Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 4-5, khi học dạng bài văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn
lượt xem 6
download
Sáng kiến kinh nghiệm "Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 4-5, khi học dạng bài văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn" nhằm đáp ứng nhu cầu: Làm thế nào để các em viết được những câu văn, đoạn văn, bài văn hay. Giúp các em tự tin, phấn khởi và yêu thích phân môn Tập làm văn. Mời các bạn cùng tham khảo sáng kiến!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 4-5, khi học dạng bài văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn
- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 4-5, KHI HỌC DẠNG BÀI VĂN MIÊU TẢ TRONG PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN Đồng tác giả: 1.Tạ Hữu Tịnh Chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo Hoa Lư 2. Phạm Thị Thúy Hòa Hiệu trưởng Trường Tiểu học Ninh Khang 3. Đinh Vạn Giỏi Giáo viên Trường Tiểu học Ninh Khang 4. Vũ Thị Bích Trâm Giáo viên Trường Tiểu học Ninh Khang 5. Trần Thị Hải Lý Giáo viên Trường Tiểu học Ninh Khang Ninh Khang, tháng 8 năm 2021
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến tỉnh Ninh Bình Chúng tôi gồm: s Tỷ lệ đóng Ngày, Trình độ STT Chức góp vào Họ và tên tháng, năm Nơi công tác chuyên danh việc tạo ra sinh môn sáng kiến Phòng GD&ĐT Chuyên 1 Tạ Hữu Tịnh 05/05/1972 Đại học 25% Hoa Lư viên Trường TH Ninh Hiệu 2 Phạm Thị Thúy Hòa 15/02/1972 Đại học 25% Khang Trưởng Trường TH Ninh Giáo 3 Đinh Vạn Giỏi 13/09/1982 Đại học 25% Khang viên Trường TH Ninh Giáo 4 Vũ Thị Bích Trâm 08/01/1971 Đại học 15% Khang viên Trường TH Ninh Giáo 5 Trần Thị Hải Lý 03/02/1973 Đại học 10% Khang viên Là đồng tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 4-5, khi học dạng bài văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn”. 1. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo (Dạy tập làm văn ở Tiểu học). 2. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 2.1. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Việc dạy học định hướng phát triển năng lực người học là: “Mỗi người GV cần nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp, vận dụng những phương pháp giáo dục tiên tiến để phát huy hết năng lực của người học, nâng tầm nhận thức cho người học, giúp họ vững tin trên con đường làm chủ tri thức, hướng tới trở thành chủ nhân tương lai của đất nước.” Tập làm văn là phân môn mang tính chất tổng hợp, sáng tạo, thực hành, thể hiện đậm nét dấu ấn cá nhân. Đối với học sinh tiểu học, biết nói đúng, viết đúng, diễn đạt mạch lạc đã là khó; để nói, viết hay, có cảm xúc, giàu hình ảnh lại khó hơn nhiều. Cái khó ấy chính là cái đích mà phân môn Tập làm văn đòi hỏi người học cần dần đạt tới. Từ đó, các em được mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mỹ và hình thành nhân cách. Để hoàn thành bài văn miêu tả đối với học sinh lớp 4-5 thường rất khó khăn. Do đặc điểm tâm lý, khả năng tập trung chú ý quan sát của học sinh tiểu học chưa tinh tế, năng lực sử dụng ngôn ngữ chưa phát triển tốt, dẫn đến khi viết văn miêu tả, học sinh còn thiếu vốn hiểu biết về đối tượng miêu tả, ... hoặc không biết cách diễn đạt điều muốn tả. Văn miêu tả giúp học sinh phát triển cách diễn đạt, bộc lộ khả năng quan sát và cảm nhận cuộc sống và là nền tảng của mọi thể loại làm văn khác trong nhà trường, là phân môn sử dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp các kiến thức, kĩ năng tiếng
