiếp sức. Các nhóm hãy tiếp sức nhau lên viết các việc làm thể hiện sự tôn trọng phụ nữ. Với cách tổ chức trò chơi, học sinh được phát huy năng lực thông qua việc phải tự suy nghĩ, đưa ra ý kiến cá nhân để viết được việc làm thể hiện tôn trọng phụ nữ. Trong quá trình thảo luận nhóm, trước khi chơi, học sinh được chia sẻ, thống nhất ý kiến. Hơn nữa khi tổng kết, đánh giá trò chơi thì học sinh được tranh luận, được tham khảo ý kiến của nhóm bạn để mở rộng hiểu biết của mình về những biểu hiện, hành vi đạo đức thuộc mục tiêu cần đạt của bài học.
  5. 5 - Bài 7 – Tiết 2: “Tôn trọng phụ nữ”, học sinh được bộc lộ thái độ ứng xử rõ ràng về sự tôn trọng phụ nữ, bày tỏ quan điểm về sự bình đẳng giới trong xã hội và phát huy rất tốt năng lực của học sinh thông qua trò chơi“Thi hùng biện”. Với yêu cầu: Bằng tài hùng biện của mình, em hãy giới thiệu, nêu cảm nghĩ về một người phụ nữ mà em thần tượng. Với cách tổ chức này trong tiết học 2 tiết dạy, rất phù hợp với mục tiêu rèn kĩ năng thể hiện hành vi, bộc lộ thái độ ứng xử phù hợp. - Với trò chơi Thử tài hùng biện, khi dạy Đạo đức lớp 5 Bài 14 – Tiết 2: “Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên”, giáo viên cho học sinh xem những hình ảnh, đoạn phim ghi lại hiện tượng cháy rừng, đất đai bị khô cằn nứt nẻ, hiện tượng khói, khí thải của các nhà máy, rác thải ngoài môi trường và yêu cầu học sinh bày tỏ suy nghĩ, cảm nhận của mình về các hình ảnh đã xem. Hoặc đưa ra các câu hỏi nêu vấn đề như: “Các em thử suy nghĩ nếu một ngày trên trái đất của chúng ta không còn tài nguyên thiên nhiên thì điều gì sẽ xảy ra?” hoặc “Theo các em vì sao cần phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên?”. Với những hình ảnh đã xem hoặc nghe câu hỏi đưa ra tình huống có vấn đề này học sinh buộc phải động não, tư duy về vấn đề đó để tìm ra câu trả lời. Giáo viên sẽ gợi mở, khích lệ học sinh nêu ý kiến của mình, bạn này bổ sung cho bạn kia để có được những kết luận phù hợp về vấn đề đã nêu. Học sinh được thực hiện các hoạt động vận dụng trải nghiệm thông qua các trò chơi giúp các em có cơ hội để thể nghiệm những thái độ, hành vi. Chính nhờ sự thể nghiệm này, sẽ hình thành được ở các em niềm tin vào những thái độ, hành vi tích cực, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi ứng xử trong cuộc sống. Qua trò chơi, học sinh sẽ được rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong tình huống; học sinh được hình thành năng lực quan sát, được rèn luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi. Bằng trò chơi, việc học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động; không khô khan, nhàm chán. học sinh được lôi cuốn vào quá trình luyện tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, đồng thời giải trừ được những mệt mỏi, căng thẳng trong học tập. Trò chơi còn giúp tăng cường khả năng giao tiếp giữa học sinh với học sinh, giữa GV với học sinh. b. Giải pháp 2. Học sinh được thực hiện vận dụng trải nghiệm thông qua các hoạt động cụ thể - Hình thức vận dụng trải nghiệm này giáo viên cần sử dụng linh hoạt trong từng bài cụ thể để phù hợp với tình hình địa phương, phù hợp với điều kiện lớp học, phù hợp với học sinh. Ví dụ: Khi dạy Đạo đức lớp 5 bài 6: “Kính già, yêu trẻ” giáo viên hướng dẫn cho các em chia nhóm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên giúp đỡ các em lớp 1, lớp 2 vệ sinh lớp học, xếp hàng ra vào lớp, khi chào cờ, tập thể dục giữa giờ, ……..
