intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán về tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 4D trường Tiểu học Quảng Châu, thành phố Sầm Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là về phương pháp dạy học dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. Phân tích đánh giá và làm rõ nguyên nhân khó khăn và tồn tại trong khi giải dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. Đề xuất một số ý kiến để giải dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. Thông qua tìm hiểu để có biện pháp cải tiến, khắc phục những tồn tại trong dạy và học giải loại toán này để không nhầm lẫn với dạng khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán về tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 4D trường Tiểu học Quảng Châu, thành phố Sầm Sơn

  1. 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài.  Trong thời đại ngày nay cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát  triển mạnh mẽ  thì nhiệm vụ  đặt ra cho nhà trường nói chung và nhà trường   Tiểu học nói riêng là phải giáo dục con người một cách toàn diện về  đủ  các  mặt: Tri thức, đạo đức, thể chất,... Mỗi môn học  ở  Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát  triển cơ  sở  ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người. Trong các môn  học ở Tiểu học, cùng với các môn Tiếng Việt, Tự nhiên xã hội, môn Toán có   vai trò và vị trí quan trọng vì: ­ Các kiến thức, kỹ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng  trong đời sống thực tế, cần thiết cho mọi người lao động, hỗ trợ các môn học  khác và là bước tiếp theo để học tốt môn Toán ở Trung học cơ sở. ­ Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn, nó có khả năng  phát triển tư  duy lôgic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn  luyện  phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết   vấn đề có suy luận, có khoa học toàn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát   triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt... góp phần giáo dục ý  chí nhẫn nại, ý chí vượt khó khăn. ­ Môn Toán giúp HS nhận biết những mối quan hệ số lượng hình không  gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà HS có những phương pháp nhận thức  một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong  đời sống. ­ Toán học là một môn học chiếm thời gian đáng kể trong kế hoạch đào   tạo của nhà trường Tiểu học. Không ai có thể  phủ  nhận khả năng ứng dụng  rộng rãi các kiến thức toán học vào cuộc sống, Vì vậy mà toán học đã thu hút   được nhiều nhà khoa học, nhà sư phạm nghiên cứu cách dạy cũng như mạch  kiến thức toán học cho hiệu quả nhất để  vừa đảm bảo được tính phổ  thông  vừa đảm bảo được tính khoa học. Chương trình toán 4, các bài toán có lời văn   được sắp xếp dưới dạng các bài toán điển hình như: Tìm hai số khi biết hiệu  và tỉ số của hai số đó, tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. Dạy các   dạng toán này GV cần hình thành cho HS kĩ năng giải toán bằng phương pháp  số học. HS nắm vững được bản chất của dạng toán, tóm tắt bài toán bằng sơ  đồ, giải được bài toán. Từ  vị  trí và nhiệm vụ  vô cùng quan trọng của môn toán vấn đề  đặt ra   cho người dạy là làm thế nào để giờ dạy ­ học toán có hiệu quả cao, học sinh   được phát triển tính tích cực, chủ  động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến  thức toán học. Vậy giáo viên phải có phương pháp dạy học như  thế  nào để  truyền đạt kiến thức và khả năng học bộ môn này tới học sinh Tiểu học ? Sau những năm trực tiếp giảng dạy lớp 4 và lớp 5, tôi thấy HS gặp   nhiều khó khăn trong việc giải toán có lời văn. Chẳng hạn là dạng toán: Tìm 
  2. 2 hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. Loại toán này, các em được học ở  Tuần 28 của lớp 4, tức là gần cuối học kì 2. Dạng toán này, các em cũng sẽ  tiếp tục vận dụng nhiều  ở  Lớp 5. Đây là một dạng toán điển hình  ở  Tiểu  học. Nhưng vì sao có nhiều em HS lại gặp sai lầm khi học dạng toán này ? Vì   sao các em gặp khó khăn khi vận dụng cách giải dạng toán này để giải các bài  toán có liên quan ? Vì sao các em giải xong rồi mà không biết kết quả tìm ra là  sai hay đúng ?... Những câu hỏi đó đã thôi thúc tôi tìm tòi về  những sai lầm   của HS, tìm ra những biện pháp để  giúp HS làm đúng và làm nhanh mỗi khi  gặp dạng toán này. Với mong muốn góp phần nâng cao hiệu dạy học toán ở  Tiểu học và khắc phục những lỗi sai của HS, tôi đã đầu tư  thời gian nghiên  cứu và mạnh dạn đưa ra: Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán về Tìm hai   số  khi biết tổng và tỉ  số  của hai số  đó cho học sinh lớp 4D  trường Tiểu   học Quảng Châu, thành phố Sầm Sơn, năm học 2020­2021. 1.2. Mục đích nghiên cứu ­ Tìm hiểu phương pháp dạy học dạng toán: "Tìm hai số  khi biết tổng  và tỉ số của hai số đó cho HS lớp 4.”   ­ Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp dạy học dạng toán tìm hai  số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. ­ Phân tích đánh giá và làm rõ nguyên nhân khó khăn và tồn tại trong khi   giải dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. ­ Đề xuất một số ý kiến để giải dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ  số  của hai số  đó. Thông qua tìm hiểu để  có biện pháp cải tiến, khắc phục  những tồn tại trong dạy và học giải loại toán này để  không nhầm lẫn với  dạng khác. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán về Tìm hai số khi biết tổng và tỉ  số  của hai số  đó cho học sinh lớp 4D  trường Tiểu học Quảng Châu, thành  phố Sầm Sơn, năm học 2020­2021. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. ­ Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc sách tham khảo các tài  liệu có liên quan. ­ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, thực  nghiệm, tổng kết kinh nghiệm và các phương pháp khác. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm. 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm. Từ  xa xưa đến nay, toán học được phát minh và phát triển do những   nhu cầu thực tế của đời sống con người và do cả  nhu cầu của bản thân nó.  Toán là một môn học cung cấp kiến thức, kỹ  năng, phương pháp mang tính  khoa học sáng tạo, góp phần xây dựng khả  năng tư  duy logic cho học sinh.   Phương pháp dạy học toán  ở  tiểu học là sự  vận dụng các phương pháp dạy 
  3. 3 học toán nói chung cho phù hợp với mục tiêu, nội dung, điều kiện dạy học ở  Tiểu học. Đặc điểm của toán học mang tính trừu tượng cao, khái quát cao, nhưng  đối tượng toán học lại mang tính thực tiễn, phương pháp dạy học toán được  xem xét trên quan điểm thừa nhận thực tiễn là nguồn góc của sự nhận thức và   là tiêu chuẩn của tâm lý. Vì vậy trong quá trình dạy học toán ở Tiểu học GV   cần lưu ý: ­ Phải tổ  chức hướng dẫn HS vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học  vào cuộc sống hàng ngày cũng như  các môn học khác, đặc biệt là kiến thức  giải toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó cho HS lớp 4. ­ Phải nắm được mối quan hệ  giữa toán học thực tế, giữa số  học và  hình học. Tổ chức các hoạt động thực hành có nội dung gắn liền với thực tế  để HS nhận thức đúng những ứng dụng của toán học. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. * Đặc điểm tình hình của HS lớp thực nghiệm. + Lớp 4D ­ Lớp thực nghiệm ­ GV chủ nhiệm có sức khoẻ bình thường. ­ Trình độ sư phạm: Đại học sư phạm ­ Học sinh: 35 em, trong đó: + Con nông dân: 30 em = 85,7%. + Con cán bộ, công nhân, viên chức: 6 em = 14,3%. + Các em đều ở phường Quảng Châu nhưng ở các khu phố khác nhau. ­ Lớp 4D là lớp tiên tiến của trường, các em học hành chăm chỉ, đạo  đức tốt, sức khoẻ tốt, đi học chuyên cần. ­ Tình cảm thầy trò tốt đẹp, GV được HS yêu mến và phụ  huynh tín  nhiệm. + Lớp 4C ­ Lớp đối chứng ­ GV chủ nhiệm có sức khoẻ bình thường. ­ Trình độ sư phạm: Đại học sư phạm ­ Học sinh: 32 em, trong đó: + Con nông dân: 30 em = 93,7%. + Con cán bộ, công nhân, viên chức: 2 em = 6,3% + Đa số các em đều ở phường Quảng Châu, nhưng có 1 số  em ở ngoài   phường. Lớp 4C các em học hành chăm chỉ, đạo đức tốt, sức khoẻ bình thường,   ít nghỉ học. Để nắm được thực trạng dạy và học dạng toán tìm hai số khi biết tổng  và tỉ  số  của hai số  đó  ở  đơn vị  mà tôi đang công tác. Tôi đã dạy và dự  giờ  thăm lớp các lớp khối 4.  * Về phía học sinh: 
  4. 4 ­ Khi gặp các bài toán có dữ  kiện cho  ở  dạng không tường minh, HS   lúng túng do HS không hiểu rõ đề  và chưa có kỹ  năng phân tích đề  toán để  đưa dữ kiện về dạng tường minh. ­ Khi vẽ sơ đồ biểu diễn bài toán, HS chưa biết cách biểu diễn cho trực   quan dễ hiểu. Mặt khác khi giải toán HS không nhìn vào sơ đồ để giải nên có  những bài toán HS giải đúng nhưng sơ đồ vẽ sai hoặc ngược lại. ­ Do kỹ  năng phân tích đề  toán chưa tốt nên HS lúng túng khi giải các   bài toán có dữ kiện có dạng gián tiếp. ­ Khi giải các dạng toán trên HS chưa có ý thức tự  tìm hiểu sự  khác   nhau trong các vận dụng sơ đồ  đoạn thẳng do đó chưa hiểu được đặc trưng  của sơ đồ đoạn thẳng trong mỗi dạng toán. ­ HS chưa thực sự sáng tạo để đưa ra cách giải tốt nhất cho mình. ­ Các em đang còn tình trạng tóm tắt bằng lời chứ chưa tóm tắt bằng sơ  đồ  đoạn thẳng. Nhiều khi, HS chưa nhận biết hết tác dụng của sơ  đồ  đoạn   thẳng dẫn đến hiện tượng sơ  đồ  vẽ  đúng, quy trình giải sai hoặc sơ  đồ  sai  mà giải lại đúng. ­ Đặc biệt một số em nhận thức chậm khi giải quyết vấn đề thế nào là  tổng, tỷ số, số lớn, số bé. * Về phía giáo viên:  ­ GV trong khi dạy giải toán điển hình chưa biết kết hợp phương pháp   dạy học truyền thồng với các phương pháp hiện đại nên chưa xây dựng được  quy trình giải toán cho HS và chưa giúp cho HS có kỹ  năng phân tích dạng  toán. ­ GV chưa nhận thức hết được tầm quan trọng của mỗi phương pháp  dạy học, chưa nắm được mặt mạnh, mặt yếu của từng phương pháp. Chính  vì vậy mà việc áp dụng các phương pháp một cách máy móc gây ra nhiều hạn  chế cho quá trình nhận thức của học sinh.  ­ GV nghiên cứu chưa kĩ bài trước khi dạy. ­ Trong lúc dạy còn thiếu sự  năng động sáng tạo, còn lệ  thuộc vào tài   liệu có sẵn. ­ Kiến thức truyền thụ chưa nổi bật trọng tâm, tiết học còn kéo dài mà  HS thì không hứng thú trong học tập.  ­ GV chưa làm rõ cho HS hiểu về các thuật ngữ toán học: Tổng ­ tỉ. ­ GV chưa chú trọng rèn kỹ năng vẽ sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh. ­ Với những bài toán sơ  đồ  đoạn thẳng, GV mới chỉ  yêu cầu HS tới  mức giải từng bài toán cụ thể, chưa tập trung giải các bài toán tương tự.  ­ GVchưa khai thác đến mức độ tối đa khả năng sáng tạo của học sinh. ­ GV còn rơi vào tình trạng giảng nhiều làm cho các em tiếp thu bài một  cách thụ động và giải quyết vấn đề một cách máy móc. ­ Hình thức tổ chức dạy học còn đơn điệu, nghèo nàn. GV chưa thực sự  là người tổ chức hướng dẫn giờ học để HS chủ động chiếm lĩnh tri thức, với  những hình thức tổ  chức như  thế  đã  ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu kiến 