- Việt mà các phân môn Tiếng Việt và các môn học khác đã hình thành. Qua đó, bồi dưỡng cho các em tình yêu quê hương đất nước, vốn sống, vốn ngôn ngữ và khả năng giao tiếp. Nhận thức được đầy đủ vai trò và ý nghĩa to lớn của việc dạy văn miêu tả lớp 4- 5, nhằm đáp ứng nhu cầu: Làm thế nào để các em viết được những câu văn, đoạn văn, bài văn hay. Giúp các em tự tin, phấn khởi và yêu thích phân môn Tập làm văn. Chúng tôi quyết định chọn sáng kiến: “ Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 4-5, khi học dạng bài văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn”. 2.1.1.Giải pháp cũ thường làm 2.1.1.1. Nội dung giải pháp cũ Dạy khái niệm văn miêu tả, cấu tạo của bài văn miêu tả Hướng dẫn học sinh hiểu rõ những đặc điểm cơ bản của văn miêu tả và cấu tạo bài văn miêu tả gôm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài và nội dung của từng phần Dạy học sinh cách quan sát: Hướng dẫn cho học sinh quan sát chính là dạy cách sử dụng các giác quan để tìm ra các đặc điểm của sự vật và biết lựa chọn chi tiết đặc điểm riêng của đồ vật, cây cối, con vật, cảnh, người để quan sát. Lựa chọn trình tự quan sát: từ xa đến gần; từ cụ thể đến bao quát; theo thời gian trong ngày; thời kỳ phát triển của cây cối, con vật. Hướng dẫn học sinh lập dàn ý bài văn miêu tả: Sau khi hướng dẫn học sinh kỹ năng quan sát, giúp các em có thói quen chọn lọc các chi tiết quan sát được và sắp xếp các chi tiết thành một dàn bài chi tiết. Hướng dẫn xây dựng đoạn văn, viết mở bài, viết kết bài và viết bài văn hoàn chỉnh: Giúp HS nắm được có hai cách mở bài là mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp, hai cách kết bài là kết bài mở rộng và kết bài không mở rộng sau đó cho các em luyện tấp viết mở bài và kết bài theo hai cách. Từ các ý đã lập, các em sử dụng ngôn ngữ, phát triển ý để dựng thành đoạn và bài văn. Hướng dẫn các em viết bài văn thành nhiều đoạn, như vậy mỗi đoạn văn miêu tả có một nét nhất định. Nhóm bài tập viết đoạn, bài là những bài tập khó nhất, đòi hỏi sự sáng tạo nhất, yêu cầu học sinh phải vận dụng một cách tổng hợp sự hiểu biết, cảm xúc về cuộc sống, về các đối tượng được tả và các kĩ năng ngôn ngữ đã được hình thành trước đó để tạo lập được đoạn văn, bài văn. Ở bước này, lưu ý các em: Viết đoạn văn phải đảm bảo sự liên kết giữa các câu trong đoạn để cùng tả một bộ phận. Các ý trong đoạn được diễn tả theo một trình tự nhất định nhằm minh họa, cụ thể hóa ý chính. Các bài tập được xây dựng trên cơ sở quy trình sản sinh ngôn bản và chứa đựng trong nó nhiều bài tập hình thành những kĩ năng bộ phận( xác định yêu cầu nói, viết và tìm ý, sắp xếp ý thành bài đến viết đoạn văn, liên kết đoạn văn thành bài,…). Kĩ năng viết của học sinh được rèn luyện chủ yếu qua các bài tập viết đoạn văn trước khi viết một bài văn hoàn chỉnh. Khi học sinh thực hiện viết bài văn miêu tả cần có thời gian suy nghĩ tìm cách diễn đạt. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là lời văn cần rõ ý, miêu tả sinh động, bộc lộ được cảm xúc, bố cục bài văn chặt chẽ, hợp lí trong từng đoạn, trong toàn bài để tạo ra một “chỉnh thể”. Giúp học sinh nắm chắc yêu cầu của đề bài: Đây là một việc làm giúp học sinh định hướng được công việc mình sẽ làm: Đó là xác định được bài văn thuộc thể loại bài văn gì? Kiểu bài gì? Đối tượng miêu tả là
- gì?... Từ đó giúp các em không đi lạc yêu cầu của đề. Sau khi nêu xong đề bài, ghi lên bảng rồi yêu cầu 2 học sinh đọc lại. Cung cấp vốn từ và giúp học sinh biết cách dùng từ đặt câu, sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi miêu tả: GV cần chú ý cung cấp vốn từ cho các em khi dạy tập đọc, luyện từ và câu và cả trong khi dạy các môn khác. Hướng dẫn các em lập sổ tay văn học theo các chủ đề, chủ điểm, khi có một từ hay, một câu văn hay các em ghi vào sổ tay theo từng chủ điểm và khi làm văn có thể sử dụng một cách dễ dàng. GV yêu cầu học sinh đặt câu đúng, câu có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa, có dùng những từ láy, từ ngữ gợi tả hình ảnh, âm thanh hay những từ biểu lộ tình cảm. (Bảng kết quả điều tra viết văn thu được -Phụ lục 1) 2.1.1.2. Ưu điểm của giải pháp cũ GV đã hướng dẫn HS làm một bài miêu tả theo đúng các bước cơ bản, hướng dẫn HS nắm vững được cách làm bài, có một số kĩ năng cơ bản trong khi tạo lập bài văn. Các hoạt động này được diễn ra trong không gian lớp học, GV dễ dàng tổ chức và kiểm soát các hoạt động học tập của học sinh. Học sinh nhìn chung nắm được cấu trúc một bài văn miêu tả, có sự tương tác hỗ trợ lẫn nhau trong việc xây dựng và hoàn thiện dàn ý cho bài văn miêu tả. 2.1.1.3. Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục của giải pháp cũ Các em chưa hiểu rõ đặc điểm cơ bản của văn miêu tả, chưa phân biệt được sự khác biệt giữa văn bản miêu tả với các kiểu bài văn khác. Khả năng quan sát và lựa chọn hình ảnh để quan sát và miêu tả chưa tinh tế. Học sinh thường quan sát chung chung theo hướng chủ quan của mình do chưa có kĩ năng quan sát đối tượng một cách cụ thể. Do vậy học sinh thường thiếu ý tưởng để triển khai bài viết nên các em thường làm bài theo khuôn mẫu dàn ý mà cô giáo hướng dẫn, bài làm thiếu chân thực, chưa phát huy khả năng sáng tạo, khả năng quan sát, so sánh, liên tưởng của học sinh. Vốn từ miêu tả còn nghèo nàn. Chưa có thói quen tích lũy các từ ngữ gợi tả. Kĩ năng lựa chọn từ ngữ, dùng từ, đặt câu, kĩ năng diễn đạt, viết đoạn văn, cách sắp xếp ý khi viết bài còn hạn chế. Chưa có thói quen sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa khi làm văn. Trong tiết trả bài, học sinh chưa được sửa lỗi và tự sửa lỗi kĩ càng, đầy đủ; các em cảm thấy nặng nề, thất vọng về bài viết của mình HS chưa chủ động, tích cực học tập, còn phụ thuộc nhiều vào GV. Các em thường ngại học văn nên đôi khi còn sao chép văn mẫu, dẫn đến hạn chế khả năng sáng tạo của học sinh trong học tập cũng như trong cuộc sống. GV chưa thực sự chú ý phát triển năng lực và khả năng tư duy cho HS; cách hướng dẫn tổ chức HS học tập chưa thật sự hấp dẫn, chưa thúc đẩy sự hợp tác, trao đổi thảo luận kiến thức của HS. GV thường hướng dẫn theo một khuôn mẫu nhất định, để học sinh tự mày mò. Cá biệt còn có GV cho học sinh học thuộc văn mẫu. Chưa đầu tư thoả đáng cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy, trau dồi vốn sống cho mình, cập nhật các kiến thức thực tế nâng cao hiệu quả giảng dạy. GV chưa quan tâm đến việc tổng hợp kiến thức các môn học tích hợp trong dạy Tập làm văn. 2.1.2. Giải pháp mới cải tiến 2.1.2.1. Dạy học sinh cách quan sát để tìm ý cho bài miêu tả
- Dạy học sinh quan sát chính là dạy cách sử dụng các giác quan để tìm ra các đặc điểm nổi bật của sự vật. Mắt cho ta cảm giác về màu sắc (xanh, đỏ, vàng, da cam, …) hình dạng (cây cao hay cây thấp, cái bàn hình vuông hay hình chữ nhật, …) hoạt động (con gà khi đi cổ thường nghển cao, con vịt bước đi chậm chạp, lạch bạch, tay mẹ làm nhanh như cắt,…) Khi dạy văn miêu tả GV cần định hướng cho học sinh phương pháp và trình tự quan sát để tìm ra những đặc điểm nổi bật, riêng biệt của từng đồ vật, cây cối và con vật, cảnh và người. Hướng dẫn cách thu nhận các nhận xét do quan sát mang lại thông qua hệ thống câu hỏi GV gợi ý chẳng hạn khi hướng dẫn HS quan sát cây xà cừ em thấy thân cây như thế nào? Vỏ cây ra sao? Tại sao vỏ cây như vây? Khi hướng dẫn HS quan sát cảnh thì định hướng các em quan sát từ bao quát, các bộ phận của cảnh. (Hình ảnh: hướng dẫn HS quan sát đồ chơi, cây cối, cảnh đẹp quê hương - Phụ lục 2) Giúp học sinh học tốt hơn văn miêu tả cần rèn cho học sinh khả năng quan sát. Muốn vậy GV cần nghiên cứu đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đưa thêm các trò chơi học tập để rèn khả năng quan sát cho các em. Tổ chức các trò chơi tăng cường khả năng quan sát: “Có, không” Tổ chức các trò chơi tăng cường khả năng cảm nhận: “Bịt mắt đoán vật” Khi học sinh trình bày kết quả quan sát, nên hướng các em trả lời bằng nhiều chi tiết cụ thể và sử dụng ngôn ngữ chính xác, gợi hình ảnh. (Hình ảnh: trò chơi rèn khả năng quan sát, trình bày kết quả quan sát - Phụ lục 3) Giải pháp