intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kĩ năng giải bài toán “Tìm hai số biết hiệu và tỉ số của hai số đó” cho học sinh lớp 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là tự trau dồi nghiệp vụ chuyên môn của bản thân, nâng cao chất lượng dạy học. Nâng cao chất lượng dạy - học môn Toán lớp 4A, giúp học sinh tích cực, hứng thú học tập, biết vận dụng những kiến thức về toán, rèn luyện kỹ năng thực hành giải toán. Tìm hai số biết hiệu và tỉ số của hai số đó góp phần thực hiện mục tiêu chung của môn Toán lớp 4.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kĩ năng giải bài toán “Tìm hai số biết hiệu và tỉ số của hai số đó” cho học sinh lớp 4

  1. A. ĐẶT VẤN ĐỀ  I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ  1. Cơ sở lý luận       Nói tới tương lai của chúng ta không thể không nói đến giáo dục, vì Giáo  dục và Đào tạo là chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai. Đất nước ta đã và  đang bước vào thời kỳ  đổi mới, chất lượng giáo dục là vấn đề  hàng đầu  trong nội dung công tác của ngành giáo dục, là vấn đề sống còn của một đất   nước, một dân tộc.          Ở  trường Tiểu học, mỗi môn học đều góp phần vào việc hình thành,   phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt   Nam. Trong các môn học ở bậc Tiểu học, môn Toán có vị trí rất quan trọng  vì  những lí do sau: + Các kiến thức và kĩ năng của môn Toán có nhiều ứng dụng trong đời   sống sinh hoạt của mọi người dân lao động. + Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng,   hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có phương  pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động  có hiệu quả trong đời sống. + Môn Toán góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp tư  duy, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề  góp phần phát  triển trí thông minh, độc lập, sáng tạo, góp phần vào việc hình thành các  phẩm chất của người lao động mới. Việc dạy giải toán là một trong những nội dung của chương trình môn  Toán ở  Tiểu học nhằm giúp học sinh tiếp thu và vận dụng những kiến thức   về Toán,  rèn luyện kĩ năng thực hành với những yêu cầu được thể hiện một   cách đa dạng phong phú. Dạy học Toán giúp học sinh có điều kiện rèn luyện,   phát triển năng lực tư duy và  tư cách phẩm chất của con người mới. 2. Cơ sở thực tiễn ­ Trong thực tế, chất lượng giải toán có lời văn  ở  Tiểu học nói chung   và  chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 4 nói riêng vẫn còn là mặt hạn chế  của nhiều em học sinh khi học môn Toán.  Đặc biệt  kỹ năng giải  dạng bài   Tìm hai số biết  hiệu  và tỉ số của hai số đó  là vấn đề cần được quan tâm  nhiều hơn.   ­ Trước thực tế  như  vậy, tôi luôn suy nghĩ: Làm thế  nào để  giúp học  sinh lớp 4 có kỹ năng giải dạng bài Tìm hai số biết  hiệu và tỉ số của hai số   1/22
  2. đó  góp phần nâng cao chất lượng học môn Toán cho học sinh lớp 4, giúp các   em có kỹ năng giải toán với tinh thần tự giác và hứng thú học tập. Đặc biệt là   đối tượng học sinh vùng nông thôn . Với những lí do trên, tôi chọn đề tài : Rèn kĩ năng giải bài toán “ Tìm   hai số biết hiệu  và tỉ số của hai  số đó” cho học sinh lớp 4 để nghiên cứu  và áp dụng vào quá trình dạy ­ học nhằm nâng cao chất lượng môn Toán  ở  lớp 4.     II. MỤC ĐÍCH VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ­ Tự trau dồi nghiệp vụ chuyên môn của bản thân, nâng cao chất lượng  dạy học. ­ Nâng cao chất lượng dạy ­ học môn Toán lớp 4A, giúp học sinh tích  cực, hứng thú học tập, biết vận dụng những kiến thức về toán,  rèn luyện kỹ  năng thực hành giải toán  Tìm hai số biết  hiệu  và tỉ số của hai số đó  góp  phần thực hiện mục tiêu chung của môn Toán lớp 4.      III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ KẾ  HOẠCH NGHIÊN CỨU           ­ Đối tượng nghiên cứu: Rèn kĩ năng giải bài toán “ Tìm hai số biết   hiệu  và tỉ số của hai  số đó” cho học sinh lớp 4. ­ Đối tượng khảo sát và thực nghiệm: Học sinh lớp 4 ­ Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: + Tìm hiểu vị trí và mục tiêu của việc dạy học giải toán lớp 4 ở trường  Tiểu học, đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4. + Tìm hiểu các cơ  sở  khoa học của việc rèn kĩ năng giải toán cho học   sinh  lớp 4. + Tìm hiểu thực trạng việc dạy học giải toán lớp 4 ở trường Tiểu học. + Các giải pháp giúp học sinh lớp 4 giải toán  Tìm hai số biết  hiệu  và   tỉ số của hai số đó. + Đề tài được nghiên cứu và thực hiện trong năm học 2018 – 2019. B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. KHẢO SÁT THỰC TẾ 1. Tình trạng  khi chưa thực hiện       ­ Qua tham khảo, trao đổi với các đồng nghiệp cùng với kinh nghiệm  bản   thân. Qua quá trình công tác   giảng dạy nhiều năm, tôi nhận thấy khi giải   2/22