  5. 5 thức mới của các em, dẫn đến dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của   hai số đó chưa được giải quyết đúng theo như yêu cầu của toán học. Để tìm thêm về thực trạng, tôi đã tiến hành dạy hai tiết dạy của hai lớp   4D (Dạy thực nghiệm) và 4C (Dạy đối chứng), đồng thời sau giờ  học tôi đã   tiến hành kiểm tra thực nghiệm và đối chứng hai lớp bằng đề kiểm tra sau: Bài 1: Trong vườn có tất cả 15 cây chanh và cam. Số cây cam gấp 4 lần   số cây chanh. Hỏi trong vườn có bao nhiêu cây chanh và bao nhiêu cây cam ? 1 Bài 2: Tìm hai số khi biết tổng của chúng là 99 và tỉ số của chúng là  10 ?  Bài 3: Tuổi mẹ và tuổi con cộng lại là 42 tuổi. Tuổi mẹ gấp 6 lần tuổi   con. Tính tuổi mẹ và tuổi con ? Bài 4:  Nêu bài toán rồi giải bài toán theo sơ đồ sau:                   ? con                   Gà: 36 con gà                                       Vịt: ? con Qua quá trình kiểm tra khảo sát, tôi thu được kết quả như sau: Tóm tắt đúng Giải đúng Đặt đề đúng Bài toán Lớp Lớp Lớp 4D 4C 4D 4C 4D 4C Bài toán 1 85% 83% 83% 80% Bài toán 2 65% 55% 63% 52% Bài toán 3 20% 15% 20% 14% Bài toán 4 72% 70% 80% 75% Từ  kết quả  khảo sát trên cho thấy về  trình độ  nhận thức thì hai lớp  tương đương nhau. Nhưng so với yêu cầu kỹ  năng về  giải toán thì đang còn   thấp. 2.3. Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán Tìm hai số khi biết tổng   và tỉ của hai số đó. Từ những tồn tại nêu trên ta phải đặt ra câu hỏi: Liệu phương pháp và  hình thức dạy học của GV hiện nay đã thể hiện đúng tinh thần đổi mới chưa?   Dạy học đã lấy HS làm trung tâm hay chưa ?, dạy học theo hướng tích cực   chưa ? GV đã khơi gợi được sự  sáng tạo của HS chưa ? Tại sao HS làm bài  lại chưa tốt ?... Với những thực trạng trên, chúng ta phải suy ngẫm và đưa ra những  điều chỉnh phương pháp dạy học của GV trong giảng dạy giải toán, đặc biệt   là trong giảng dạy giải toán điển hình.
  6. 6 * Về phía giáo viên: ­ Theo như chương trình sách giáo khoa và sách giảng dạy đã định, GV   phải biết vận dụng linh hoạt và sắp xếp nội dung hợp lý, từ  đơn giản đến  phức tạp, từ dễ đến khó. ­ Áp dụng các hình thức dạy học một cách phù hợp. ­ Đồng thời đưa thêm các dạng toán điển hình vào trong chương trình  để vừa củng cố, vừa nâng cao, mở rộng thêm về dạng toán tìm hai số khi biết  tổng và tỷ số của hai số đó. ­ Dựa vào dạng toán tìm hai số  khi biết tổng và tỉ  số  của hai số  đó và  tuỳ  vào mục đích, yêu cầu của từng bài cụ  thể  mà GV phải phối hợp các  phương  pháp cũng  như   đa  dạng hoá  các  hình thức  tổ   chức dạy  học  theo  hướng tập trung vào HS phát huy được tính chủ động sáng tạo gây được hứng  thú cho người học.  ­ GV phải là người hướng dẫn tổ  chức để  HS chủ  động sáng tạo tích  cực lĩnh hội các kiến thức để  từ  đó áp dụng các kiến thức đó vào thực tế  cuộc sống hằng ngày.  ­ Giáo viên phải lập kế hoạch, tổ chức hướng dẫn nhẹ nhàng, hợp tác  giúp học sinh phát triển năng lực cá nhân của học sinh. Giáo viên và học sinh  ảnh hưởng nhau, thích nghi và hỗ trợ nhau. ­ Tạo điều kiện để học sinh hứng thú, tự tin trong học tập. ­ Khi dạy: "Bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó", học  sinh được học 2 tiết bài mới (tiết 1: "Tỉ  số   ở  dưới dạng số  tự  nhiên", có  nghĩa là so sánh giữa giá trị của số lớn với giá trị  của số  bé. Tiết 2: "Tỉ  số  ở  dưới dạng phân số") thì học sinh thường bị vướng mắc ở dạng tỉ số là phân   số nên giáo viên dạy cần lưu ý nhấn mạnh để  học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Từ  mối quan hệ  tỉ  số  là hai số  trong bài giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ra sự  biểu diễn trên sơ  đồ  tóm tắt bài toán. Đây là loại toán giải khó đối với học   sinh lớp 4 nên giáo viên phải giúp học sinh: + Xác định đúng tổng, tỉ số đã cho. + Xác định được hai số phải tìm là số nào ? Từ  đó hướng tới phương pháp giải chung là (phương pháp giải bài  toán): ­ Tìm tổng số phần bằng nhau; ­ Tìm giá trị của một phần bằng cách lấy tổng của hai số chia cho tổng   số phần bằng nhau, rồi dựa vào mối quan hệ giữa tỉ số của hai số của hai số  mà tìm ra giá trị của mỗi số phải tìm. Trên cơ  sở  đó học sinh sẽ  nắm cách giải đặc trưng của loại toán này.  Để  củng cố  được kĩ năng và kiến thức của loại toán này, tôi cho các em tự  đặt đề  toán theo loại toán đó đồng thời chọn các bài toán khó cho học sinh  hoàn thành tốt (áp dụng vào tiết luyện tập hay buổi dạy riêng biệt đối với  học sinh hoàn thành tốt).
  7. 7 Tất cả sự chuẩn bị trên của giáo viên đều được thể hiện cụ thể trên bài  soạn đủ các bước, đủ các yêu cầu và thể hiện được công việc của thầy và trò   trong giờ giải toán. ­ Để HS nắm chắc được bản chất của dạng toán này, GVcần lưu ý đến  các yêu cầu sau: + Làm sáng tỏ các thuật ngữ toán học (Tỉ số ­ Tổng ­ Số lớn ­ Số bé). + Sử dụng linh hoạt phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.  + Bằng sơ đồ  trực quan để  nêu lên mối quan hệ  giữa các dữ  kiện của  bài toán.  + Đưa thêm các dạng toán mẫu mở rộng nâng cao từ dạng toán trên.  + Khi hướng dẫn HS giải cần tuân thủ theo các bước sau: Bước 1: Tìm hiểu đề bài. ­ Đọc kỹ đề bài. ­ Xác định yếu tố đã cho. ­ Xác định yếu tố cần tìm. Bước 2: Tìm cách giải. ­ Phân tích các dữ kiện và mối quan hệ giữa chúng. ­ Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. ­ Lập kế hoạch giải. Bước 3: Tiến hành giải bài toán. ­ Tìm tổng số phần bằng nhau. ­ Tìm số bé. ­ Tìm số lớn. Bước 4: Kiểm tra, đối chiếu ­ Thử lại kết quả và đối chiếu với yêu cầu của bài toán. 2.3.1: Hướng dẫn học sinh xác định đúng Tổng của bài toán. ­ Hướng dẫn HS xác định cho đúng: Thế nào là tổng của hai số ? (Tổng   của 2 số là do hai số cộng lại với nhau) ­ Tổng của hai số  được phát biểu dưới nhiều hình thức khác nhau, có   dạng tường minh, có dạng chưa tường minh. Trong quá trình dạy học, giáo  viên cần  giới thiệu để  học sinh làm quen rồi nhận ra. Sau đây là một số  ví   dụ: * Ví dụ:   Bài toán cho tổng  ở  dạng tường minh, học sinh dễ nhận ra   hơn. ­ Tổng của hai số bằng 100.  ­ Số thứ nhất cộng với số thứ hai bằng 90. ­ Cả hai kho có tất cả 150 tấn gạo. ­ Tổng số tuổi của hai mẹ con là 45 tuổi. ............
  8. 8 * Ví dụ:  Bài toán cho tổng ở dạng chưa tường minh, mức độ gây khó. ­ Tổng của hai số là số lớn nhất có hai (ba, bốn,...) chữ số. ­ Tổng của hai số là số bé nhất có hai (ba, bốn,...) chữ số. ­ Nửa chu vi của một hình chữ nhật là 1m 20cm. ­ Tổng số đo hai cạnh liên tiếp của một hình chữ nhật là 6dm 5cm. ........... * Ví dụ:  Bài toán cho tổng ở dạng chưa tường minh nhưng mức độ khó  hơn. ­ Tổng của hai số là số lớn nhất (hoặc bé nhất) có ba chữ số khác nhau. ­ Tổng của hai số là số chẵn (lẻ) lớn nhất (hoặc bé nhất) có ba chữ. ­ Chu vi của một hình chữ nhật là 7dm 2cm. ­ Trung bình cộng của hai số là 75, số lớn gấp đôi số bé. Tìm hai số đó. ............ 2.3.2: Hướng dẫn học sinh xác định đúng Tỉ số, Số bé, Số lớn của   bài toán. ­ Hướng dẫn HS xác định cho đúng: Thế nào là tỉ số của hai số ? (Tỉ số  của 2 số là kết quả của phép chia số bé chia cho số lớn hoặc số lớn chia cho   số bé) ­ Giúp học sinh nắm chắc khái niệm “Tỉ số” là một việc làm cực kì cần  thiết. Đây là khái niệm mới, trừu tượng mà lại phát biểu theo nhiều cách nói  khác nhau, có dạng tường minh, có dạng chưa tường minh. Trong quá trình  dạy học, giáo viên cần giới thiệu để học sinh làm quen rồi nhận ra.  ­ Sau đây là một số ví dụ minh họa: * Ví dụ: Tỉ số được phát biểu dưới dạng số tự nhiên đã tường minh. ­ Tổng của hai số là 60, số lớn gấp 4 lần số bé. Tìm hai số đó. ­ Kho A và kho B có tất cả 45 tấn gạo. Số gạo  ở kho A gấp đôi số gạo   ở kho B. Tìm số gạo trong mỗi kho. ­ Cả  hai hộp có 72 cái bút. Nếu giảm số  bút  ở  hộp đỏ  đi 3 lần thì ta  được số bút trong hộp xanh. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu cái bút ? ­ Cả hai can có tất cả 80 lít dầu. Nếu gấp số dầu  ở can thứ nhất lên 4  lần thì ta được số dầu trong can thứ hai. Hỏi mỗi can có bao nhiêu lít dầu ? ­ Một sợi dây dài 28m được cắt thành hai đoạn, đoạn thứ nhất dài gấp  3 lần đoạn thứ hai. Hỏi mỗi đoạn dài bao nhiêu mét ? * Ví dụ: Tỉ số được phát biểu dưới dạng phân số đã tường minh. 2 ­ Tổng của hai số bằng 65, số bé bằng   số lớn. Tìm hai số đó. 3 1 ­ Một hình chữ  nhật có chu vi là 7dm 2cm, chiều rộng bằng     chiều  5 dài. Tính diện tích của hình chữ nhật đó. ­ Tổng của hai số  là 100. Nếu lấy số  thứ  nhất chia cho số  thứ  hai ta   3 được  . Tìm hai số đó. 2
  9. 9 ­ ……… * Ví dụ: Tỉ số được phát biểu dưới dạng chưa tường minh. ­ Tổng của hai số là 70, số lớn gấp rưỡi số bé. Tìm hai số đó. ­ Tổng của hai số là 198. Nếu ta viết thêm chữ số 0 vào bên phải số thứ  hai thì ta được số thứ nhất. Tìm hai số đó. ­ Quyển sách có 120 trang. Biết 2 lần số  trang đã đọc bằng 3 lần số  trang chưa đọc. Tìm số trang đã đọc, số trang chưa đọc. 1 1 ­ Tổng của hai số  bằng 760. Biết     số  thứ  nhất bằng     số  thứ  hai.  2 3 Tìm hai số đó. ­ ……… 2.3.3: Hướng dẫn học sinh sử  dụng linh hoạt phương pháp sơ  đồ  đoạn thẳng. ­ Sau khi HS đã nhận đúng tổng, nhận đúng tỉ số thì hướng dẫn HS cách   vẽ sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn minh họa cho bài toán. ­ Dạng toán này, bước vẽ  sơ  đồ  vô cùng quan trọng. Khi học sinh vẽ  đúng có nghĩa là HS đã hiểu đúng được nội dung bài toán và nó thể hiện đặc   trưng của bài toán. ­ Nhìn vào sơ đồ, ta đã nhận ra được các yếu tố đã cho, các yếu tố cần   tìm. ­ Vẽ sơ đồ bài toán là tiện cho việc giải bài toán chứ không phải là vẽ  sơ đồ để trưng bày. Điều này trong thực tế dạy học, tôi đã bắt gặp rất nhiều   em biết vẽ sơ đồ đúng nhưng không biết dùng nó để giải cho xong bài toán. * Ví dụ minh họa: 2 Bài toán 1: Tổng của hai số bằng 65, số bé bằng   số lớn. Tìm hai số  3 đó. ­ Phân tích bài toán: Ta thấy bài toán có tổng, có tỉ số tường minh rồi. ­ Số bé ta kẻ 2 phần bằng nhau;  Số lớn ta kẻ 3 phần như thế. ­ Ta có sơ đồ:                    ? Số bé:  65 Số lớn:                                                                                           ? Bài toán 2: Tổng của hai số  là 60, số  lớn gấp 4 lần số  bé. Tìm hai số  đó. ­ Phân tích bài toán: Ta thấy bài toán có tổng, có tỉ số tường minh rồi. ­ Số lớn ta kẻ 4 phần bằng nhau;  Số bé ta kẻ 1 phần như thế. ­ Ta có sơ đồ:                                                   ? Số bé:  60