  6. 6 + Dạy bài 8: “Hợp tác với những người xung quanh” giáo viên cho học sinh thể hiện hành vi đạo đức cụ thể bằng việc lao động vệ sinh lớp học hàng ngày, hàng tuần, chăm sóc công trình măng non của lớp… Giáo viên phân công các bạn theo dõi, hàng tuần nhận xét, đánh giá, biểu dương các em thực hiện tốt, điều chỉnh kịp thời các hành vi chưa phù hợp. Khi dạy Đạo dức lớp 4 Bài “Có chí thì nên” GV yêu cầu học sinh lập kế hoạch vượt qua khó khăn - GV giao nhiệm vụ cho học sinh: Hãy xác định những khó khăn hiện em đang gặp phải trong cuộc sống và lập kế hoạch vượt qua khó khăn theo mẫu sau: STT Khó khăn Biện pháp vượt Thời gian thực Người có thể khó khăn hiện giúp đỡ em 1…. ….. - Học sinh làm việc cá nhân. - Học sinh chia sẻ kế hoạch vượt khó theo nhóm đôi. - Một số học sinh xung phong chia sẻ kế hoạch vượt khó với lớp. - GV nhận xét chung về kế hoạch đã lập của học sinh. Sau giờ học mục tiêu đặt ra đối với học sinh: - Kiên trì, quyết tâm thực hiện kế hoạch vượt khó đã xây dựng. - Ghi lại kết quả để chia sẻ với thầy cô và bạn bè ttrong lớp. Khi học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau theo mục tiêu yêu cầu cần đạt của từng tiết học cụ thể với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân các em.Thông qua việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động thì những bài học đạo đức đó sẽ trở thành những việc làm, những thói quen, những hành vi cụ thể mà các em sẽ thường xuyên thực hiện trong cuộc sống. c. Giải pháp 3. Học sinh được thực hiện vận dụng trải nghiệm thông qua các hoạt động điều tra thực tế Quy trình thực hiện - Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống. - Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra. - Liệt kê các cách giải quyết có thể có. - Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị). - So sánh kết quả các cách giải quyết. - Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất. - Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn. - Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác. Ví dụ: Khi dạy Đạo đức lớp 5 bài 9 “Em yêu quê hương” Giáo viên yêu
  7. 7 cầu các em: Lập kế hoạch tìm hiểu về “Nét đẹp quê em” - GV chia học sinh thành các nhóm. Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm lập kế hoạch để tìm hiểu về một nét đẹp của quê hương (nới các em đang sống và học tập). Ví dụ như: + Tìm hiểu về một danh nhân văn hóa hoặc một anh hùng dân tộc của địa phương. + Tìm hiểu về các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và văn hóa của quê hương. + Tìm hiểu về các lễ hội của quê hương............ - Hướng dẫn học sinh cách lập kế hoạch theo mẫu sau: KẾ HOẠCH TÌM HIỂU VỀ ..................... CỦA QUÊ HƯƠNG Mục đích tìm hiểu: ...... Nhóm thực hiện: ... Nội dung tìm hiểu: .... Nhiệm vụ: ....... Phương tiện cần thiết: ....... Thời gian thực hiện: 1 tuần, từ .... đến...... Kế hoạch cụ thể: - Học sinh làm việc theo nhóm để lập kế hoạch. GV đi từng nhóm để quan sát và hướng dẫn, hỗ trợ học sinh nếu cần thiết. Vận dụng - Các nhóm thực hiện kế hoạch tìm hiểu địa phương đã lập. - Viết báo cáo kết quả và phân công người trình bày. - Chuẩn bị các tiết mục văn nghệ về tình yêu quê hương. - GV mời đại diện các nhóm lần lượt lên báo cáo kết quả tìm hiểu được về những nét đẹp của quê hương. - Sau mỗi báo cáo, cả lớp cùng trao đổi, bình luận và bổ sung. - GV nhận xét chung về kết quả thực hiện kế hoạch của các nhóm. Trình diễn các tiết mục văn nghệ thể hiện tình yêu quê hương - GV cử hai học sinh đóng vai MC để dẫn chương trình văn nghệ của lớp. - Học sinh lần lượt lên trình diễn các tiết mục văn nghệ đã chuẩn bị (hoặc ngẫu hứng). - GV nhận xét chung, khen ngợi học sinh đã biết thể hiện tình yêu quê hương qua những lời ca, tiếng hát, điệu múa… Một số lưu ý - Các vấn đề/ tình huống đưa ra để học sinh xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu sau: + Phù hợp với chủ đề bài học + Phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh + Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của học sinh - Thông qua các hoạt động điều tra thực tế, học sinh xây dựng được kế hoạch hoạt động cá nhân để thực hiện và đạt được mục tiêu bài học. Từ đó giúp các em có khả năng xem xét, phân tích những vấn đề/tình huống cụ thể thường