này rèn kỹ năng cảm nhận, quan sát vật bằng các giác quan tăng cường hiểu biết và kỹ năng sống, tăng thêm hứng thú học tập, giúp học sinh thấy tự tin hơn và có thể chủ động nhiều hơn trong cuộc sống của mình. 2.1.2.2. Dạy Tập làm văn theo hướng trải nghiệm sáng tạo Hiện nay, dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo là một trong những phương pháp dạy học hiệu quả theo nội dung chương trình giáo dục phổ thông mới. GV có vai trò hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát cho các em trong quá trình các em tự trải nghiệm; hoặc ở vai trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ động, tích cực trong các hoạt động thực hành. Kết quả chính là năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của học sinh. (Hình ảnh: tổ chức, hướng dẫn các em quan sát cây cối tại sân trường, cảnh cánh đồng lúa quê em - Phụ lục 4) Giúp học sinh có cơ hội được trực tiếp quan sát và cảm nhận cuộc sống, biết cách diễn đạt bằng lời những điều quan sát và cảm nhận được. Học qua trải nghiệm là một cách học hiệu quả và lí thú. Nó giúp cho người học cảm thấy nhẹ nhàng và hưng phấn. Hướng dẫn học sinh quan sát các đồ vật, cây cối, con vật, cảnh và người từ thực tế cuộc sống như quan sát ở nhà, thăm quan du lịch và ghi lại những điều đã quan sát, cảm nhận. (Hình ảnh: quan sát khi thăm quan, học tập; quan sát tại nhà để tả con vật, cây cối, cảnh - Phụ lục 5) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học văn: GV sưu tầm thêm những hình ảnh, tạo hình ảnh động, những thước phim, những clip phù hợp với từng bài giúp các em dễ hình dung được nội dung bài, quan sát đối tượng cần miêu tả thông qua những hình ảnh, thước phim tư liệu sống động đó. (Hình ảnh: ứng dụng công nghệ thông tin - Phụ lục 6) Đây là giải pháp chủ đạo giúp học sinh tăng cường vốn sống, khả năng hiểu biết và trải nghiệm cuộc sống, từ đó học sinh tăng cường vốn hiểu biết và khả năng khám phá thế giới xung quanh mình, có những biết sâu sắc về đối tượng cần miêu tả.
- 2.1.2.3. Bồi dưỡng tích luỹ vốn từ, cách sử dụng biện pháp nghệ thuật, diễn đạt, cảm thụ văn cho học sinh a) Bồi dưỡng tích luỹ vốn từ Làm giàu vốn từ ngữ thông qua các tiết học: để viết được đoạn văn, bài văn hay, học sinh không chỉ cần có cảm xúc, cảm nghĩ tinh tế mà còn phải tích luỹ vốn từ phong phú, tạo câu linh hoạt và đa dạng. Cách làm nhanh nhất là thông qua phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn,... Nhiều bài tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn là bài văn hay, số lượng từ ngữ miêu tả ở các bài đó rất phong phú, sử dụng từ sáng tạo. Vì vậy khi dạy GV cần chỉ ra các từ ngữ miêu tả, có thể chọn trường hợp đặc sắc nhất để phân tích cái hay, sự sáng tạo của nhà văn khi sử dụng từ. Ví dụ Bài “Con chuồn chuồn nước” Tiếng Việt lớp 4 tập 2, chúng tôi yêu cầu các em sau giờ học phải bổ sung vào vốn từ của mình các từ ngữ và hình ảnh: - Từ: Long lanh, nhỏ xíu, mênh mông, thung thăng, cao vút. - Đặt câu: Thân cây đa cao vút, ngọn cao chót vót giữa trời xanh. Hướng dẫn, giúp đỡ học sinh tìm hiểu và nắm được nghĩa của các từ ngữ khó, gợi cảm, gợi tả thông qua từ điển để từ đó vận dụng tốt trong giao tiếp và viết văn. Xây dựng phong trào tích luỹ vốn từ theo tuần, theo tháng, theo chủ điểm thông qua báo cáo, trò chơi ,…Có khen thưởng, động viên kịp thời. Thường xuyên nhắc nhở các em tích luỹ những từ ngữ và các biện pháp miêu tả. Ví dụ: Tổ chức các trò chơi tăng cường khả năng phát triển ngôn ngữ: “ Chiếc nón kỳ diệu”, “ Đuổi hình bắt chữ” hay trò chơi “Địa danh Việt Nam” Bồi dưỡng vốn sống cho các em thông qua các tiết học, trải nghiệm, hướng các em thực hiện có hiệu quả văn hoá đọc, xem truyền hình, tìm hiểu trên internet, trong cuộc sống,… Để vốn từ của các em phong phú hơn cần hướng dẫn, động viên, khuyến khích các em tham gia các cuộc giao lưu như trò chuyện với