intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm trong công tác quản lí học sinh bán trú tại trường Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học Sín Chải

Chia sẻ: Mua A Su | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

186
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến với mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động bán trú, đảm bảo tốt các điều kiện về ăn, ở, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo đảm sức khỏe và an toàn tuyệt đối cho học sinh, tạo môi trường học tập, ăn ngủ, vui chơi an toàn, lành mạnh cho học sinh bán trú, từ đó có thể tạo niềm hứng khởi đến trường cho học sinh tạo niềm tin lâu dài trong phụ huynh. Để mỗi ngày tới trường của các em sẽ thực sự là “một ngày vui – khỏe – bổ ích.”

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm trong công tác quản lí học sinh bán trú tại trường Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học Sín Chải

  1. PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO TỦA CHÙA TRƯỜNG PTDTBT TIỂU HỌC SÍN CHẢI MỘT SỐ KINH NGHIỆM  TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÍ HỌC SINH BÁN  TRÚ TẠI TRƯỜNG PTDTBT TH SÍN CHẢI Người thực hiện: …………………… Địa chỉ: Trường PTDTBT TH Sín Chải Sáng kiến gồm có:  ­ Đơn đề nghị công nhận sáng kiến ­ Báo cáo tóm tắt nội dung và hiệu quả  sáng  kiến ­ Nội sung sáng kiế 1
  2. Sín Chải, ngày 10 tháng 04 năm 2019 PHỤ LỤC     Mục Nội dung Trang Phần I MỞ ĐẦU 4 A Lý do chọn sáng kiến 4 I Cơ sở lý luận 4 II Cơ sở thực tiễn 4 B Giới hạn sáng kiến 5 Phần II NỘI DUNG 5 I Thực trạng vấn đề 5 a Thuận lợi 5 b Khó khăn 6 c Hạn chế 6 d Những yêu cầu đặt ra 6 e Những yêu cầu đặt được 6 II Những giải pháp thực hiện 7 III Những kết quả đạt được 19 Phân III KẾT LUẬN 22 Phần IV DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26 2
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Cụm từ đầy đủ Kí hiệu và chữ cái viết tắt 1 Phổ thông dân tộc bán trú tiểu học PTDTBT TH 2 Giáo dục và đào tạo GD$ĐT 3 Hội đồng nhân dân HĐND 4 Ủy ban nhân dân UBND 5 Cán bộ giáo viên, nhân viên CBGV, NV 6 Giáo viên – nhân viên GV – NV  7 Nhân viên cấp dưỡng NVCD 8 Giáo viên phụ trách GVPT 9 Tai nạn thương tích TNTT 10 Hoạt động ngoài giừ lên lớp HĐNGLL 11 Vệ sinh an toàn thực phẩm VSATTP 12 Tổng phụ trách đội TPTĐ 3
  4. Phần I MỞ ĐẦU A. Lý do chọn sáng kiến 1. Cơ sở lý luận Hiện nay, công tác bán trú trường học đã và đang được xã hội quan tâm.  Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục, nhằm đáp  ứng nhu cầu của đông đảo phụ huynh học sinh, góp phần thực hiện tốt công   tác xã hội hóa giáo dục. Đặc  biệt, góp phần to lớn trong việc nâng cao chất  lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.  Đối với những xã vùng cao điều kiện vô cùng khó khăn, học sinh phải  tới trường tới lớp hơn chục cây số theo tuyến đường chính hay phải băng qua  những cánh rừng đường đi bằng đất, những  đồi núi hiểm trở,  theo tuyến  đường tắt thì quả  thực mô hình trường bán trú như  một ngôi nhà vững chắc  che chắn cho các em ăn, ngủ và hơn hết là tạo niềm yêu thích và sự  yên tâm  tới trường của các em. Như  những ngôi trường khác trong huyện, Trường   Phổ  thông dân tộc bán trú Tiểu học Sín Chải là một trong những trường tiểu  học nơi có 99,7% các em học sinh dân tộc Mông sinh sống và học tập. Là một  trường tiểu học thuộc huyện miền núi khó khăn đã được Đảng và nhà nước  quan tâm nên mô hình bán trú sớm và tổ chức thực hiện có hiệu quả  ngay từ  những ngày mới được thành lập, được ngành giáo dục huyện   Tủa thường  xuyên quan tâm, phụ  huynh đồng tình  ủng hộ. Nhu cầu gửi con bán trú của  phụ huynh ngày càng tăng. Tỉ lệ học sinh tham gia học bán trú năm sau tăng so  với năm trước.  2. Cơ sở thực tiễn 4