  8. 8 gặp phải trong đời sống hàng ngày và xác định cách giải quyết, xử lí vấn đề/tình huống đó một cách có hiệu quả. d. Giải pháp 4. Học sinh được thực hiện vận dụng trải nghiệm thông qua các hoạt động dự án Nhiệm vụ này được học sinh thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện dự án Quy trình thực hiện - Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án : GV và học sinh cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích dự án. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học sinh lựa chọn và cụ thể hoá. Trong một số trường hợp, việc đề xuất đề tài có thể từ phía học sinh. - Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện: Trong giai đoạn này, với sự hướng dẫn của GV, học sinh xây dựng đề cương, kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong kế hoạch, cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, cách tiến hành, người phụ trách mỗi công việc,... - Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân - Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo. Sản phẩm dự án cũng có thể là tranh, ảnh, pan- nô,... để triển lãm, cũng có thể là những sản phẩm phi vật thể như: diễn một vở kịch, biểu diễn văn nghệ, tổ chức một cuộc tuyên truyền, vận động thực hiện nếp sống văn hoá mới trong cộng đồng dân cư,... Sản phẩm dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh, có thể được giới thiệu trong nhà trường hay ngoài xã hội. - Đánh giá dự án: GV và học sinh đánh giá quá trình thực hiện, kết quả và kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút kinh nghiệm cho các dự án tiếp theo. Một số lưu ý đối với giáo viên khi thực hiện: - Đề tài dự án phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương, phù hợp với đặc điểm và trình độ học sinh. - Mục tiêu dự án phải rõ ràng và có tính khả thi. - Kế hoạch thực hiện dự án phải cụ thể: Các hoạt động? Người chịu trách nhiệm chính? Người phối hợp thực hiện? Các mốc thời gian thực hiện? sản phẩm/ kết quả hoạt động? Những thuận lợi đã có? Những khó khăn có thể gặp phải và biện pháp khắc phục?... - Cần tạo cơ hội để tăng cường sự tham gia của học sinh trong dự án, tuy nhiên phải phù hợp với đặc điểm và trình độ của các em. - Để tăng cường sự tham gia của học sinh trong quá trình dự án, GV cần chú ý những điểm sau: + Giao nhiệm vụ phải phù hợp với khả năng của học sinh, phù hợp với nhu
  9. 9 cầu, mong muốn của học sinh . + Phải giao nhiệm vụ cho học sinh dần dần từ dễ đến khó. + Phân công nhiệm vụ theo các nhóm có cả học sinh khá và yếu để các em có thể hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau. + Chú ý động viên, khích lệ học sinh; kịp thời hỗ trợ các em khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. - GV cũng cần huy động thêm sự tham gia của cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương và cộng đồng đối với các dự án của học sinh. - Việc thực hiện dự án đòi hỏi nhiều thời gian nên giáo viên chỉ nên yêu cầu học sinh thực hiện 1 – 2 dự án trong năm học. * Ví dụ cụ thể: - Khi dạy bài đạo đức: Bài 5 – Tiết 2: “Tình bạn”, tôi tổ chức cho học sinh lên kế hoạch lập dự án: Hãy xây dựng kế hoạch tổ chức giúp đỡ một bạn có hoàn cảnh khó khăn trong lớp mình. - Khi dạy bài