những tấm gương về mọi lĩnh vực, tham gia thi Trạng nguyên Tiếng Việt,… b) Bồi dưỡng cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật, diễn đạt Để bồi dưỡng kĩ năng diễn đạt, học sinh sẽ thực hành một số bài tập luyện viết như: với các từ cho sẵn, viết thành câu, luyện dùng từ bằng cách sửa lỗi dùng từ; từ ý đã cho viết thành câu gợi tả, gợi cảm, viết có sử dụng biện pháp tu từ theo yêu cầu, làm các bài tập mở rộng thành phần câu… để cách diễn đạt được sinh động, gợi tả, gợi cảm hơn. GV cần tiến hành theo mức độ tăng dần, bước đầu chỉ yêu cầu học sinh đặt câu đúng, sau yêu cầu cao hơn là phải đặt câu có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá, có dùng những từ láy, từ ngữ gợi tả hình ảnh, âm thanh hay những từ biểu lộ tình cảm. Hướng dẫn HS có thể phát hiện tốt chi tiết có sử dụng biện pháp nghệ thuật trong các bài tập đọc, bài văn, chép những câu văn giầu hình ảnh, nghệ thuật vào sổ tay văn học. Động viên, khuyến khích các em tham gia cuộc thi sáng tác thơ, truyện ngắn ngành giáo dục, thi Trạng nguyên Tiếng Việt,… (Hình ảnh: HS tham gia TNTV đạt giải, phát động HS tham gia theo công văn - Phụ lục 7) c) Bồi dưỡng khả năng cảm thụ văn cho học sinh Đọc và phân tích các bài đọc, bài văn, tác phẩm hay của các thể loại cũng là một cách học tập hiệu quả. Để làm tốt việc này, GV cần lựa chọn bài, tác phẩm phù hợp với học sinh, giúp các em nắm được biện pháp nghệ thuật, nội dung thông qua trả lời các câu hỏi, viết cảm nghĩ. Học tập những bài văn hay của bạn, sách tham khảo
- Ví dụ: Khi dạy bài “Văn hay chữ tốt” GV hỏi “Cảm nghĩ của em về ông Cao Bá Quát quyết tâm luyện chữ như thế nào?” Dựa vào dấu hiệu của từ, câu sinh động; hình ảnh, chi tiết gợi tả, các biện pháp tu từ để nhận biết biện pháp nghệ thuật từ đó các em cảm thụ văn. Ví dụ: Bài “Mẹ ốm” Tiếng Việt lớp 4, có câu Mẹ là đất nước tháng ngày của con thì GV giúp HS tìm ra biện pháp so sánh, hình ảnh “đất nước”; “tháng ngày" từ đó sẽ cảm nhận được vai trò ý nghĩa to lớn của người mẹ trong bài để áp dụng vào tả người mẹ. 2.1.2.4. Chú trọng đến phát triển văn hoá đọc trong nhà trường Tăng cường cho các em tham gia đọc sách ở thư viện nhà trường, thư viện thân thiện, thư viện lớp học. Cần định hướng cho các em tìm hiểu về các tác phẩm văn học hay được viết bởi các nhà văn nổi tiếng nhằm mục đích khơi gợi trí tưởng tượng trong các em, nuôi dưỡng cảm xúc, bồi dưỡng tâm hồn cao đẹp, lòng say mê viết văn, làm thơ, thói quen thường xuyên đọc sách cho học sinh. Qua đó giáo dục các em yêu quý, trân trọng giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt giàu đẹp. Rèn cho HS kỹ năng, năng lực viết, vẽ cảm xúc, cảm nhận khi đọc xong quyển sách, câu chuyện, xem xong một chương trình trên truyền hình hoặc Internet. (Hình ảnh: đọc sách thư viện, bài vẽ khi đọc xong truyện Ba anh em - Phụ lục 8) 2.1.2.5. Sử dụng bản đồ tư duy, kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực Sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỷ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lý, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “ thể hiện” nó dưới dạng sơ đồ tư duy theo một cách riêng. Khi lập sơ đồ các em sẽ dễ dàng nắm bắt được trọng tâm của đề bài, có thể tập trung suy nghĩ những chỗ khó, dễ dàng hình dung bố cục của bài văn. Qua sơ đồ tư duy GV giúp cho các em giải tỏa áp lực trong giờ học văn, khơi dậy năng khiếu viết văn, phát triển khả năng tư duy, tạo cho các em thói quen tích cực suy nghĩ và cảm giác tự tin khi viết văn, đồng thời mang đến cho các em niềm hứng thú thông qua biến những kiến thức thành hình ảnh sống động theo sự sáng tạo của các em. Vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức, ôn tập hệ thống hóa kiến thức. (Phụ lục 9) Sử dụng sơ đồ tư duy (mạng ý nghĩa), kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực.(PP gợi mở, PP vấn đáp, PP thảo luận nhóm, ...) - GV giới thiệu một số dạng sơ đồ mạng: HS quan sát chọn một sơ đồ vận dụng làm bài. * Tìm hiểu đề Học sinh định hình cụ thể đối tượng cần miêu tả, viết đối tượng ấy vào khung chủ đề. *Tìm ý