  5. Năm học 2018­2019, với  15/24  lớp bán trú, tổng cộng  415  học sinh  chiếm tỉ lệ  64,64% so với học sinh toàn trường. Mặt khác, tình hình giá cả thị  trường có nhiều biến động do  ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh. Chính vì   vậy, để  công tác bán trú của nhà trường ngày càng phát triển một cách bền  vững. Tôi thiết nghĩ, việc tổ  chức và quản lý bán trú vô cùng quan trọng,   quyết định chất lượng mọi hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng học sinh tại   truờng. Từ  đó, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường nói  riêng và chất lượng của nghành giáo dục Tủa Chùa nói chung. Trong năm học này, tôi là người trực tiếp chỉ  đạo và quản lí công tác  bán trú một công tác được quan tâm thứ hai trong nhà trường. Với những kinh   nghiệm tích lũy được trong những năm tham gia giảng dạy các lớp bán trú và  sự tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi của bản thân, sự động viên khích lệ của BGH  và anh chị, em   đồng nghiệp trong trường, tôi chọn  đề  tài  "Một  số  kinh  nghiệm trong công tác quản lí học sinh bán trú tại trường PTDTBT Tiểu   học Sín Chải” với mong muốn nâng cao chất lượng hoạt động bán trú, đảm   bảo tốt các điều kiện về ăn, ở, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo đảm sức khỏe   và an toàn tuyệt đối cho học sinh, tạo môi trường học tập, ăn ngủ, vui chơi an   toàn, lành mạnh cho học sinh bán trú, từ  đó có thể  tạo niềm hứng khởi đến  trường cho học sinh tạo niềm tin lâu dài trong phụ  huynh. Để  mỗi ngày tới  trường của các em sẽ thực sự là “một ngày vui – khỏe – bổ ích.” B. Giới hạn sáng kiến        * Đối tượng nghiên cứu:        Một số kinh nghiệm trong công tác quản lí học sinh bán trú tại  trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải        * Thời gian nghiên cứu:         Từ ngày 06/9/2018 đến ngày 28/4/2019.  * Phạm vi nghiên cứu:        Trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải – Huyên Tủa Chùa – Tỉnh Đện Biên.           * Phương pháp nghiên cứu:         ­ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.         ­ Các tài liệu nghành học tiểu học.         ­ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.         ­ Phương pháp, quan sát đàm thoại, kiểm tra, đánh giá. Phần II NỘI DUNG I. Thực trạng vấn đề. 5
  6. 1. Thuận lợi:  Có được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng GD& ĐT huyện, Đảng   uỷ, chính quyền địa phương tới sự nghiệp giáo dục trên địa bàn xã nhà, nhân  dân có tinh thần hiếu học, ban giam hiêu rât quan tâm đên công tac qu ́ ̣ ́ ́ ́ ản lí học   ́ ập thể giáo viên ở trẻ, đoàn kết, nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ. sinh ban tru, t ́ Được sự  đồng thuận của Đảng uỷ, HĐND, UBND và các ban ngành  của xã  và nhân dân trên địa bàn về công tác tổ chức bán trú cho học sinh con  gia đình hộ  nghèo, xóm  ở  xa trường và những xóm giao thông  đi lại khó  khăn… + Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:  Trường có một đội ngũ trẻ, năng động, nhiệt tình và đảm bảo chuẩn về  trình độ  đào tạo của bậc học, đáp  ứng được yêu cầu công việc.   Tổng số  CBGV,  NV là  39 đ/c; Trong đó: Quản lý 02  đ/c; Giáo viên  32đ/c; Nhân viên  05đ/c.  + Về học sinh: Đa số các em học sinh ngoan, đã xác định được động cơ trong học tập, có  ý trí vươn lên trong  hoàn cảnh khó khăn. + Về cơ sở vật chất trường lớp. Trường có đủ lớp  học, bàn ghế và các trang thiết bị dạy học tối thiểu. Có các điều kiện tối thiểu để tổ chức hoạt động bán trú như: nhà ở b án  trú, nhà bếp, nhà vệ  sinh, nhà ăn, đảm bảo đủ  nguồn nước hợp vệ  sinh, đủ  cung cấp  cho học sinh bán trú… Trường đang được đầu tư  xây dựng mới theo hướng chuẩn Quốc gia   về cơ sở vật chất đáp ứng tổ chức hoạt động bán trú  2. Khó khăn: ­  Địa   bàn  rộng   nhưng   dân   cư   thưa   thớt,   có   nhiêù   thôn   ban ̉   cach ́   xa  trương. H ̀ ọc sinh đa số là con em dân tộc thiểu số sống ở vùng khó.  ­ Phụ huynh còn ỷ lại, trông chờ vào sự ưu tiên của Nhà nước.  ́ ̣ ̣ ­ Sô hoc sinh co nhu câu ban tru ngay môt tăng nên công tác qu ́ ̀ ́ ́ ̀ ản lí học  sinh bán trú tại trường gặp không ít khó khăn ­ Diện tích, khuôn viên trường chật hẹp, không có sân chơi, bãi tập để  tổ chức các hoạt động bán trú… ­ Việc quản lí học sinh ngủ, nghỉ  buổi trưa, buổi tối rất phức tạp. Do   khu ký túc nhà trường nằm  ở  hai khu nên người quản lí phải thường xuyên  túc trực. 6
