intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 1

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm để các em học sinh lớp 1 có kĩ năng giao tiếp đạt kết quả như mong muốn thì cần có những biện pháp sát thực, cụ thể, phù hợp với đặc thù của đơn vị mình. Những sáng kiến trong đề tài của tôi đã mang lại nhiều hiệu quả thiết thực trong việc rèn kĩ năng giao tiếp cho các em học sinh nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 1

  1.                                               1. Phân m ̀ ở đâu ̀ 1.1. Lí do chọn sáng kiến Giao tiếp là một hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày,  nhờ  có giao tiếp mà tâm lý con người được hình thành và phát triển. Ngoài   việc có tri thức, có sức khỏe, có đạo đức con người còn cần phải có các kĩ   năng sống như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc hợp tác, kĩ năng ứng xử, kĩ   năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng lập kế  hoạch. Đặc biệt kĩ năng giao tiếp   được coi là chìa khóa để  mở  cửa cho sự  thành công của mỗi con người. Để  mang lại sự  thành công lớn trong cuộc sống và trong các hoạt động học tập,   mỗi người phải tự  tìm hiểu, học hỏi và rèn luyện để  hình thành kĩ năng giao   tiếp. Trong thực tế,  ở độ  tuổi học sinh tiểu học, trẻ em đặc biệt là học sinh   lớp   1   gặp   không   ít   khó   khăn,   lúng   túng   trong   năm   đầu   tiên   cắp   sách   đến  trường. Vào lớp 1 là bước ngoặt trong cuộc đời trẻ: môi trường học tập, sinh   hoạt thay đổi từ chỗ học chủ yếu là chơi ở trường mầm non sang môi trường  học tập mới với những nội quy, quy định, với những yêu cầu cao hơn. Các  mối quan hệ  của trẻ  cũng được mở  rộng hơn. Trẻ  không biết giao tiếp như  thế nào cho đúng với người trên, với bạn bè, với em nhỏ. Bên cạnh những mối   quan hệ phức tạp đó, trẻ còn phải lĩnh hội vốn tri thức bắt buộc của lớp học.   Tất cả  những yếu tố  tác động không nhỏ  đối với cuộc đời trẻ. Kĩ năng giao  tiếp  ở các em như  thế cho phù hợp để  các em có khả  năng điều chỉnh và lựa   chọn hành vi đúng đắn. Kĩ năng này không chỉ  đáp  ứng yêu cầu của một giai  đoạn nào đó mà còn là hành trang cần thiết cho cả đời người, đặc biệt là chuỗi  ngày đi học. Vì vậy, giáo dục kĩ năng giao tiếp trong trường học là một vấn đề  rất quan trọng.          Vậy, nguyên nhân nào và cần làm gì để khắc phục được những khó khăn   trong giao tiếp của học sinh lớp 1;  Điều gì sẽ  là động lực thúc đẩy, nâng cao   1
  2. kĩ năng giao tiếp và giáo dục toàn diện cho học sinh. Với tất cả  những lý do  trên đã khiến tôi chọn sáng kiến “Rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 1”   để nghiên cứu. 1.2. Điểm mới của sáng kiến. Đề  tài về  vấn đề  tai ren ky năng giao tiêp cho hoc sinh l ̀ ̀ ̃ ́ ̣ ơp 1  ́ ở  trường   Tiểu học được rất nhiều các học giả  nghiên cứu nhưng  ở  phạm vi tổng quát   dành cho học sinh tiểu học nói chung  ở  các vùng miền khác nhau nhưng nó  chưa thực sự phù hợp với đặc thù của trường nơi tôi đang công tác. Là trường   Tiểu học thuộc vùng khó khăn, kinh tế  còn chậm phát triển, dân trí con thấp.   Nhiều gia đình lo làm kinh tế  mà chưa quan tâm đên giao duc phâm chât cho ́ ́ ̣ ̉ ́   ̣ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ hoc sinh, đăc biêt la ren ky năng giao tiêp cho cac em lai cang kho khăn h ̃ ́ ́ ̀ ́ ơn;  việc phối hợp giáo dục tay ba “Nhà trường ­ Gia đình ­ Xã hội” còn thiếu tích  cực. Để cac em hoc sinh l ́ ̣ ơp 1 co ki năng giao tiêp đ ́ ́ ̃ ́ ạt kết quả như mong muốn   thì cần có những biện pháp sát thực, cụ  thể, phù hợp với đặc thù của đơn vị  mình. Những sáng kiến trong đề  tài của tôi đã mang lại nhiều hiệu quả  thiêt́  thực trong việc ren ki năng giao tiêp cho cac em hoc sinh noi chung va hoc sinh ̀ ̃ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̣   lơp 1 noi riêng. V ́ ́ ới những biện pháp tích cực này, nếu được áp dụng phù hợp  ở  các trường bạn chắc chắn sẽ đưa lại hiệu quả  thiết thực. T rong đề  tài này  tôi đặc biệt quan tâm đến các biện pháp để  thực hiện quá trình giáo dục từ  trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất cho người   học. Từng bước làm thay đổi quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục rèn  luyện của học sinh, học sinh dần tự trang bị cho mình các năng lực, đặc biệt là   năng lực ­ kĩ năng giao tiếp. 2
  3. 2. Phân nôi dung ̀ ̣ 2.1. Thực trạng giao tiêp cua hoc sinh l ́ ̉ ̣ ơp 1 ́   Từ thực tế  giảng dạy, với đặc điểm học sinh trường Tiểu học tôi đang  ̣ day, m ột trường  ở  đia ban miên nui kho khăn thi ki năng giao tiêp cua cac em ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̃ ́ ̉ ́   ̀ ̣ con nhiêu han chê. Qua tìm hi ̀ ́ ểu về  kĩ năng giao tiếp của các em học sinh tôi  nhận thấy rằng khả  năng tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và các hoạt động giáo  dục của học sinh kha nhanh. HS đ ́ ược tham gia nhiều hoạt động trong nhà   trường, gia đình và trong cuộc sống hằng ngày của các em. Các em thiết lập   được nhiều mối quan hệ giao tiếp khác nhau tạo nên môi trường giao tiếp khá   đa dạng.  