- Để viết được bài văn miêu tả thì học sinh phải sử dụng hồi ức, vận dụng những hiểu biết, nhận xét cảm xúc đã có trong quá khứ về đối tượng miêu tả. Hồi ức, tưởng tượng là cách nhìn gián tiếp sự vật, là phục hồi nhìn nhận bằng cách gợi nhớ là cách nhìn “ thầm” để giúp các em làm bài vận dụng khả năng phục hồi kí ức, tưởng tượng. VD: HS suy nghĩ tìm được những từ, cụm từ liên quan đến chú gà, đến ngôi trường: to khỏe, mào,ò ó o.., bộ lông, đuôi, oai vệ, đôi chân,..., cổng trường, sân trường, lớp học, cột cờ, cây cối, bồn hoa,…ghi vào khung chủ đề: *Lập dàn ý Sắp xếp ý đã có vào sơ đồ. Hướng dẫn học sinh đánh số thứ tự cho các ý tìm được sao cho các ý đó có thể phát triển phù hợp với bố cục, nội dung bài văn miêu tả. Chính vì vậy HS đã lập dàn ý cho bài văn rất tốt Chất lượng viết đoạn văn, bài văn của lớp tôi nâng cao rõ rệt. (Hình ảnh: HS lập dàn ý theo sơ đồ tư duy, dàn ý của HS theo sơ đồ tư duy - Phụ lục 10) 2.1.2.6. Tích hợp nội dung học tập ở môn Tiếng Việt với các môn học khác Tập đọc rèn kỹ năng cảm thụ cho học sinh, Luyện từ và câu cung cấp cho học sinh kiến thức về từ, câu và các biện pháp nghệ thuật, chính tả rèn kỹ năng viết cho học sinh còn phân môn kể chuyện rèn kỹ năng nói hay cách nói khác là kỹ năng sản sinh văn bản dưới dạng nói của học sinh. Kể chuyện vừa bồi dưỡng tình cảm, giúp học sinh biết quý trọng người tốt, phê phán cái xấu, vừa giúp học sinh học tập cách miêu tả, cách diễn đạt trong mỗi câu chuyện. Để có phương tiện viết được bài văn hay GV cần tích hợp quan sát và cảm nhận trong các môn học Khoa học, Mỹ thuật, Âm nhạc, kĩ thuật… GV cần có những câu hỏi để khai thác nội dung gắn với thực tế cuộc sống làm cho kiến thức thực tế từ vốn sống của các em trở nên đa dạng, ngôn ngữ giàu hình ảnh, cung cấp thêm vốn từ giúp các em học tốt môn văn. Ví dụ: Thông qua học về chủ đề “ Thực vật và động vật” của môn Khoa học, học sinh có thêm hiểu biết về đặc điểm một số loài thực vật, động vật, hiểu được cách
- chăm sóc và ích lợi của chúng. Vì vậy, khi làm bài văn miêu tả (cây cối, con vật, tả cảnh), các em sẽ tả cặn kẽ, sinh động và thể hiện tình cảm của mình một cách chân thật hơn. Môn kĩ thuật, mảng kiến thức trồng rau, hoa thì học sinh gieo hạt giống vào một cái chậu, quan sát sự lớn lên của nó rồi ghi lại nhật ký cây trồng thao tác này giúp các con rèn luyện kỹ năng quan sát và cách ghi chép. (Hình ảnh: tích hợp với HĐGD Kĩ thuật, môn Khoa học, Lịch sử và Địa Lý - Phụ lục 11) 2.1.2.7. Ứng dụng công nghệ trong dạy học, hướng dẫn hoạt động “học cùng con” GV phải có kiến thức, kỹ năng về CNTT, thường xuyên cập nhật, tìm hiểu những sản phẩm công nghệ của cách mạng công nghệ 4.0 vào trong dạy học. Cho HS xem video, chiếu đoạn văn, bài văn của học sinh trong tiết trả bài…sử dụng các phần mềm dạy học trực tuyến như zoom, microsoft teams để dạy trực tuyến, để trao đổi với HS về các các yếu tố để viết hay được bài văn miêu tả cũng như những kiến thức khác. (Hình ảnh: học trực tuyến với phần mềm zoom, học trên truyền hình - Phụ lục 12) Dạy, hướng dẫn, rèn cho HS kĩ năng sử dụng công nghệ để khai thác kiến thức nói chung và văn miêu tả ở lớp 4-5 nói riêng trên internet, các phần mềm học Tiếng Việt...Có thể sử dụng các ứng dụng, phần mềm hoặc trang web như ứng dụng Kahoot!,văn học tuổi thơ, Trạng nguyên Tiếng Việt, Ươm mầm tương lai. Khai thác tối đa hiệu quả dạy học, trao đổi trục tuyến thông qua mạng xã hội như zalo, facebook, Messenger,... (Hình ảnh: hướng dẫn học sinh sử dụng CNTT, phần mềm - Phụ lục 13) Sách Hướng dẫn học Tiếng Việt theo mô hình VNEN thiết kế ba trong một nên rất có lợi để phụ huynh học cùng