  7. ­ Một số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc học của   con em mình còn phó mặc cho nhà trường đặc biệt là lấy vợ, lấy chồng cho   con sớm. ­ Giá cả thị trường không ổn định, các mặt hàng lương thực, thực phẩm  đắt đỏ;         Với những điều kiện thuận lợi và khó khăn như  trên thì công tác tổ  chức, quản lý các hoạt động bán trú như  thế  nào?. Để  có hiệu quả   là việc  làm hết sức cần thiết và cấp bách của nhà trường, của các đầu mối tổ chức,   của các cấp chính quyền địa phương và các ban ngành có liên quan … c. Hạn chế: ­ Giải pháp này còn bị hạn chế bởi các em học sinh đều là dân tộc thiểu   số, chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc  ăn  ở bán trú vì ở nhà hầu  như nhiều phụ huynh không có chút kiến thức về giáo dục cho các cháu, nên   rất khó khăn cho việc tạo thói quen khi các em ở bán trú. Trong khi công việc  này lại đòi hỏi nhiều công sức, sự kiên trì và tâm huyết của tất cả CBGV, NV  toàn trường. d. Những yêu cầu cần đặt ra: Yêu cầu đặt ra đối với giải pháp là cần tìm hiểu rõ những nguyên nhân  học sinh chưa chăm ngoan, nghe lời, chưa sạch sẽ, hoạt động bán trú chưa  đạt hiệu quả, phụ huynh học sinh chưa tin tưởng để gửi con ở nội trú... Giáo  chưa nhiệt huyết với công việc, và tìm ra những giải pháp tốt nhất để  giải   quyết những vấn đề đó. e. Những yêu cầu cần đạt được: Nâng cao chất lượng hoạt động bán trú, đảm bảo tốt các điều kiện về  ăn, ở, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo đảm sức khỏe và an toàn tuyệt đối cho  học sinh, tạo môi trường học tập, ăn ngủ, vui chơi an toàn, lành mạnh cho  học sinh bán trú, từ đó có thể tạo niềm hứng khởi đến trường cho học sinh  tạo niềm tin lâu dài trong phụ huynh. Để mỗi ngày tới trường của các em sẽ  thực sự là “một ngày vui­ khỏe –bổ ích.” II. Những giải pháp thực hiện        Cần có sự chỉ đạo và quản lí thống nhất các hoạt động trong trường bán  trú. Với những thành quả ban đầu mô hình bán trú ở vùng cao đã không ngừng   thu hút được sự  tin tưởng từ  phía các bậc phụ  huynh đề  việc gửi con tới  trường ngày càng tăng. Thể hiện cụ thể qua số lượng học sinh tới trường của  năm học này tăng nhiều hơn so với năm học trước. Tuy nhiên, việc triển khai  công tác bàn trú cũng gặp không ít những khó khăn bất cập như: khu bếp nấu   chưa được thiết kế  theo hình thức bếp một chiêu, phòng ngủ, nghỉ  của học   sinh còn chật chội, nguồn nước sinh hoạt chưa được đảm bảo. Noài ra lợi thế  của mô hình này cũng đang được khai thác triệt để nhằm nâng cao chất lượng  7
  8. Giáo dục văn hóa, Giáo dục nhân cách, Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.   Trong khi chờ  Bộ  GD&ĐT, Sở  GD & Đt có ý kiến chỉ  đạo và ban hành quy   chế hoạt động cho mô hình trên nhà trường đã tư vấn cho ủy ban nhân dân xã,   Phòng GD&ĐT huyện và Uỷ ban nhân dân huyện Tủa Chùa có một số chỉ thị  và biện pháp về  “ Tăng cường công tác quản lí và điều hành nhà trường có  học sinh bán trú. Ban giám hiệu nhà trường đã có định hướng thống nhất và  đã ra cách tổ chức quản lí mô hình trên ở trường PTDTBT TH Sín Chải cũng   như  các ngôi trường bán trú trong toàn huyện. Cụ  thể  việc học sinh làm gì,  giáo viên có trách nhiệm thế nào, điều kiện cơ sở vật chất ra sao và cũng kiến   nghị  với cơ  quan cấp trên. Trong những năm học của Ban giám hiệu nhà   trường đã nhận thức được sự cần thiết của việc quản lí học sinh ở bán trú và   từ đó giáo dục nhận thức tư tưởng cho cán bộ giáo viên và học sinh trong nhà   trường hiểu và thực hiện nghiêm túc. 1. Tổ chức các hoạt động quản lí học sinh bán trú muốn đạt hiệu   quả giáo dục nhất định, nhất thiết phải tuân theo một quy trình cụ  thể  cho từng bước thực hiện. Trong những năm học qua nhà trường đã sử  dụng biện pháp chỉ đạo sau đây: 1.1.Xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động quản lí bán trú trong cả  năm học, kế hoạch từng tháng phù hợp với điều kiện nhà trường: Ban giám  hiệu xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động, thiết kế về nội dung và  cách thức quản lí, hình thức hoạt động phù hợp với điều kiện nhà trường, địa  phương và các chủ đề trong năm học... 1.2. Kiểm tra giám sát, đánh giá nhận xét các hoạt động, tổ  chức rút  kinh nghiệm sau mỗi hoạt động trong từng tháng: Ban giám hiệu phân công  cụ thể các lực lượng tham gia, kiểm tra theo dõi từng bộ phận, đánh giá nhận  xét rút kinh nghiệm cho từng bộ phận trong quá trình tổ chức các hoạt động. 1.3 Phối hợp với các tổ  chức đoàn thể  trong và ngoài nhà trường để  nâng cao chất lượng hoạt động của các học sinh ở  bán trú: Đoàn thanh niên,  công đoàn cùng các ban nghành đoàn thể khác trong xã... Qúa trình chỉ đạo quản lí chúng tôi nhận thấy có những ưu nhược điểm  sau đây:        Ưu điểm: ­ Ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng được kế  hoạch tổng thể  cho  cả  năm học, xây dựng kế  hoạch chi tiết cho từng tháng để  dễ  quản lí hoạt  động. ­ Nhà trường đã duy trì đều đặn các hoạt động theo từng tháng với các   nội dung sinh hoạt phong phú khoa học đi vào nề nếp. ­ Phát huy được năng lực của giáo viên và học sinh bán trú, huy động  được các lực lượng giáo dục tham gia vào các hoạt động. 8
  9. ­ Đánh giá được kết quả học tập của giáo viên và học sinh bán trú, hàng  năm lấy đó làm tiêu chí đánh giá thi đua. ­ Nhược điểm:  ­  Kế  hoạch được xây dựng theo từng tháng với các chủ  điểm đôi khi   còn dập khuôn, máy móc, thiếu sự sáng tạo. ­ Chưa phối hợp chặt chẽ được với các ban ngành của địa phương. 2. Một số biện pháp sẽ thực hiện trong giai đoạn tới. Trên cơ  sở  nghiên cứu lí luận về  chỉ  đạo, quản lí học sinh bán trú, từ  những kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ đạo trong thời gian qua, để nang cao hiệu  quả trong công tác chỉ đạo quản lí học sinh bán trú chúng tôi đề xuất một số  biện  pháp chỉ đạo quản lí như sau: Biện pháp 1: Xây dựng một chương trình hoạt động phù hợp đặc điểm  tình hình của nhà trường, của địa phương, phù hợp với nhiệm vụ năm  học. Ban giám hiệu phải bám sát nhiệm vụ  năm học, chương trình công tác  Đội và phong trào Đội thiếu niên của Hội đồng Đội để  Ban giám hiệu xây  dựng kế  hoạch nội dung chương trình hoạt động quản lí thật cụ  thể  từng  năm, từng tháng, từng chủ đề của nhà trường phát động, của địa phương phù   hợp với nhiệm vụ năm học. Biện pháp 2: Tổ  chức, điều hành, kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả  hoạt động quản lí học sinh bán trú. 2.1. Đối với việc tổ  chức chỉ  đạo, kiểm tra thực hiện hoạt động  quản lí. Hiệu trưởng hoặc phó  hiệu trưởng  được phân công phụ  trách hoạt   động quản lí có trách nhiệm tổ  chức chỉ  đạo các hoạt động quản lí mô hình   bán trú dân nuôi. Kiểm tra giám sát mọi hoạt động. Cụ thể là hiệu trưởng chỉ  đạo, kiểm tra giám sát ban quản lí nội trú, giáo viên chủ  nhiệm, tổng phụ  trách thực thi kế  hoạch họat động quản lí, đánh giá kết quả  hoạt động theo  từng tháng.      2.2 Đối với việc trực bán trú và các nhiệm vụ khi trực bán trú Để  việc  thực hiện công tác bán trú có hiệu quả, tôi thiết nghĩ phải có   kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể thì mới theo dõi nắm bắt hết được. Tôi   phân công thực hiện công việc như sau: +. Phân công GVPT và nhân viên viên cấp dưỡng tham gia phục vụ   ở  các ngày trong tuần cụ thể như sau: Thứ hai Thứ ba Thứ tư Thứ năm 9
  10. Nguyễn Đình Thư Nguyễn Thị  Lò Văn Ứng Vừ A Tùng (Tổ trưởng) Nguyệt (Tổ trưởng) (Tổ trưởng) (Tổ trưởng) Giàng Thị Dế  Sình Thị Xi Lò Văn Lé Chang A Mềnh Lò Văn Cương Tòng Thị Chinh Lê Thị Nhung Nguyễn Cao Niêm Ly A Súa Nguyễn Đình  Nguyễn   Đình  Đỗ Quốc Thắng Thư Thư Cam Thị Loan Thứ sáu Chủ nhật Ghi chú Điêu Chính Viện Mùa A Sử (Tổ trưởng) (Tổ trưởng) Quàng Văn Hải Lò Thị Tằm Lò Văn Luân Mùa A Chờ Phạm Thị Hiền Phạm Ngọc Nam +. Phân công nhiệm vụ : * Trực lãnh đạo :  Thầy Quàng Văn Tin: Hiệu trưởng: Chủ nhật, thứ 2  Thầy Nguyễn Quốc Tuấn: Phó Hiệu trưởng: Thứ 3, 4, 5 * GV ­ NV tham gia trực cùng với lãnh đạo: Thầy Nguyễn Đình Thư ­ Tổng phụ trách đội: Thứ 2, 3, 4 Ông Giàng A Nhè ­ nhân viên Y tế học đường: Thứ 3, 5, chiều chủ nhật * Trực bảo vệ: Mùa A Sào * Phục vụ nước: Cô Chinh, Cô Xi  * Bộ phận y tế: Tham gia lên thực đơn, thực hiện lưu mẫu thức ăn đảm  bảo theo quy định. Kiểm tra vệ  sinh thực phẩm, chất dinh dưỡng, theo dõi  sức khoẻ học sinh. Tham gia kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác bán  trú.  10
  11. *  Tổ  trưởng:  Nguyễn Quốc Tuấn: Theo dõi các nhóm thực hiện các  công việc sơ  chế, chế biến, phân chia, vận chuyển thức ăn; làm công tác vệ  sinh khu bếp, các phòng học theo phân công.  +  Nhiệm vụ trực: * Ban lãnh đạo:  ­ Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của NVCD từ khâu tiếp nhận thực  phẩm đến khâu sơ chế, chế biến thực phẩm; tổ chức bữa ăn cho HS,… ­ Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của CBGV , NV phục vụ trực sáng,  trưa, trực tối. ­ Theo dõi việc thực hiện nề nếp ăn, nghỉ, ngủ từ 10giờ 40 đến 21giờ ­ Giải quyết mọi việc xảy ra trong ngày trực.  ­ Tổng hợp, nhận xét cụ thể vào sổ  kiểm tra giám sát công tác bán trú,   đánh giá, rút kinh nghiệm kịp thời vào các giờ giao ban cuối tuần.             2.3. Đối với CBGV, NV trực trưa bán trú: ­ GV,  NV trực trưa tổ  chức bữa ăn cho HS đảm bảo khẩu phần mỗi  em, nhắc nhở, động viên HS ăn hết khẩu phần, ngồi ăn trong lớp trong nhà   ăn; Đặc biệt chú ý đến những em ăn chậm những em tăng cân nhanh dễ dẫn   đến béo phì; hình thành thói quen rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi ăn.  Hướng dẫn HS làm tốt một số  việc như:  chuyển thức ăn, lau bàn, vệ  sinh  giường   ngủ, xếp chăn, gối ngăn nắp trên giường, vệ  sinh cá nhân sau giờ  ngủ…  ­ GV, NV trực phải ăn cơm, nghỉ ngơi tại khu nội trú của trường trong   ca trực. ­ Buổi trưa sau khi ăn xong, GV,  NV tổ  chức cho HS nghỉ  ngơi khoa   học: đọc sách, báo, xem chương trình dành cho thiếu nhi tại phòng ti­ vi của  trường. GV quán xuyến HS không cho các em chơi các trò chơi nguy hiểm,   không chạy ngoài mưa; ngoài nắng, không xem những băng đĩa có nội dung   không lành mạnh. ­ GV,  NV bàn giao giữa hai ca trực phải đúng giờ  qui định (vào buổi  sáng hôm sau cho người, ngày kế tiếp) ­ Khi có học sinh ốm đau đột xuất GVPT và NVCD trực phải báo ngay  với lãnh đạo nhà trường, liên hệ với gia đình, y tế nhà trường, trạm xá, bệnh   viện để sơ cấp cứu kịp thời. ­ GV dạy tiết cuối khi ra về phải kiểm tra học sinh, ph ải đóng cửa, tắt   điện, quạt. Các lớp có NVCD làm vệ sinh sau giờ tan trường phải đóng cửa,   tắt quạt, điện trong phòng. 2.4. Đối với nhân viên bảo vệ :  11
  12. Thực hiện mở cổng, các phòng học (5h30), khóa các phòng học (17h10)   đóng cổng (19h), đánh trống giờ nghỉ, ngủ (21 giờ),… đúng quy định, theo dõi  người lạ  mặt vào trường; bảo vệ  tài sản nhà trường, không để  xảy ra mất   mát.  Phân công công việc hằng ngày đối các tổ nhóm trực như sau TUẦN THỨ: ................. Thời  Nhóm Nhóm Nhóm gian ……………………. ……………………….. ……………………… ­  Đánh   trống   báo  ­  Đánh trống báo học  ­ Đánh trống báo học  5h30’­ học sinh thức dậy,  sinh   thức   dậy,làm   vệ  sinh thức dậy, làm vệ  làm vệ sinh cá nhân  sinh   cá nhân sáng, ăn  sinh cá nhân sáng, ăn  6h00 sáng, ăn sáng sáng sáng 6h15’ –  ­ VS lớp học, chăm  ­ VS lớp học, chăm  ­ VS lớp học, chăm  6h45’ sóc vườn trường,  sóc vườn trường, bồn  sóc vườn trường,  bồn hoa (theo lớp  hoa (theo lớp được  bồn hoa (theo lớp  được phân công). phân công). được phân công). 6h45’ –  ­ Giáo viên quản lí  ­ Giáo viên quản lí học  ­ Giáo viên quản lí  9h học sinh và thực  sinh và thực hiện  học sinh và thực hiện  hiện giảng dạy  giảng dạy theo kế  giảng dạy theo kế  theo kế hoạch. Tổ  hoạch. Tổ hành chính  hoạch. Tổ hành chính  hành chính thực  thực hiện nhiệm vụ  thực hiện nhiệm vụ. hiện nhiệm vụ     9h –  ­ Quản lí, tổ chức  ­ Quản lí, tổ chức cho  ­ Quản lí, tổ chức  9h 25h cho học sinh các  học sinh các hoạt  cho học sinh các hoạt  hoạt động vui chơi,  động vui chơi, ca mua  động vui chơi, ca  ca mua hát tập thể. hát tập thể. mua hát tập thể. 9h25 –  ­ Giáo viên quản lí  ­ Giáo viên quản lí học  ­ Giáo viên quản lí  10h30’ học sinh và thực  sinh và thực hiện  học sinh và thực hiện  hiện giảng dạy  giảng dạy theo kế  giảng dạy theo kế  theo kế hoạch. Tổ  hoạch. Tổ hành chính  hoạch. Tổ hành chính  hành chính thực  thực hiện nhiệm vụ. thực hiện nhiệm vụ . hiện nhiệm vụ. 11h –  ­ Phục vụ học sinh  ­ Phục vụ học sinh ăn  ­ Phục vụ học sinh ăn  11h30’ ăn tại nhà ăn tại nhà ăn tại nhà ăn 12
  13. 11h30’ –  ­ Ăn trưa – nghỉ  ­ Ăn trưa – nghỉ trưa –  ­ Ăn trưa – nghỉ trưa  13h trưa – trực buổi  trực buổi trưa – trực buổi trưa trưa 13h30 –  ­ Báo thức học sinh  ­ Báo thức học sinh vệ  ­ Báo thức học sinh  14 h vệ sinh cá nhân,  sinh cá nhân, phòng ở  vệ sinh cá nhân,  phòng ở lớp học. lớp học. phòng ở lớp học. 14 h –  ­ Giáo viên quản lí  ­ Giáo viên quản lí học  ­ Giáo viên quản lí  16h30’ học sinh và thực  sinh và thực hiện  học sinh và thực hiện  hiện giảng dạy  giảng dạy theo kế  giảng dạy theo kế  theo kế hoạch. Tổ  hoạch. Tổ hành chính  hoạch. Tổ hành chính  hành chính thực  thực hiện nhiệm vụ. thực hiện nhiệm vụ. hiện nhiệm vụ. 16h’ ­ Vui chơi các trò  ­ Vui chơi các trò chơi  ­ Vui chơi các trò  ­ chơi dân gian, tăng  dân gian, tăng gia làm  chơi dân gian, tăng  gia làm vườn rau,  vườn rau, chăm sóc  gia làm vườn rau,  17h10’ chăm sóc vườn  vườn trường, bồn hoa. chăm sóc vườn  trường, bồn hoa. trường, bồn hoa. 17h10’ ­ Học sinh vệ sinh  ­ Học sinh vệ sinh cá  ­ Học sinh vệ sinh cá  ­ cá nhân. Nhóm trực  nhân. Nhóm trực kiểm  nhân. Nhóm trực  kiểm tra xuất ăn  tra xuất ăn cho học  kiểm tra xuất ăn cho  17h30’ cho học sinh. sinh. học sinh. 17h30’ ­ Phục vụ học sinh  ­ Phục vụ học sinh ăn  ­ Phục vụ học sinh  ­ ăn tại nhà ăn  tại nhà ăn  ăn tại nhà ăn  18h00’ 18h00­ ­ Quản học sinh  ­ Quản học sinh buổi  ­ Quản học sinh buổi  20h55 buổi tối tại trường tối tại trường  tối tại trường  13
  14. 21h00­ ­ Đánh trống cho  ­ Đánh trống cho HS đi  ­ Đánh trống cho HS  5h00’sáng  HS đi ngủ thay  ngủ thay nhau trực ca  đi ngủ thay nhau trực  nhau trực ca đêm đêm  ca đêm Biện pháp 3: Đổi mới đa dạng hóa các hình thức hoạt động quản lí  phù hợp nhu cầu và hứng thú của học sinh  ở  lứa tuổi thiếu niên, phù  hợp với nhu cầu điều kiện thực tế tại nhà trường. Để  đổi mới được những nội dung, hình thức hoạt động da dạng hóa  các loại hình hoạt động quản lí, hiệu trưởng phải biết phát huy những năng  lực, sang tạo của Ban quản lí bán trú, giáo viên chủ  nhiệm … Biết mở rộng  phát huy tính dân chủ, khuyến khích học sinh tham gia bàn bạc, trao đổi sáng   tạo để  tìm ra những hình thức hoạt động quản lí mới, bổ  sung hoặc điều  chỉnh nội dung hoạt động quản lí cho phù hợp với điều kiện và khả năng thực  hiện  của từng khối lớp trong khu bán trú nhà trường.  Phát huy vai trò tự quản và quyền tham gia hoạt động của học sinh nội   trú là cơ sở quan trọng đối với việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,   sáng tạo của học sinh bán trú trong học tập và rèn luyện. Học sinh chăm sóc rau sau giờ học ( Hình ảnh tại trường) 14
  15. Học sinh tham gia các hoạt động tập thể (Hình ảnh tại trường)       Biện pháp 4: Bồi dưỡng kĩ năng tổ  chức hoạt động quản lí học   sinh bán trú cho giáo viên và học sinh. ­ Bồi dưỡng năng lực của ban quản lí học sinh bán trú: Tạo điều kiện  cho Ban quản lí học sinh bán trú. Tham quan học tập kinh nghiệm, và tổ chức  các buổi thảo luận về cách quản lí có hiệu quả. ­ Bồi dưỡng năng lực tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm: Hàng năm Ban  giám hiệu tổ chức tập huấn cho giáo viên chủ nhiệm  về công tác quản lí học  sinh bán trú cùng với ban quản lí học sinh bán trú đồng thời từng bước  tiến   hành và xây dựng đưa ra các nội dung quy chế thật chặt chẽ, phù hợp với đặc   điểm tâm sinh lí của từng khối lớp học sinh trong khu vực bán trú nhà trường.  ­ Bồi dưỡng năng lực cho đội xung kích cờ đỏ bán trú vào đầu năm học:   Hướng dẫn các em phong cách, ngôn ngữ, phương pháp điều khiển. Đội ngũ  này sẽ đóng góp vai trò tích cực cho hoạt động tự quản của học sinh trong khu  vực bán trú nhà trường. Tuy nhiên, cũng phải dự  kiến các tình huống xảy ra  trong quá trình tự  quản, của các em việc tiến hành hoạt động tự  quản, cách  ứng xử, giải quyết. 15
  16. Lớp bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động quản lí học sinh bán trú cho  giáo viên trường bán trú. Biện pháp 5: Phối  hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục ngoài  nhà trường để  nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động quản lí bán trú.   Cụ thể là: ­ Đảng  ủy, chính quyền địa phương sử  dụng tối đa năng lực của các   cấp lãnh đạo xã, các ban ngành đoàn thể, đặc biệt là công tác an ninh trật tự… ­ Phân công nhiệm vụ  cụ  thể  cho các tổ  chức và các thành viên trong   ban chỉ  đạo chịu trách nhiệm tổ  chức thực hiện các nhiệm vụ  được phân   công. ­ Kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để các kế hoạch quản lí  bán trú trong các năm học tiếp theo được tốt hơn. Biểu dương những thành  tích đạt được của cá nhân, tập thể. Phát huy sức mạnh đoàn kết tập thể  và   hiệu quả của các đoàn thể tham gia. ­ Bên cạnh đó cần tổ  chức các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn,  bổ ích cho học sinh bán trú nhằm phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT), rèn   kĩ năng sống cho học sinh: Với đặc thù của mô hình bán trú, học  sinh được học tập, ăn ngủ, sinh  hoạt cả  tuần tại trường.  Ở  lứa tuổi này, các em rất hiếu động, dễ  xảy ra  TNTT trong các giờ nghỉ trưa, giờ ra chơi. Vì  vậy, tôi thiết nghĩ, cần trang bị  cho các em có những hiểu biết nhất định về mức độ nguy hiểm và biện pháp   phòng tránh TNTT. Từ đầu năm học, tôi đã xây dựng  kế hoạch phòng chống  TNTT và triển khai thực hiện trong toàn trường (xem kế hoạch phần phụ lục) Mặt khác, tạo môi trường học tập, sinh hoạt vui chơi an toàn, lành  mạnh cho các em, tổ  chức nhiều hoạt động giải trí phong phú nhằm giảm   16
  17. thiểu nguy cơ gây  TNTT trong  nhà trường như: Tổ chức cho học sinh chơi   trò chơi  dân gian như: ô ăn quan, nhảy dây, chơi một số trò chơi như: cờ vua,  đá cầu,... Ở phòng sinh hoạt tập thể chúng tôi  trang bị một ti vi và đầu đĩa để  khuyến khích các em  giải trí trong giờ ra chơi, trước giờ nghỉ trưa và sau bữa  ăn tối các kênh dành cho thiếu nhi hoặc xem những băng đĩa về  nhạc, phim  thiếu nhi, truyện cổ  tích,... Ngoài ra, tôi còn chỉ  đạo bộ  phận thư  viện phát  huy tủ  sách măng non, sưu tầm những cuốn sách hay, những câu chuyện lý  thú giới thiệu trong học sinh để thu hút học sinh đọc  sách trong giờ nghỉ. Qua   đó, hình thành kĩ năng sống cho học sinh, các em biết cách bảo vệ  bản thân  mình, không tham gia các trò chơi nguy hiểm, biết tự sinh hoạt, vui chơi, giải   trí an toàn, bổ ích.            Biện pháp 6: Xây dựng tốt cơ sở vật chất trường học nhằm đảm  bảo những yêu cầu về trang thiết bị cho hoạt động quản lí học sinh bán  trú: ­ Trang bị đầy đủ sách “ Hướng dẫn tổ chức hoạt động quản lí học sinh  bán trú” cho giáo viên chủ  nhiệm lớp, Ban giám hiệu, Tổng phụ  trách Đội.  Sách tham khảo cho học sinh nội trú. ­ Kịp thời bổ sung những trang thiết bị như: Trống, loa, micro, tăng âm  các dụng cụ thể dục, thể thao, các nhạc cụ tối thiểu… ­ Tạo mọi điều kiện về kinh phí cho hoạt động quản lí, tạo điều kiện   tốt về thời gian, chế độ cơ chế đánh giá để giáo viên quản lí tốt về thời gian   chế  độ, cơ  chế  đánh giá để  giáo viên quản lí tốt hoạt động bán trú trường  học. 3. Khả năng áp dụng của giải pháp          Để khẳng định tính khả thi của các giải pháp trong công tác quản lí học  sinh  bán trú. Tôi đã dùng phiếu thăm dò gửi tới ban giám hiệu, cán bộ  giáo   viên công nhân viên trong trường. Đặc biệt là làm các phiếu thăm dò ý kiến   của phụ huynh học sinh và lấy ý kiến của học sinh qua các những thời điểm   học tập, vui chơi, sinh hoạt ngoại khóa, tăng gia…..Trong phiếu thăm dò ý   kiến các giải pháp tổ  chức được trình bày rõ ràng và cụ  thể. Qua kết quả  thăm dò cho thấy các giải pháp thực hiên công tác quản lí học sinh bán trú có  tính khả thi cao. Sau đây tôi xin trích dẫn nội dung các phiếu thăm dò công tác  bán trú trường PTDTBT TH Sín Chải có nội dung như sau: a, Phiếu dành cho phụ huynh PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN PHỤ HUYNH HỌC SINH  THÁNG……. Họ và tên phụ huynh:……………………………….. Là phụ huynh của em:………………………………….. Lớp:............................. 17
  18. Trường:.................................................... Ông bà hãy điền A,B,C,D hoặc E vào tờ phiếu sau, trong đó: A = Hoàn  toàn không đồng ý, B = Không đồng ý, C = Đồng ý, D = Có, E = Không. 1. Nhìn chung, việc tổ chức công tác quản lí bán trú rất hữu ích? ........... 2. Nhà trường có nên tổ chức công tác quản lí học sinh bán trú này trong   năm học tới không? ................................................................................................ 3.   Ở   trường,   con   ông,   bà   có   cảm   thấy   an   toàn   và   yên   tâm   không? ......................... 4.   Trường   con   ông   (bà)   có   được   giữ   sạch  sẽ? .............................................. 5. Qua học tập tại trường ông( bà) có thấy con mình được rèn luyện   thêm kĩ năng sống không?.................... 6.   Nhân   viên   cấp   dưỡng   trong   trường   thực   hiện   việc   nuôi   dưỡng   không?................................. 7. Các  bữa  ăn trong ngày hợp với khẩu phần  ăn của   con  ông (bà)  không?.............................. 8.   Học   sinh   được   hưởng   các   chế   độ   của   trường   bán   trú  không?...................... b, Phiếu dành cho học sinh PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH  THÁNG……. Họ và tên học sinh:……………………………….. Lớp:............................. Trường:....................................................       Em hãy điền A,B,C,D hoặc E vào tờ  phiếu sau, trong đó: A = Hoàn toàn  không đồng ý, B = Không đồng ý, C = Đồng ý, D = Có, E = Không. 1.   Các   hoạt   động   bán   trú   ở   trường   có   hữu   ích   cho   em   và   các   bạn  không?................................  2. Em có bị thầy cô giáo đe dọa và quản lí quá chặt chẽ trong các hoạt  động sinh hoạt và học tập tại trường không?................................................... 3. Em có đồng ý rằng nhà trường sẽ  tiếp tục tổ  chức công tác bán trú  này trong năm học tới không? ........................  3. Ở trường, em cảm thấy vui vẻ và bổ ích với các hoạt động học tập  vui chơi không?..............  4. Trường của em học có sạch sẽ không?................................... 18
  19. 5. Nhân viên cấp dưỡng trong trường thực hiện việc nuôi dưỡng rất  tốt? ........................ 6.   Các   bữa   ăn   trong   ngày   hợp   với   khẩu   phần   ăn   của   em  không?....................... 7.   Em   và   các   bạn   được   hưởng   các   chế   độ   của   trường   bán   trú  không?..........................  8. Hoạt động học tập, văn nghệ ­ thể dục, thể thao  ở trường có vui và   hữu ích không?............. c, Phiếu dành cho giáo viên PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN  THÁNG……. Họ và tên giáo viên:……………………………….. Giáo vên chủ nhiệm lớp:............................. Trường:.................................................... Đồng chí hãy điền A,B,C,D hoặc E vào tờ  phiếu sau, trong đó: A =  Hoàn toàn không đồng ý, B = Không đồng ý, C = Đồng ý, D = Có, E = Không. 1.  Đ/c thấy   hoạt   động bán trú  ở  trường   có  hữu  ích cho  học sinh   không?............................. 2.  Đ/c thấy có  nên tổ  chức công tác bán trú  này trong năm  học tới  không? ....................... 3.   Đ/c   đã   làm   tốt   công   tác   bán   trú   ở   trường   và   lớp   chủ   nhiệm  chưa?................................... 4.   Đ/c   đã   lên   kế   hoạch   bán   trú   theo   tuần   tháng  chưa ?............................................. 5. Đ/c đã đảm bảo cho hoc sinh được hưởng các chế độ của trường bán  trú?...................... 6. Đ/c đã xây dựng hoạt động học tập, văn nghệ  ­ thể  dục, thể  thao  ở  lớp chưa?...................... 7. Đ/c đã có biện pháp khuyến khích động viên học sinh tới trường học   tập và sinh hoạt bán trú tại trường..... (   Nếu   có   hãy   chia   sẻ   cùng   các   bạn   bè   đồng  nghiệp................................................. ................................................................................................................................. ...............................................................................................................................) 8. Ý kiến, đề xuất của đồng chí trong việc thực hiện công tác bán trú ở  tháng học tiếp theo? 19
  20. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. d, Phiếu dành cho nhân viên cấp dưỡng PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN NHÂN VIÊN CẤP DƯỠNG  THÁNG……. Họ và tên:……………………………….. Phụ trách bộ phận bán trú.............................. Đồng chí hãy điền A,B,C,D hoặc E vào tờ  phiếu sau, trong đó: A =  Hoàn toàn không đồng ý, B = Không đồng ý, C = Đồng ý, D = Có, E = Không . 1­Đ/c   thấy     hoạt   động   bán   trú   ở   trường     rất   hữu   ích   cho   học   sinh   không?.............................. 2­Đ/c thấy có nên tổ chức công tác bán trú này trong năm học tới  không? ............................... 3­Đ/c đã làm tốt công tác bán trú và công tác nuôi dưỡng   chưa?........................................... 4­Đ/c đã thực hện nấu ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm  chưa ?................................. 5­Đ/c đã tham gia trực bán trú đầy đủ chưa?................................................... 6­Đ/c đã thường xuyên thay đổi món ăn phù  khẩu vị của học sinh  chưa?........................... 7­Ý kiến, đề xuất của đồng chí trong việc thực hiện công tác cấp dưỡng ở  tháng học tiếp theo ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... 4. Thời gian, quy trình ­ 25 tháng 8 năm 2018: triển khai công văn, công tác nhiệm vụ năm học ­ 1 tháng 9 đến hết tháng 10: tìm hiểu công tác bán trú ­ 1 tháng 11 năm 2018 đến hết tháng 4 năm 2019 viết sáng kiến III. Những kết quả đạt được Củng cố  và thành lập các tổ  tự  quản và trực bán trú từ  đầu năm học.   Thường xuyên góp ý cách thực hiện giao ban trong ngày giữa các tổ trực vào   các buổi chiều trong ngày.   Đầu tư lựa chọn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên về các chế độ  bán trú học sinh được hưởng, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên  trường bán trú cho đội ngũ cán nhân viên phục vụ  với công tác nuôi dưỡng,  bồi dưỡng bảo vệ nhà trường về công tác giữ trật tự an ninh trong trường,… 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1