đạo đức: Bài 8: Tiết 2:“Hợp tác với những người xung quanh” tôi tổ chức cho học sinh lên kế hoạch lập dự án: Hãy xây dựng kế hoạch tổ chức phong trào quyên góp sách truyện cho thư viện của trường. Khi thực hiện các dự án học sinh được gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Kích thích động cơ, hứng thú học tập của học sinh. Phát huy tính tự lực, tinh thần trách nhiệm; phát triển khả năng sáng tạo, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn; kĩ năng hợp tác; năng lực đánh giá, năng lực thực tiễn. Học sinh có cơ hội rèn luyện nhiều kĩ năng sống quan trọng như: giao tiếp, ra quyết định, giải quyết vấn đề, tìm kiếm và xử lí thông tin, đặt mục tiêu, tư duy phê phán và tư duy sáng tạo... e. Giải pháp 5. Tham mưu với Cán bộ quản lý nhà trường tổ chức các hoạt động tham quan, trải nghiệm Tham mưu với Cán bộ quản lý nhà trường tổ chức cho học sinh tham quan và trải nghiệm phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Cụ thể: - Tổ chức cho học sinh tham quan di tích lịch sử; nghe giới thiệu lịch sử, truyền thống đánh giặc, giữ nước, bảo vệ chiến sĩ cách mạng tại địa điểm - di tích lịch sử địa phương như Đình Sầy, Đình Ác… - Tổ chức cho học sinh tham quan, trải nghiệm, báo công ở những địa điểm di tích lịch sử như: Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ xã Sơn Thành, khu lăng mộ đồng chí Lương Văn Thăng tại xã Quỳnh lưu, thăm Lữ đoàn xe tăng 202,…. Những nội dung chương trình phong phú, nhiều trải nghiệm thú vị hấp dẫn, lồng ghép nội dung giáo dục truyền thống. - Sau các hoạt động trải nghiệm, ngoại khoá giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Ai nhanh hơn” (Giáo viên biên soạn một số câu hỏi, bài hát xoay quanh chủ đề về truyền thống lịch sử để học sinh tham gia). - Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà: Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của em
  10. 10 về truyền thống tốt đẹp của cha ông? (yêu cầu thời gian học sinh nộp bài thu hoạch). Tin/bài cảm nhận của các em đăng tải lên trang thông tin điện tử của trường: .... Qua đó khích lệ các em học sinh tìm hiểu thêm những truyền thống tốt đẹp của quê hương. Thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo các em hiểu rõ hơn về truyền thống của quê hương, đất nước; biết tự hào, trân trọng, tiếp tục kế thừa, phát huy và tô thắm thêm những truyền thống tốt đẹp đã có. Từ đó, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động, hình thành giáo dục truyền thống và đạo đức cho các em, các em nhận rõ giá trị cuộc sống hiện tại, có trách nhiệm với tương lai của chính bản thân… 1.2.2. Ưu điểm của giải pháp mới - Hình thành ở học sinh năng lực tự học, tự tìm tòi sáng tạo, khơi gợi niềm đam mê, hứng khởi, yêu thích môn học. Hình thành ý thức chủ động, tự giác, phát huy tốt vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình học tập. - Đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục do Bộ GDĐT yêu cầu: dạy học gắn với định hướng phát triển năng lực của người học. - Bản thân giáo viên khi thấy học sinh cùng tương tác học tập, yêu thích học tập, đam mê, tìm tòi sáng tạo trong học tập sẽ thêm phấn chấn, tự tin, yêu nghề. Trò yêu thích môn học, thầy nhiệt tình, yêu nghề. Hiệu quả học tập sẽ ngày một nâng cao hơn nữa. Xây dựng một môi trường văn hoá, môi trường giáo dục lành mạnh, chất lượng, hiệu quả. 1.2.3. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp mới - Đa dạng các hình thức tổ chức, hoạt động phù hợp với học sinh đặc biệt là hoạt động vận dụng trải nghiệm giúp các em được chủ động tìm hiểu, khám phá, tham gia vào các hoạt động chung, khơi gợi hứng thú học tập của học sinh. Giúp các em phát triển toàn diện về nhân cách từ đó hình thành những hành vi, thói quen đạo đức, ý thức pháp luật… ở mỗi học sinh. - Thông qua hoạt động vận dụng trải nghiệm góp phần hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất cho học sinh: năng lực tư duy; năng lực ứng xử, giao tiếp; năng lực nhận xét đánh giá; liên hệ; khả năng bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ, ý kiến của bản thân; năng lực trình bày vấn đề, giải quyết vấn đề giúp học sinh chủ động, mạnh dạn hơn. Giúp cho các em thêm yêu gia đình, bạn bè, quê hương đất nước.Tự hào với truyền thống dân tộc.... 2. Khả năng áp dụng của sáng kiến “Một số biện pháp tổ chức hoạt động vận dụng, trải nghiệm trong dạy học Đạo đức theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp Tiểu học” đã được áp dụng và mang lại hiệu quả thiết thực trong việc giảng dạy môn Đạo đức cho học sinh trường tiểu học Sơn Thành huyện Nho Quan. Qua thực tế áp dụng và thực hiện các biện pháp trên, chúng tôi có thể
  11. 11 khẳng định: sáng kiến có tính khả thi, thực tế, áp dụng phù hợp với các trường tiểu học trong toàn huyện. Có thể áp dụng được với các trường tiểu học của tỉnh Ninh Bình và các địa phương khác. V. ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Sáng kiến sẽ được áp dụng có hiệu quả khi: Hoạt động vận dụng, trải nghiệm trong dạy học Đạo đức theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp Tiểu học muốn hiệu quả, thành công phần lớn phụ thuộc vào ý thức tham gia hoạt động của các em học sinh. Muốn vậy, thì học sinh cần phải được trang bị kiến thức và kỹ năng cho hoạt động này. Kiến thức môn học vốn rất rộng lớn, phong phú và đa dạng không phải một sớm một chiều mà các em có được. Vì vậy, giáo viên cần: Hướng dẫn cho các em kỹ năng tự tìm hiểu kiến thức và lĩnh hội kiến thức qua hoạt động tự học, tự bồi dưỡng, vận dụng và trải nghiệm, khuyến khích các em học sinh tự học qua hoạt động đọc, văn hóa đọc sách là cốt lõi, nền tảng để các em học sinh yêu thích, tìm tòi, tìm hiểu và khám phá môn học Đạo đức. Bên cạnh việc đọc sách, học hỏi và tìm tòi, khám phá kiến thức trên sách vở báo chí, ở thời đại 4.0 học sinh có thể sưu tầm, tìm tòi kiến thức qua các trang mạng xã hội chính thống dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh phải thực sự chăm chỉ, cố gắng và cầu thị trong học tập. Các em cũng còn cần được trang bị các em kỹ năng chơi trò chơi, tinh thần đồng đội và tinh thần tập thể trong các trò chơi như: kỹ năng quản lí, điều hành, kỹ năng tổ chức (quản trò) để các em học sinh không chỉ tham gia trò chơi mà có thể thay thầy cô giáo làm quản trò, tổ chức trò chơi. Bên cạnh đó cần hướng dẫn trang bị cho một số em cộng tác viên để các em làm thư ký, giám khảo đánh giá, chấm điểm mỗi phần chơi, nêu ra kết luận sau mỗi phần chơi của hoạt động vận dụng đảm bảo tính trung thực, khách quan và công bằng. Đội ngũ thầy cô phải nhiệt tình, yêu nghề, say chuyên môn, có quyết tâm và sẵn sàng đổi mới: “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Giáo viên cần đầu tư thời gian nhiều hơn nữa cho công tác soạn giảng. Để hoạt động vận dụng của tiết học hiệu quả bản thân giáo viên phải xác định những mục tiêu, những nội dung kiến thức cơ bản của phần vận dụng để phân công cho các nhóm, các đội chuẩn bị, hướng dẫn các em nguồn tài liệu, nguồn kiến thức để các em tham khảo. Bên cạnh việc đầu tư soạn giảng, giáo viên cũng cần không ngừng học tập, trau dồi kiến thức, trình độ chuyện môn. Không chỉ có những hiểu biết và kiến thức của lĩnh vực mình giảng dạy mà còn tăng cường trau dồi kiến thức về các môn học và các lĩnh vực khác. Tìm tòi học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy với các bạn đồng nghiệp, tăng cường tham gia các chuyên đề sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp giảng dạy, cầu thị để không ngừng đổi mới, sáng tạo trong dạy học và giáo dục. Cán bộ quản lý nhà trường cần hỗ trợ đầy đủ, tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học để học sinh và giáo viên nâng cao hơn nữa