  3. dạng toán Tìm hai số biết  hiệu  và tỉ số của hai số đó,  học sinh lớp 4 còn  gặp phải một số tồn tại sau: + Hiểu chưa đúng thuật ngữ Toán học dẫn tới hiểu sai đầu bài. + Khả năng tóm tắt bài toán chưa tốt. + Nhận dạng bài toán sai dẫn đến giải sai. + Câu lời giải bài toán còn chưa đúng hoặc chưa chặt chẽ. + Phép tính giải chưa đúng ý nghĩa bài toán. + Viết sai danh số. + Tính toán sai…       ­  Ngoài một số tồn tại  như trên, khi giải dạng bài toán Tìm hai số biết   hiệu  và tỉ số của hai số đó, các em còn có thêm một số tồn tại sau:          + Chưa có thói quen đọc kĩ đề bài  nên nhận dạng bài toán chưa tốt.     + Lúng túng  trong việc xác định tỉ số, hiệu hai số và mối quan hệ giữa tỉ  số với các đại lượng đã cho trong bài toán.          +  Chưa có thói quen lập kế hoạch giải bài toán.          +  Chưa có kĩ năng trình bày bài giải và kiểm tra kết quả… 2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài   Cho học sinh làm bài kiểm tra:  Đề bài:     1. Hiệu của hai số là 30. Số thứ nhất gấp 3 lần số thứ hai. Tìm hai số đó.       2. Một cửa hàng có số gạo nếp ít hơn số gạo tẻ là 540 kg. Tính số gạo mỗi   loại biết rằng số gạo nếp bằng  số gạo tẻ.   * Kết quả  khảo sát thu được như sau: Điểm 9­10 Điểm 7­8 Điểm 5­6 Điểm dưới 5 SL ­ % SL ­ % SL­% SL ­ % 16 = 36,4 % 14 = 31,8 % 10 = 22,7% 4 = 9,1 % 3. Nguyên nhân           ­ Nhiều học sinh chưa có thói quen đọc kĩ đề bài,  lập kế hoạch trước  khi giải bài toán. ­ Một số  học sinh chưa nắm chắc cách giải dạng bài toán Tìm hai số   biết  hiệu  và tỉ số của hai số đó, còn lúng túng trong việc xác định hiệu, tỉ  số của dạng bài toán này. ­ Học sinh còn thiếu tự  tin trong việc tìm cách giải, còn bị  hạn chế  trong việc lựa chọn các phép tính  giải. 3/22
  4. ­ Các em chưa chú ý đến khâu kiểm tra, thường coi rằng bài toán đã  giải xong khi tìm được câu  lời giải, tính được đáp số bài toán. ­ Trong quá trình giải toán, học sinh còn coi nhẹ một số bước  như: Tìm  hiểu đề  bài, nhận dạng bài toán,  lập kế  hoạch, trình bày bài giải, kiểm tra  cách giải bài toán nên nhiều học sinh mắc những lỗi không đáng có.  Đây là những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng  giải toán của học sinh. Khắc phục được những nguyên nhân trên có ý nghĩa  hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng môn Toán Tiểu học, nhằm  thực hiện mục tiêu đào tạo con người mới, năng động, tự chủ, sáng tạo. Ở  phạm vi đề  tài này, tôi xin trình bày một số  giải pháp Rèn kĩ năng  giải bài toán “Tìm hai số biết  hiệu  và tỉ  số của hai số đó”  cho học sinh  lớp 4. Trên cơ  sở  phát huy những gì đã đạt được và khắc phục những thiếu   sót, chưa hợp lí nhằm giúp học sinh giải toán thật tốt, thật hiệu quả dạng bài  toán Tìm hai số biết  hiệu  và tỉ số của hai số đó. II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Khắc sâu các từ  “chìa khóa” (thuật ngữ  Toán học) để  hiểu nội dung  và nhận dạng bài toán .          Các từ “chìa khóa” trong các đề bài toán Tìm hai số biết  hiệu  và tỉ số   của hai số đó thường được gợi ra hiệu và tỉ số của hai số. Giáo viên cần chú  ý giúp học sinh đọc, hiểu đúng những từ “chìa khóa”  và hiểu đúng đề bài để  giải đúng bài toán.         Ví dụ  : Những từ  “chìa khóa” trong các đề  bài toán  lời văn dạng này  thường gặp là : Hiệu hai số là…, hai số có hiệu là…, biết hiệu hai số là… ,số   lớn hơn số bé là…, số  bé kém số  lớn là…, giảm số  lớn …đơn vị  thì được số   bé, tăng số bé …đơn vị thì được số lớn; tỉ số của hai số đó là…, số bé bằng… phần … số  lớn, số  lớn gấp… lần số bé,  giảm số  lớn …lần thì được số  bé,   gấp( tăng ) số bé …lần thì được số lớn, thương của hai số là….        Việc đọc kĩ đề  bài, nắm vững các từ  “chìa khóa” để  hiểu nội dung và  nhận dạng bài toán có vai trò rất quan trọng với học sinh . Vì khi nhận được  dạng bài toán, học sinh sẽ biết cách tóm tắt và tìm ra cách giải bài toán.  2. Xây dựng thói quen đọc kĩ đề bài để tìm ra mối liên quan giữa dữ kiện  và ẩn số của bài toán.  ­ Trước hết muốn tìm hiểu đề bài, cần hiểu rõ cách diễn đạt bằng lời  văn của bài toán, các bài toán dưới dạng một bài văn viết, thường xen trộn 3   thứ  ngôn ngữ: Ngôn ngữ  tự  nhiên, thuật ngữ  toán học và ngôn ngữ  kí hiệu   4/22
  5. (chữ  số, các dấu phép tính, các dấu quan hệ  và dấu ngoặc) nên việc hướng  dẫn đọc và hiểu đề  bài toán rất quan trọng giúp các em sử  dụng được ngôn  ngữ kí hiệu, hiểu được nghĩa của các thuật ngữ và kí hiệu sử dụng. ­ Để  kiểm tra học sinh đọc và hiểu đề  bài toán, giáo viên nên yêu cầu   học sinh nhắc lại nội dung đề  bài, không phải học thuộc lòng mà bằng cách   diễn tả của mình, học sinh đã nhập tâm đề bài toán để tập trung suy nghĩ  tìm  cách giải. ­ Mỗi bài toán đều có 3 yếu tố cơ bản: Dữ kiện là những cái đã cho đã  biết trong đề  bài, những  ẩn số  là những cái chưa biết và cần tìm (các ẩn số  được diễn đạt dưới dạng câu hỏi của bài toán) và những điều kiện là quan hệ  giữa các dữ kiện và ẩn số. Hiểu rõ đề  bài là chỉ ra và phân biệt rành mạch 3   yếu tố đó, từng bước thấy được mối liên quan của các yếu tố  đó trong việc  giải bài toán. Ví dụ: Một vườn cây có số cây bưởi ít hơn số cây táo là 20 cây, biết số  cây bưởi bằng  số cây táo. Hỏi mỗi loại có bao nhiêu cây? Với bài toán trên, khi học sinh đã  đọc và hiểu kĩ đề bài, biết dựa vào từ  “chìa khóa” để  nhận ra dạng bài toán. Giáo viên giúp học sinh xác định: + Cái đã cho (dữ kiện): Số  cây bưởi ít  hơn số  cây táo là 20 cây và số  cây  bưởi bằng số cây táo. + Cái cần tìm (ẩn số): Mỗi loại có bao nhiêu cây? Trên cơ sở phân biệt rõ cái  đã cho (Số cây bưởi ít  hơn số cây táo là 20   cây và số  cây bưởi bằng   số  cây táo), cái cần tìm (Mỗi loại có bao nhiêu   cây?). Học sinh có thể tóm tắt bài toán như sau: Tóm tắt :              ? cây                            Táo       ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                                                       20 cây Bưởi      ­­­­­­­­­                                               ? cây Từ sơ đồ trên, học sinh đã biết thể hiện đề bài toán một cách ngắn gọn   và cô đọng nhất. Đây là một bước quan trọng giúp học sinh tìm ra cách giải   5/22
  6. bài toán. Giáo viên tập cho học sinh có thói quen từng bước phân biệt và xác  định được các dữ  kiện  cần thiết liên quan đến câu hỏi, phát hiện được các  dữ kiện không tường minh (ẩn đi), để hiểu chúng một cách rõ ràng hơn. Tóm lại: Để  học sinh có thói quen đọc kĩ đề  bài, tìm ra mối liên quan  giữa dữ kiện và ẩn số của bài toán, giáo viên cần hình thành cho học sinh thói  quen tự đặt câu hỏi trước mỗi bài toán: + Bài toán cho biết gì?  + Bài toán hỏi gì?  + Bài toán thuộc dạng bài toán nào ? + Giữa câu hỏi và dữ kiện của bài toán có mối liên quan gì?  + Ta phải giải bài toán này như thế nào? hay bài toán cần giải qua mấy   bước? đó là những bước nào?.... Khi học sinh đã có thói quen như vậy sẽ tìm ra cách giải bài toán không  còn là khó khăn nữa.    3. Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải bài toán    ­  Khi học sinh đọc đề bài, tự đặt câu hỏi tìm hiểu đề bài để biết chắc   mối liên quan giữa dữ kiện và câu hỏi của bài toán, nhận ra dạng bài toán   đã học, học sinh sẽ biết lập kế hoạch và giải được bài toán. Ví dụ: Một vườn cây có số cây bưởi ít  hơn cây táo là 20 cây, biết số cây  bưởi bằng  số cây táo. Hỏi mỗi loại có bao nhiêu cây? * Học sinh  tự đặt câu hỏi và trả lời: ­ Bài toán cho biết gì? (Số cây bưởi ít  hơn cây táo là 20 cây và số cây  bằng  số cây táo).  ­  Bài toán hỏi gì? ( Mỗi loại có bao nhiêu cây? ) ­ Bài toán thuộc dạng bài toán nào?( Tìm hai số biết  hiệu và tỉ số của hai số  đó ) * Lập kế hoạch giải bài toán: + Bước 1: Vẽ sơ đồ đoạn thẳng + Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau. + Bước 3: Tính số cây bưởi ( hoặc số cây táo) + Bước 4 : Tính số cây táo ( hoặc số cây bưởi)        Trong  các đề bài toán dạng Tìm hai số biết  hiệu  và tỉ số của hai số   đó,  bên cạnh phần lớn các bài toán dành cho hầu hết học sinh có thể  làm  được, còn có một số  bài toán mà các dữ  kiện thường nhiều hơn, phức tạp  hơn, nhiều khi không được đưa ra trực tiếp hoặc tường minh, khi học sinh   6/22
  7. đặt câu hỏi để biết chắc mối liên quan giữa dữ kiện và câu hỏi của bài toán,  nhận ra dạng bài toán đã học, cần lập kế hoạch thể hiện các bước giải  và  tìm lời giải cho bài toán.         Học sinh biết cách l ập kế hoạch giải bài toán sẽ giúp các em không chỉ  nhớ cách làm bài, tìm ra đáp số đúng của bài toán mà còn có câu lời giải chính  xác.     4.  Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải bài toán và kiểm tra kết quả      * Trình bày bài giải bài toán     Quá trình tìm hiểu đề bài, l ập kế hoạch giải bài toán và tìm  lời giải cho bài  toán sẽ  trợ  giúp đắc lực cho phần trình bày bài giải. Dựa vào kế  hoạch giải  bài toán, học sinh có thể tìm được câu lời giải phù hợp với phép tính giải.      Thực hiện cách giải bài toán bao gồm việc thực hiện các phép tính đã nêu  trong kế hoạch giải bài toán và trình bày bài giải. Theo chương trình toán hiện   hành và chương trình VNEN, thì mô hình trình bày bài giải toán lớp 4 đều  được thể hiện như sau: Mỗi phép tính, mỗi biểu thức đều phải kèm theo câu lời giải, cuối cùng  là  đáp số của bài toán: Ví dụ: Một vườn cây có số cây bưởi ít  hơn cây táo là 20 cây, biết số cây  bưởi bằng  số cây táo. Hỏi mỗi loại có bao nhiêu cây? Học sinh có thể trình bày bài giải theo các cách sau: Bài giải Cách 1: Ta có sơ đồ :              ? cây                            Táo       ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                                                       20 cây Bưởi      ­­­­­­­­­                                               ? cây   Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:                    3 ­ 1 = 2 (phần) Số cây bưởi là:  7/22
  8.                  20 : 2 = 10 ( cây) Số cây táo là:                   10 x 3 = 30 ( cây)               Đáp số: 10 cây bưởi, 30 cây táo. ( Sau khi tính số cây bưởi, dựa vào tỉ số để tính số cây táo ). Cách 2: Ta có sơ đồ :              ? cây                            Táo       ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                                                                                        20 cây Bưởi      ­­­­­­­­­                                               ? cây   Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:                    3 ­ 1 = 2 (phần) Số cây táo là:                    20 : 2 x 3 = 30 ( cây) Số cây bưởi là:                   30 : 3 = 10 ( cây)                  Đáp số: 10 cây bưởi, 30 cây táo. ( Sau khi tính số cây táo, dựa vào tỉ số để tính số cây bưởi ). Cách 3: Ta có sơ đồ :              ? cây                            Táo       ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                                                       20 cây Bưởi      ­­­­­­­­­                                               ? cây  Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:                    3 ­ 1 = 2 (phần)  Số cây táo là:   8/22
  9.                  20 : 2 x 3 = 30 ( cây) Số cây bưởi là:                  30 – 20  = 10 ( cây)               Đáp số: 10 cây bưởi, 30 cây táo. ( Sau khi tính số cây táo, dựa vào hiệu để tính số cây bưởi ). Cách 4: Ta có sơ đồ :              ? cây                            Táo       ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                                                                                20 cây Bưởi      ­­­­­­­­­                                               ? cây   Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:                    3 ­ 1 = 2 (phần) Số cây bưởi là:                  20 : 2  = 10 ( cây) Số cây táo là:                    10 + 20 = 30 ( cây)                Đáp số: 10 cây bưởi, 30 cây táo. ( Sau khi tính số cây bưởi, dựa vào hiệu để tính số cây táo). Học sinh biết cách giải bài toán sẽ tìm được câu lời giải đúng, lựa chọn  được phép tính phù hợp câu lời giải, danh số hợp lí. *  Kiểm tra cách giải bài toán: ­ Học sinh thường cho rằng bài toán đã giải xong, khi đã tìm được câu  lời giải, phép tính, đáp số  . Vì vậy nhiều khi kết quả  là giải sai bài toán.  Kiểm tra cách giải và kết quả  bài toán là yêu cầu không thể  thiếu khi giải   toán, và phải trở thành thói quen đối với học sinh ngay từ Tiểu học. ­  Ở lớp 4, cần tập cho học sinh biết nhìn lại toàn bộ  bài giải, nhìn lại  phương pháp giải bài toán (yêu cầu cao hơn ở lớp 3) để vừa kiểm tra kết quả  bài giải vừa nắm vững thêm cách giải. ­ Chú ý từng bước rèn cho học sinh có thói quen tự  soát lại bài giải và  suy nghĩ về tính hợp lí của cách giải đã chọn, tìm ra những chỗ dài dòng, chưa  hợp lí để tìm cách sửa lại, đặc biệt tạo cho học sinh có thói quen tự hỏi:" Có   9/22
  10. câu lời giải khác không?, có thể giải bằng cách khác không ?". Tìm được cách   giải khác một mặt tạo điều kiện phát triển tư  duy linh hoạt, sáng tạo, suy  nghĩ độc lập của học sinh mặt khác giúp học sinh vừa kiểm tra kết quả vừa  nắm vững cách giải bài toán. ­ Trao đổi với các bạn cùng nhóm để một lần nữa khẳng định cách làm  của mình là đúng hay còn sai ở phần nào, bước nào, học tập cách giải hay của  bạn…       * Các hình thức thực hiện kiểm tra cách giải bài toán: ­ Giải bài toán bằng cách khác: Học sinh có thể giải bài toán bằng cách  khác để kiểm tra kết quả hoặc đối chiếu kết quả với cách giải khác của bạn  (Nếu cách giải khác nhau mà có cùng kết quả  thì khả  năng đúng là rất cao,   còn hai cách có kết quả khác nhau thì một trong hai cách đã giải sai cần phải  xem lại cả hai cách để khẳng định cách làm đúng và sửa lại cách làm sai). ­ Xét tính hợp lí của đáp số và dữ kiện của bài toán. Ví  dụ:  Khi tìm được đáp số  bài toán  Một vườn cây có số  cây bưởi ít   hơn cây táo là 20 cây, biết số cây bưởi bằng  số cây táo. Hỏi mỗi loại có bao   nhiêu cây? là 10 cây bưởi, 30 cây táo .Giáo  viên có thể  hướng dẫn học sinh   kiểm tra lại kết quả: Số cây táo hơn số cây bưởi là: 30 – 10 = 20 ( quả )        Tỉ số giữa số cây bưởi và số cây táo  là: 10 : 30 =  Đối chiếu với dữ  kiện của bài toán thấy đúng . Như  vậy là bài toán đã  giải đúng. Còn nếu đáp số không hợp lí với dữ kiện của đề bài là bài toán đã   giải sai. ­ Trao đổi,tranh luận với bạn về cách giải và kết quả bài toán để khẳng  đinh kết quả đúng hay sai, tìm thêm cách giải khác.   ­ Kiểm tra lại các bước giải bài toán, câu lời giải có hợp lí với phép tính  giải không?, phép tính giải có đúng ý nghĩa bài toán không?, làm tính có đúng  không? 5. Tổ chức cho học sinh rèn luyện giải toán         5.1 Giúp học sinh nắm vững quá trình giải toán và có kĩ năng giải   toán ­ Giúp học sinh nắm chắc các bước giải toán và rèn luyện thực hiện các  bước đó một cách thành thạo. ­ Giúp học sinh có kĩ năng nhận dạng các bài toán    Tìm hai số  biết   hiệu và tỉ số của hai số đó  bằng cách : 10/22
  11. + Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu kĩ đề bài. + Cho học sinh phân tích mối liên quan giữa câu hỏi và dữ kiện của bài  toán  để nhận ra dạng bài toán.            + Xác định được  hiệu và tỉ số của hai số. (Tỉ số của hai số  có thể  là   phân số, cũng có khi ở dạng lời văn). + Cho học sinh thực hành giải toán theo từng dạng bài. 5.1.1 Tỉ số dưới dạng phân số  3 8     Bài toán 1: Hiệu của hai số là 85 . Tỉ số của hai số đó là  . Tìm hai số đó. * Hướng dẫn học sinh tự đọc đề bài, đặt câu hỏi và trả lời, lập kế hoạch   giải bài toán:      + Bài toán cho biết gì ? ( Bài toán cho biết hiệu của hai số là 85 .  Tỉ số của  3 8 hai số đó là phân số   )      + Bài toán hỏi gì? ( Tìm hai số đó)      + Bài toán này thuộc dạng toán nào ? (Bài toán thuộc dạng toán  tìm hai số  khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó ).      +  Hiệu của hai số phải tìm là bao nhiêu ? (Hiệu của hai số  là 85 ).  3 8      + Tỉ số của hai số đó là bao nhiêu ? (Tỉ số giữa hai số là  ) . 3 8 ­  Tỉ số  cho biết gì? (Số bé là 3 phần bằng nhau thì số lớn là 8 phần như thế  ). + Bước 1: Vẽ sơ đồ đoạn thẳng dựa vào hiệu và tỉ số. + Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau dựa vào sơ đồ. + Bước 3: Tìm giá trị của một phần + Bước 4: Tìm số bé, số lớn. * Trình bày bài giải:                       Bài giải. Ta có  sơ đồ:                ?                               Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là: 8 – 3 = 5(phần). Giá trị của một phần là: 11/22
  12. 85 : 5 = 17 Số bé là: 17 x 3 = 51. Số lớn là: 51 + 85 = 136.                                                          Đáp số: Số bé  : 51                                                                        Số lớn : 136        Lưu ý: Nếu số bé tương ứng với một phần thì tìm số  bé trước, bỏ  qua  bước tìm giá trị của một phần, còn nếu số  bé tương ứng với từ  hai phần trở  lên thì tìm giá trị của một phần rồi mới tìm hai số sẽ tránh được lỗi sai không  gấp số cần tìm lên số phần của số đó. Khi học sinh đã giải thành thạo thì có  thể làm gộp phép tính ở bất kì bước nào.      * Cho học sinh thực hành giải thêm nhiều bài cùng dạng với mức độ   khó tăng dần theo các bước trên: Bài toán 2: Kho thứ nhất chứa nhiều hơn kho thứ hai 125 tấn thóc,trong đó số  3 2 thóc kho thứ  nhất bằng   số  thóc kho thứ  hai. Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu  tấn thóc? Bài toán 3: Tìm hai số  khi biết hiệu của chúng là 54 và tỉ  số  của chúng là   (hoặc số thứ nhất bằng  số thứ hai). Bài toán 4: Nhà trường mới nhận một số  sách Tiếng Việt và sách Toán.  Trong đó sách Tiếng Việt nhiều hơn sách Toán là 480 quyển và số sách Toán   bằng số  sách Tiếng Việt. Hỏi nhà trường nhận bao nhiêu quyển sách Tiếng  Việt và sách Toán? 1 1 4 7 Bài toán 5: Hiệu của hai số là 639. Biết  của số thứ nhất thì bằng  của số  thứ hai. Tìm hai số đó.(tỉ số của hai số ẩn dưới dạng mẫu số  của 2 phân số). … 5.1.2 Tỉ số dưới  dạng lời văn    Bài toán 1: Trong kỳ thi học sinh giỏi, người ta thấy rằng cứ 5 b ạn thì có 2   bạn gái còn lại là bạn trai. Hỏi trong kỳ thi đó có bao nhiêu bạn gái. Biết rằng   số bạn trai  hơn số bạn  gái là 140 bạn. * Hướng dẫn học sinh tự  đọc đề  bài,  đặt câu hỏi và trả  lời,  lập kế  hoạch giải bài toán (Tương tự bài toán 1 phần 5.1.1) 12/22
  13. * Hướng dẫn học sinh xác định tỉ số:  ­ Trong 5 bạn thì có 2 bạn gái còn mấy bạn trai? (Có 2 bạn gái và 3 bạn   trai). ­ Tỉ số giữa số bạn gái và số bạn trai là bao nhiêu phần? (Số bạn gái bằng  2 3 số bạn trai). * Trình bày bài giải:                                                                                                        Số bạn trai có trong 5 bạn là: 5 ­ 2 =  3 (bạn)                                     Tỉ số giữa số bạn gái và số bạn trai là:                                             2  : 3  =                                      Số bạn gái có trong kỳ thi đó là:                                              140 : (3 – 2) x 2 =  280 (bạn)                                                            Đáp số: 280 bạn.      Lưu ý : Khi hướng dẫn học sinh giải  bài toán trên, tôi đã hướng dẫn học  sinh xác định tỉ  số  và giải bài toán bằng phương pháp tỉ  số  để  bài giải  vừa  ngắn gọn, vừa dễ hiểu đối với học sinh.     * Cho học sinh thực hành giải thêm nhiều bài cùng dạng:  Bài toán 2:  Hiệu của hai số bằng 1080. Tìm hai số đó, biết rằng số thứ nhất   gấp 7 lần số  thứ  hai. ( tỉ số của hai số  ẩn dưới dạng gấp một số lên nhiều   lần )              Bài toán 3:  Hiệu hai số là 72. Tìm hai số đó, biết rằng nếu số lớn giảm đi 5  lần thì được số  bé.( tỉ  số  của hai số     ẩn dưới dạng giảm một số  đi nhiều   lần). Bài toán 4:  Mẹ hơn con 24 tuổi và tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con. Tính tuổi mẹ,   tuổi con? ( tỉ số của hai số ẩn dưới dạng gấp một số lên nhiều lần ).              Bài toán 5:    Hiện nay, bố  Tuấn hơn Tuấn là 48 tuổi. Biết tuổi của Tuấn  được bao nhiêu ngày thì tuổi của bố được bấy nhiêu tuần. Tính tuổi của mỗi   người. ( tỉ số ẩn dưới dạng mối quan hệ giữa ngày và tuần ) Bài toán 6:  Hiệu của hai số là 1280. Thương của hai số là 6. Tìm hai số đó( tỉ  số của hai số ẩn dưới dạng thương  của hai số )      Học sinh được thực hành giải các bài toán theo từng dạng sẽ  hiểu được  nhiều thuật ngữ toán học ẩn trong đó hiệu hay tỉ số của hai số chắc chắn sẽ  nắm chắc, nhớ lâu cách giải tiến tới có kĩ năng giải toán tốt hơn. 13/22
  14. 5.2  Tổ  chức thực hành giải toán theo nhóm   Để  giúp học sinh giải toán có hiệu quả, giáo viên tổ    chức thực hành  giải toán theo nhóm cho các em theo các bước  sau : + Cá nhân học sinh đọc thầm bài toán  + Thảo luận nhóm để tìm hiểu đề bài, tóm tắt bài toán, nhận dạng  và   tìm ra cách giải bài toán. + Trình bày bài giải ra vở. + Thảo luận nhóm để  thống nhất kết quả  đúng, tìm câu lời giải  hay  cách giải khác cho bài toán.            * Ví dụ:           Học sinh thảo luận nhóm để tìm hiểu đề bài, nhận dạng  bài toán , tóm  tắt và tìm ra cách giải bài toán, tìm câu lời giải khác, cách giải khác cho hai bài  toán sau: Bài toán 1:  Tuấn nuôi nhiều hơn Lan 14 con gà, số gà của Tuấn gấp 3   lần số gà của Lan. Hỏi mỗi bạn nuôi mấy con gà? Học sinh có thể tìm ra các cách giải  sau:                                       Bài giải Cách 1: Ta có  sơ đồ :                                        ? con Số gà của Tuấn        |      |        |     |    Số gà của Lan          |           | 14 con                      ? con  Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:                     3 ­ 1 = 2 (phần) Số gà của Lan là:                     14 : 2 = 7 (con) Số gà của Tuấn là:                      7 x 3 = 21 (con)                     Đáp số: Lan: 7 con gà; Tuấn:  21 con gà (Sau khi tính số gà của Lan, dựa vào tỉ số để tính số gà của Tuấn ). Cách 2: 14/22
  15. Ta có  sơ đồ :                                          ? con Số gà của Tuấn        |      |        |     |    Số gà của Lan          |           | 14 con                      ? con  Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:                     3 ­ 1 = 2 (phần) Số gà của Tuấn là:                     14 : 2 x 3  = 21 (con) Số gà của Lan là:                      21 : 3 =  7 (con)                     Đáp số: Lan: 7 con gà; Tuấn:  21 con gà ( Sau khi tính số  gà của Tuấn, dựa vào tỉ số để tính số gà của Lan). Cách 3: Ta có  sơ đồ :                    ? con Số gà của Tuấn        |      |        |     |    Số gà của Lan          |           | 14 con                      ? con  Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:                     3 ­ 1 = 2 (phần)  Lan có số gà  :                     14 : 2 = 7 (con) Tuấn có số gà  là:                      7 + 14  = 21 (con)                     Đáp số: Lan: 7 con gà; Tuấn:  21 con gà (Sau khi tính số  gà của Lan , dựa vào hiệu để tính số gà của Tuấn , chọn   câu lời giải khác cho phép tính). 15/22
  16. Cách 4: Ta có sơ đồ :                         ? con Số gà của Tuấn        |      |        |     |    Số gà của Lan          |           | 14 con                      ? con  Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:                     3 ­ 1 = 2 (phần) Số gà của Tuấn  là:                    14 : 2 x 3  = 21 (con) Số gà của Lan là:                     21 – 14 =  7 (con)                     Đáp số: Lan: 7 con gà; Tuấn:  21 con gà (Gộp bước tìm giá trị  của một phần, sau khi tính số  gà của Tuấn, dựa  vào hiệu để tính số gà của Lan). Cách 5 : Ta có  sơ đồ :                      ? con Số gà của Tuấn        |      |        |     |    Số gà của Lan          |           | 14 con                      ? con  Số gà của Lan là:                     14 : (3 – 1)  = 7 (con) Số gà của Tuấn là:                      7 x 3 = 21 (con)                     Đáp số: Lan: 7 con gà; Tuấn:  21 con gà ( Gộp bước hiệu số phần bằng nhau ). 16/22
  17. Bài toán 2:    Cách đây hai năm, con lên 5 và kém cha 30 tuổi. Hỏi sau bao  nhiêu năm nữa thì tuổi cha gấp 3 lần tuổi con? Học sinh có thể tìm ra các cách giải  sau:                                 Bài giải Cách 1: Khi cha gấp 3 lần tuổi con, cha vẫn hơn con 30 tuổi, ta có sơ đồ :                                 ? tuổi Tuổi con       ­­­­­­­­­­­                                                 30 tuổi Tuổi cha       ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                                                                                 ? tuổi Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:               3 – 1 = 2 ( phần )  Tuổi con lúc cha gấp 3 lần tuổi con là: 30 : 2  = 15 (tuổi) Tuổi con hiện nay là: 5 + 2 = 7 (tuổi) Thời gian từ nay đến khi cha gấp 3 lần tuổi con là: 15 ­ 7 = 8 (năm) Đáp số: 8 năm ­  Thảo luận nhóm để thống nhất kết quả đúng và tìm câu lời giải khác (hoặc   cách giải khác) cho bài toán. Cách 2: Khi cha gấp 3 lần tuổi con, cha vẫn hơn con 30 tuổi, ta có sơ đồ :                                 ? tuổi Tuổi con       ­­­­­­­­­­­                                                 30 tuổi Tuổi cha       ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                                                                              ? tuổi Tuổi con lúc cha gấp 3 lần tuổi con là: 30 : (3 – 1)  = 15 (tuổi) Tuổi con hiện nay là: 5 + 2 = 7 (tuổi) Thời gian từ nay đến khi cha gấp 3 lần tuổi con là: 15 ­ 7 = 8 (năm) Đáp số: 8 năm 17/22
  18. Cách 3: Khi cha gấp 3 lần tuổi con, cha vẫn hơn con 30 tuổi, ta có sơ đồ :                                 ? tuổi Tuổi con       ­­­­­­­­­­­                                                 30 tuổi Tuổi cha       ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­                                                                                 ? tuổi Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:               3 – 1 = 2 ( phần )  Tuổi cha lúc cha gấp 3 lần tuổi con là: 30 : 2 x 3  = 45 (tuổi) Tuổi con hiện nay là: 5 + 2 = 7 (tuổi) Tuổi cha hiện nay là: 30 +  7 = 37 (tuổi) Thời gian từ nay đến khi cha gấp 3 lần tuổi con là: 45 ­ 37 = 8 (năm) Đáp số: 8 năm Lưu ý: Cần biết lựa chọn cách giải ngắn gọn nhất, nhanh nhất.         Để giúp học sinh giải toán, giáo viên phải khêu gợi hứng thú, động lực  học tập của học sinh, giáo viên là người tổ  chức hướng dẫn học sinh, mọi  học sinh đều tham gia tích cực , phát triển năng lực cá nhân, có kĩ năng thực   hành tốt.            5.3 Hình thành năng lực khái quát hóa kĩ năng giải toán cho học   sinh:  Hình thành năng lực khái quát hoá và kĩ năng giải toán, rèn luyện năng   lực sáng tạo trong giờ học  cho học sinh bằng  một vài  giải pháp sau: 5.3.1 Giải các bài toán nâng dần mức độ  phức tạp trong mối liên  quan  giữa các số đã cho và số phải tìm, hoặc dữ kiện của bài toán. Ví dụ: Hiện nay, bố Tuấn hơn Tuấn là 48 tuổi. Biết tuổi của Tuấn được bao   nhiêu ngày thì tuổi của bố được bấy nhiêu tuần. Tính tuổi của mỗi người. (tỉ  số ẩn dưới dạng mối quan hệ giữa ngày và tuần)           Học sinh phải biết chỉ ra dữ kiện đã biết, chưa biết, dữ kiện ẩn đi cần  phải chỉ  ra, mối liên quan  giữa các số  đã cho và số  phải tìm để  tìm ra dạng  bài, cách giải bài toán. 5.3.2 Giải bài toán bằng nhiều cách giải khác nhau. 18/22
  19. Ví dụ:  Bài toán 1, 2 phần 5.2. Sau khi học sinh tìm ra nhiều cách giải khác  nhau, giáo viên giúp học sinh nhận ra về cơ bản phải đảm bảo các bước giải   dạng toán  Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó, có thể thay câu lời  giải khác có nội dung hợp lí với phép tính, thay phép tính giải khác dựa vào dữ  kiện của bài toán. 5.3.3 Lập bài toán tương tự với bài toán đã giải. Ví dụ:  Sau khi giải xong đề toán “Mẹ hơn con 24 tuổi và tuổi mẹ gấp 5  lần tuổi con. Tính tuổi mẹ, tuổi con?”, có thể cho học sinh làm bài tập sau:              Điền số thích hợp vào chỗ chấm rồi giải bài toán sau: Bố hơn con … tuổi và tuổi bố gấp ….lần tuổi con. Tính tuổi bố, tuổi con? ( Bài toán này giúp học sinh phải tìm ra mối liên quan  giữa hiệu và tỉ số  tuổi của hai bố con để  điền vào chỗ  trống thì bài toán mới giải được ­ hiệu   số  tuổi của hai bố con phải là một số chia hết cho hiệu số phần bằng nhau)  5.3.4 Lập bài toán theo  tóm tắt hoặc sơ đồ minh hoạ.      Ví dụ: Lập bài toán theo tóm tắt sau, rồi giải bài toán đó:                                     ? quyển Sách Tiếng Việt   |      |        |     |    |      |    Sách Toán               |           | 600 quyển                   ? quyển       Bài  này yêu cầu học sinh dựa vào sơ đồ để đặt đề toán  rồi giải bài toán .  Giáo viên cần giúp học sinh biết quan sát sơ đồ, đọc nội dung bài toán trên sơ  đồ  để  thấy được dữ  kiện bài toán đã cho (Sách Tiếng Việt  nhiều hơn sách  Toán  là 600 quyển và sách Tiếng Việt  gấp sách Toán 5 lần ),  cần tính (Số  sách Tiếng Việt, số  sách Toán. Từ  đó chọn câu văn phù hợp để   đặt một đề  toán.               5.3.4 Phân biệt với dạng toán khác             Ví dụ:  Em hãy đọc và cho biết bài toán nào dưới đây là bài toán dạng   tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó và giải bài toán đó? Bài toán 1:  Một mảnh vườn hình chữ  nhật có chu vi là 240 m, chiều  rộng bằng  chiều dài. Tính diện tích mảnh vườn đó. 19/22
  20. Bài toán 2:  Chiều dài của mảnh vườn gấp 5 lần chiều rộng và hơn   chiều rộng 80 m. Tính diện tích của mảnh vườn đó. Bài toán 3:  Một mảnh vườn hình chữ  nhật có nửa chu vi là 120 m và  chiều dài hơn chiều rộng 80 m. Tính diện tích của mảnh vườn đó. ­ Học sinh phải đọc kĩ 3 đề bài. ­ Phân tích đề bài để nhận ra dạng bài toán theo yêu cầu của bài tập. ­ Giải bài toán đó.      Bài  này giúp học sinh phân biệt và nhận dạng ba bài toán “ Tổng­ tỉ” ,  “ Hiệu ­ tỉ”, “ Tổng – Hiệu” và cách giải bài toán“ Hiệu ­ tỉ”.        6. Tích cực hóa hoạt động của người học          6.1 Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác         Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự  học. Nếu rèn  luyện cho người học có  được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học   thì tạo ra cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người, kết  quả  học tập sẽ  được nhân lên. Vì vậy, giáo viên cần nhấn mạnh mặt hoạt   động học trong quá trình dạy, nỗ  lực tạo ra sự  chuyển biến từ  học tập bị  động sang học tập chủ động, đặt vấn đề  phát triển tự  học ngay từ bậc Tiểu   học, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự  hợp tác của bạn và  hướng dẫn của thầy cô.          Trong một lớp học mà trình độ kiến thức tư duy của học sinh không thể  đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp   nhận sự phân hoá về trình độ, tiến độ  hoàn thành nhiệm vụ  học tập, nhất là   khi bài học được thiết kế thành một chuỗi hoạt động độc lập. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ  đều   được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi  trường giao tiếp giữa thầy và trò, tạo nên mối quan hệ  hợp tác giữa các cá  nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh  luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ,   qua đó người học nâng mình lên một trình độ  mới. Bài học vận dụng được   hiểu biết và kinh  nghiệm của mỗi học sinh và của cả  lớp chứ  không phải   dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm của thầy cô giáo. Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ  chức theo   nhóm, tổ, lớp. Được sử  dụng phổ  biến trong dạy học là hoạt động hợp tác   trong nhóm 2 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập nhất là  lúc giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp  20/22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2