Đa phần các em đều ngoan, thích được tham gia vào các tiết hoạt  động ngoài giờ, môt sô it có năng khi ̣ ́́ ếu, mạnh dạn, tự tin, tích cực hoạt động   trong giờ học, tham gia tốt các phong trào của Liên đội, nhà trường tổ chức. Song bên cạnh những ưu điểm trên, qua nhiêu năm lam công tac chu nhiêm ̀ ̀ ́ ̉ ̣   ̀ ̉ ̣ ơp 1, tôi nh va giang day l ́ ận thấy trong giao tiêp cac em vân còn nhiêu h ́ ́ ̃ ̀ ạn chế. ­  Đa số  học sinh  lớp 1 vẫn còn rụt rè trong giao tiếp với thầy cô giáo,   thiếu tự tin trong giao tiếp, hợp tác; lúng túng trước thầy cô, người lạ..., nhiều  em khác gặp phải khó khăn khi diễn đạt, đặc biệt là giao tiếp bằng nét mặt,  cử  chỉ, điệu bộ. Điều này sẽ   ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giao tiếp hàng  ngày cũng như tiếp thu kiến thức tại trường của các em. ­ Nhiều học sinh thường nói trống không, không có đầu, có cuối, đi không  chào, về không hỏi và đôi khi nói với người lớn rất khó nghe, thường lúng túng  trong cách diễn đạt.  ­ Một vài học sinh có dấu hiệu tự kỹ, thích chơi một mình, không hợp tác  với giáo viên trong quá trình học tập. Từ thực trang trên, chúng ta th ̣ ấy được rằng nếu trẻ không có kĩ năng giao  tiếp sẽ  có  ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học tập cũng như  quá trình giao  3
  4. tiếp với mọi người xung quanh. Từ  đó, làm trẻ  mất tự  tin, không mạnh dạn   trước đám đông. Để nắm rõ hơn vê ki năng giao tiêp cua cac em hoc sinh l ̀ ̃ ́ ̉ ́ ̣ ớp 1B, bước  vào đầu năm học 2018 ­ 2019, sau khi nhận lớp được 3 tuần, tôi tiến hành  khảo sát điều tra như sau: Bảng thống kê môt sô ki năng giao tiêp cua hoc sinh l ̣ ́ ̃ ́ ̉ ̣ ơp 1B, đ ́ ầu năm  học:  2018 ­ 2019 Tổng     Noi to, rõ  ́ ́ ơi  Noi h Noi trông  ́ ́ ̣ Hoc sinh  Biêt d́ ung  ̀ số  ràng, phát  chậm, 1 số          Noí  không,  biêt g ́ iao  từ kha ́ âm đúng  âm, tiếng  ngọng,  không rõ  tiếp bằng  chinh xac;  ́ ́ học  đảm bảo  ́ ưa  noi ch noí   lăp, ́   nghia,  ̃ nét mặt,  sử dung  ̣ sinh tốc độ đúng trong  sai   nhiêù   chưa biêt ́ cử chỉ,  câu kha ́ giao tiêṕ trong  nhin vao  ̀ ̀ điệu bộ  phu h ̀ ợp  giao tiêṕ ́ ượng  đôi t khi noí vơi nôi  ́ ̣ giao tiêp. ́ dung, ngữ  ̉ canh giao  tiêṕ SL % SL % SL/% SL % SL % SL % 31 9 29 25 80 11/35 19 62 7 23 5 16 ̉  thống kê môt sô ki năng giao tiêp cua hoc sinh l Theo bang ̣ ́ ̃ ́ ̉ ̣ ơp 1B, đ ́ ầu  năm học:  2018 – 2019 kêt qua cho thây: H ́ ̉ ̣ ́ oc sinh noi to, rõ ràng, phát âm đúng ́   đảm bảo tốc độ  con it , chiêm ti lê 19%; Hoc sinh noi h ̀ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ́ ơi chậm, 1 số âm, tiếng   ́ ưa đúng trong giao tiêp con nhiêu 25 em chiêm ti lê 80%; ti lê hoc sinh noi noi ch ́ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ ́  ngọng, noi lăp, sai nhiêu trong giao tiêp con nhiêu 35%; đăc biêt la ti lê hoc sinh ́ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ̉ ̣ ̣   noi trông không, không rõ nghia, ch ́ ́ ̃ ưa biêt nhin vao đôi t ́ ̀ ̀ ́ ượng giao tiêp ́ ̉  ́  chiêm ti ̣ ơn, trong khi đo sô hoc sinh  lê l ́ ́ ́ ̣ ́ iao tiếp bằng nét mặt, cử chỉ, điệu bộ khi  biêt g ́ ̀ ̣ noi va hoc sinh biêt ̀ ừ ngữ kha chinh xac; s ́ dung t ́ ́ ́ ử  dung câu kha phu h ̣ ́ ̀ ợp vơí  ̣ nôi dung, ng ư canh giao tiêp con qua it. Đây la th ̃ ̉ ́ ̀ ́́ ̀ ực trang lam tôi rât lo lăng, trăn ̣ ̀ ́ ́   trở khi băt đâu day hoc cac em. ́ ̀ ̣ ̣ ́ Từ thực trang trên, tôi đa tim hiêu đ ̣ ̃ ̀ ̉ ược môt sô nguyên nhân anh h ̣ ́ ̉ ưởng   ́ ̉ ́ ững giai phap giao duc phu h đên qua trinh giao tiêp đê co nh ́ ́ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ợp  4
  5. ­ Một trong những nguyên nhân cơ bản là quan niệm về giáo dục kĩ năng   sống  ở  một số  bộ  phận phụ  huynh còn hạn chế. Phụ  huynh chưa quan tâm  đúng mức đến con cái, chưa tạo điều kiện cho trẻ  giao tiếp như: chưa trò   chuyện cùng con, chưa chơi cùng con, thường thả cho các em tự chơi, sử dụng  điện thoại di động. Nhiều phụ huynh học sinh chỉ quan tâm đến việc học kiến   thức mà không quan tâm đến việc hình thành và phát triển các năng lực, phẩm   chất của con em mình. Đa số phụ huynh học sinh cho rằng: Việc giáo dục con  em chủ yếu là ở nhà trường chứ phụ huynh không cần thiết phải quan tâm. ­ Giáo viên và người lớn chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh. ­ Việc rèn kĩ năng giao tiếp trong các môn học còn hạn chế. ­ Rèn kĩ giao năng tiếp qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục, vui   chơi còn chưa sâu sát. ­ Phần lớn các em được nuông chiều không được dạy bảo, uốn nắn ngay  từ khi học nói. ­ Các em chuyển từ môi trường học tập mầm non chủ yếu chơi sang môi  trường tiểu học với những yêu cầu cao hơn, có nội quy, quy chế,…  Ở  tiểu   học, môi trường giao tiếp ngày càng rộng, đối tượng giao tiếp ngày càng phong  phú. Trong khi đó, vốn từ của các em còn hạn chế. ­ Xét về nguyên nhân chủ quan đầu tiên cần phải kể đến là quan niệm  của giáo viên, một số giáo viên còn xem nhẹ hoạt động nói của học sinh trước  lớp, chỉ chú trọng đến kĩ năng đọc, viết nên trong giờ học tiếng Việt thời  lượng dành cho hoạt động nói của học sinh quá ít. Chính vì thời lượng ít nên  số lượng học sinh tham gia nói về nội dung bài không được nhiều mà chỉ qua  loa một vài em mà thôi. Chưa quan tâm nhiêu đ ̀ ến những học sinh ít nói, nghèo  nàn về ngôn ngữ, vì sợ gọi những em này trả lời sẽ làm mất nhiều thời gian.  Vấn đề này vô tình giáo viên đã làm cho những học sinh rụt rè ngày càng trở  nên nhút nhát hơn. Nêu câu hỏi chưa phù hợp với từng đối tượng học sinh  trong lớp, câu hỏi dễ lại dành cho học sinh khá, câu hỏi khó đôi khi muốn học  sinh yếu trả lời,… 2.2. Các  giai pháp th ̉ ực hiện: 5
  6. Với những thực trạng nêu trên, chúng ta phải nhận thấy rằng giáo dục kĩ  năng sống cho học sinh đặc biệt là học sinh lớp 1 là rất quan trọng. Trong đó,  không thể  không kể  đến vai trò của rèn kĩ năng giao tiếp cho các em ngay từ  những ngày đầu tiên bước vào ngưỡng của trường tiểu học. Vậy vì sao phải   giáo dục kĩ năng sống cho học sinh? Có thể hiểu rằng kĩ năng sống của con người nói chung là khả năng điều  chỉnh và lựa chọn hành vi đúng đắn, giúp mỗi người có khả  năng điều chỉnh  nhu cầu của bản thân một cách hợp lý và ứng phó trước những thử thách trong   cuộc sống hằng ngày.   Ở lớp 1 môi trường giáo dục đã có sự thay đổi, các em đã chuyển từ chơi   sang học đồng thời mối quan hệ  cũng được mở  rộng cho nên trẻ  xuất hiện  nhiều khó khăn trong giao tiếp. Dù muốn tìm hiểu thế giới xung quanh, muốn  làm nhiều công việc nhưng trẻ lại dễ chán nản, mất lòng tin khi gặp khó khăn   trở  ngại. Xoay quanh nhiều mối quan hệ, trẻ không biết  ứng xử  như  thế  nào   cho đúng, giao tiếp như thế nào cho phù hợp với chuẩn mực và quy tắc xã hội.  Chính vì thế, người thầy đóng vai trò vô cùng quan trọng, phải hướng dẫn một   cách tỉ  mỉ, chu đáo, thường xuyên tạo nên sự  gần gũi thân thiện giữa thầy và  trò, giữa học sinh với học sinh, giữa bản thân các em với các đối tượng của xã  hội. Chính vì thế, tôi đưa ra một số giai  pháp sau: ̉ Giai pháp 1: Hình thành các kĩ năng giao tiêp và tao đ ̉ ́ ̣ ộng lực học   tập trong những tuần đầu tiên của lớp 1. Đến với những tiết học đầu tiên ( đặc biệt là hai tuần 0) tất cả đều mới  mẻ, lạ lẫm đối với học sinh lớp 1, cần biết rằng mọi thao tác, mọi tư thế, mọi  cách nói năng, giao tiếp (nhận việc, trả lời)… được hình thành trong giai đoạn  này là hết sức quan trọng vì nó rất bền vững và sẽ  theo suốt các em trong cả  cuộc đời học tập, công tác. Những thao tác, những thói quen, những tư thế, tác   phong đúng, đẹp sẽ rất có lợi cho lâu dài và ngược lại. Bởi thế rèn luyện các  thao tác, động hình, tư  thế  … trong tuần 0 cần phải hết sức  chuẩn mực, rõ  ràng, dứt khoát (không sai, không thừa, nhẹ  nhàng nhưng co ki luât). Đ ́ ̉ ̣ ể  cho  6
  7. các buổi học đầu tiên được diễn ra nhẹ nhàng, hấp dẫn mà hiệu quả, thực sự  làm cho học sinh lớp 1 thấy “ Đi học là hạnh phúc ”, “Mỗi ngày đến trường   la m ̀ ột ngày vui” đòi hỏi giáo viên lớp 1 phải đa dạng hóa việc tổ  chức dạy  học, đặc biệt cần coi trọng việc tổ chức các trò chơi  để  củng cố  kĩ năng đăc̣   ̣ ̀ ̃ biêt la ki năng noi, ki năng giao tiêp. Giáo viên không ch ́ ̃ ́ ỉ cần noi ro kĩ cách t ́ ̃ ổ  chức các trò chơi trong sách Thiết kế  mà còn phải tìm hiểu nhiều trò chơi  khác, cải tiến luật chơi, cách chơi để học học sinh thường xuyên thấy mới lạ,   hứng thú tao đ ̣ ược môi trương giao tiêp thông qua cach noi voi ban, v ̀ ́ ́ ́ ́ ̣ ơi cô thây, ́ ̀   va thông qua th ̀ ực hiên, trao đôi khi tham gia ch ̣ ̉ ơi. Giai pháp 2: ̉  Hướng dẫn học sinh biết cách phát âm đúng, đê noi ̉ ́  đung va giao tiêp tôt ́ ̀ ́ ́ Hướng dẫn cách phát âm là phương pháp quan trọng hàng đầu, bởi thông  ́ ừ ngư, cac câu thi hoc sinh m qua phat âm đung cac t ́ ̃ ́ ̀ ̣ ơi co thê noi đung, l ́ ́ ̉ ́ ́ ưu loat. ́  ̀ ̣ Vi vây, đòi h ỏi người giáo viên phải có những hiểu biết, kinh nghiệm và cả kĩ   năng hướng dẫn tốt. Khi hướng dẫn học sinh phát âm, cần dùng lời nói rõ  ràng, mạch lạc, đơn giản để học sinh dễ hiểu và có thể tự mình phát âm đúng.  a) Về âm:    – Giáo viên phải phát âm chuẩn để học sinh phát âm theo.Giáo viên chỉ phát  âm  một  lần, nhưng cần rõ  ràng, và chính xác. Nhưng  đối với các  em còn  chậm,đặc biệt các  học sinh tiếp thu còn hạn chế, giáo viên cần quan tâm chú  trọng đến các em nhiều hơn. Nếu các em phát âm còn sai âm mới, giáo viên  cần phát âm lại 2­3 lần, để  giúp các em sửa chữa và nắm được và nắm chắc  các âm đó.    –  Cần nắm được đó là nguyên âm hay phụ  âm( thông qua phân biệt luồng  hơi,  khẩu hình… trong khi phát âm). * VD: Khi phát âm nguyên âm, luồng hơi ra tự do, có thể kéo dài được: a, o, ô,  u, ư, e… 7
  8.         Khi phát âm phụ âm, luồng hơi đi ra bị cản, không thể kéo dài được: b, h,  c, l…. ­ Đối với những âm dễ nhầm lẫn, giáo viên cần phải so sánh, phân tích  cụ thể cách phát âm (môi – răng – lưỡi, độ mở khẩu miệng, tự phát âm và cảm  nhận  bằng luồng hơi đi ra,   …) VD: Khi học sinh sai lẫn âm s /x giáo viên cần hướng dẫn: + Âm s: lưỡi uốn cong, bật đầu lưỡi cho hơi thoát ra mạnh, dứt khoát. + Âm x: Lưỡi  thẳng, cho hơi thoát ra đường mũi, sau đó mở  miệng cho hơi  thoát ra trên mặt lưỡi, luồng hơi có thể kéo dài. Với những học sinh vẫn chưa   phát âm được, giáo viên có thể yêu cầu các em dùng hai ngón tay, bóp mũi lại   để đọc âm s (đối với âm x, khi bóp mũi lại sẽ không thể đọc được rõ). ­ Trong mô hình TV1 – CGD có điểm khác so với chương trình Tiếng   Việt cũ là cách phát âm một số âm viết khác nhau nhưng phát âm giống nhau.   Vì vậy GV phải nắm chắc cách phát âm các âm đó. VD:       Âm /c/, /k/, /q/ đều được đọc là /cờ/.               Âm đôi /iê/, /ia/, /yê/, /ya/ đều được đọc là /ia/; /uô/,/ua/ đều được đọc  là /ua/; /ươ/, /ưa/ đều được đọc là /ưa/. b) Về vần                – Để  học tốt phần vần của Tiếng việt lớp 1­CGD, trước hết các em  phải nắm chắc các âm đã học. ­ Cần cho HS nắm chắc các mẫu vần để cho các em phát âm đúng, phân  biệt sự khác nhau giữa các mẫu vần.     VD: HS sai lẫn  ở những âm đầu vần và cuối vần “ac” đọc thành “at”:, giáo  viên cần hướng dẫn: + ac: mở miệng rộng, hơi thoát ra gần trong chân lưỡi. + at: môi mở hơi rộng, đưa lưỡi chạm vào lợi trên, hơi ra trên mặt lưỡi. c, Về tiếng: 8
  9. ­ Hướng dẫn cho các em cách phát âm tiếng chứa dấu thanh. VD:   + Tiếng có thanh hỏi: giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh phát  âm trầm, hơi luyến giọng, lên cao, kéo dài hơi. Có thể kèm theo động tác ngửa  cổ hướng mắt lên trên.  +  Tiếng có thanh nặng: phát âm thấp giọng và nặng, dứt khoát  (không  kéo dài). Khi phát âm có thể làm động tác gật đầu. + Những tiếng có thanh ngã đọc nhấn mạnh, hơi kéo dài, luyến giọng,  lên cao giọng. ( VD: ngã ba ; hướng dẫn, đưa võng,....) + Những tiếng có thanh sắc: Đọc nhẹ nhàng hơn tiếng có thanh ngã, hơi  ngắn, đọc nhanh, không kéo dài.  ( VD: gói bánh, Thánh Gióng, chóng lớn,....)  học sinh có thể dễ dàng phát âm và đạt hiệu quả cao. d, Về câu, đoạn và bài: Câu, đoạn và bài là một thể tổng hợp lại các tiếng, từ đã học cấu thành   một sản phẩm mang nghĩa nào đó. Vì thế  khi luyện phần này, GV phải đặc  biệt chú ý đến ngắt nghỉ, nhấn giọng và thực hiện tốt việc Đọc trong quy trình   4 việc của mỗi bài.  Giai phap 3:  ̉ ́   Rèn kĩ năng giao tiếp tích hợp trong chương trình daỵ   hoc môn Tiêng Viêt Công nghê va cac môn hoc khac ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ́ Trong mỗi tiết dạy, tôi đã lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng giao tiếp ở  từng môn học. Đã liên hệ cuộc sống để các em không xa vời thực tế. Ngoài ra   tôi còn thường xuyên tổ chức cho các em thảo luận sau đó trình bày trước lớp.  Nếu học sinh hiểu biết nhiều thì các em sẽ  càng mạnh dạn, tự  tin khi nói và  nhờ đó lời nói của các em sẽ rõ ràng, mạch lạc giúp người nghe dễ tiếp thu. ̣ ̣ ́ ̣ ́ ̣  ­ Day hoc sinh giao tiêp thông qua môn Công nghê Tiêng Viêt ̣ Day môn Tiêng Vi ́ ệt (phân môn hoc vân) đêu co muc luyên noi song không ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ́   ̉ ư đên muc nay thi cac em m phai c ́ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ơi đ ́ ược tham gia noi, ma trong qua trinh đam ́ ̀ ́ ̀ ̀   thoại như khi bắt đâu vao hoc vân m ̀ ̀ ̣ ̀ ơi la nhân diên vân, cac em đa đ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̃ ược tham   ́  viên định hương, uôn n gia noi, giao ́ ́ ́ ắn cho hoc sinh noi t ̣ ́ ừ noi đung đên noi đu, ́ ́ ́ ́ ̉  không nên trả lơi trông không. ̀ ́   9
  10. Ví dụ: Dạy bài vân ôt –  ̀ ơt:         Dạy vân ôt: Sau khi cho h ̀ ọc sinh đọc, phân tích vần, GV hỏi: ̀ ̀ ́ ̣ ̉ ơi: Vân gôm hai âm: Âm chính ô, âm         Vân ôt gôm mây âm? (Hoc sinh tra l ̀ ̀ ̀   cuối   t).   Đêń   đây   giaó   viên   cung ̃   cân ́   nắn   ngay   từ  đâu ̀   uôn ̀   để   cać   em   cân ̀  ̉ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ noí đung, đu, kê ca hoc sinh khac tham gia nhân xet cung vây. (vi du: Em th ́ ́ ́ ̃ ưa cô  bạn tra l ̉ ơi đung, đu rôi  ̀ ́ ̉ ̀ ạ; hoặc bạn tra l ̉ ơi đung (gân đung) rôi  ̀ ́ ̀ ́ ̀ ạ). Không nên  ̣ ̉ ơi côc lôc nh để hoc sinh tra l ̀ ̣ ́ ư: đung ­ sai qua ngôn ng ́ ữ noí         Khi dạy đên vân  ́ ̀ ơt, yêu câu so sanh hai vân, giup cac em noi đ ̀ ́ ̀ ́ ́ ́ ược: hai   vâǹ  giông nhau đêu co âm cu ́ ̀ ́ ối t; khác nhau vần ôt có âm chính ô, vần ơt có âm  chính  ơ. Như vây c ̣ ứ sau môt ho ̣ ạt đông, giao viên đêu cho cac em t ̣ ́ ̀ ́ ự  nhân xet ̣ ́  vê câu ̉ ơi cua b ̀  tra l ̀ ̉ ạn, đo cung chinh la hinh th ́ ̃ ́ ̀ ̀ ưc tăng c ́ ường Tiêng Viêt (hay ́ ̣   đo chinh la ́ ́ ̣ ́ ́ ̉ ơi noi t ̀ đông viên cac em phat triên l ̀ ́ ự nhiên). Giao viên cân quan sat ́ ̀ ́  va nêu còn co ̀ ́ ̣ ̣ ́ ưa tôt, giao viên nên h ́ hoc sinh luyên noi ch ́ ́ ướng dân cho cac em ̃ ́   thực hanh noi ̀ ́ theo mâu. ̃ ̣ Phân luyên noi câu ch ̀ ́ ứa tiếng la môt nôi dung nhăm phat triên ngôn ng ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̉ ữ  ̉ ̉ ̣ tự nhiên cua tre, do vây sau mỗi bai hoc nao cung co muc luyên noi câu ch ̀ ̣ ̀ ̃ ́ ̣ ̣ ́ ứa  tiếng, nhằm huy động vốn hiểu biết của học sinh, qua đó học sinh biết diễn  đạt ý của mình thành câu rõ ràng.  Ví dụ học sinh đặt câu chứa vần oat: Em chơi bóng nóng ba bật quạt cho   em. Giáo viên giúp học sinh nói rõ ràng, gãy gọn hơn: Em đi chơi bóng về nóng  quá. Ba bật quạt cho em mát. ̣ ̣ ̀ ̉ ức cho hoc sinh luy Đăc biêt la tô ch ̣ ện đọc theo nhiều hình thức ( cá nhân ­  nhóm ­ dãy ­ lớp) kết hợp phân tích một số  tiếng chứa vần mới học đê phat ̉ ́  ̉ triên ki năng giao tiêp cho cac em. Trong quá trình HS noi, GV ph ̃ ́ ́ ́ ải lắng nghe   để giúp đỡ, sửa sai kịp thời, triệt để. Lưu ý, trong quá trình HS noí, nếu các em  mắc lỗi về phát âm một số tiếng thì GV nên dừng lại điều chỉnh, sửa sai bằng   cách phân tích, đánh vần theo cơ chế phân đôi từ đo tao môi tr ́ ̣ ương hoc tâp va ̀ ̣ ̣ ̀  ̣ ́ ̣ ̣ ̣ giao tiêp môt cach linh hoat trong khi hoc môn Tiêng Viêt cho cac em ́ ́ ́ ̀ ừ đó   va t ́ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ơn. cac em ap dung vao giao tiêp hang ngay tôt h 10
  11. Trong hoạt động  ứng dụng, liên hệ  thực tế, tôi thường đặt các câu hỏi  gần gũi với cuộc sống thường ngày của học sinh để  các em dễ  dàng chia sẻ,  nói được những hiểu biết của mình về  chủ  đề  mà giáo viên yêu cầu. Hoạt   động này, tôi thường tổ chức cho học sinh nói theo nhóm nhỏ để các em tự nói  với nhau, thông qua đó rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh.  Khi học sinh nhận biết rõ những kiến thức, cách giao tiếp thì nếu gặp  trường hợp đó ở ngoài thực tế các em sẽ áp dụng tốt. ̣ ̣ ức bên cach h ­ Day môn đao đ ̣ ướng dẫn HS tìm hiểu nội dung bài bằng  một số  câu hỏi phù hợp đê tao cho hoc sinh đ ̉ ̣ ̣ ược phat biêu, đ ́ ̉ ược noi đê giao ́ ̉   ̀ ợp trong môi bai hoc. tiêp phu h ́ ̃ ̀ ̣      Ví dụ: Dạy dạng bài “Nói lời cảm ơn, xin lỗi” đạo đức lớp 1 Các em biết trong những tình huống nào nên nói lời cảm  ơn: Khi người  khác làm cho mình việc tốt. Em cần xác định đối tượng là ông, bà, bác, hay là   anh chị để nói lời cảm ơn cho phù hợp, lịch sự. Chẳng hạn, anh lớp trên nhặt  hộ em cái bút em đánh rơi, thì em cần nói để anh vui, khi giao tiếp với anh nên   thể hiện thái độ vui vẻ, phấn khởi: “Em cảm ơn anh nhé!” hoặc “Anh thật tốt!  Em cảm ơn anh !” Khi làm  phiền, làm  người khác buồn em cũng cần xác  định  đúng  đối  tượng để  nói lời xin lỗi, lần này thái độ  hoàn toàn ngược lại với cảm  ơn vì  mình là người có lỗi. (Làm bạn ngã đau, giữa đám đông vì đang vội nên em  muốn đi trước,..) ̣ ­ Day môn tự nhiên xa hôi tôi luôn lông ghep t ̃ ̣ ̀ ́ ừ cung câp kiên th ́ ́ ức cho đên ́  ren ki năng giao tiêp cho cac em  ̀ ̃ ́ ́ Ví dụ: Dạy bài “Nhà ở” tiết Tự nhiên xã hội 1  Sau khi cho học sinh hoạt động nhóm kể  về  ngôi nhà của mình, tôi yêu  cầu học sinh kể về ngôi nhà của mình cho cả  lớp nghe, qua đó giúp học sinh   rèn kĩ năng giao tiếp trước đám đông, mạnh dạn và tự  tin, nói năng lưu loát   hơn. Khi kể  xong, tôi cho học sinh nêu cảm nhận của mình về  ngôi nhà của  bạn để giúp các em tự tin khi trao đổi một vấn đề nào đó. ­ Hay trong tiết Toán, khi học sinh đánh giá, nhận xét bài làm của bạn, các   em đã được rèn kĩ năng giao tiếp và kĩ năng chia sẽ một cách đúng mực. Chẳng  11
  12. hạn: Bạn làm sai, nhận xét là “Theo tớ, cách giải thế này” chứ không nói “Cậu  làm sai rồi” hoặc nhận xét một cách không tế nhị,… Giai phap 4: D ̉ ́ ạy kĩ năng giao tiếp thông qua việc tổ chức lớp học. Trong mỗi tiết học, tôi thường tổ  chức cho học sinh trao đổi, thảo luận  về  một vấn đề  nào đó cần giải quyết. Thông qua hoạt động thảo luận nhóm  tạo cơ  hội cho mọi đối tượng được nói, được trình bày miệng trước nhóm,  được mạnh dạn trình bày và biết cách trình bày một vấn đề  nào đó trước tập   thể. Từ  đó, học sinh rèn kỹ  năng giao tiếp, biểu hiện thái độ  cử  chỉ  khi trình  bày để  tăng thêm sức biểu cảm, tăng sức thuyết phục của vấn đề  mà mình  trình bày, cũng nhờ đó, các em tự tin hơn trong giao tiếp, mạnh dạn hơn khi nói  trước đông người. Ví dụ: Khi dạy Tự nhiên xã hội 1: Tổ chức cho học sinh hoạt động theo   nhóm, với nhiệm vụ  mỗi em trong nhóm cùng thảo luận bàn bạc và đi đến   thống nhất một nội dung mà giáo viên yêu cầu thảo luận. Khi thực hiện xong  nhiệm vụ, tổ chức cho các nhóm trình bày trước lớp để  cả  lớp cùng nhận xét   về  cách trình bày của nhóm bạn. Giáo viên thận trọng quan sát tất cả  hoạt  động giao tiếp của học sinh, sau đó nhẹ nhàng nhắc nhở. Trong khi tổ chức cho học sinh hoạt động cả lớp thì giáo viên nêu yêu cầu  qua cách đặt câu hỏi như: Em nào có ý kiến? Em nào trả lời câu hỏi? Nhóm  nào trình bày trước lớp? Em nào có ý kiến khác? Với cách giao tiếp như vậy,  học sinh cảm thấy tiết học nhẹ nhàng, thân thiện cởi mở không gò bó, các em  có cảm giác thoải mái, tiết học thực sự hứng thú, tạo nên tiết học sinh động  mang lại hiệu quả cao hơn.  Hoặc, qua việc tổ  chức học nhóm các môn Tiếng Việt, Đạo đức,.. học   sinh tự giác và chủ động tìm và nói ra kiến thức đã khám phá. Mỗi khi báo cáo kết quả, giáo viên chú ý rèn học sinh ý thức tôn trọng và  lắng nghe ý kiến của bạn, của nhóm khác, tự tin và tự giác cùng trao đổi, bàn  bạc để  hoàn thành nhiệm vụ  chung của nhóm, dám nói ra suy nghĩ hoặc bảo  vệ  ý kiến của nhóm mình trước tập thể, trước các nhóm khác một cách đúng  đắn, theo hướng tích cực. Một hình thức dạy học tạo được hứng thú cho học sinh là trò chơi học   tập. Đây là hình thức học tập có hiệu quả đối với học sinh, đặc biệt là những   12
  13. em ngại nói, tức là ngại giao tiếp, trò chơi học tập sẽ làm cho các em hứng thú  hơn trong học tập. Thông qua trò chơi, học sinh được luyện tập, làm việc cá  nhân, làm việc trong đơn vị  nhóm, đơn vị  lớp theo sự  phân công và tinh thần   hợp tác. Trò chơi tạo cơ hội cho học sinh tự hoạt động, tự củng cố kiến thức,   tự hoàn thiện kĩ năng giao tiếp của chính mình. Các trò chơi học tập có thể tổ chức cho học sinh trong giờ tự học, giờ ra   chơi hoặc giờ sinh hoạt lớp hay trong phần củng cố của mỗi giờ học. Qua các  trò chơi này, học sinh được tăng cường rèn luyện các kiến thức vừa được học,   từ đó sẽ nhớ bài và vận dụng vào việc giao tiếp trong đời sống hằng ngày. Ví dụ: Trò chơi phỏng vấn (Bài Gia đình em – Đạo đức 1) Luyện cho học sinh cách tự  giới thiệu về gia đình mình với bạn bè hoặc  người xung quanh. Cách chơi: Một học sinh giới thiệu về gia đình mình (quê quán, gia đình gồm   có mấy người, nói về từng người trong gia đình, mọi người sống với nhau như  thế nào,...) Giáo viên cần chú ý rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh không chỉ trong học   tập, trong sinh hoạt Đội mà cả trong cả các hoạt động tập thể, bao gồm: Sinh   hoạt sao, sinh hoạt lớp,… Tiết sinh hoạt sao, sinh hoạt lớp chính là tiết sinh hoạt tập thể. Tiết sinh   hoạt tập thể  ở trường Tiểu học được tiến hành đánh giá các hoạt động, công   việc của lớp diễn ra trong tuần và xây dựng nhiệm vụ  cho tuần học tới. Bởi   vậy tiết sinh hoạt tập thể là thời điểm mà mỗi học sinh có quyền dân chủ trao  đổi ý kiến của mình trước tập thể về đánh giá các công việc trong tuần cũng   như bàn bạc để xây dựng kế hoạch hoạt động cho tuần tới. Đây là cơ hội cho  một số  em được rèn luyện kĩ năng giao tiếp trước nhóm, tổ  và trước tập thể  lớp. Để rèn được kĩ năng giao tiếp, giáo viên phải cùng sinh hoạt với các em,   lắng nghe đồng thời hướng học sinh giao tiếp một cách lịch sự, không chỉ  chích nhau trong tiết sinh hoạt mà chỉ  khuyên các bạn cố  gắng khắc phục   những khuyết điểm, phát huy những  ưu điểm để  thực hiện một cách tốt hơn   trong tuần tiếp theo… Ví dụ: Khi tổ  chức sinh hoạt sao, tôi đã chú ý đến rèn kỹ năng giao tiếp  thông qua các hoạt động như: Dưới sự  chỉ  đạo của người phụ  trách sao, các   13
  14. em lần lượt kể lại những việc đã làm của mình trong tuần qua. Qua cách trình  bày, lúc đầu tôi thấy một số  em biết kể những việc làm tuy nhiên cách diễn  đạt còn lúng túng hay khi trả lời những câu hỏi của anh chị phụ trách sao còn   chưa được tự  nhiên. Khi đó tôi cùng người phụ  trách sao hướng dẫn các em   cách trả lời rõ ràng, trình bày mạch lạc, tự tin. Mỗi câu trả  lời của các em tôi  đều dùng hình thức khuyến khích khen ngợi nên dần dần các em đỡ tự ti, mặc  cảm và ngày càng muốn giao tiếp nhiều hơn. Mặt khác, khi các em đã biết   mạnh dạn để trao đổi thì tôi mới đưa thêm các câu hỏi theo chủ đề, chủ điểm   của tháng sinh hoạt sao để  các em có cơ  hội bộc lộ  ngôn ngữ  nói của mình  trước các bạn.    Hay tiết sinh hoạt lớp, trước hết các em ổn định tổ chức lớp học và hát  một số bài hát mở đầu, lớp trưởng lên đánh giá nhận xét và sơ kết thi đua theo  chủ  điểm. Sau đó các cá nhân sẽ  được trình bày ý kiến của mình qua phần  nhận xét của lớp trưởng. Các em đã mạnh dạn thẳng thắn trao đổi chỉ ra được  những điều chưa đồng ý với phần nhận xét của bạn lớp trưởng. Qua việc làm  này, tôi thấy các em đã dám đấu tranh đúng với sự  thật, giúp các bạn sửa sai   những khuyết điểm và phấn đấu thực hiện tốt những việc mình làm đúng.  Mặt khác, khi trình bày các em đã tập cho mình kĩ năng giao tiếp trước tập thể  một cách tự  nhiên, bộc lộ  được những điều mình muốn nói với bạn, với cô  giáo. Sau đó giáo viên phụ  trách sẽ  là người kết luận về  kết quả  đạt được  hoặc chưa đạt dựa trên báo cáo, thảo luận và thực tế của lớp. Sau đó tổ  chức  cho lớp xây dựng kế hoạch hoạt động cho tuần tới dựa trên kế hoạch của nhà  trường đề ra. Như  vậy khi tổ  chức một tiết sinh hoạt thành công tôi thấy các em đã  đánh giá được hoạt động của mình tuần qua và xây dựng bản kế hoạch hoạt   động thực tế cho tuần sau. Mặt khác qua việc làm này, tôi thấy các em tự  tin   hơn, biết bộc lộ  ý kiến, nêu lên suy nghĩ của mình, nhằm rèn luyện kĩ năng  nói, kĩ năng diễn đạt trước tập thể từ đó dần dần giúp các em mạnh dạn hơn,   tự nhiên hơn khi nói trước đám đông hoặc thuyết trình một vấn đề nào đó. Giai phap 5: Giáo d ̉ ́ ục kĩ năng giao tiếp thông qua các hoạt động ngoài giờ  lên lớp. 14
  15.  Để  giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, trường tôi đã tổ  chức các hoạt  động tập thể, giờ  ngoại khóa để  các em được tham gia vào hoạt động thực  tiễn của cuộc sống, giúp các em giao lưu với nhiều người, tạo cơ  hội bộc lộ  những suy nghĩ, tình cảm, biết chia sẻ, hòa đồng. Từ  đây, tính rụt rè, sợ  sệt   giảm bớt đi, để sự tự tin, dũng cảm, hòa đồng, thân thiện sẽ được thể hiện và  phát triển. Nội dung giáo dục về  kĩ năng sống rất phong phú: văn nghệ  trong các  ngày lễ  20/10, 20/11, thi diễn thuyết, thuyết trình, thể  thao, tham quan danh   lam thắng cảnh, đài tưởng niệm, thăm bà mẹ  Việt Nam anh hùng,... trong dịp  kỉ  niệm ngày 22/12. Khi nhà trường tổ  chức cuộc thi hùng biện tôi đã nhận  thấy khi lên hùng biện về  cuộc thi, thì các em không những lớn lên về  kiến  thức mà kĩ năng giao tiếp, tự  khẳng định mình, mạnh dạn, nói lưu loát, logic,  tự  tin, phấn khởi. Tôi nghĩ việc học sinh tham gia vào các hoạt động tập thể,  hoạt động ngoại khóa của Đội, Sao, của lớp, trường, của địa phương nhằm  giúp các em phát triển về  trí tuệ, óc quan sát. Từ  đó, còn rèn cho học sinh kĩ  năng về giao tiếp, sự tự tin trong giao tiếp, hòa đồng với bạn bè, biết chia sẻ,  quan tâm với những người xung quanh. Ngoài ra khi dạy các môn học cần tổ  chức hoạt động nhóm, tổ, lớp để  các em tự  giới thiệu về  bản thân, gia đình,  lớp, trường mình.  Nhà trường tạo điều kiện để rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu  học qua việc thành lập các câu lạc bộ  theo sở  thích, năng khiếu của các bạn  học sinh. Các câu lạc bộ  với các lĩnh vực như: CLB Ho khoan Lê Thuy, v ̀ ̣ ̉ ẽ  ̀ ờ vua…Việc tổ chức hoạt động các câu lạc bộ này sẽ tạo ra  tranh, bóng ban, c môi trường thuận lợi để các bạn học sinh có thể thể hiện tài năng và niềm yêu  thích của mình. Không những thế, khi sinh hoạt trong các câu lạc bộ  sẽ  giúp  các bạn rèn luyện được kĩ năng giao tiếp trong môi trường có phạm vi lớn hơn  lớp học. Các bạn học sinh có thể học được các kĩ năng giao tiếp tốt hơn trong   môi trường này. Hoạt động vui chơi, đặc biệt là trong giờ  ra chơi, học sinh thường có  những biểu hiện không tốt bằng trong giờ  học. Phần lớn học sinh mắc lỗi   vào giờ  ra chơi. Vì thế  trong giờ  ra chơi, giáo viên cần theo dõi, quán xuyến   đến mọi học sinh trong trường, trong lớp, chú ý xem các em chơi trò chơi gì,  15
  16. nói năng với nhau ra sao, nhắc nhở những học sinh còn nói năng chưa phù hợp.  Có như vậy học sinh mới chú ý rèn cách nói của mình cho đúng cho phù hợp.   Qua một vài lần được cô quan tâm các em sẽ có những giờ ra chơi thực sự vui   vẻ  và bổ ích, khi vào lớp tiết học càng thêm hứng thú, lôi cuốn. Vì vậy giáo  viên cần hướng học sinh tham gia các trò chơi lành mạnh, có ý nghĩa, có tinh  thần tập thể  như: chơi chuyền, chắt, nhảy dây, đá cầu, kéo co. Có như  vậy  mới giáo dục được cho học sinh kĩ năng giao tiếp với nhau và tạo ra tinh thần  đồng đội.  Giai phap 6: Liên h ̉ ́ ệ chặt chẽ với cha mẹ học sinh đê giup đ ̉ ́ ỡ, hô tr ̉ ợ hoc̣   sinh trong khi noi va giao tiêp. ́ ̀ ́ Ngay từ đâu năm hoc, khi đ ̀ ̣ ược phân công chu nhiêm giang day l ̉ ̣ ̉ ̣ ơp 1B. ́   ̉ ̃ ực tiêp h Ban thân tôi đa tr ́ ương dân hoc sinh giao tiêp t ́ ̃ ̣ ́ ừ cach chao hoi, noi v ́ ̀ ̉ ́ ơí  ̣ ́ ơi thây cô, noi v ban, noi v ́ ̀ ́ ơi cac anh chi, cach s ́ ́ ̣ ́ ử  dung ngôn ng ̣ ữ, cử  chi, net ̉ ́  ̣ măt, .... Tuy nhiên thơi gian  ̀ ở lơp không co nhiêu đê ren luyên ki năng giao tiêp ́ ́ ̀ ̉ ̀ ̣ ̉ ́  ̣ cho hoc sinh trong khi đo môi tr ́ ường giao tiêp c ́ ủa gia đình chiếm vị trí hết sức   quan trọng, cần thiết, quyết định đến việc hình thành nhân cách trẻ. Để  phôí  hợp vơi phu huynh giup đ ́ ̣ ́ ỡ cac em trong giao tiêp, đăc biêt la v ́ ́ ̣ ̣ ̀ ề  số  hoc sinh ̣   ́  và học sinh thực hiên giao tiêp ch con noi lăp,  không muôn giao tiêp ̀ ́ ́ ́ ̣ ́ ưa tôt́. Để việc điều tra tiện lợi, tốn ít thời gian mà hiệu quả  lại cao, tôi đa l ̃ ậ p  phiếu và tiến hành điều tra gia đình từng học sinh. Cụ thể:  ­  Lập phiếu điều tra như sau:  + Họ tên học sinh…  + Những biểu hiện chưa tôt trong giao tiêp:…. ́ ́ + Tên bố mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh… + Thuộc thôn nào trong xã… + Điều kiện về kinh tế, giáo dục của gia đình:… + Các nguyên nhân dẫn đến học sinh giao tiêp ch ́ ưa tôt:…. ́ + Đề xuất các biện pháp giáo dục:… 16
  17.  Trên cơ sở  các phiếu điều tra của từng học sinh, giáo viên sắp xếp thời   gian hợp lý, co biên phap ren ki năng noi va ki năng giao tiêp cho t ́ ̣ ́ ̀ ̃ ́ ̀ ̃ ́ ừng em, tưng ̀   ̣ ́ ưng điêm t nhom hoc sinh co nh ́ ̃ ̉ ương đông.  ̀ Ngoài môi trường học tập, trong các  môi trường gia  đình hay xã hội, cha mẹ  học sinh cũng luôn đồng hành và   khuyến khích con tự tin trước bất cứ môi trường nào. ̀ ̣ trong quá trình dạy học hay tổ chức các hoạt động giáo dục cho    Vi vây,   học sinh, tôi thường nhắc nhở  học sinh khi nói cần hết sức bình tĩnh, tự  tin   đồng thời phải chú ý theo dõi thái độ, diễn biến tâm lí, sự hứng thú của người  nghe đối với lời nói của mình, để kịp thời điều chỉnh cách nói và nội dung nói  cho phù hợp yêu cầu đề  bài và hứng thú người nghe. Lựa chọn và sử  dụng   những nghi thức lời nói đúng với vai trò giao tiếp. Khi nói cần đảm bảo tính  văn hóa của lời nói: nói đúng lúc, đúng chỗ, không nên nói trống không, tránh  thái độ  thờ  ơ hoặc quá nóng nảy, gay gắt khi không đồng tình với ý kiến của  người khác. Tránh lối nói đều đều, như học thuộc lòng, phải nói một cách chủ  động, tự nhiên với ngữ điệu phù hợp với từng kiểu lời thoại, ... ̣ Bên canh đo tôi th ́ ường gặp gỡ, tuyên truyền và lôi cuốn phụ huynh tham  gia vào các hoạt động học tập của học sinh do lớp, trường tổ  chức để  phụ  huynh hiểu và biết được những chuẩn mực đạo đức, những kĩ năng sống cần   thiết của học sinh, đặc biết là kĩ năng giao tiếp. Thường xuyên trao đổi với   phụ huynh học sinh về tâm lí, nhận thức của trẻ. Nhận thức của trẻ giống như  một trang giấy trắng, thầy cô giáo và người thân là những người tô, vẽ  vào  những tờ giấy trắng ấy đầu tiên. Cho nên, không được nuông chiều, bênh vực  tật xấu, dạy trẻ từ lời nói, tiếng chào. Chẳng hạn: Tuyệt đối không được nói  trống không, đi phải chào, về phải hỏi, ra đường gặp người trên phải chào hỏi  lễ  phép, phải biết cảm  ơn khi người khác làm việc tốt cho mình, biết xin lỗi   khi mình làm phiền người khác, ra ngoài khi các lớp khác đang học phải đi  nhẹ, nói khẽ, không gây ồn ào, làm mất trật tự, ảnh hưởng đến công việc của  những người xung quanh.....Những điều đó tưởng chừng quá nhỏ  nhặt nhưng  nếu thầy cô, gia đình không dạy bảo cẩn thận thì các em không thể biết được  17
  18. những điều ấy. Nói đến thói hư, tật xấu trong giao tiếp thì những người thân  phải biết phân tích, điều chỉnh, chỉ  ra chỗ  sai giúp trẻ  khắc phục. đồng thời,   phải biết động viên, khen ngợi kịp thời mỗi lúc trẻ  ngoan ngoãn, cư  xử  tốt.  Mỗi lần trẻ  được khen như  thế  sẽ  giúp các em phát huy hơn nữa những gì  mình làm tốt. Muốn dạy được những đứa con ngoan như  thế  thì thầy cô giáo, người  thân trong gia đình phải làm gương, lời nói, việc làm, hành động, cuộc sống  của các thành viên trong gia đình  ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý, tình cảm,  cách học ăn, học nói, cư xử của trẻ. Giai phap 7: Đ ̉ ́ ộng viên khen thưở ng kip th ̣ ơ ̀i là cách rèn kỹ  năng   giao ti ếp t ốt Những lời khen, lơi nhân xet cua cô giao, cua cac ban va cua phu huynh ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ̉ ̣   thực sự động viên cac em rât nhiêu, no có s ́ ́ ̀ ́ ức mạnh rất lớn để tạo ra kết quả  tích cực. Để rèn kỹ  năng giao tiếp cho học sinh tiểu học thì một trong những  phương pháp hiệu quả  là khen thưởng và động viên kịp thời đối với các bạn  học sinh có cố gắng và tự tin giao tiếp đạt được những kết quả cao. Đây sẽ là  động lực vô cùng lớn để  các bạn học sinh thi đua tích cực trong quá trình rèn  luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học. 2.3. Kết quả thực hiện. Qua một thời gian tìm hiểu thực trạng, nghiên cứu tìm ra phương pháp  giáo dục và áp dụng vào công tác giảng dạy, giáo dục  trong năm học 2018­ 2019. Những biện pháp trên đã đem lại hiệu quả nhất định. Bảng thống kê môt sô ki năng giao tiêp cua hoc sinh l ̣ ́ ̃ ́ ̉ ̣ ơp 1B, ́  cuôí  năm  học:  2018 ­ 2019 18
  19. Tổng     Noi to, rõ  ́ ́ ơi  Noi h Noi trông  ́ ́ Biêt g ́ iao  Biêt d ́ ung  ̀              Noí  số  học  ràng, phát âm  chậm, 1 số  không,  tiếp bằng  từ kha ́ ngọng,  sinh đúng đảm  âm, tiếng  không rõ  nét mặt, cử  chinh xac;  ́ ́ noí   lăp, ́   bảo tốc độ ́ ưa  noi ch nghia,  ̃ chỉ, điệu  sử dung  ̣ sai   nhiêù   đúng trong  chưa biêt  ́ bộ khi noí câu kha phu ́ ̀  trong giao  giao tiêṕ nhin vao  ̀ ̀ hợp vơi nôi ́ ̣  tiêṕ ́ ượng  đôi t dung, ngư ̃ giao tiêp. ́ ̉ canh giao  tiêṕ SL % SL % SL/% SL % SL % SL % 31 31 100 1 3 1/3 0 0 31 100 27 87 ̉  thống kê  kêt qua cho thây: H Theo bang ́ ̉ ́ ̣ oc sinh noi to, rõ ràng, phát âm ́   đúng đảm bảo tốc độ  đam bao ti lê 100%; Hoc sinh noi h ̉ ̉ ̉ ̣ ̣ ́ ơi chậm, 1 số  âm,  tiếng noí  chưa đúng trong giao tiêp con 1 em chiêm ti lê 3%; hoc sinh noi ́ ̀ ́ ̉ ̣ ̣ ́  ngọng, noi lăp, sai nhiêu trong giao tiêp 1 do bâm sinh di truyên t ́ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ừ bô me, đăc ́ ̣ ̣   ̣ ̀ ̉ ̣ ̣ biêt la ti lê hoc sinh  noi trông không, không rõ nghia, ch ́ ́ ̃ ưa biêt nhin vao đôi ́ ̀ ̀ ́  tượng giao tiêṕ  không con em nao n ̀ ̀ ưa. Đa sô cac em đa  ̃ ́ ́ ́ iao tiếp bằng nét  ̃biêt g mặt, cử  chỉ, điệu bộ  khi noi va hoc sinh biêt ́ ̀ ̣ ̀ ừ ngữ kha chinh xac; s ́  dung t ́ ́ ́ ử  ̣ ́ ̀ ợp vơi nôi dung, ng dung câu kha phu h ́ ̣ ữ canh giao tiêp. T ̉ ́ ừ kết quả  đánh giá,  tôi thấy ki năng giao tiêp cua cac em đa cai thiên đang kê, cac em không con l ̃ ́ ̉ ́ ̃ ̉ ̣ ́ ̉ ́ ̀ ỗi   ́ ất lượng đọc được nâng lên, học sinh hứng thú học tập, tạo  phát âm khi noi, ch không khí thoải mái khi học, học mà chơi, chơi mà học. Các em cảm thấy rất  hứng thú, nghe và hiểu được hiệu lệnh, hiểu được lời nói của giáo viên. Nhiều  em trả lời được rành mạch, nói đủ câu rõ ràng. Đăc biêt la các em có kh ̣ ̣ ̀ ả năng   giao tiếp tôt, m ́ ạnh dạn, tự  tin hơn trong học tập và thực hành cũng như  cach ́   ứng xử với cô và bạn bè, nắm chắc được về ngữ âm, về luật chính tả, đọc tốt,  viết tốt.  19
  20. 3. Phân kêt luân ̀ ́ ̣ 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến Với việc áp dụng một số biện pháp trên, bản thân tôi nhận thấy học sinh  có chiều hướng tiến bộ tích cực. Từ chỗ đầu năm nhận lớp, các em đang còn  rụt rè trong giao tiếp với thầy cô giáo, nhiều em nói trống không, gặp mọi  người không chào hỏi, lúng túng trong cách diễn đạt, thích chơi một mình,  không hợp tác với thầy cô trong hoạt động học tập nhưng sau vài tháng học ở  trường tiểu học các em thay đổi hẳn cả về ý thức trách nhiệm trong công việc,   trong giao tiếp  ứng xử với thầy cô, bạn bè, cha mẹ. Các em ngày càng tự  tin,   mạnh dạn và bộc lộ  ý kiến của mình một cách thẳng thắn, trung thực, tham   gia các hoạt động, phong tào nhiệt tình. Các em hòa đồng, dễ gần gủi, trao đổi  với nhau hơn.  Tuy thời gian chưa nhiều, song kết quả  thu được là rất đáng mừng, số  học sinh biết giao tiếp tốt tăng lên rõ rệt. Các em đã biết tự  quản trong lớp,  trong các tiết học các em đã mạnh dạn trao đổi, chia sẽ  việc học, mạnh dạn  nêu ý kiến của mình. Việc học sinh trả lời cộc lốc đã giảm đi rõ rệt. Học sinh  co kho khăn trong giao tiêp đã bi ́ ́ ́ ết hợp tác với giáo viên để  hoàn thành việc  học, em đã biết chia sẽ với cô giáo những điều em muốn.  Với những kết quả  đạt được, tôi nghĩ việc học hỏi, tìm tòi và sáng tạo  trong hoạt động dạy học là nhiệm vụ  mỗi ngày của người giáo viên, hoạt   động đó phải được diễn ra thường xuyên có như  vậy mới đáp  ứng yêu cầu  ngày càng cao của sự  nghiệp phát triển giáo dục và thực hiện tốt phong trào   xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2