intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn dạng Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó cho học sinh lớp 4A2, 4A5 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mong muốn nâng cao chất lượng trong dạy học dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và hiệu cho học sinh đại trà, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp cụ thể, qua đó giúp các em nắm chắc kĩ năng cơ bản và một số kĩ năng mở rộng về dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và hiệu, biết vận dụng trong thực tế cuộc sống, mạnh dạn, tự tin và có hứng thú học tập các môn học khác. Sáng kiến sẽ góp phần nâng cao chất lượng môn Toán nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn dạng Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó cho học sinh lớp 4A2, 4A5 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

  1.  
  2. CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc                                                   ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN  Kính gửi: Hội đồng xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở Chúng tôi: Tỷ lệ (%) đóng  Nơi công tác Trình độ  Số  Ngày tháng  góp vào việc  Họ và tên (hoặc nơi  Chức danh chuyên  TT năm sinh tạo ra sáng  thường trú) môn kiến  1 Nguyễn Thị  11/03/1975 Trường Tiểu  Giáo viên  Cao  Bích Hồng  học Thị trấn  đẳng  50% Tam Đường   2 Phạm Thị   14/07/1985 Trường Tiểu  Giáo viên  Đại  Diện  học Thị trấn  học  50 % Tam Đường  Là nhóm tác giả  đề  nghị  xét công nhận sáng kiến: Một số  giải pháp rèn   kĩ năng giải  toán có lời văn dạng “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai   số đó” cho học sinh lớp 4A2, 4A5 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn. Cơ  sở  được yêu cầu công nhận sáng kiến:  Trường Tiểu học Thị  trấn Tam  Đường.  Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn giảng dạy Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Từ ngày 20 tháng  08 năm 2019   * Mô tả bản chất của sáng kiến:  ­ Với mong muốn nâng cao chất lượng trong dạy học dạng toán  “Tìm hai  số  khi biết tổng và hiệu của hai số  đó”  cho học sinh đại trà, chúng tôi đã tìm  hiểu lỗi sai, những hạn chế  học sinh thường mắc phải. Từ đó chúng tôi mạnh 
  3. dạn đưa ra một số biện pháp cụ thể, qua đó giúp các em nắm chắc các kĩ năngcơ  bản và một số kĩ năng mở rộng về dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu  của hai số  đó” biết vận dụng trong thực tế  cuộc sống, mạnh dạn, tự tin và có   hứng thú học tập các môn học khác. Sáng kiến sẽ góp phần nâng cao chất lượng  môn Toán nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện nói chung. ­ Giáo viên đã xác định rõ cho học sinh các kĩ năng giải bài toán có lời văn dạng  “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”, giúp học sinh xác định từng dạng bài  toán; đưa ra những bài tập vân dung nh ̣ ̣ ưng kiên th ̃ ́ ưc đ ́ ược học vào thực tiễn cuộc   sống.  ­ Học sinh tích cực trong giờ học, chiếm lĩnh kiến thức, xác định đúng yêu  cầu và cách giải từng dạng bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số  đó”. Các em được vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống hằng ngày.  * Các thông tin bảo mật: Không * Các điều kiện cần thiết để thực hiện sáng kiến:  ­ Giáo viên phân loại được các bài toán có lời văn dạng “Tìm hai số  khi  biết tổng và hiệu của hai số đó” và cách giải. ­ Giáo viên phải suy nghĩ tìm các trò chơi cho học sinh phù hợp với nội   dung kiến thức, đa dạng hình thức dạy và học (tự học cá nhân, nhóm, lớp). * Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của đồng tác   giả:  a. Hiệu quả kinh tế ­ Khai thác sử  dụng triệt để  Sách giáo khoa Toán 4 và vở  Bài tập Toán 4  giúp tiết kiệm được thời gian tìm tài liệu, kinh phí phô tô phiếu bài tập. b. Hiệu quả kĩ thuật ­ Sau khi vận dụng các biện pháp như trên chúng tôi nhận thấy học sinh có  nhiều tiến bộ về kĩ năng giải toán có lời văn dạng “Tìm hai số khi biết tổng và  hiệu của hai số đó”. Phần lớn các em thực hiện thành thạo và chính xác kĩ năng;   xác định rõ yêu cầu của từng dạng bài toán cụ thể. * Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của đồng tác  giả: Chúng tôi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ  về kĩ năng giải toán có lời  
  4. văn dạng tìm hai s ố  khi bi ết t ổng và hiệu . Phần l ớn các em thực hi ện thành  thạo và xác đị nh rõ yêu cầ u của từng d ạng bài. Họ c sinh bi ết v ận dụng vào  trong th ực ti ễn cu ộc s ống. Tổng số học  Điểm 9 ­ 10 Điểm 7 ­ 8 Điểm 5 ­ 6 Điểm dưới 5 sinh 55 17 = 31 % 22 = 40% 16 = 29 % 0 Kết quả khảo sát chất lượng giải bài toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và   hiệu của hai số đó” của học sinh 2 lớp 4A2, 4A5 sau khi thực hiện sáng kiến như sau: Tỉ lệ học sinh tham gia Ngày hội Giao lưu Toán ­ Tiếng Việt cấp huyện được nâng  cao: Năm học Cấp trường Cấp huyện 2018 – 2019 8 6 2019 – 2020 16 …. c. Hiệu quả về mặt xã hội ­ Phát hiện bồi dưỡng học sinh năng khiếu; Học sinh đã biết vận dụng vào  trong thực tiễn cuộc sống. ­ Học sinh chủ  động chiếm lĩnh kiến thức; biết tương tác, chia sẻ, bạo  dạn, tự tin trong học tập. Với thành tích đạt được đã góp phần tạo niềm tin tưởng của phụ  huynh  học sinh với nhà trường, với giáo viên chủ  nhiệm. Học sinh có hứng thú, động  lực, tích cực tham gia các hoạt động học tập. Tỉ lệ chuyên cần học sinh được giữ  vững. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: không có.    Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực,  đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
  5.   Người đăng ký Nguyễn Thị Bích Hồng Phạm Thị Diện BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Đồng tác giả Họ và tên: Nguyễn Thị Bích Hồng                      Năm sinh: 1975 Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường ­ Tam Đường ­ Lai Châu Trình độ chuyên môn: Cao đẳng  Chức vụ công tác: Giáo viên Họ và tên: Phạm Thị Diện                                   Năm sinh: 1985 Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường ­ Tam Đường ­ Lai Châu Trình độ chuyên môn: Đại học  Chức vụ công tác: Giáo viên 2. Tên sáng kiến: Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn dạng  “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” cho học sinh các lớp 4A2, 4A5   Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
  6. 3. Tính mới  ­ Giáo viên đã xác định rõ cho học sinh các kĩ năng giải từng dạng bài toán  cụ thể trong bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu”, đưa ra những bài tập vâṇ   ̣ dung nhưng kiên th ̃ ́ ưc đ ́ ược học vào thực tiễn cuộc sống.  ­ Học sinh tích cực chủ động, mạnh dạn, tự tin chiếm lĩnh kiến thức, xác định  đúng yêu cầu và cách giải từng dạng bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu”. Các  em được vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống hằng ngày.  *Các giải pháp mới áp dụng Giải pháp 1: Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong phương pháp  dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ. Giải pháp 2:   Phân tích đề  và nhận diện dạng bài toán   “Tìm hai số  khi   biết tổng và hiệu” Biện pháp 3:  Tổ  chức trò chơi củng cố  kiến thức, phát hiện những học  sinh năng khiếu. 