  12. 12 chất lượng giảng dạy bộ môn Đạo đức nói riêng, chất lượng giảng dạy và giáo dục nói chung. Các cấp quản lí giáo dục mở nhiều lớp nghiệp vụ bồi dưỡng cho giáo viên có tính chất quy mô, tạo điều kiện giúp đỡ, nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức, thực hiện các hoạt động giáo dục cho giáo viên trong giảng dạy và giáo dục học sinh. VI. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC 1. Hiệu quả kinh tế Sau khi nghiên cứu và áp dụng các biện pháp ở trên, chúng tôi đã rút ra cho mình nhiều bài học quý báu. Chúng tôi nhận thấy rằng: Sáng kiến mà chúng tôi nghiên cứu, có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ trong việc tổ chức dạy học Đạo đức theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp Tiểu học mà còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trong các nhà trường. Lợi ích kinh tế lớn nhất mà sáng kiến mang lại không thể đo được bằng những con số chính xác. Bởi những giá trị mà sáng kiến mang lại được thể hiện ở kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất của các em học sinh trong quá trình học tập. Đây chính là nguồn lợi kinh tế về tri thức vô giá, rất khó có thể kiểm, đếm được. 2. Hiệu quả xã hội Trong quá trình chỉ đạo và giảng dạy, chúng tôi áp dụng: “Tổ chức hoạt động vận dụng, trải nghiệm trong dạy học Đạo đức theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp Tiểu học” đã đạt hiệu quả cao. - Học sinh chủ động, tự giác, hứng thú hơn trong việc tiếp thu và lĩnh hội kiến thức, sáng tạo trong học tập, gắn học với hành, tích cực tham gia các hoạt động thiện nguyện tại cộng đồng... yêu mến thầy cô, bạn bè, trường lớp, học tập tích cực, đạt hiệu quả cao. - Tiết học diễn ra nhẹ nhàng, học sinh hứng thú học tập. - Học sinh tự giác, tích cực học tập. - Các em được thực hành, vận dụng và trải nghiệm các hoạt động nên tiếp thu kiến thức nhanh và ghi nhớ bài học một cách bền vững. - Giáo viên tích cực đổi mới, chủ động, sáng tạo trong các tiết dạy. Hiệu quả giảng dạy cao. - Chất lượng giáo dục được nâng lên, các năng lực, phẩm chất của học sinh được phát triển. góp phần hình thành phẩm chất, năng lực của những công dân tương lai - những chủ nhân của đất nước... (bảng phụ lục). Qua phân tích bảng số liệu, một lần nữa chúng tôi khẳng định sáng kiến “Tổ chức hoạt động vận dụng, trải nghiệm trong dạy học Đạo đức theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp Tiểu học” đã thành công và đạt hiệu quả, điều đó chứng tỏ sáng kiến có tính khả thi cao.
  13. 13 VII. DANH SÁCH GIÁO VIÊN THAM GIA ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Năm Chức Trình độ STT Họ tên Nội dung hỗ trợ sinh vụ CM 1 Nguyễn Thị Hồng 1986 GV Đại học Dạy thử nghiệm 1A 2 Ngô Thị Nga 1977 GV Đại học Dạy thử nghiệm 1B 3 Phạm Thị Quy 1969 GV Đại học Dạy thử nghiệm 2A 4 Ngô Thị Ngân 1974 GV Đại học Dạy thử nghiệm 2B 5 Lương Văn Bát 1963 GV TC Dạy thử nghiệm 3A 6 Đinh Thị Thu Hà 1973 GV Đại học Dạy thử nghiệm 3B 7 Lê Thị Mai Soan 1974 GV Đại học Dạy thử nghiệm 4A 8 Nguyễn Quỳnh Giang 1982 GV Đại học Dạy thử nghiệm 4B 9 Lê Minh Hiếu 1997 GV Đại học Dạy thử nghiệm 5A 10 Phạm Thị Thu Hà 1975 GV Đại học Dạy thử nghiệm 5B Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. Sơn Thành, ngày 20 tháng 4 năm 2022 NGƯỜI NỘP ĐƠN ĐỒNG TÁC GIẢ TÁC GIẢ Phạm Thị Thu Hà Đinh Thị Thu Hà Đặng Thị Minh Nguyệt Nguyễn Thị Quỳnh Giang Vũ Thị Lan Hương
  14. 14 XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHO QUAN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1