  10. 10 Số lớn:                                                                                                                                            ? Bài toán 3: Tổng của hai số là 70, số lớn gấp rưỡi số bé. Tìm hai số đó. ­ Phân tích bài toán: Ta thấy bài toán có tổng, có tỉ số chưa tường minh. 3 ­ Ta đổi: Gấp rưỡi =  2 ­ Số lớn ta kẻ 3 phần bằng nhau;  Số bé ta kẻ 2 phần như thế.                                              ? ­ Ta có sơ đồ: Số bé:  Số lớn:                                                     70                                                    ? 1 1 Bài toán 4: Tổng của hai số  bằng 760. Biết   số  thứ nhất bằng   số  2 3 thứ hai. Tìm hai số đó. ­ Phân tích bài toán: Ta thấy bài toán có tổng, có tỉ số chưa tường minh. 1 1 ­ Biết   số thứ nhất bằng   số thứ hai, nghĩa là số thứ nhất được chia  2 3 thành 2 phần bằng nhau còn số thứ hai được chia thành 3 phần như thế. Lấy   2 mỗi số 1 phần ta được 2 phần bằng nhau. Hay suy ra số thứ nhất bằng   số  3 thứ hai. ­ Số bé ta kẻ 2 phần bằng nhau;  Số lớn ta kẻ 3 phần như thế.                                                   ? ­ Ta có sơ đồ:                      Số thứ nhất:  760                      Số thứ hai:                                                                                                           ? 2.3.4: Hướng dẫn học sinh thực hiện giải bài toán theo quy trình 4  bước. * Ví dụ minh họa:  2 Bài toán 1: Tổng của hai số bằng 65, số bé bằng   số lớn. Tìm hai số  3 đó. Bước 1: Tìm hiểu đề. ­ GV gọi HS đọc kĩ đề bài; ­ Xác định các yếu tố đã cho (Tổng = 65, tỉ số = 2/3) ­ Xác định các yếu tố cần tìm (Tìm số bé, tìm số lớn)
  11. 11 Bước 2: Tìm cách giải. ­ Phân tích các dữ kiện và mối quan hệ giữa chúng (Số  bé bằng 2/3 số  lớn) ­ Tóm tắt bài toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng (Số  bé gồm 2 phần, số  lớn  gồm 3 phần) ­ Lập kế hoạch giải.                                              ? Ta có sơ đồ: Số bé:  65 Số lớn:                                                                                                              ? Bước 3: Tiến hành giải bài toán. ­ Tìm tổng số phần bằng nhau. ­ Tìm số bé. ­ Tìm số lớn. (hoặc ngược lại) ­ Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:                      2 + 3 = 5 (phần) ­  Số bé là:                   65 : 5 x 2 = 26 ­  Số lớn là:                     65 ­ 26 = 39                                          Đáp số: Số bé: 26; Số lớn: 39 Bước 4: Kiểm tra, đối chiếu ­ Đây là bước rất quan trọng để HS xác định được việc giải đúng hay  sai. ­ Tổng của hai số = Số bé + Số lớn = 26 + 39 = 65 26 26 ­ Tỉ số của hai số = Số bé : Số lớn = 26 : 39  , rút gọn phân số   ta  39 39 2 được  .     3 ­ Vậy bài toán đã giải đúng. * Rút ra cách giải dạng toán Tổng ­ tỉ số. Từ việc phân tích bài toán và tìm ra cách giải của bài toán trên, hướng  dẫn HS tổng hợp lại các bước giải dạng toán này, như sau:  ? Bài toán trên ta giải bằng mấy bước ? (4 bước) ? Đó là những bước nào ?               Bước 1: Vẽ sơ đồ          Bước 2: Tìm tổng số phần bằng nhau                                                         Bước 3: Tìm số bé (hoặc số lớn)                                                         Bước 4: Tìm số còn lại
  12. 12 Bài toán 2: Một hình chữ  nhật có chu vi là 8dm 4cm, chiều rộng bằng   1  chiều dài. Tính diện tích của hình chữ nhật đó. 6 Bước 1: Tìm hiểu đề. ­ GV gọi HS đọc kĩ đề bài; 1 ­ Xác định các yếu tố đã cho (Chu vi = 8dm 4cm, Chiều rộng =  chiều  6 dài) ­ Xác định các yếu tố cần tìm (Diện tích của hình chữ nhật) Bước 2: Tìm cách giải. ­ Phân tích các dữ kiện và mối quan hệ giữa chúng (Chu vi = 8dm 4cm,   ta cần phải đổi ra đơn vị cm bằng 84cm; Tổng bằng nửa chu vi của hình chữ  nhật, ta lấy 84 : 2 = 42cm, 42cm là tổng; tỉ số: Chiều rộng = 1/6 chiều dài) ­ Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. ­ Lập kế hoạch giải (Tìm nửa chu vi             Vẽ sơ đồ              Tìm  chiều rộng              Tìm chiều dài              Tìm diện tích) Ta có sơ đồ:              ?cm          Chiều rộng:          Chiều dài:                                                                     42cm                                                                                                                          ?cm                  Bước 3: Tiến hành giải bài toán. ­ Đổi đơn vị đo. ­ Tìm nửa chu vi của hình chữ nhật. ­ Vẽ sơ đồ cho bài toán ­ Tìm tổng số phần bằng nhau. ­ Tìm số bé (Chiều rộng …) ­ Tìm số lớn (Chiều dài …) ­ Tìm diện tích của hình chữ nhật                    Bài giải Đổi: 8dm 4cm = 84cm Nửa chu vi hình chữ nhật là: 84 : 2 = 42 (cm) Ta có sơ đồ:             ?cm          Chiều rộng:          Chiều dài:                                                                   42cm                                                                                                                       ?cm                  ­ Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:  
  13. 13                     1 + 6 = 7 (phần) ­  Chiều rộng của hình chữ nhật là:                   42 : 7 = 6 (cm) ­  Chiều dài hình chữ nhật là:  42 ­ 6 = 36 (cm) ­  Diện tích của hình chữ nhật là: 36 x 6 =  216 (cm2)                                                                    Đáp số: 216cm2 Bước 4: Kiểm tra, đối chiếu ­ Đây là bước rất quan trọng để HS xác định được việc giải đúng hay  sai. ­ Tổng của hai số = Số bé + Số lớn = 6 + 36 = 42 (cm) 6 6 ­ Tỉ số của hai số = Số bé : Số lớn = 6 : 36  , rút gọn phân số   ta  36 36 1 được  .     6 ­ Vậy bài toán đã giải đúng. * Bài toán 3: Năm nay, tổng số  tuổi của bố và con là 42 tuổi. Tuổi bố  gấp 6 lần tuổi con. Tính tuổi của mỗi người hiện nay ? Với bài toán trên GV hướng dẫn HS tóm tắt bài toán bằng sơ  đồ  đoạn  thẳng.                              ? tuổi          Tuổi con:                                           Tuổi bố:                                                                      42 tuổi                                                                                                          ? tuổi Tổng số  tuổi của hai người bằng tổng số  phần bằng nhau trên sơ  đồ  đoạn thẳng. Tìm số tuổi của mỗi người. Tổng số phần bằng nhau là:  1 + 6 = 7 (phần)   Tuổi con hiện nay là:  42 : 7 = 6 (tuổi)   Tuổi bố hiện nay là:    42 ­ 6 = 36 (tuổi)                                   Đáp số: Con 6 tuổi và bố 36 tuổi. Thử lại:   Tổng số tuổi của bố và con là 42 tuổi:  (36 + 6 = 42 tuổi) Tuổi bố gấp 6 lần tuổi con:   (36 : 6 = 6 lần) Trên đây là một số  ví dụ  thường gặp về dạng toán tìm hai số  khi biết   tổng và tỉ  số  của hai số  đó. Đôi khi gặp các bài toán mẫu có tính chất nâng  cao, đòi hỏi GV phải phối hợp linh hoạt hơn các bước giải toán trên. *Về phía học sinh
  14. 14 ­ Đọc kĩ đề toán trước khi giải. ­ Xác định đúng dạng toán “Tìm 2 số biết tổng và tỉ số của 2 số đó”. ­ HS phải hiểu rõ các thuật ngữ (Tổng, tỉ số, số lớn, số bé) ­ Học sinh phải tham gia vào các hoạt động học tập một cách tích cực,   hứng thú, tự  nhiên và tự  tin. Trách nhiệm của học sinh là phát hiện, chiếm  lĩnh và vận dụng. *  DẠY THỰC NGHIỆM ­ ĐỐI CHỨNG Được tiến hành qua hai tiết dạy sau: + Lớp 4D (thực nghiệm) + Lớp 4C (đối chứng) Tiết 1: BÀI TOÁN TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ TỈ SỐ  CỦA HAI SỐ ĐÓ   1. Mục tiêu:  ­ Biết cách giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó. ­ Làm bài 1 trang 147. 2. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: ­ Phương pháp trực quan. ­ Phương pháp giảng giải. ­ Phương pháp nêu vấn đề. ­ Hình thức tổ chức (Nhóm ­ Tổ ­ Cá nhân … ). 3. Hoạt động lên lớp: 3.1. Kiểm tra:  Tính nhẩm: Gọi HS lên bảng làm: a 8 6 12 b 2 2 3 a + b 8  + 2 = 10 a : b 8 : 2 = 4 a gấp mấy lần b 4 lần b : a 2 : 8 = 1/4 b bằng một phần mấy của a 1/4 Sau khi làm bài xong GV đặt câu hỏi nhìn vào kết quả  em cho cả  lớp   biết một ví dụ về bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số. a + b = 8 + 2 = 10  thì  8 + 2  là tổng ; 10 là tổng của 8 và 2. a : b = 8 : 2 = 4; 4 là tỉ số giữa 8 và 2; Tỉ số đó cho biết quan hệ gấp số  lần. 3.2 ­ Bài mới:  a) Đặt vấn đề:
  15. 15 Bài toán 1: Đoạn thẳng AB và đoạn thẳng CD có độ  dài tổng cộng là  15cm. Đoạn thẳng AB dài gấp 4 lần đoạn thẳng CD. Tính độ  dài của mỗi  đoạn thẳng. Bước 1: GVcho HS đọc kỹ đề toán. Nêu ra được các yếu tố của bài toán. Câu hỏi gợi mở nêu vấn đề Dự kiến trả lời của học sinh Đoạn thẳng AB và đoạn CD dài tất cả  15 cm bao nhiêu cm ? Đoạn thẳng AB dài gấp mấy lần đoạn  4 lần thẳng CD ? Đoạn AB gồm mấy phần ? 4 phần Đoạn CD gồm mấy phần ? 1 phần Để  bước này đạt kết quả  cao, GV phải đưa ra các kiến thức, câu hỏi  mang tính chất gợi mở hướng dẫn để HS đi sâu vào tìm hiểu nội dung của bài  toán. Bước 2: Hướng dẫn HS nêu ra được mối quan hệ giữa các dự kiện và  tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. Câu hỏi gợi mở nêu vấn đề Dự kiến trả lời của học sinh Nhìn vào sơ  đồ  thì đoạn thẳng AB và  đoạn thẳng CD có tổng là mấy phần ? 5 phần 5 phần đó ứng với mấy cm ? 15 cm 1 phần thì ứng với mấy cm ? 3 cm Đề bài yêu cầu tìm gì ? Tính độ dài đoạn AB và đoạn  CD Tổng của hai số đó là bao nhiêu ? 15 Tỉ số của hai số đó là bao nhiêu ? 4 : 1 hay 1 : 4 = 1/4 Bước 3: Lập kế hoạch giải. Câu hỏi gợi mở nêu vấn đề Dự kiến trả lời của học sinh Muốn tìm tổng số  phần bằng nhau  4 + 1 = 5 phần ta làm như thế nào ? Muốn tính độ  dài đoạn CD ta làm  Lấy tổng chia cho tổng số phần  như thế nào ? 15 : 5 = 3 cm Muốn tính độ  dài đoạn AB ta làm  Lấy độ dài đoạn CD nhân với 4 như thế nào ? 3 x 4 = 12 cm Cho hai HS lên bảng làm:                                       ?cm
  16. 16               Đoạn CD:                                                               Đoạn AB:                                                                     15 cm                                                                                                  ?cm Bước 4: Kiểm tra. Thử lại kết quả:     12 + 3 = 15 ;   12 : 4 = 3 Bài toán 2: Hà và Lan  nuôi được 8 con gà. Số gà của Hà gấp 3 lần số  gà của Lan. Hỏi mỗi bạn nuôi mấy con gà ? Tương tự  như  bài 1, sau khi HS tóm tắt bài toán bằng sơ  đồ  đoạn  thẳng, GV hướng dẫn HS giải bài toán.                                                      ? con            Số gà của Hà:             Số gà của Lan:                                                                   8 con                                                                               ? con                                                                                  Bài giải Tổng số phần bằng nhau là: 3 + 1 = 4 (phần). Số gà của Lan là: 8  :  4 = 2 ( con ). Số gà của Hà là: 2 x 3 = 6 ( con ).                            Đáp số:   Hà có 6 con gà;                       Lan có 2 con gà. b) Bài tập tại lớp. Bài 1: Số lớn gấp mấy  Tổng gồm mấy  Cho hai số Tổng của hai số lần số bé lần số bé 10 và 2 10 + 2 = 12 10 : 2 = 5 (lần) 5 + 1 = 6 15 và 5 49 và 7 72 và 12      Bài 2: Cả tuổi Mẹ và tuổi Con là 42 tuổi. Tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con.   Tính tuổi mẹ, tuổi con ? GV hướng dẫn HS tóm tắt bài toán bằng sơ  đồ  đoạn thẳng và hướng   dẫn giải tương tự  như  các bài toán khác. Lưu ý khắc sâu kiến thức về  cách   giải dạng toán trên.
  17. 17 *Kiểm tra trắc nghiệm. Bài toán: Một đàn gà có 45 con gồm cả  gà trống và gà mái. Số  gà mái   nhiều gấp 4 lần số gà trống. Tính số gà mỗi loại ? Yêu cầu thực hiện: a) Em hãy điền chữ  Đ vào ô trống mà em cho là có kết quả  đúng   nhất. ­ Tỉ số của số gà mái so với số gà trống là 4 : 1 ­ Đây là dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. ­ Đây là dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó. ­ Số bé ứng với số gà trống cần tìm. ­ Số lớn ứng với số gà mái cần tìm. ­ Hai số phải tìm là gà trống. b) Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng rồi giải Tiết 2: LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu: ­ Giải được bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. ­ Làm bài 1, 2 trang 148. 2. Các hoạt động dạy học chủ yếu:  a) Kiểm tra:          ­ Gọi HS lên bảng làm bài tập 3 (SGK trang 148) b) Luyện tập tại lớp. Gọi HS lên bảng làm bài tập 2, cả lớp làm bài 1; 2. Bài 2: Một người đã bán được 280 quả  cam và quýt, trong đó số  cam   2 bằng   số quýt. Tính số cam, số quýt đã bán ?         5 * Hướng dẫn HS tóm tắt và giải:                                                      ? quả          Số quả quýt:           Số quả cam:                                                                       280 quả                                        ? quả            Tổng số phần bằng nhau là: 5 + 2 = 7 (phần) Số quả cam là: ( 280 : 7) x 2 = 80 (quả) Số quả quýt là:  280 ­ 80 =  200 (quả).                                                    Đáp số:  80 quả cam và 200 quả quýt Bài tập về nhà: Bài số 3, 4.       Bài kiểm tra trắc nghiệm (15 phút) Cho hai bài toán sau:
  18. 18 Bài toán 1:  Một mảnh vườn hình chữ  nhật có chu vi là 240m, chiều   1 rộng bằng   chiều dài. Tính diện tích mảnh vườn đó ? 5 Bài toán 2:  Chiều dài của mảnh vườn gấp 5 lần chiều rộng và hơn  chiều rộng 80m. Tính diện tích của mảnh vườn đó ? Yêu cầu thực hiện:   Em hãy cho biết bài toán nào là bài toán tìm hai số  khi biết tổng và tỉ số của hai số đó và giải bài toán đó ?             2.4. Hiệu quả  của việc rèn kĩ năng giải toán Tìm hai số  khi biết  tổng và tỉ số cho học sinh lớp 4D. + Đối với học sinh: ­ Các em đã có thói quen đọc kĩ đề và xác định đúng dạng toán trước khi  giải. ­ Học sinh hiểu rõ các thuật ngữ: Tổng ­ tỉ ­ số lớn ­ số bé. ­ Học sinh xác định đúng: Tổng ­ tỉ ­ số lớn ­ số bé. ­ Học sinh không còn lúng túng khi gặp các bài toán giải có lời văn.  ­ Học sinh nắm vững được các bước cơ bản để giải bài toán dạng tìm 2  số khi biết tổng và tỉ số của 2 số. Thông qua thực tế  hai tiết dạy học bằng phương pháp và hình thức  thực nghiệm, tôi đã thu được kết quả như sau:  Tóm tắt đúng Giải đúng Điền đúng Bài toán 4D 4C 4D 4C 4D 4C Phần a 100% 95% 100% 90% 95% 90% Phần b 100% 90% 98% 90% 100% 95% + Đối với giáo viên: ­ Áp dụng các hình thức dạy học một cách phù hợp. ­ Đồng thời đưa thêm các dạng toán điển hình vào trong chương trình  để vừa củng cố, vừa nâng cao, mở rộng thêm về dạng toán tìm hai số khi biết  tổng và tỉ số của hai số đó. ­ Giáo viên phải là người hướng dẫn tổ  chức để  học sinh chủ  động  sáng tạo tích cực lĩnh hội các kiến thức để  từ  đó áp dụng các kiến thức đó   vào thực tế cuộc sống hằng ngày.  ­  Để  học sinh nắm chắc được bản chất của dạng toán này, giáo viên  cần lưu ý đến các yêu cầu sau: + Làm sáng tỏ các thuật ngữ toán học (Tỉ số ­ Tổng ­ Số lớn ­ Số bé ). + Sử dụng linh hoạt phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.  + Bằng sơ đồ  trực quan để  nêu lên mối quan hệ  giữa các dữ  kiện của  bài toán.  + Đưa thêm các dạng toán mẫu mở rộng nâng cao từ dạng toán trên.  + Đánh giá học sinh thường xuyên, biểu dương những học sinh có tiến  bộ để khích lệ tinh thần học tập của các em.
  19. 19 3. Kết luận, kiến nghị. 3.1. Kết luận. Qua quá trình thực hiện đề tài: Một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán   về  Tìm hai số  khi biết tổng và tỉ  số  của hai số  đó cho học sinh lớp 4D  trường Tiểu học Quảng Châu, thành phố Sầm Sơn, năm học 2020­2021 đã  giúp tôi cũng như các đồng nghiệp học tập được nhiều điều bổ ích. Trước hết từ cơ sở lí luận của đề tài giúp cho tôi xác định đúng được vị  trí của việc giải toán tìm 2 số biết tổng và tỉ của 2 số ở lớp 4 trong giải toán   có lời văn ở Tiểu học cũng như trong dạy toán. Hơn nữa, từ thực trạng dạy giải toán tìm 2 số  biết tổng và tỉ  của 2 số  cho HS lớp 4, giúp tôi cũng như  các đồng nghiệp khắc phục được những sai  lầm, tồn tại hiện nay, góp phần bé nhỏ  của mình vào việc nâng cao chất   lượng dạy học. Kết quả  thực nghiệm làm cơ  sở  cho các biện pháp khắc phục những   tồn tại trong dạy giải toán nói chung cũng như  trong dạy giải toán tìm 2 số  biết tổng và tỉ của 2 số ở lớp 4 nói riêng, cụ thể: ­ Về phương pháp dạy học, đề  tài giúp tôi có được sự  kết hợp hài hoà  giữa những phương pháp truyền thống và đổi mới phương pháp trong dạy  toán tìm 2 số biết tổng và tỉ của 2 số ở Tiểu học. ­ Về  nội dung dạy học, đề  tài giúp tôi và đồng nghiệp xây dựng nội  dung dạy học giải toán một cách hệ  thống, khoa học, có tác dụng khắc sâu  kiến thức và phương pháp giải toán. Từ  kết quả  đó đề  tài giúp tôi và đồng  nghiệp có thêm những kinh nghiệm khác nhằm nâng cao chất lượng dạy học   trong giải toán ở Tiểu học 3.2. Kiến nghị. * Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:  ­ Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên môn, chuyên đề trong   toàn thành phố để các giáo viên của các nhà trường có điều kiện gặp gỡ, trao   đổi học tập lẫn nhau về chuyên môn nghiệp vụ. ­ Tích cực tham mưu với cấp trên nhằm hỗ  trợ  cho các nhà trường về  cơ  sở  vật chất, hỗ  trợ  điều động con người để  các nhà trường có đủ  số  lượng giáo viên đứng lớp. Từ đó góp phần quan trọng đến việc nâng cao chất   lượng giáo dục toàn diện. * Đối với nhà trường và đồng nghiệp: GV cần kết hợp linh hoạt giữa phương pháp truyền thống và phương   pháp dạy học hiện đại, cụ thể: ­ Khi dạy nội dung kiến thức mới, GV nên đặt ra tình huống có vấn đề  để  HS tự  phát hiện kiến thức mới trong hoạt động tư  duy sáng tạo của bản   thân học sinh, giờ học sẽ sôi nổi hơn vì HS thực sự hứng thú học tập.
  20. 20 ­ Trong dạy giải toán: Sau khi HS giải bài toán trong sách giáo khoa, GV   có thể  phát triển đề  toán bằng cách: GV thay đổi số  liệu đối tượng của bài  tập rồi yêu cầu HS giải. Giáo viên yêu cầu học sinh nhìn và tóm tắt, tự đặt đề  rồi giải (đối với HS hoàn thành tốt). ­ Sử dụng phương pháp nêu vấn đề  để  xây dựng quy trình giải các bài  toán trên. ­ GV cần rèn luyện thêm kỹ năng phân tích đề từ những bài toán cơ bản  giúp cho HS có cơ sở để giải các bài toán mở rộng nâng cao. ­ Xây dựng hệ  thống bài tập có cùng một phương pháp giải cho phù  hợp với đối tượng HS theo trình tự logic. ­ GV có thể xây dựng ra phiếu học tập cho học sinh. Để  đạt được kết quả  cao phải có sự  kiên trì bền bỉ. Thời gian không  phải một tuần, hai tuần là học sinh sẽ  có khả  năng giải toán tốt, mà đòi hỏi   phải tập luyện trong một thời gian dài học tập của các em. Giáo viên chỉ  là  người hướng dẫn, đưa ra phương pháp, còn học sinh sẽ là người đóng vai trò   hoạt động tích cực tìm ra tri thức và lĩnh hội tri thức rồi biến nó là vốn tri   thức của bản thân. Trong quá trình thực hiện đề tài, chắc chắn đề tài không tránh khỏi hạn   chế, kính mong bạn bè đồng nghiệp chân thành góp ý xây dựng để đề tài hoàn   thiện hơn, hiệu quả  hơn, góp phần vào nhiệm vụ  giáo dục nâng cao chất  lượng toàn diện cho học sinh. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn!      Sầm Sơn, ngày 19 tháng 4 năm 2021 XÁC NHẬN        Tôi xin cam đoan đây là SKKN của  CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ mình viết, không sao chép nội dung của  HIỆU TRƯỞNG người khác.                       NGƯỜI VIẾT Nguyễn Khắc Hồi                     Mai Đức Tuấn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Toán 4 ­ NXB Giáo dục Việt Nam. 2. Sách giáo viên Toán 4 ­ NXB Giáo dục Việt Nam. 3. Sách Toán Bồi dưỡng học sinh lớp 4 ­ NXB Giáo dục Việt Nam.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2