4. Hiệu quả sáng kiến mang lại a. Hiệu quả kinh tế ­ Khai thác sử  dụng triệt để  Sách giáo khoa Toán 4 và vở  Bài tập Toán 4  giúp tiết kiệm được thời gian tìm tài liệu, kinh phí phô tô phiếu bài tập. b. Hiệu quả kĩ thuật ­ Phần lớn các em thực hiện thành thạo và chính xác kĩ năng; xác định rõ  yêu cầu của từng dạng bài toán cụ thể. Những thông tin cần được bảo mật: không có Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của đồng tác  giả: Chúng tôi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ  về kĩ năng giải toán có lời   văn dạng “Tìm hai số  khi biết tổng và hiệu của hai số  đó”; biết vận dụng vào  trong thực tiễn cuộc sống. Học sinh yêu thích môn Toán, tự tin trong học tập. Kết quả khảo sát chất lượng giải bài toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và   hiệu của hai số đó” của học sinh 2 lớp 4A2, 4A5 sau khi thực hiện sáng kiến như  sau:
  7. Tổng số học sinh Điểm 9 ­ 10 Điểm 7 ­ 8 Điểm 5 ­ 6 Điểm dưới  5 55 17 = 30 % 22 = 40% 17 = 30 % 0 c. Hiệu quả về mặt xã hội ­ Phát hiện bồi dưỡng học sinh năng khiếu; Học sinh đã biết vận dụng vào  trong thực tiễn cuộc sống. ­ Học sinh chủ  động chiếm lĩnh kiến thức; biết tương tác, chia sẻ, bạo  dạn, tự tin trong học tập. 5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến  Nội dung sáng kiến   “Một số  giải pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn  dạng: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó cho học sinh các lớp 4A2,  4A5 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường” có thể áp dụng trong dạy học môn  Toán đối với học sinh khối lớp 4 Trường Tiểu học  Thị trấn Tam Đường và các  lớp 4 đại trà trong toàn huyện Tam Đường có cùng điều kiện. Đồng tác giả Nguyễn Thị Bích Hồng Phạm Thị Diện
  8. I. THÔNG TIN CHUNG 1. Tên sáng kiến Một số  giải pháp rèn kĩ năng giải  toán có lời văn dạng “Tìm hai số  khi 
  9. biết tổng và hiệu của hai số  đó” cho học sinh lớp 4A2, 4A5 Trường Tiểu học   Thị trấn Tam Đường. 2. Đồng tác giả Họ và tên: Nguyễn Thị Bích Hồng Năm sinh: 1975 Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường ­ Tam Đường ­ Lai Châu Trình độ chuyên môn: Cao đẳng  Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường ­ Tam Đường ­ Lai  Châu Điện thoại: 0385 900 162 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:  50 %  Họ và tên: Phạm Thị Diện Năm sinh: 1985 Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường ­ Tam Đường ­ Lai Châu Trình độ chuyên môn: Đại học  Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường ­ Tam Đường ­ Lai  Châu Điện thoại: 0961 196 118 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:  50 %  3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn. 4. Thời gian áp dụng sáng kiến  Từ ngày 1 tháng  9 năm 2019 đến ngày 04 tháng 3 năm 2020. 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường ­ Tam Đường ­ Lai Châu. Địa chỉ: Thị trấn Tam Đường ­ Tam Đường ­ Lai Châu. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
  10. 1.1. Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến Trong chương trình tiểu học, Toán là môn học có vị trí rất quan trọng, nền   móng xây dựng tri thức cho học sinh. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán  ở  tiểu học có nhiều  ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao   động thời kì đổi mới, rất cần thiết để  học các môn học khác ở  tiểu học và học   tập tiếp môn toán ở các bậc học tiếp theo. Chương trình  toán lớp 4 là nền tảng cung cấp kiến thức cơ bản các dạng bài   toán có lời văn. Nội dung dạy học giải bài toán có lời văn dạng “Tìm hai số khi biết  tổng và hiệu” là mạch kiến thức khó, mở đầu giai đoạn “học tập sâu” ở bậc Tiểu  học.  Với đặc điểm trường Tiểu học Thị  trấn Tam Đường có khá nhiều điều  kiện thuận lợi từ  phía học sinh, được sự  quan tâm của phụ  huynh cũng như  sự  chỉ  đạo của ban giám hiệu nhà trường, giáo viên có năng lực chuyên môn vững   vàng, tinh thần trách nhiệm. Tuy nhiên đây cũng là trọng trách khó khăn khi toàn  thể giáo viên và học sinh nhà trường cùng thực hiện mục tiêu giáo dục “Trường  học chất lượng cao” với chỉ  tiêu chất lượng cao. Trong khi đầu vào học sinh  không được tuyển chọn, nhiều học sinh là con em của đồng bào dân tộc có đời  sống khó khăn, trình độ  nhận thức còn nhiều hạn chế. Qua nhiều năm trực tiếp  giảng dạy lớp 4, chúng tôi nhận thấy: Đối với những học sinh các lớp đại trà,  khi thực hiện giải các bài toán có lời văn dạng  “Tìm hai số  khi biết tổng và  hiệu”; các em còn rất lúng túng, còn nhầm lẫn về dạng bài toán, chưa xác định rõ  tổng hoặc hiệu trong các bài ẩn tổng, ẩn hiệu.... dẫn đến kết quả bài làm chưa  cao. Vì vậy chúng tôi đã mạnh dạn đưa ra: Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán có  lời văn dạng “Tìm hai số  khi biết tổng và hiệu” cho học sinh các lớp 4A2, 4A5 ­  Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường”. 1.2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến Với mong muốn nâng cao chất lượng trong dạy học dạng toán “Tìm hai số khi  biết tổng và hiệu” cho học sinh đại trà, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp  cụ thể, qua đó giúp các em nắm chắc kĩ năng cơ bản và một số kĩ năng mở rộng về 
  11. dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu”, biết vận dụng trong thực tế cuộc sống,  mạnh dạn, tự tin và có hứng thú học tập các môn học khác. Sáng kiến sẽ góp phần  nâng cao chất lượng môn Toán nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện nói chung. 2. Phạm vi triển khai thực hiện Lớp 4A2, 4A5 ­ Trường Tiểu học Thị  trấn Tam Đường ­ Tam Đường ­ Lai  Châu. 3. Mô tả sáng kiến 3.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Vơi th ́ ực tê, h ́ ọc sinh bước từ lớp 3 lên với lượng kiến thức còn đơn giản, tình   huống trong bài toán nhẹ nhàng, dễ hiểu. Sang lớp 4, kiến thức nhiều hơn, cao hơn.   Đặc biệt là nội dung kiến thức toán đa dạng, nhiều dạng toán điển hình nhất cấp tiểu   học. Đối với dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” có một số bài  còn ẩn tổng, ẩn hiệu hoặc bài ẩn cả tổng và ẩn hiệu, dẫn đến học sinh khi giải toán ở  dạng này còn lúng túng, chưa xác định được tổng và hiệu. Bên cạnh đó, về phía phụ  huynh đa số làm nông nghiệp, ít có thời gian quan tâm tới việc học của con em mình.   Do vậy, khi dạy phần kiến thức toán ở dạng này gặp khá nhiều khó khăn. Nhà trường có tương đôi đ ́ ầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và   học. Trước khi thực hiện sáng kiến, giáo viên đã áp dụng các biện pháp như  sau: Biện pháp 1: Giáo viên dùng phương pháp giảng giải, thuyết trình. Giáo viên dùng lời nói, đồ dùng dạy học để giảng bài mới sau rút ra được  kiến thức, quy tắc hoặc kết luận – học sinh là nhắc lại và ghi nhớ. Biện pháp 2: Tổ  chức cho học sinh thực hành luyện tập các bài tập theo   Chuẩn kiến thức, kĩ năng. Học sinh làm từng bài và làm xong bài nào giáo viên cho các em chữa và   giáo viên là người chỉnh sửa cho học sinh. Biện pháp 3: Kiểm tra, đánh giá Hằng tháng, học sinh làm bài kiểm tra chất lượng.
  12. *Ưu điểm và hạn chế của các biện pháp đã thực hiện:  Ưu điểm: Học sinh vận dụng giải được một số bài tập đơn giản về   “Tìm hai  số khi biết tổng và hiệu”. Hạn chế: Học sinh còn nhầm lẫn trong việc xác định các dạng bài trong   bài toán “Tìm hai số  khi biết tổng và hiệu”, chưa xác định rõ tổng hoặc hiệu   trong các bài ẩn tổng hoặc ẩn hiệu. Mặt khác, chưa phát huy được tính tích cực   trong giờ học, dẫn đến kết quả  học tập môn Toán chưa cao. Đặc biệt hạn chế  trong việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu. Giáo viên mất nhiều thời gian giảng giải, thuyết trình. Để thực hiện sáng kiến, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng giải bài toán  “Tìm hai số  khi biết tổng và hiệu” của học sinh  lớp 4A2,  4A5 trước khi thực  hiện sáng kiến như sau: Tổng   số   học  Điểm 9 ­ 10 Điểm 7 ­ 8 Điểm 5 ­ 6 Điểm dưới 5 sinh 55 11 = 20 % 9 = 16,4 % 27 = 49 % 8 = 14,6 % Qua kết quả khảo sát có thể thấy đa số học sinh vận dụng giải được một   số  bài tập đơn giản về  “Tìm hai số  khi biết tổng và hiệu”     theo Chuẩn kiến  thức, kĩ năng. Các em còn hay nhầm lẫn trong việc xác định dạng bài trong các  bài toán “Tìm hai số  khi biết tổng và hiệu”, chưa xác định rõ tổng hoặc hiệu   trong các bài ẩn tổng  hoặc ẩn hiệu, dẫn đến tỉ lệ học sinh đạt điểm 9 – 10 chưa  
  13. cao, còn nhiều em đạt điểm 5­ 6 và điểm dưới 5. Trong giảng dạy, bản thân tôi là giáo viên trực tiếp đứng lớp đã giảng dạy  đúng phân phối chương trình và thời khóa biểu, dạy học các tiết bài mới, tiết   luyện tập thực hành đúng quy trình. Song việc hướng dẫn học sinh nhận biết   dạng toán chưa hiệu quả, các phương pháp và hình thức tổ  chức các hoạt động  dạy học chưa sinh động, chưa tích cực. Từ thực trạng đó, chúng tôi nhận thấy cần có một số biện pháp mới nhằm  giúp học sinh  ở  lớp đại trà, đặc biệt lớp chủ  nhiệm nắm chắc các kĩ năng cơ  bản và một số kĩ năng mở rộng về dạng  “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu”, xác  định được các dạng bài tập, biết vận dụng  trong thực tế cuộc sống, mạnh dạn, tự  tin và có hứng thú học tập các môn học khác.  3.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến  * Tính mới:  ­ Giáo viên đã xác định rõ cho học sinh các kĩ năng giải từng dạng bài toán  cụ thể trong bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu”, đưa ra những bài tập vâṇ   ̣ dung nhưng kiên th ̃ ́ ưc đ ́ ược học vào thực tiễn cuộc sống ;  Phát hiện bồi dưỡng  những học sinh năng khiếu. ­ Học sinh tích cực trong giờ học, mạnh dạn, tự tin chiếm lĩnh kiến thức,  xác  định đúng yêu cầu và cách giải từng dạng bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và  hiệu”. Các em ham thích học toán, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc  sống.  *Các giải pháp mới áp dụng: Giải pháp 1: Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong phương  pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ. Nội dung: Xây dựng hình thành kiến thức mới về dạng toán cho học sinh,   nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo, hợp tác của học sinh. Cách thực hiện: Học sinh thực hành theo nhóm trên đồ  dùng học tập, rồi   đưa ra công thức. Bài toán: Tổng của hai số là 70. Hiệu của hai số là 10. Tìm hai số đó. 
  14. Hướng dẫn ­ Tổ  chức cho học sinh làm việc trên đồ  dùng học tập theo nhóm 4 ( Sợi  dây các em đã chuẩn bị có độ dài tương ứng 70cm ) Lần 1:  ­ Đo trên sợi dây đoạn thẳng 10cm. Thực hiện cắt bỏ 10cm thì đoạn dây  còn lại bao nhiêu xăng – ti – mét ? (70 – 10 = 60 cm) ­ Chia đoạn dây còn lại thành 2 phần bằng nhau thì mỗi phần dài bao nhiêu  xăng – ti – mét ? (60 : 2 = 30 cm) ­ Đoạn dây dài 30 cm chính là độ dài đoạn dây ngắn (gọi là số bé) ­ HS rút ra nhận xét cách tìm số bé? + Công thức: Số bé = ( Tổng – Hiệu) : 2  ­ Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ: Số lớn:                                                             Số bé:    ­ Trình bày bài giải:           Bài giải Hoặc Hai lần số bé là: 70 – 10 = 60                   Số bé là: ( 70 – 10) : 2 = 30 Số bé là: 60 : 2 = 30                   Số lớn là: 70 – 30 = 40 Số lớn là: 70 – 30 = 40                          (Hoặc 30 + 10 = 40)                    Đáp số: Số bé: 30                                Đáp số: Số bé: 30;                                  Số lớn 40                                              Số lớn 40 Lần 2: ­ Đo và cắt 1 sợi dây dài 10cm. Thực hiện nối sợi dây dài 10cm vào sợi dây  đã chuẩn bị dài 70cm, khi đó đoạn dây có độ dài bao nhiêu xăng – ti – mét ?  (70 + 10 = 80 cm) ­ Chia đoạn dây còn lại thành 2 phần bằng nhau thì mỗi phần dài bao nhiêu  xăng – ti – mét ? (80 : 2 = 40 cm) ­ Đoạn dây dài 40 cm chính là độ dài đoạn dây dài (gọi là số lớn)
  15. ­ HS rút ra nhận xét cách tìm số lớn?   + Công thức: Số lớn = ( Tổng + Hiệu) : 2  ­ Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ: Số lớn:                                                             Số bé:    ­ Trình bày bài giải:      Bài giải Hoặc Hai lần số lớn là: 70 + 10 = 80            Số lớn là: ( 70 + 10) : 2 = 40 Số lớn là: 80 : 2 = 40             Số bé là: 70 – 40 = 30 Số bé là: 70 – 40 = 30                    (Hoặc 40 ­ 10 = 30)                Đáp số: Số bé: 30                           Đáp số: Số bé: 30                             Số lớn 40                                         Số lớn 40 Giải pháp 2: Phân tích đề và nhận diện dạng bài toán   “Tìm hai số  khi  biết tổng và hiệu” Nội dung: Học sinh có kĩ năng xác định rõ từng dạng bài toán “Tìm hai số  khi biết tổng và hiệu”. Cách thực hiện: Giáo viên đưa ra nhiều ví dụ điểm hình cho từng loại, có   vận dụng liên hệ với thực tế cuộc sống.  * Dạng 1: Bài toán cho biết cả tổng và hiệu Cách thực hiện: Học sinh đọc phân tích bài toán và thực hiện giải bài toán  từ 2 công thức:  ­ Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2 ­ Số bé = ( Tổng – Hiệu) : 2 Với 2 công thức trên các em hình thành được kĩ năng giải bài toán theo các  cách khác nhau, ví dụ:  
  16. Cách 1 Cách 2 ­ Tìm số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2 ­ Tìm số bé = ( Tổng – Hiệu) : 2 ­ Tìm số bé: Tổng – số lớn  ­ Tìm số lớn: Tổng – số bé           (Hoặc Số bé = số lớn  ­ hiệu)        (Hoặc Số lớn = số bé + hiệu) Bài tập minh họa:  Bài tập 1: Một lớp học có 28 học sinh. Số học sinh trai hơn số học sinh gái  là 4 em. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học sinh trai, bao nhiêu học sinh gái? Hướng dẫn: ­ Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài toán và phân tích. ­ Bạn hiểu lớp học có 28 học sinh như thế nào? ( 28 là tổng học sinh trai  và học sinh gái) ­ Bạn hiểu số học sinh trai hơn số học sinh gái là 4 em như thế nào? ( Học   sinh trai – Học sinh gái = 4. Vậy 4 là hiệu) ­ Dựa vào hiệu, bạn xác định dữ  kiện nào là số  lớn ? dữ  kiện nào là số  bé ? (học sinh trai là số lớn thì học sinh gái là số bé) ­ Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ: Học sinh trai :                                                             Học sinh gái :    Bài giải
  17.   Số học sinh trai là:         ( 28 + 4) : 2 = 16 (em)                                         Số học sinh gái là:    28 – 16 = 12 (em) Đáp số: Học sinh trai: 16 em     Học sinh gái:   12 em  Bài tập 2: Cả hai lớp 4A và 4B trồng được 600 cây. Lớp 4A trồng được ít  hơn lớp 4B là 50 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây? Hướng dẫn: ­ Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài toán và tự phân tích theo hướng các câu hỏi: ­ Cả 2 lớp trồng được 600 cây, bạn xác định được gì ? ( 600 cây là tổng ) ­ 4A trồng được ít hơn 4B là 50cây,   bạn xác định được gì ? (50 cây là   hiệu) ­ Mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây? Là những lớp nào? (Tìm số  cây lớp   4A ? cây;  Tìm số cây lớp 4B ? cây)  ­ Bạn xác định được dữ  kiện nào là số  bé, dữ  kiện nào là số  lớn? ( 4A là  số bé; 4B là số lớn) Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ:  Lớp 4A:                                                             Lớp 4B:    Bài giải Lớp 4A trồng được số cây là (600 – 50) : 2 = 275 (cây) Lớp 4B trồng được số cây là: 600 – 275 = 325 ( cây) Đáp số: 4A: 275 cây;  4B: 325 cây. * Dạng 2: Bài toán cho biết hiệu nhưng ẩn tổng. Cách thực hiện: Giúp học sinh tìm được  tổng để đưa bài toán về dạng 1.
  18. Bài tập minh họa:  Bài tập 1:  Một mảnh đất hình chữ  nhật có chu vi bằng 120m, chiều dài  hơn chiều rộng 12 m. Tính chiều dài và chiều rộng của mảnh đất đó.   Hướng dẫn ­ Chu vi mảnh đất bằng 120m , từ đây em có thể tìm được gì? ( Tìm được   tổng vì chu vi hình chữ nhật bẳng tổng chiều dài và chiều rộng (gọi là nửa chu   vi) nhân với 2        Nửa chu vi = chu vi : 2) ­ Ta gọi tổng chiều dài và chiều rộng là nửa chu vi. Chiều dài hơn chiều rộng 12m, bạn xác định được gì ? ( 12m là hiệu) ­ Bài toán hỏi gì ? ( Tìm chiều dài ? Chiều rộng ? ) ­ Bạn xác định được dữ kiện nào là số bé, dữ kiện nào là số lớn ? ( Chiều  dài là số lớn; chiều rộng là số bé)   Sau khi hướng dẫn như  trên học sinh có thể  dễ  dàng tìm ra cách giải  tương tự ở dạng 1. Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ: Nửa chu vi mảnh đất là: 120 : 2 = 60 (m)  Chiều dài:                                                             Chiều rộng:    Bài giải Nửa chu vi mảnh đất là: 120 : 2 = 60 (m) Chiều dài mảnh đất là: ( 60 + 12) : 2 = 36 (m) Chiều rộng mảnh đất là: 36 – 12 = 24 (m)                                                               Đáp số: Chiều dài 36m; chiều rộng 24m Bài tập 2: Biết rằng 4 năm về trước, tuổi của hai chị em cộng lại bằng 24   tuổi và chị hơn em 8 tuổi. Tính tuổi mỗi người hiện nay. Hướng dẫn
  19. ­ Đọc bài toán bạn xác định được điều gì? ( Tổng số tuổi và hiệu số  tuổi   của hai chị em 4 năm về trước? ­ Bài toán yêu câu gì? Tính tuổi mỗi người hiện nay? ­ Trong hai dữ kiện tổng số tuổi và hiệu số tuổi, dữ kiện nào giữ nguyên?  Dữ kiện nào phải thay đổi? ( Tổng số tuổi hiện nay phải thay đổi; Hiệu số tuổi   giữ nguyên không thay đổi) ­ Đối với dạng bài này, giáo viên hướng dẫn học sinh phải đi tìm tổng số  tuổi hiện nay của 2 chị em rồi làm bài tương tự dạng 1 Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ: Tổng số tuổi của hai chị em hiện nay là: 24 + 4 + 4 = 32 (tuổi)  Tuổi chị:                                                             Tuổi em:    Bài giải: Tổng số tuổi của hai chị em hiện nay là: 24 + 4 + 4 = 32 (tuổi) Tuổi của chị hiện nay là: (32 + 8) : 2 = 20 (tuổi) Tuổi của em hiện nay là: 20 – 8 = 12 (tuổi) Đáp số: Chị: 20 tuổi; em 12 tuổi * Dạng 3: Bài toán cho biết tổng nhưng ẩn hiệu. Cách thực hiện: Giúp học sinh tìm, xác định được hiệu để đưa bài toán về dạng  1. Bài tập minh họa:  Bài toán 1: Tổng của 2 số tự nhiên liên tiếp bằng 2005. Tìm hai số đó.  Hướng dẫn
  20. ­ Đọc bài toán bạn xác định được điều gì ? ( Tổng của hai số tự nhiên liên   tiếp bằng 2005) ­ Bài toán yêu cầu gì? Tìm hai số đó.? ­ Dựa vào đâu để xác định được hiệu ? ( 2 số tự nhiên liên tiếp ­> hiệu hai số bằng   1) ­ Đây là bài toán dạng tổng hiệu nhưng ẩn hiệu, giáo viên hướng dẫn học   sinh phải đi tìm được hiệu của 2 số rồi làm bài tương tự dạng 1 ­ Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ: Số lớn:                                                             Số bé:    Bài giải Số lớn là: (2005 + 1) : 2 = 2003 Số bé là: 2003 – 1 = 2002                                     Đáp số: Số bé: 2002;  Số lớn 2003 Bài toán 2: Tổng của hai số lẻ là 2004. Tìm hai số đó, biết giữa chúng có 6  số lẻ nữa. Hướng dẫn ­ Đọc bài toán bạn xác định được điều gì ? ( Tổng của hai số  lẻ  bằng   2004) ­ Bài toán yêu cầu gì? Tìm hai số đó.? ­ Dựa vào đâu để xác định được hiệu ? ( Biết giữa chúng có 6 số lẻ nữa) ­ Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tìm ra hiệu của hai số + Khoảng các 2 số lẻ liên tiếp nhau bằng mấy đơn vị? ( 2 đơn vị) + Ta có: * * * * * * * *     2        2      2      2      2      2       2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1