con. Cùng với GV, cha mẹ cũng có vai trò rất lớn trong việc bồi dưỡng năng lực quan sát cho trẻ, giúp các em học tốt phân môn tập làm văn, đặc biệt là văn miêu tả. Tích cực tổ chức các tiết học ngoài trời và mời cha mẹ học sinh cùng tham dự. Mời cha mẹ HS dự giờ trực tuyến thông qua một số phần mềm. Định hướng cho phụ huynh việc học cùng con ở nhà cũng như cho con mình tham quan, dã ngoại trải nghiệm thực tế để tăng thêm vốn hiểu biết cho trẻ. Giải pháp này huy động thêm các đối tượng tham gia cùng học, cùng đánh giá việc học của trẻ, rèn cho trẻ thái độ học tập tích cực, bồi dưỡng kỹ năng quan sát, tăng cường vốn hiểu biết và vốn sống cho trẻ. 2.1.3. Tính mới và tính sáng tạo của biện pháp Luôn phát triển và hình thành năng lực (năng lực chung và năng lực đặc thù), phẩm chất. Luôn thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học. Trú trọng phát triển văn hoá đọc trong nhà trường. Dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo. Phối hợp với các hoạt động ngoài giờ để tích luỹ vốn hiểu biết và bồi dưỡng tâm hồn giàu cảm xúc của các em. Lập sơ đồ tư duy để học sinh dễ dàng nắm bắt được trọng tâm của đề bài, có thể tập trung suy nghĩ những chỗ khó, dễ dàng hình dung bố cục của bài văn, giải tỏa áp lực trong giờ học văn, thể hiện hình ảnh sống động, sáng tạo. Chuyển sự đánh giá kết quả học tập của GV thành kĩ năng tự đánh giá của HS Rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng KT vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
- Phối hợp với phụ huynh khi cùng dạy học sinh thực hiện những nhiệm vụ. Phát huy tối đa tính ưu việt của thời đại công nghệ 4.0 như sử dụng CNTT trong dạy và học, dạy học, trao đổi trực tuyến qua các phần mềm như zoom, microsoft teams,google meet... zalo, facebook, messenger,... 2.2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN Áp dụng vào dạy Tập làm văn đặc biệt là văn miêu tả trong chương trình Tiểu học. Để minh chứng cho khả năng áp dụng biện pháp tôi đã tiến hành khảo sát học sinh viết bài văn: hãy tả con vật mà em yêu thích, hãy tả một cảnh đẹp ở quê hương em trước khi áp dụng vào 9/2020 và sau khi áp dụng biện pháp vào tháng 5/2021 thu được bảng kết quả như sau: (Bảng kết quả thu được - Phụ lục 14) Áp dụng biện pháp không tốn kém về kinh phí, bất kì trường nào đều cũng thực hiện được. “ Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 4-5, khi học dạng bài văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn” áp dụng thành công ở Trường Tiểu học Ninh Khang và có thể áp dụng được đối với tất cả các Trường Tiểu học trong huyện và trong Tỉnh. 3. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Mỗi thầy cô giáo cần phải vận động không ngừng, luôn tự học, tự nghiên cứu sáng tạo để vốn kiến thức luôn được bổ sung, luôn được làm mới. Có sự đồng thuận nhất trí cao của cha mẹ học sinh trong việc các hoạt động học cùng con, giúp đỡ con mình thực hành các kỹ năng sống và trau dồi vốn sống. Phòng giáo dục tổ chức chuyên đề bồi dưỡng GV đảm bảo thiết thực để GV các trường chia sẻ kinh nghiệm trong giảng dạy đặc biệt biện pháp của tôi. Mỗi tổ chuyên môn thực hiện sinh hoạt chuyên môn đảm bảo thiết thực nhằm tháo gỡ khó khăn trong giảng dạy, bàn sâu hơn về những nội dung trong biện pháp đã trình bày. Học sinh tích cực chủ động, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tinh thần hợp tác trong việc thực hiện các hoạt động học tập. 4. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC 4.1. HIỆU QUẢ VỀ KINH TẾ Là một Sáng kiến nghiên cứu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, do vậy hiệu quả kinh tế trước mắt không thể tính bằng số tiền cụ thể. 4.2. HIỆU QUẢ XÃ HỘI 4.2.1. Đối với cộng đồng Cha mẹ học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm cùng con, cùng tham gia vào quá trình đánh giá năng lực, phẩm chất của con em mình. HS và phụ huynh yên tâm về kiến thức văn miêu tả không phải tìm học thêm mà dành thời gian vào các hoạt động khác như vui chơi, giải trí, trải nghiệm, câu lạc bộ, phát triển kĩ năng sống,… Gìn giữ sự trong sáng của Tiếng Việt thông qua ngôn ngữ nghệ thuật. Cảm nhận được cái hay, cái đẹp qua các bài văn từ đó hình thành nhân cách, chuẩn mực đạo đức chân, thiện, mỹ. Khi miêu tả sử dụng hình ảnh nhân hóa làm cho con vật, cảnh vật, cây cối và đồ vật trỏ nên sinh động, đẹp và hay hơn. Từ đó biết yêu quý, bảo vệ con vật, đồ vật, cây cối. Không những vậy mà còn bảo vệ môi trường, cảnh đẹp thiên nhiên. 4.2.2. Đối với học sinh
- Khuyến khích nhiều học sinh tích cực tham gia đọc sách. Việc đọc sách thu hút học sinh ham mê tìm tòi khám phá những điều mới lạ về khoa học, về cảnh đẹp và truyền thống của quê hương đất nước, giảm thiểu thời gian các em sa đà vào những trò chơi nguy hiểm hoặc chơi điện tử, … góp phần nâng cao sức khỏe học sinh và an ninh trật tự xã hội. Góp phần giáo dục ý thức cộng đồng (đoàn kết), tránh thói ích kỷ ở không ít học sinh do được nuông chiều tại các gia đình hiện nay. Học sinh thấy yêu thích môn học, thấy hào hứng hơn khi đến trường, đến lớp và tích cực, tự giác tham gia hoạt động. Chúng ta sẽ bồi đắp thêm tình yêu văn chương, giáo dục tình cảm cao đẹp, nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ của HS, giúp các em vươn tới những giá trị đích thực của cuộc sống. HS được phát triển năng lực chung như giao tiếp, hợp tác, năng lực đặc thù về ngôn ngữ. HS phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo, hình thành và phát triển tốt phẩm chất. HS vận dụng tốt các kiến thức liên môn, có những hiểu biết về ngôn ngữ, văn hóa, văn học, lịch sử, địa lí, phong tục,... Kết quả làm bài văn miêu tả của học sinh khi áp dụng vào giảng dạy được nâng lên rõ rệt so với kết quả khảo sát trước khi áp dụng biện pháp. (Bảng kết quả khảo sát 70 học sinh - Phụ lục 15) Tỉ lệ học sinh Hoàn thành tốt đã tăng lên 12,86% 4.2.3. Đối với giáo viên GV được làm giàu vốn kiến thức của bản thân để trong quá trình dạy học có thể ứng xử kịp thời với những tình huống. GV cần chú ý phát triển tư duy, khả năng quan sát tưởng tượng, khả năng phân tích, tổng hợp, khả năng suy luận logic, giúp các em nắm chắc kiến thức cụ thể. Thúc đẩy GV tăng cường nghiên cứu và thực hiện việc đổi mới PPDH, phát huy năng lực của học sinh, đáp ứng được yêu cầu hiện nay trong giáo dục. Lựa chọn phương pháp và tổ chức hình thức dạy học một cách linh hoạt. Luôn thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học. Phối hợp với các hoạt động ngoài giờ để tích luỹ vốn hiểu biết và bồi dưỡng tâm hồn giàu cảm xúc của các em. Nâng cao vốn hiểu biết về công nghệ 4.0 5. DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU Nội Ngày, Trình độ dung Chức STT Họ và tên tháng, năm Nơi công tác chuyên công danh sinh môn việc hỗ trợ Trường TH 1 Đinh Vạn Giỏi 13/09/1982 Giáo viên Đại học Ninh Khang Trường TH 2 Vũ Thị Bích Trâm 08/01/1971 Giáo viên Đại học Ninh Khang Trường TH 3 Trần Thị Hải Lý 03/02/1973 Giáo viên Đại học Ninh Khang Trường TH 4 Giáo viên Cao đẳng Nguyễn Thị Bích Thủy 30/07/1973 Ninh Khang Trường TH 5 Phạm Thị Hạnh 17/04/1974 Giáo viên Đại học Ninh Khang
- Trên đây là Sáng kiến “ Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 4-5, khi học dạng bài văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn”, chúng tôi rất mong được sự góp ý, trao đổi của Hội đồng sáng kiến tỉnh Ninh Bình để sáng kiến được hoàn chỉnh hơn. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. Ninh Khang, ngày 26 tháng 8 năm 2021 NGƯỜI LÀM ĐƠN Tạ Hữu Tịnh Phạm Thị Thúy Hòa Đinh Vạn Giỏi Vũ Thị Bích Trâm Trần Thị Hải Lý
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2238 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 168 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn