Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm và giải pháp hình thành và phát triển phẩm chất- giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3
lượt xem 13
download
Điểm mới của sáng kiến này là sự hài hòa giữa việc truyền thụ tri thức lồng ghép với giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các tiết dạy và các hoạt động giáo dục khác. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm và giải pháp hình thành và phát triển phẩm chất- giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3
- PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm: Trong mọi thời đại, giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” với mục đích đào tạo ra những con người có đủ đức, đủ tài góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh để sánh vai với các cường quốc năm châu. Để thực hiện được mục đích đó đòi hỏi nhà trường, gia đình và xã hội phải tạo điều kiện tốt nhất cho các em học sinh được học tập và hoạt động sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức. Trong đó việc phối hợp giảng dạy tốt các môn trong chương trình chính khóa va ren ky năng ̀ ̀ ̃ sông có ý nghĩa l ́ ớn, không chỉ giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mà còn góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành những người lao động chủ động, vừa có năng lực trí tuệ, vừa có kỹ năng, năng lực hành động thực tế vừa có phẩm chất đạo đức tốt. Gần đây nhất trong văn kiện đại hội XI Đảng ta lại nhấn mạnh “Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNHHĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người ”. Với chức năng “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, GD&ĐT được nhìn nhận như là con đường quan trọng nhất để phát triển xã hội. Tuy nhiên, để đạt được điều đó nền giáo dục Việt Nam phải có một hệ thống giáo dục quốc dân hoàn chỉnh và một cơ sở vững chắc là bậc giáo dục Tiểu học. Bậc tiểu học là bậc học đặc biệt quan trọng bậc học đặt nền móng cho sự hình thành nhân cách của học sinh, giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về phẩm chất, trí tuệ, thể chất, thẫm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên các bậc học tiếp theo. Vì vậy bên cạnh cung cấp những vốn trí thức cần thiết thì việc rèn kĩ năng sống cho học sinh, dạy học sinh cách “làm người” là rất cần thiết phù hợp với mục tiêu giáo dục nhằm góp phần đào tạo “con người mới” với đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mĩ” để học sinh phát triển toàn diện đáp ứng những yêu cầu mới của xã hội. Rèn kĩ năng sống là một mặt giáo dục cần đặc biệt coi trọng và nhất là trong thập kỉ XXI khi sự nghiệp giáo dục đang được đẩy mạnh. Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh đòi hỏi thường xuyên của công tác giáo dục đồng thời cũng là đòi hỏi cấp thiết của việc hình thành nhân cách trong công tác giáo dục 1
- hiện nay. Giáo dục trong nhà trường luôn là vấn đề cần được quan tâm thì việc rèn kĩ năng sống cho học sinh cũng không kém quan trọng. Bằng nhiều hình thức, nhiều con đường, trong đó việc rèn kĩ năng sống chiếm một vị trí quan trọng. Qua việc rèn kĩ năng sống sẽ trang bị tri thức, hành vi cho trẻ. Đồng thời nó định hướng cho học sinh tiểu học rèn luyện hành vi và thói quen ứng xử tốt. Trong sự phát triển nhân cách của học sinh, việc rèn luyện kĩ năng sống là đảm bảo cho học sinh có được bản lĩnh rõ ràng về nhân cách toàn diện. Nếu không rèn kĩ năng sống thì không những sự ứng xử trong các tình huống sẽ phức tạp, gặp khó khăn, thậm chí mắc phải sai lầm, mà việc hình thành nhân cách toàn diện của trẻ bị hạn chế, phiến diện, việc xây dựng những thói quen hành vi dễ rơi vào chủ nghĩa hình thức máy móc, lí trí và tình cảm không thống nhất với nhau đó là lời nói không đi đôi với việc làm thì dẫn đến hiện tượng lệch lạc về nhân cách. Dạy kỹ năng sống cho tuổi trẻ học đường trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu cấp thiết ở các trường phổ thông nói chung, bậc tiểu học nói riêng. Ở bậc tiểu học, các môn học vừa cung cấp cho học sinh những kiến thức ban đầu về Toán học, Khoa học, tự nhiên xã hội,…, vừa cung cấp cho học sinh những tri thức sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi xã hội chủ nghĩa gắn với những kinh nghiệm đạo đức, để từ đó giúp học sinh hình thành kĩ năng sống, biết phân biệt đúng sai làm theo cái đúng, ủng hộ cái đúng, đấu tranh với những biểu hiện sai trái, xấu xa, thôi thúc các em hành động theo chuẩn mực đạo đức và thói quen đạo đức. Chính vì vậy việc rèn kĩ năng sống ở bậc tiểu học là một nhiệm vụ quan trọng mà người người làm công tác giáo dục cần quan tâm. Thực trạng hiện nay, việc rèn kĩ năng sống của các em ở trường tiểu học còn nhiều hạn chế, nhiều thầy cô vẫn còn đang thắc mắc đặt ra là: Tại sao phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và thực hiện như thế nào? Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh chưa có nét chuyển biến, nguyên do chính là trong tư tưởng của một số giáo viên, phụ huynh chỉ chú trọng đến việc dạy kiến thức, việc rèn kĩ năng sống cho học sinh còn chiếu lệ, giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp mình đang dạy chỉ luôn chú trọng đến việc đọc tốt, làm tính tốt… Về phía học sinh, các em hay “nói trước quên sau” và chưa có khả năng vận dụng những điều đã học áp dụng vào thực tế, với học sinh tiểu học, tâm lý độ tuổi cho thấy các em rất hiếu động các em có nhu cầu hỏi đáp, không muốn 2
- bị áp đặt. Mặt khác, các em một mực rất tin vào lời nói của thầy cô giáo, thầy cô bảo đọc, bảo chép thì cứ đọc cứ chép và quá trình ấy cứ lặp đi lặp lại dần dần dẫn đến thói quen. Nếu nói rằng thầy cô giáo không quan tâm đến việc dạy rèn kĩ năng sống là không đúng, nhưng việc rèn kĩ năng sống ở đây là rất hạn chế nhất là việc lồng ghép vào tất cả các môn học cũng như lồng ghép vào các hoạt động ngoại khóa giáo viên còn mơ hồ về việc rèn kĩ năng sống cho học sinh. Năm học 20192020 là năm học tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29 NQ/TW của BCH TW Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, trong đó phát triển phẩm chất, năng lực của người học là một trong những nhiệm vụ mà Nghị quyết đề ra.Trên tinh thần đó, bản thân nhận thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao kĩ năng sống cho học sinh tiểu học, với cương vị là người giáo viên, bản thân hết sức băn khoăn và trăn trở: Làm thế nào để nâng cao kĩ năng sống cho học sinh? Làm thế nào để học sinh biết cách vận dụng kĩ năng sống vào trong cuộc sống hằng ngày? Với mong muốn góp phần vào việc luận giải những vấn đề nói trên, bản thân chọn đề tài: “ Một số kinh nghiệm và giải pháp hình thành và phát triển phẩm chất giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3” . ́ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ Vân đê ma chăc hăn không chi riêng bản thân ma rât nhiêu đông nghiêp khac quan ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ́ tâm suy nghĩ là làm sao học sinh của mình có những kĩ năng sống tốt cho tương lai sau này, trở thành những con người tốt, có ích cho xã hội. Đây cũng là một vấn đề mà phụ huynh và xã hội hết sức quan tâm. 1.2. Điểm mới của sáng kiến Thông tư 22/2016/TTBGDĐT về nhận xét, đánh giá học sinh rất coi trọng vấn đề giáo dục đạo đức, kĩ năng sống của học sinh qua từng môn học, bài học hằng ngày, thông qua mọi hoạt động ở lớp, trường. Vì vậy để hình thành và phát triển phẩm chất giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đòi hỏi người giáo viên phải điều chỉnh phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình dạy học và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện kịp thời những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đua ra nhận định phản ánh đúng những ưu điểm nổi bật, những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm 3
- rèn luyện cho học sinh có những phẩm chất và kĩ năng sống tốt, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Điểm mới của sáng kiến này là sự hài hòa giữa việc truyền thụ tri thức lồng ghép với giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các tiết dạy va cac hoat ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ́ Nếu trước đây chỉ chú trọng giáo dục đạo đức cho HS như đông giao duc khac. lễ phép với ông bà, cha mẹ ,thầy cô,….thì ngày nay muốn thực hiện đánh giá HS theo TT22/2016 của BGD thì phải chú trọng giáo dục kĩ năng sống cho các em. Các em phải có được các kĩ năng cơ bản, cần thiết như: Biết ăn mặc sạch sẽ, biết giữ gìn sách vở đồ dùng học tập , biết giao tiếp cùng bạn bè, biết lễ phép với người lớn tuổi, biết tự tin giao tiếp với mọi người,…Chính vì thế, hiện nay việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một trong những vấn đề được quan tâm lớn nhất để đánh giá nhận xét HS theo TT22 /2016 của BGD. 4
- 2. PHẦN NỘI DUNG Mục tiêu của giáo dục bậc Tiểu học nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những kết quả của giáo dục. Giáo dục bậc Tiểu học có vai trò duy trì và phát tiển những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, nội dung giáo dục trong các nhà trường trong thời gian qua còn xem trọng việc dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.Thế nên việc giáo dục ky năng ̃ sông ch ́ ỉ được mang tính chất lồng ghép vào các môn học. Ở lứa tuổi của các em nếu chỉ dạy kỹ năng sống thông qua các môn học, qua lý thuyết suông thì chưa đủ. Hãy gắn các em vào những hoạt động bổ ích, những việc làm phù hợp với những hình thức linh hoạt, sáng tạo để thu hút trẻ. Thế nên viêc phôi h ̣ ́ ợp cać ̣ biên phap gi ́ ưa giao duc chinh khoa va ho ̃ ́ ̣ ́ ́ ̀ ạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sẽ là điều kiện là cơ hội tốt cho trẻ tự thể hiện bản thân, được trải nghiệm cuộc sống bằng những việc làm của mình. 2.1. Thực trạng của vấn đề mà sáng kiến cần giải quyết 2.1.1. Thực trạng vấn đề phẩm chất, kĩ năng sống hiện nay của HS tiểu học Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kì đổi mới, hội nhập và phát triển. Do vậy, nước ta tiếp cận với sự phát triển vượt bật của các quốc gia phát triển trên thế giới về mọi lĩnh vực kinh tế, khoa học công nghệ, văn hóa,… Việc tiếp cận này luôn thể hiện tính hai mặt. Nếu chúng ta tiếp thu và vận dụng đúng đắn những thành quả mà nhân loại đạt được vào thực tiễn đất nước thì sẽ mang lại những thuận lợi rất lớn, giúp cho đất nước phát triển. Ngược lại, nếu chúng ta 5
- tiếp thu không chọn lọc và vận dụng những thành tựu ấy không phù hợp với điều kiện thực tiễn nước ta sẽ mang lại những hậu quả khôn lường. Trong những năm gần đây, nước ta chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nền văn hóa phương Tây, tiếp cận với nền kinh tế thị trường nên sẽ có nhiều mặt tiêu cực tác động đến phẩm chất, tư duy và lối sống của nhân dân. Đặc biệt, sự tác động của chúng ảnh hưởng đến phẩm chất, lối sống của một bộ phận không nhỏ thế hệ trẻ của Việt Nam, nhất là các em học sinh. Trong các nhà trường, trong lớp học sinh chưa chăm làm việc nhà, việc trường. Tham gia các hoạt động còn chiếu lệ, các em chưa mạnh dạn khi thực hiện các nhiệm vụ học tập, thực hiện chưa thật nghiêm túc quy định về học tập. Học sinh ít nhiều vận còn có hiện tượng cãi nhau, đánh nhau, chưa lễ phép, gây mất đoàn kết trong tập thể,…Các em rụt rè khi bày tỏ ý kiến, ngại giao tiếp. Khi phát biểu các em nói không rõ ràng, trả lời trống không, không tròn câu và ít nói lời cảm ơn, xin lỗi với cô, thầy, bạn bè. Nhiều em đến trường tỏ ra nói nhiều vì ở nhà các em không có người trò chuyện, chia sẻ, các em ỉ lại bố mẹ không biết tự phục vụ , … Nhìn chung, phẩm chất, kĩ năng sống trong học đường đang có nguy cơ xuống cấp. Điều tệ hại nhất là một số học sinh rơi vào những tệ nạn xã hội, bạo lực học đường; không kính trọng thầy cô, xem thường bạn bè, mọi người xung quanh; không hiếu thảo với ông bà cha mẹ; thiếu tính nhân đạo; các em mê games, bỏ học….Từ đó làm suy thoái những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc và kĩ năng sống cũng rất hạn chế. Vì vậy việc giáo dục phâm ̉ chất, kĩ năng sống trong học sinh là điều rất cấp thiết để thúc đẩy sự hoàn thiện con người nói riêng và đẩy nhanh sự phát triển của đất nước nói chung. 2.1.2. Thực trạng giáo dục phẩm chất, kĩ năng sống tại trường a. Thuận lợi Trong quá trình dạy học luôn được sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của lãnh đạo và bộ phận chuyên môn nhà trường. Những năm qua, Bộ Giáo dục Đào tạo đã phát động phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” với những kế hoạch nhất quán từ trung ương đến địa phương, nhà trường cũng đã có kế hoạch từng năm học với những biện pháp cụ thể để rèn kĩ năng sống cho học sinh một cách chung nhất cho các khối lớp học, đây chính là những định hướng giúp giáo viên thực hiện như: Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kĩ năng phòng, tránh tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, tự bảo vệ bản thân, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ 6
- nạn xã hội, được sự hỗ trợ nhiệt tình của hội cha mẹ học sinh, của các đoàn thể trong nhà trường. Trường học nơi bản thân công tác là ngôi trường đã đạt chuẩn quốc gia nên thuận lợi trong việc thực hiện nội dung xây dựng môi trường giáo dục sạch đẹp, an toàn cho trẻ. Nhà trường luôn quan tâm tạo điều kiện cho các lớp có đầy đủ phòng học, bàn ghế khang trang vừa tầm với học sinh, phòng học thoáng mát, nhà vệ sinh sạch sẽ ,... Bên cạch đó, bản thân nhận được một tập thể học sinh khá ngoan và biết vâng lời, các em gần gũi vơi cô giáo. ́ Trong thực tế nhiều năm học qua, với yêu cầu sử dụng công nghệ thông tin đổi mới hình thức phương pháp dạy học của nhà trường, bản thân mỗi giáo viên đã thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong các tiết học để cung cấp cho các em các kênh hình ảnh, kênh thông tin cần thiết và thiết thực để tăng cường giáo dục ki năng sông cho các em qua các bài h ̃ ́ ọc, môn học. Học sinh được tham gia nhiều buổi sinh hoạt ngoại khóa, giao lưu do nhà trường tổ chức, đưa các trò chơi dân gian vào lớp học. Ngoài ra Ban lãnh đạo nhà trường luôn theo sát, quan tâm, hỗ trợ cho giáo viên trong công tác giảng dạy cũng như giáo dục. Chính vì thế bản thân luôn cố gắng làm sao giúp việc hình thành và phát triển phẩm chất, rèn cho các em kĩ năng sống, giúp các em có một niêm tin, phát tri ̀ ển một cách toàn diện để trở thành con người năng động, sáng tạo phù hợp với một xã hội hiện đại đang phát triển. Bên cạnh những thuận lợi trên nhà trường còn những khó khăn sau: b. Khó khăn * Đối với giáo viên: Trong thực tế hiện nay, việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chấtrèn kĩ năng sống cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế. Nội dung đánh giá phẩm chất đối với giáo viên từ trước tới nay chưa được quan tâm đúng mức. Trong giảng dạy, một bộ phận giáo viên vẫn chỉ quan tâm đến việc truyền thụ kiến thức lý thuyết, không tạo cho học sinh được học tập thực sự. Trong lúc nội dung về rèn luyện kĩ năng sống chưa được đưa vào thành một chương trình riêng mà chủ yếu được giáo viên lồng ghép trong từng bộ môn như giáo dục đạo đức, tự nhiên xã hội, Tiếng 7
- Việt… hay trong các tiết chào cờ đầu tuần. Với thời lượng hạn hẹp như vậy, các em chưa được trang bị đầy đủ các kỹ năng sống. Qua dùng phiếu thăm dò, khảo sát thực tế cho thấy một số giáo viên còn lúng túng và khó khăn cả về nội dung, biện pháp, khó khăn trong các bước thực hiện; khó khăn trong việc xác định các biểu hiện chính giúp cho việc nhận xét về phẩm chất của học sinh tiểu học; khó khăn trong việc đưa ra nhận định; cách ghi nhật ký tự đánh giá đối với học sinh; cách phối hợp với gia đình và cộng đồng, huy động cả xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục học sinh…đặc biệt là làm thế nào để phát huy việc đánh giá của học sinh và đánh giá của phụ huynh học sinh, cộng đồng. Một số giáo viên còn chưa linh hoạt, sáng tạo trong đánh giá. Và điều đặc biệt quan trọng là giáo viên con lung tung trong viêc l ̀ ́ ́ ̣ ựa chọn nội dung, phương pháp dạy học và tổ chức hoạt động như thế nào để tạo cơ hội cho học sinh hình thành và phát triển phẩm chất. Trong rèn kĩ năng sống cho học sinh, nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ hồ, chưa rõ viêc rèn kĩ năng ̣ sống cho học sinh là rèn những kĩ năng gì. Vì nhận thức chưa đủ, chưa rõ nên không thể tìm ra được biện pháp, hình thức tổ chức thực hiện để rèn kĩ năng sống cho học sinh. *Đối với học sinh: Qua khảo sát học sinh ở trường, bản thân tôi thấy phẩm chất của học sinh thông qua một số hành vi và kĩ năng sống chưa cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tốt, các em biết giao tiếp, hợp tác, tự trọng, tự tin còn phần lớn các em có nhận xét, đánh giá về sự việc nhưng chưa có thái độ và cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực. Hoc sinh ch ̣ ưa manh dan khi th ̣ ̣ ực hiên cac nhiêm ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ vu hoc tâp, th ực hiên ch ̣ ưa thât nghiêm tuc quy đinh vê hoc tâp. Hoc sinh it nhiêu ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̀ ̃ ̀ ́ ̣ ượng cai nhau, đanh nhau, ch vân con co hiên t ̃ ́ ưa lê phep, gây mât đoan kêt trong ̃ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ơp,…H tâp thê l ́ ọc sinh thể hiện kĩ năng còn đại khái, chưa mạnh dạn tự nhìn nhận và tự đánh giá về bản thân. Kĩ năng tư duy và sáng tạo chưa cao. Các em còn ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tòi, khả năng đảm nhận trách nhiệm còn hạn chế. Khi phat biêu cac em noi không ro rang, tra l ́ ̉ ́ ́ ̃ ̀ ̉ ơi trông không, ̀ ́ ̀ ́ ́ ơi cam không tron câu va it noi l ̀ ̀ ̉ ơn, xin lôi v ̃ ới cô, ban be. M ̣ ̀ ặc dù ở một số môn học, các hoạt động ngoại khóa, các phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triểngiáo dục kĩ năng sống đã được đề cập đến.Vơi l ́ ơp 3A ma tôi đ ́ ̀ ược ̉ ̣ ̣ phân công lam chu nhiêm, đâu năm hoc khi ti ̀ ̀ ếp nhận lớp, tôi vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và nhiều điều cần quan tâm: Lớp tôi gồm có 27 học sinh trong 8
- đó có: 12 em nam ,15 em nữ. Nhiều em có hoàn cảnh khó khăn, hơn 50% phụ huynh trong lớp là lao động chân tay, làm công nhân nhưng mức lương thu nhập thấp nên kinh tế không ổn định; lớp có 2 em thuộc diện hộ nghèo, 5 em có hoàn cảnh khó khăn, bố mẹ ly thân, ly dị. Thông tin 2 chiều và sự phối hợp giữa phụ huynh và giáo viên là vấn đề làm cho tôi luôn lo lắng...Nhiều phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn nên lơ là, thiếu quan tâm trong công tác giáo dục và kết hợp với ban Đại diện cha mẹ học sinh của lớp để chăm lo việc học và giáo dục cho các em. Với đặc điểm tâm lý lứa tuổi còn nhỏ nên các em thích nói chuyện trong giờ học, chưa thật sự tập trung, còn rụt rè khi giao tiêp v ́ ới thầy cô, ít tham gia các hoạt động học tập. Sự tập trung chú ý của học sinh ở lớp chưa cao, thiếu bền vững, các em rất ngại tham gia các hoạt động nhóm, ngại suy nghĩ để tìm ra hướng giải quyết vấn đề. Khó khăn nhất là trong giao tiếp với bạn bè các em có thói quen xưng hô “ tau, mi, hăn,...”. H ́ ọc sinh nam thì rât hoang nghich, thi ́ ̣ ếu kiểm soát trong ngôn ngữ khi giao tiếp với bạn. Còn học sinh nữ thì thích chơi theo nhóm, có sự phân biệt trong mối quan hệ bạn bè, các em còn nổi cáu khi bạn chọc ghẹo... * Đối với phụ huynh học sinh: Về phía các bậc cha mẹ các em luôn nóng vội trong việc dạy con, họ chỉ chú trọng đến việc con mình về nhà mà chưa đọc, viết chữ , hoặc chưa biết làm toán thì lo lắng một cách thái quá. Ngoài ra, một trở ngại nữa là phụ huynh trong lớp có một số bố mẹ quá nuông chiều con, cưng phụng con cái khiến trẻ không có khả năng tự phục vụ cho bản thân. Ngược lại, một số phụ huynh vì bận nhiều công việc nên chưa quan tâm đến việc học tập cũng như giáo dục đạo đức của con em mình. Một số học sinh con em gia đình làm thuê, làm mướn, điều kiện kinh tế khó khăn, gia đình chủ yếu lo làm kiếm sống cho nên ít có điều kiện quan tâm giáo dục các em. Địa bàn rộng, một số học sinh nhà xa nên công tác phối kết hợp giữa gia đình và giáo viên còn hạn chế. Qua tiến hành khảo sát (lần 1) lớp 3A đầu năm học với chủ đề “Các hành vi kĩ năng của các em” kết quả như sau: Tổng số học Chăm học chăm làm, tích cực tham gia các hoạt động giáo dục sinh Chăm học Chưa chăm học chăm làm, chưa tích cực tham gia chăm làm, tích các hoạt động giáo dục cực tham gia 9
- các hoạt động giáo dục SL % SL % 27 12 44,4 15 55,6 Kĩ năng tự nhận thức, tự trọng và tự tin của bản thân. Mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập Biết tự nhận thức, tự trọng và tự tin của Tổng số học bản thân. Chưa biết tự nhận thức, tự trọng và tự tin của bản sinh Mạnh dạn khi thân. Mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập thực hiện nhiệm vụ học tậ p SL % SL % 27 13 48,1 14 51,9 Tổng số Kĩ năng Có hình Kĩ năng chưa tốt học sinh tốt thành kĩ năng SL % SL % SL % 27 7 25,9 6 22,2 14 51,9 Thực hành thảo luận nhóm Tổng số học Biết cách lắng Chưa biết cách lắng nghe, hay tách ra khỏi nhóm sinh nghe, hợp tác SL % SL % 27 12 44,4 15 55,6 Kĩ năng giải quyết vấn đề Biết cách tự Tổng số học giải quyết vấn Tự giải quyết vấn đề chưa tốt sinh đề SL % SL % 10
- 27 11 40,7 16 59,3 Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc Biết tự ứng Tổng số học phó với căng Chưa biết tự ứng phó với căng thẳng và cảm xúc sinh thẳng và cảm xúc SL % SL % 27 13 48,1 14 51,9 Ứng xử tình huống trong hoạt động tập thể, hoạt động xây dựng trường , lớp; bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi trường. Yêu gia đình bạn bè và những người khác, yêu trường lớp, quê hương, đất nước. Biết cách ứng xử hài hòa, khá phù hợp. Có ý thức xây dựng trường, lớp; Tổng số học bảo vệ của sinh công, giữ gìn và Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi; chưa tích cực bảo vệ môi xây dựng trường, lớp; bảo vệ của công, giữ gìn và trường. Yêu gia bảo vệ môi trường đình bạn bè và những người khác, yêu trường lớp, quê hương, đất nước. SL % SL % 27 12 44,4 15 55,6 Tổng số học Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm. Tự chịu trách nhiệm về việc làm 11
- của mình, không đổ lỗi cho người khác khi mình làm sai. Biết cách đảm nhận trách Chưa tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ với sinh nhiệm khá phù các thành viên khác trong nhóm hợp SL % SL % 27 13 48,1 14 51,9 Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin Biết cách tìm Tổng số học kiếm và xử lý Tìm kiếm và xử lý thông tin chưa phù hợp sinh thông tin khá phù hợp SL % SL % 27 12 44,4 15 55,6 Kĩ năng quản lý thời gian. Thực hiện nghiêm túc quy định về học tập Biết cách quản Tổng số học Chưa biết cách sắp xếp thời gian phù hợp theo thứ lý thời gian khá sinh tự ưu tiên phù hợp SL % SL % 27 12 44,4 15 55,6 Kết quả trên cho thấy, số học sinh có phẩm chất và kĩ năng tốt còn ít và số học sinh có kĩ năng tốt chưa nhiều. Chính vì vậy mà mà việc hình thành và phát triển phẩm chấtrèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là vấn đề cần quan tâm. Muốn làm tốt công tác này chúng ta cần phải làm gì? Nhất là những người làm công tác giáo dục vì nhà trường là nơi tốt nhất để hình thành nhân cách cho học sinh. Đây cũng chính là câu hỏi mà bản thân cần phải tìm tòi nghiên cứu. Từ những thực trạng trên thôi thúc bản thân tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng “Học sinh chưa có hành vi và kĩ năng sống” là do đâu? Đề từ đó tìm ra biện pháp rèn phẩm chất và kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả. * Nguyên nhân: Cuộc sống hiện đại về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học kỹ thuật, môi trường khí hậu… ở trong nước và trên thế giới đang vận động hết 12
- sức khẩn trương và chứa đựng nhiều yếu tố khôn lường. Để sống, hội nhập và góp phần tích cực cho cuộc sống cá nhân và cộng đồng tốt đẹp hơn, con người nói chung và học sinh nói riêng không thể không quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng sống nhằm thích ứng với mọi biến động của hoàn cảnh. Hiện nay, đa số học sinh sống trong hai môi trường có hoàn cảnh khác nhau: một là các em được sự quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ huynh vì sống trong gia đình ít con, hoàn cảnh kinh tế ổn định; hai là những em sống trong gia đình với nhiều lo toan cho cuộc mưu sinh, phụ huynh bỏ mặc con cái. Môi trường hoàn cảnh khác nhau ấy lại thường cùng mang đến cho các em một thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là kĩ năng sống. Lứa tuổi các em đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu mơ ước, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động,… Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen những yếu tố tiêu cực và tích cực, luôn phải đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu hình thành và phát triển phẩm chất chưa hoàn thiện và không được giáo dục kĩ năng sống, thiếu giáo dục kĩ năng sống, các em dễ bị lôi cuốn vào hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong những nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học sinh phổ thông trong thời gian vừa qua: nghiện hút, bạo lực học đường,…chính là do các em thiếu định hướng về các hành vi hình thành và phát triển phẩm chất và các kĩ năng tham gia các hoạt động giáo dục, các kĩ năng sống cần thiết như: Kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp. Hiện tượng trẻ em ngu ngơ khi phải xử lý những tình huống của cuộc sống thực, thiếu tự tin trong giao tiếp, thiếu bản lĩnh vượt qua khó khăn, thiếu sáng kiến và dễ nản chí ngày càng nhiều. Nguyên nhân do đâu? Phải khẳng định rằng, trước hết do giáo dục. Nhiều vấn đề của xã hội hiện đại tác động đến trẻ chưa được cập nhật, bổ sung vào chương trình giáo dục nhà trường. Việc định hướng sai các giá trị là nguyên nhân gây ra những hiện tượng đáng tiếc trong ứng xử của trẻ. Qua nhiều năm thực tế giảng dạy ở trường, bản thân nhận thấy kĩ năng sống và phẩm chất của học sinh chưa tốt là do những nguyên nhân sau: Việc đánh giá phẩm chất đồng thời cũng đặt ra yêu 13
- cầu, nhiệm vụ cao hơn đối với mỗi giáo viên là phải tổ chức những hoạt động dạy học và giáo dục phù hợp để hình thành năng lực phẩm chất theo mục tiêu đề ra. Trong khi trình độ năng lực của một bộ phận không nhỏ giáo viên còn hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới va phát tri ̀ ển giáo dục, thiếu tâm huyết với nghề. Khi dự giờ thăm lớp ở một số lớp, điều dễ nhận thấy là giáo viên chưa chú ý rèn học sinh các nề nếp như: sắp xếp sách vở đồ dùng, cách ăn mặc, chưa quan tâm và tạo cơ hội cho học sinh được trình bày ý kiến, còn làm thay, làm hộ học sinh nhiều việc. Các hoạt động trải nghiệm các em mới chỉ tham gia vào khâu thực hiện với một số lượng nhỏ họ sinh trong lớp mà chưa được tham gia từ khâu chuẩn bị, dự đoán các tình huống nay sinh và ch ̉ ưa có kết luận đánh giá về hoạt động đó. Việc đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chấtrèn kĩ năng sống qua việc tích hợp vào các môn học còn hạn chế, qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục, vui chơi còn chưa sâu sát. Giáo viên động viên khen thưởng học sinh còn ít. Công tác tuyên truyền các bậc phụ huynh về sự phát triển phẩn chấtrèn kĩ năng sống chưa nhiều. Chính việc thiếu hụt nghiêm trọng các hành vi hình thành và phát triển phẩm chất và kĩ năng sống do sự hạn chế của giáo dục gia đình và nhà trường, sự phức tạp của xã hội hiện đại là nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh phải gặp khó khăn trong xử lý với tình huống thực của cuộc sống. Từ các nguyên nhân, tình hình thực tiễn cũng như các thuận lợi và khó khăn nêu trên, bản thân đã cố gắng tìm nhiều biện pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh thông qua các tiết dạy của một số môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục. 2.1.3 Các giải pháp rèn sự hình thành và phát triển phẩm chất kĩ năng sống cho học sinh tiểu học. Trong xu thế phát triển và đổi mới giáo dục hiện nay, vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không phải là mới cũng không phải là việc gì to tát rộng lớn. Tuy nhiên nội dung nào được đưa vào giáo dục cho các em, vấn đề cụ thể nào cần quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống hiện nay là cấp bách! Vì sao vậy? Chúng ta thấy, ngày nay các em học sinh rất thông minh, tiếp thu kiến thức nhanh và vận dụng rất tốt nhưng việc ứng xử một số vấn đề mang tính văn hoá, 14
- mang tính xã hội còn rất hạn chế. Vì thế mà việc đưa ra những giải pháp để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là điều rất cần thiết. Và tôi đã mạnh dạn áp dụng một số biện pháp sau: * Giải pháp 1: Nhận thức sâu sắc về đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất và dạy trẻ kĩ năng sống cho học sinh. Trước hết bản thân phải thay đổi nhận thức về cách đánh giá học sinh. Muốn thực hiện tốt điều này thì mỗi giáo viên phải tiếp tục nghiên cứu kĩ thông tư 22. Bằng sự trải nghiệm thực tế của mình hãy phân tích, so sánh giữa cách đánh giá cho điểm trước đây, với đánh giá kết hợp cho điểm định kì với đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, để hiểu sâu sắc ý nghĩa, tính ưu việt của sự thay đổi. Đặc biệt, lý giải cho được vì sao phải đổi mới đánh giá, nội dung cốt lõi của đánh giá mới là gì và điều quan trọng là nó mang lại lợi ích gì cho học trò? Bởi việc gì có lợi cho học trò, sẽ được sự ủng hộ của phụ huynh học sinh và xã hội. Nội dung đánh giá xoay quanh đánh giá hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của HS theo chuân kiên th ̉ ́ ưc, kĩ năng c ́ ủa chương trình giáo dục tiểu học theo từng môn học và hoạt động giáo dục. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực chung của HS tiểu học: tự phục vụ, tự quản; giao tiếp, h ợp tác; tự học và giải quyết vấn đề. Đánh giá sự hình thành, phát triển các phẩm chất của HS tiểu học: yêu cha mẹ, gia đình; yêu bạn bè, trường lớp; yêu quê hương, đất nước, con người; tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; chăm học, chăm làm, thích hoạt động nghệ thuật, thể thao. Những đánh giá trên góp phần quan trọng đến việc hình thành những phẩm chất và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Tham gia đánh giá học sinh không chỉ riêng mình giáo viên mà còn có HS (tự đánh giá và đánh giá bạn qua hoạt động của tổ, nhóm, hội đồng tự quản…); cha mẹ và những người có trách nhiệm trong cộng đồng (gọi chung là phụ huynh). Cụ thể: GV đánh giá: GV dựa trên đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động mà HS phải thực hiện trong bài học (hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành, hoạt động ứng dụng), GV thường xuyên quan sát, theo dõi cá nhân HS, nhóm HS trong quá trình học tập để có nhận định, động viên hoặc gợi ý, hỗ trợ kịp thời đối với từng việc làm, từng nhiệm vụ của mỗi cá nhân hoặc của cả nhóm HS; nếu hoàn thành nhiệm vụ thứ nhất thì chuyển sang nhiệm vụ thứ hai 15
- cho đến khi hoàn thành bài học; chấp nhận sự khác nhau (nếu có) về thời gian, tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ học tập của các HS trong lớp. Các phẩm chất và năng lực được hình thành và phát triển trong quá trình trải nghiệm, tham gia thường xuyên hàng ngày vào các hoạt động học tập, sinh hoạt tập thể. Việc đánh giá quá trình phát triển, đánh giá sự tiến bộ mới là đánh giá thiết thực và hiệu quả nhất cho sự phát triển của mỗi học sinh. Điều này đòi hỏi giáo viên phải thường xuyên quan sát, theo dõi cá nhân học sinh, nhóm học sinh trong quá trình học tập để có nhận định, động viên hoặc gợi ý, hỗ trợ kịp thời đối với từng việc làm, từng nhiệm vụ của mỗi cá nhân hoặc của cả nhóm học sinh. Từ đó, động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các tố chất riêng, sửa chữa khuyết điểm để học sinh ngày càng tiến bộ. Trong quá trình đánh giá thường xuyên, GV ghi vào Nhật kí đánh giá của mình những điều cần đặc biệt lưu ý, giúp ích cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân hoặc tập thể HS. HS tự đánh giá: đối với mỗi nhiệm vụ, hoạt động cá nhân thì HS cố gắng tự thực hiện; trong quá trình thực hiện hoặc sau khi thực hiện nhiệm vụ, HS tự đánh giá việc làm và kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Chia sẻ kết quả hoặc khó khăn không thể vượt qua với bạn, nhóm bạn hoặc giáo viên để giúp bạn hoặc được bạn hay GV giúp đỡ kịp thời. HS đánh giá bạn: ngay trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập, sinh hoạt tập thể, GV hướng dẫn HS tham gia đánh giá bạn hoặc nhóm bạn. Ví dụ: GV yêu cầu HS quan sát hoạt động để nhận xét bài làm, câu trả lời của bạn, nhóm bạn hoặc giúp bạn hoạt động hiệu quả hơn. GV có thể đưa ra lời nhận xét, góp ý đối với các đánh giá của HS cũng trên tinh thần tôn trọng ý kiến của các em. Phụ huynh đánh giá: phụ huynh được mời tham gia hoặc quan sát các hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường, sử dụng tài liệu hướng dẫn học tập, đáp ứng các yêu cầu của HS trong quá trình học tập, nhất là những hoạt động học tập, sinh hoạt ở gia đình, ở cộng đồng và nên ghi nhận định vào phiếu đánh giá. Thông qua đó động viên, giúp đỡ các em học tập, rèn luyện, phát triển kỹ năng sống, vận dụng kiến thức vào cuộc sống và tham gia các hoạt động xã hội, tìm hiểu về những sự vật, hiện tượng tự nhiên và văn hóa, lịch sử, nghề truyền thống... của địa phương. 16
- Chính vì thế bên cạnh hướng dẫn học sinh cách đánh giá kết quả học tập của mình, của bạn, nhóm bạn thì người giáo viên còn làm tốt công tác tuyên truyền và phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong quá trình giảng dạy, giáo dục nghĩa là thay đổi cách nhận thức về đánh giá trong phụ huynh. Cần tăng cường công tác tuyên truyền trong phụ huynh, cộng đồng về ý nghĩa, tính nhân văn của cách đánh giá mới . Giúp cha mẹ học sinh thay đổi thói quen mỗi khi trẻ đi học về hỏi: “Hôm nay con được điểm mấy?” sang cách quan tâm khác “Hôm nay con tham gia học tập, hoạt động nào?”; “Con giúp đỡ bạn được những việc gì?”; “Ở trường con tự làm được những nhiệm vụ gì”… Việc phối hợp với phụ huynh học sinh không chỉ giúp giáo viên có thêm nguồn thông tin bổ ích khi đánh giá các năng lực, phẩm chất mà còn gắn kết trách nhiệm giữa nhà trường và gia đình. Để thực hiện tốt cách đánh giá như vậy thì người giáo viên phải chuyển từ quá trình dạy học thành quá trình tự học của học sinh nghĩa là chuyển quá trình thuyết giảng một cách hình thức, áp đặt của người dạy thành quá trình tự học, tự tìm tòi, khám phá của người học. * Giải pháp 2: Xác định những kĩ năng sống cơ bản mà giáo viên cần dạy cho học sinh. Đối với tâm sinh lý của học sinh bậc tiểu học thì có nhiều kĩ năng quan trọng mà học sinh phải biết trước khi tập trung vào học văn hóa đặc biệt là học sinh ở độ tuổi lớp 1,2,3. Thực tế kết quả của nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kĩ năng quan trọng nhất trẻ phải học vào thời gian đầu năm học chính là những kỉ năng sống như: sự hợp tác, tự phuc vu, tính t ̣ ̣ ự tin, tự lập, giai quyêt ̉ ́ ̉ ́ ơi gian,… Vi vân đê, quan ly th ́ ̀ ̀ ệc xác định được các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ. Các nội dung của kĩ năng, biểu hiện và hành vi cơ bản mà người giáo viên cần dạy cho học sinh là: Kỹ năng tự phục vụ: Giáo dục cho các em từ những việc nhỏ nhất như: Giao tiếp cư xử với các bạn bè trong và ngoài lớp, nói năng phải lễ phep v ́ ới tất cả mọi người xung quanh và biết làm mộr số công việc nhỏ phù hợp với độ tuổi của các em như vệ sinh cá nhân, đánh răng, rửa mặt, tắm rửa hàng ngày, vệ sinh xong phải rửa tay, trước khi ăn cơm phải rửa tay. Ngoài ra các em biết quét nhà, quét lớp, rửa ấm chén, như mắc màn trước khi đi ngủ, gấp chăn màn gọn gàng 17
- vào buổi sáng, mỗi ngày, chăm sóc cây xanh, thân thiện với môi trường, hay vui chơi giải trí giảm căng thẳng. Kỹ năng giao tiếp: Giúp học sinh có khả năng bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ có thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời giáo dục cho các em biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác, giúp các em có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực với các thành viên trong trong lớp , khác lớp nơi sinh sống là nguồn hỗ trợ quan trọng cho các em; đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui trong cuộc sống. Kỹ năng quản lý thời gian: Giúp các em quản lý thời gian là khả năng các em biết sắp xếp các công việc theo thời khoá biểu, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định. Giờ ăn, giờ học, giờ làm, giờ chơi một cách hợp lí. Kỹ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó; đồng thời giúp các em tránh được căng thẳng do áp lực trong việc học và việc làm . Quản lý thời gian là một trong những kỹ năng quan trọng làm chủ bản thân. góp phần rất quan trọng vào sự thành công của cá nhân . Kĩ năng sống tự tin: Một trong những kĩ năng đầu tiên mà giáo viên cần chú ý quan tâm là phát triển sự tự tin, có niềm tin vào bản thân, tự hài lòng với bản thân, tin rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ, giúp các em có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống. Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả về phía cá nhân cũng như trong mối quan hệ với người khác. Kĩ năng sống này giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin trong mọi tình huống ở mọi nơi. Kĩ năng sống hợp tác: Giáo dục các em biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. Hợp tác, chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong học tập, trong công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung, các em biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên trong lớp, trong giờ học nhóm, hoặc những nơi khác. Sự hợp tác trong học tập hay trong công việc 18
- các em điều biết giúp đỡ cho nhau hỗ trợ cho nhau, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn trong học tập, trong công việc chung. Kỹ năng giải quyết vấn đề: Giúp học sinh có khả năng biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn, để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong tập và trong cuộc sống. Để giải quyết vấn đề có hiệu quả, các em cần nhiều kỹ năng sống khác : Giao tiếp , xác định giá trị , tư duy phê phán , tư duy sáng tạo , tìm kiếm sự hỗ trợ. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: Trong cuộc sống, nhiều khi các em gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác mà nếu các em không tự tìm kiếm sự hỗ trợ thì người khác khó có thể biết để giúp đỡ, chia sẻ các em có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình huống của mình; đồng thời là cơ hội để các em chia sẻ, giải bày khó khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ giúp các em không cảm thấy đơn độc, bi quan, và trong nhiều trường hợp, giúp các em có cách nhìn mới và hướng đi mới. * Giải pháp 3: Xác định nhiệm vụ cơ bản, phân công trách nhiệm trong dạy và thực hiện tốt các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống. Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Giáo viên có thể làm được gì để dạy những phẩm chất và kĩ năng sống cho trẻ? Cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực của học sinh, cần phải biết khai thác phát huy năng khiếu, tiềm năng sáng tạo ở mỗi học sinh như thế nào để các em cảm thấy thoải mái trong mọi tình huống của cuộc sống. Cần thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo nhằm giúp các em phát triển đồng đều các lĩnh vực: thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảmxã hội và thẫm mĩ. Phát huy tính tích cực của các em, giúp các em hứng thú , chủ động khám phá tìm tòi, biết vận dụng vốn kiến thức, kĩ năng vào việc giải quyết các tình huống khác nhau. ́ ược những môi liên kêt mât thiêt v Cân giup cac em co đ ̀ ́ ́ ́ ́ ̣ ́ ới những ban khac ̣ ́ trong lơp, cac em biêt chia se chăm soc, tre cân phai hoc vê cach hanh x ́ ́ ́ ̉ ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ̀ ́ ̀ ử, biêt́ 19
- ́ ̀ ̀ ̀ ̃ ̣ ược y cua minh khi vao trong cac nhom hoc sinh lăng nghe trinh bay va diên đat đ ́ ̉ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̉ ́ ự tin khi tiêp nhân cac th khac nhau, giup cac em luôn cam thây t ́ ́ ́ ́ ̣ ́ ử thach m ́ ới. Thương xuyên liên hê v ̀ ̣ ơi phu huynh đê kip th ́ ̣ ̉ ̣ ơi năm băt tinh hinh cua cac ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̉ ơi phu huynh nh em, trao đôi v ́ ưng nôi dung va biên phap chăm soc va giao duc ̃ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ững kho khăn găp phai. cac em tai nha, ban bac cach giai quyêt nh ́ ́ ́ ̣ ̉ Muốn thực hiện tốt điều đó trong quá trình giáo dục, giáo viên cần nắm rõ 5 nguyên tắc về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh: Tương tác: Kĩ năng sống không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp học sinh thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều kĩ năng sống được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh (các kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề …) thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường. Trong khi tham gia các có tính tương tác, học sinh có dịp thể hiện các ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác. Vì vậy việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục kĩ năng sống hiệu quả. Trải nghiệm: Cần phải có thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục cho HS được hoạt động thực, có cơ hội thể hiện ý tưởng, có cơ hội xử lí các tình huống cũng như phản biện…Kỹ năng sống chỉ được hình thành khi người học trải nghiệm qua thực tế và nó có kĩ năng khi các em được làm việc đó. Nguyên tắc tiến trình: Giáo viên không thể giáo dục kĩ năng sống trong một lần mà kĩ năng sống là một quá trình từ nhận thức hình thành thái độ thay đổi hành vi. Thay đổi hành vi của một con người đặc biệt hành vi tốt là quá trình khó khăn. Do vậy giáo dục kĩ năng sống không thể là ngày một ngày hai mà phải là một quá trình và cần duy trì nó. Nguyên tắc thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục kĩ năng sống là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng con người là một quá trình khó khăn, không đồng thời. Do đó, người giáo viên cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để học sinh duy trì hành vi mới, tạo động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi các giá trị, thái độ và những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2235 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 215 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 64 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn