intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

38
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điểm mới của sáng kiến đã nêu ra một cách có hệ thống các dạng toán về chuyển đổi các đơn vị đo lường trong toán 5, một số biện pháp giúp học sinh nhận dạng và làm đúng các bài tập có liên quan. Sáng kiến cũng đã đưa ra một số ví dụ cụ thể, thường gặp trong SGK toán 5 và cách thức giải quyết từng ví dụ đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5

  1.                                                                                           1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. 1. LÍ DO CHỌN  SÁNG KIẾN:  a) Sáng kiến nghiên cứu các nội dung dạy học, các dạng toán về  chuyển đổi đơn vị đo lường và một số biện pháp giúp học sinh làm tốt các   bài toán đó  góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn toán ở trường  tiểu học . Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn TV, môn Toán có vị trí hết   sức quan trọng .  Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán  ở  tiểu học có nhiều   ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần   thiết để  học tốt các môn học khác  ở  Tiểu học và chuẩn bị  cho việc học tốt  môn Toán  ở bậc trung học. Môn Toán giúp HS nhận biết những mối quan hệ  về  số  lượng và hình dạng không gian của thế  giới hiện thực.  Đối tượng   nghiên cứu của toán học với quan hệ  về số  lượng và hình dạng là thế  giới  của hiện thực vì thế   ở  tiểu học cho dù là những kiến thức đơn giản nhất  cũng là những thể hiện của các mối quan hệ về số lượng và hình dáng không  gian. Chẳng hạn, các mối quan hệ  về  số  lượng bao gồm các quan hệ  cộng,  trừ, nhân, chia, lớn hơn, nhỏ hơn, bằng hoặc những quan hệ giữa những đại  lượng : VD : quãng đường, thời gian, vận tốc ; diện tích với chiều dài, chiều  rộng hoặc với cạnh đáy, chiều cao… Các hình dáng không gian bao gồm : các  biểu tượng hình học : hình tròn, hình chữ nhật, hình vuông,…  Môn Toán còn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện  phương  pháp suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh. Những  thao tác tư duy có thể rèn luyện cho HS qua môn Toán bao gồm phân tích tổng   hợp, so sáng, tương tự, khái quát hóa, tổng hợp hóa, cụ thể hoá,  đặc biệt hóa.  Các phẩm chất trí tuệ  có thể  rèn luyện cho HS bao gồm : tính độc lập, tính   linh hoạt, tính nhuần nhuyễn, tính sáng tạo.  1
  2. Chương trình môn Toán ở Tiểu học có nhiều mảng kiến thức như: Yếu   tố  hình học, yếu tố  thống kê, số  học, tỉ  lệ  bản đồ, giải toán có lời văn,… Trong đó, yếu tố  đo lường giữ  vai trò rất quan trọng vì mảng kiến thức này   sẽ  giúp học sinh vận dụng vào thực tiễn cuộc sống rất nhiều.  Hệ  thống các  kiến thức trong nội dung đo lường  ở  tiểu học được xây dựng theo cấu trúc  đồng tâm như các nội dung khác của toán học nói riêng và các môn học khác  nói chung. Hệ thống các kiến thức được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản   đến phức tạp. Nội dung giảng dạy đơn vị đo lường các em được làm quen từ  lớp 1 và hoàn chỉnh  ở  lớp 5. Ngay từ  lớp 1, học sinh đã được làm quen với  đơn vị  đo độ  dài là cm, biết đọc, viết và đo các đoạn thẳng hoặc các vật có   độ dài dưới 20cm. Lớp 2 , 3 các em dần dần làm quen lần lượt với các đơn vị  đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo thời gian, biết thực hành cân, đo và   đổi một số đơn vị đo đã học. Lớp 4 học sinh đã được hoàn chỉnh bảng đơn vị  đo khối lượng, đo độ dài, đo thời gian, được học các đơn vị đo diện tích từ m 2  mm 2  và bước đầu biết đổi các đơn vị đo đơn giản. Lớp 5 hình thành bảng  đơn vị  đo diện tích, được biết về  một số  đơn vị  đo thể  tích thường dùng,   củng cố toàn bộ hệ thống các đơn vị đo lường thông qua nhiều tiết luyện tập.   Chương trình đo lường toán 5 chiếm tỉ  lệ  lớn hơn so với chương trình đo  lường của các lớp dưới, rèn kỹ năng đổi đơn vị nhiều hơn và mang tính tổng  hợp hơn. Mặt khác,  ở  lớp 5 học sinh đã được học đến số  thập phân nên các  dạng bài tập cũng phong phú hơn.  Các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo lường mang tính khái quát cao và  là một trong những dạng bài tập để  rèn luyện tư  duy. Đối với lứa tuổi tiểu  học, hoạt động nhận thức chủ  yếu là cảm tính, trực quan sinh động, chưa   nhận thức rõ thuộc tính đặc trưng của sự  vật. Do đó học sinh rất khó khăn  trong việc nhận thức đại lượng và đổi các đơn vị  đo đại lượng. Vì vậy để  nâng cao chất lượng dạy học các bài toán về  đổi đơn vị  đo lường tôi đã   nghiên cứu và chọn đề tài “ Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp   2
  3. 5”.          b) Phạm vi và những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm . ­ Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài là nội dung, các dạng toán  đổi đơn vị đo lường ở lớp 5. ­ Điểm mới của sáng kiến đã nêu ra một cách có hệ thống các dạng toán  về  chuyển đổi các đơn vị  đo lường trong toán 5, một số  biện pháp giúp học  sinh nhận dạng và làm đúng các bài tập có liên quan. Sáng kiến cũng đã đưa ra  một số  ví dụ  cụ  thể, thường gặp trong SGK toán 5 và cách thức giải quyết   từng ví dụ đó. 1.2. PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN:      Sáng kiến được áp dụng trong công tác giảng dạy môn Toán cho học sinh  lớp 5  ở trường tiểu học và bồi dưỡng đội tuyển học sinh tham gia các kì thi   HSG . 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG CẦN NGHIÊN CỨU: Qua thực tế  giảng dạy lớp 5 tôi nhận thấy rằng:  Khi làm bài tập về  đổi đơn vị  đo lường,  học sinh thường lúng túng không biết bắt đầu từ  đâu,  không biết xác định dạng toán chuyển đổi, không chắc chắn kết quả bài làm   của mình chính xác hay chưa. Học sinh thường nhầm lẫn cách chuyển đổi   giữa các đơn vị đo khối lượng, độ dài, diện tích, thể tích, thời gian. Do đó kết   quả  làm bài chưa cao. Cụ thể, chất lượng kĩ năng đổi đơn vị  đo lường trong   đợt kiểm tra toán cuối học kì 1 lớp  5 ở trường chúng tôi trong năm học 2013 ­   2014 như sau: Giỏi  Khá TB Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL Khối/ lớp Khối 5 20 23,8 40 47,7 17 20,2 7 8,3 3
  4. Lóp 5C 8 26,7 12 40 8 26,7 2 6,6 Qua khảo sát chất lượng, bản thân tôi đã nhận thấy HS lớp 5  ở trường  chúng tôi  khi làm toán về  đổi đơn vị  đo lường thường sai do những nguyên  nhân sau: a) Do chưa thuộc kỹ thứ tự bảng đơn vị đo. HS không xác định được  trong bài toán đổi đơn vị đo đơn vị nào là đơn vị lớn, đơn vị nào là đơn vị bé  hơn nên sử dụng các phép tính để đổi sai, từ đó dẫn tới kết quả sai. Vì vậy  khi học mới hay ôn tập bất cứ bảng đơn vị đo đại lượng nào, GV phải  thường xuyên kiểm tra mức độ nắm thứ tự các đơn vị đo trong từng bảng từ  lớn đến bé hay từ bé đến lớn. VD:   4,3 yến  = ... tấn ­ Một số HS thực hiện: 4,3 yến  = 430 tấn. HS đã sai khi cho rằng                                                1 yến = 100 tấn.           b)  Do còn nhầm lẫn quan hệ giữa 2 đơn vị liền nhau của đơn vị đo độ  dài với đơn vị đo diện tích và đơn vị đo thể tích. GV cần hướng dẫn học sinh  nắm chắc mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong từng bảng đơn vị đo đại  lượng.          VD:    15 dm3 = ...m3 ­ Có HS thực hiện: 15 m3 =  1500 dm3. HS đã sai khi nhầm lẫn: 1 m3 =  100  dm3 ( nhầm lẫn đơn vị đo thể tích với đơn vị đo diện tích)           c) Do khả năng tính toán còn hạn chế. Đây cũng là một trong những sai  lầm khá phổ biến của học sinh. Vì vậy trước khi làm toán GV cần nhắc nhở  HS tính toán cẩn thận. d) Do chưa xác định được các dạng toán cơ bản và cách giải các bài  toán cơ bản về chuyển đổi đơn vị đo lường. 4
  5. 2.2. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 2.2.1. Phân loại bài tập đổi đơn vị đo lường.          Để rèn luyện kỹ năng đổi đơn vị đo cho học sinh trước hết giáo viên  phải tìm hiểu kĩ nội dung, yêu cầu của sách giáo khoa, từ đó phân loại được  các bài tập về đổi đơn vị đo lường. Có thể chia thành 4 loại bài như sau:            Loại thứ nhất: Đổi đơn vị đo độ dài và khối lượng            Loại  thứ hai: Đổi đơn vị đo diện tích.            Loại  thứ ba: Đổi đơn vị đo thể tích            Loại  thứ tư: Đổi đơn vị đo thời gian           Trong mỗi loại bài trên đều có các dạng bài tập:   Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé       Loại 1. Đổi từ danh số đơn sang danh số đơn.       Loại 2. Đổi từ danh số phức sang danh số đơn.       Loại 3. Đổi từ danh số đơn sang danh số phức.    Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn.       Loại 1. Đổi từ danh số đơn sang danh số đơn.       Loại 2. Đổi từ danh số phức sang danh số đơn.       Loại 3. Đổi từ danh số đơn sang danh số phức.  2.2.2 Cách giải từng dạng bài cụ thể: a) Đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo khối lượng   Dạng 1. Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.      Loại 1. Đổi từ danh số đơn sang danh số đơn:              Ví dụ :                 4,583 tấn = .........tạ                              Cách 1. Nhân với 10, 100, 1000,.. Bước 1: GV phải cho HS so sánh hai đơn vị  tấn và tạ để xác định được đây  là dạng đổi từ đơn vị đo khối lượng lớn sang đơn vị bé. 5
  6. Bước 2: Cho HS xác định mối quan hệ giữa hai đơn vị đo đó: Đây là hai đơn  vị đo khối lượng liền kề nhau. Bước 3: Cho HS nhân nhẩm với 10, 100, 1000,...bằng cách Dịch chuyển dấu  phẩy sang phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là một chữ số hoặc thêm 1 chữ số  0 ứng với một đơn vị đo. Giáo viên có thể hướng dẫn trực tiếp ở bảng đo độ  dài hoặc bảng đo khối lượng .             Kết quả:          4,583 tấn = 45,83 tạ                                                          4,583 x 10 = 45,83 (dịch chuyển dấu phẩy sang phải 1 chữ  số)  Cách 2. Phân tích: Xuất phát từ chữ số hàng đơn vị của số 4,583 ứng  với đơn vị tấn; xác định các chữ số còn lại ứng với lần lượt từng đơn vị  tiếp theo trong bảng đơn vị đo khối lượng.         Ta có: tấ n tạ yến kg 4 5 8 3         Kết quả: 4,583 tấn = 45,83 tạ             Loại 2. Đổi từ danh số phức sang danh số đơn. Cách làm: Đổi lần lượt từng đơn vị về đơn vị cần đổi, sau đó cộng các kết  quả lại.         Ví dụ : Đổi:   8 km  5 m = ... m     Cách 1: Lần lượt đổi   8  km = 8000 m và giữ nguyên 5 m, sau đó thực hiện  phép tính cộng:  8000 m  + 5 m = 8005 m                               Vậy:     8 km  5 m =  8005 m     Cách 2: Lập bảng đổi  dưới dạng đơn giản                          Ta có:               km hm dam m 6
  7. 8 0 0 5                       ­> Kết quả: 8 km  5 m =  8005 m       Dạng 2. Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn Loại 1. Đổi từ danh số đơn sang danh số đơn.            Ví dụ:     70 cm  = .... m                                     Cách 1: Chia cho  10, 100, 1000,.. Bước 1: GV phải cho HS so sánh hai đơn vị  cm và m để xác định được đây là  dạng đổi từ đơn vị đo  độ dài từ đơn vị bé sang đơn vị lớn. Bước 2: Cho HS xác định mối quan hệ giữa hai đơn vị đo đó. Bước 2:  Cho HS chia nhẩm cho 10, 100, 1000,..bằng cách Dịch chuyển dấu  phẩy sang trái mỗi đơn vị đo liền trước nó là một chữ số hoặc xóa 1 chữ số 0  ứng với một đơn vị đo.                       Kết quả: 70 cm = 0,7 m Cách 2: Lập bảng như sau:     Ta có:               m dm cm 0 7 0           Kết quả:       70 cm = 0,7 m     Loại 2. Đổi từ danh số phức sang danh số đơn. Cách làm: Đổi lần lượt từng đơn vị về đơn vị cần đổi, sau đó cộng các kết  quả lại.         Ví dụ: Đổi:   8 km  5 m = ... hm    Cách 1: Thực hiện: Đổi:    8 km = 80 hm,  5 m = 0,05 hm , sau đó thực hiện  phép tính cộng:  80 hm  + 0,05 hm = 80,05 hm Cách 2: Lập bảng đổi  dưới dạng đơn giản   :                               Ta có:               km hm dam m 7
  8. 8 0 0 5                       ­> Kết quả: 8 km  5 m =  80,05 hm              Loại 3. Đổi từ danh số đơn sang danh số phức.  Ví dụ :  Đổi:   8125 m = ... km    ... m Cách 1:     Thực hiện phép chia cho 1000.                 Ta có:  8125 : 1000 = 8 (dư 125)                  Kết quả: 8125 m = 8 km 125 m Cách 2:      Phân tích          Ta có: 8125 m = 8000 m + 125 m = 8 km + 125m                            Kết quả: 8125 m = 8 km 125 m Cách 3: Lập bảng đổi  dưới dạng đơn giản   :                              Ta có:               km hm dam m 8 1 2 5                       ­> Kết quả: 8125 m = 8 km  125 m * Một vài lưu ý: Khi hướng dẫn học sinh lập bảng để đổi, giáo viên cần  hướng dẫn học sinh: ­ Xác định đúng yêu cầu bài tập cần đổi ra đơn vị nào. ­ Đối với bài tập đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn thì chữ số hàng đơn vị của  nó luôn gắn với tên đơn vị đó trong bảng điền, sau đó cứ mỗi chữ số hàng  tiếp theo gắn với 1 đơn vị liền trước nó, nếu thiếu chữ số thì tiếp tục viết  chữ số 0 cho đến đơn vị cần đổi.  ­ Điền dấu phẩy vào sau đơn vị cần đổi rồi ghi kết quả vào bài làm. b) Đơn vị đo diện tích    Dạng 1. Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.    Cách làm tương tự như đổi đơn vị đo độ dài hoặc khối lượng, giáo viên chỉ  8
  9. cần lưu ý học sinh quan hệ của các đơn vị đo:  Hai đơn vị đo liền kề  nhau  hơn kém nhau 100 lần nên khi đổi từ đơn vị từ lớn sang đơn vị bé, mỗi đơn vị  đo liền sau nó phải thêm 2 chữ số 0 (đối với số tự nhiên) hoặc dịch chuyển  dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị 2 chữ số. Ví dụ 1 :         16,5 m2  =    … cm2           Cách 1:  Ta có: 1 m2   = 10000  cm2       . Ta thực hiện: 16,5 x 10000 = 165000 Kết quả:    16,5 m 2  =    165000 cm2  ( Dời dấu phẩy sang  phải 4 chữ số )     Cách 2:  Lập bảng đổi  dưới dạng đơn giản:             Ta có:               m2 dm2 cm2 16 50 00                                                                 ­> Kết quả: 16,5 m2  =    165000 cm2   Dạng 2. Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn          ­  Khi đổi đơn vị từ nhỏ đến lớn ta chỉ việc dời dấu phẩy từ phải sang  trái mỗi đơn vị đo liền trước nó 2 chữ số, nếu thiếu chữ số thì ta thêm chữ số  0 vào bên trái cho đủ mỗi đơn vị 2 chữ số rồi đánh dấu phẩy sau đơn vị cần  đổi.   Ví dụ1  :               65 dm2  =    … m2           Cách 1: Ta có : 65 : 100 = 0,65 Kết quả:          65 dm2  =    0,65 m2           Cách 2:    Lập bảng đổi  dưới dạng đơn giản:             Ta có:               m2 dm2 00 65                       ­> Kết quả: 65 dm2  =    0,65 m2        Ví dụ 2 :         16m2   8dm2 = ........m2   Cách 1:       Thực hiện: 9
  10.                  16m2   8 dm2 = ........m2;                       16m2  +  0,08m2 = 16,08 m2 ­> Kết quả: 16m2   8dm2 = 16,08m2 Cách 2:    Lập bảng đổi  dưới dạng đơn giản:             Ta có:               m2 dm2 16 08                    ­> Kết quả: 16m2   8dm2 = 16,08m2 c) Đơn vị đo thể tích          Cách thực hiện các dạng bài tương tự như chuyển đổi các đơn vị đo độ  dài, khối lượng, diện tích. Lưu ý: Mỗi đơn vị đo thể tích liền kề nhau hơn  kém nhau 1000 lần.     Dạng 1. Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.         ­ Nhân nhẩm với 1000, 1000 000,.. hay dịch chuyển dấu phẩy từ trái   sang phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là ba chữ số hoặc thêm 3 chữ số 0 ứng  với một đơn vị đo.       Dạng 2.Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn         ­ Chia cho 1000, 1000 000,.. hay Dịch chuyển dấu phẩy từ phải sang  trái mỗi đơn vị đo liền sau nó là ba chữ số hoặc thêm 3 chữ số 0 ứng với một  đơn vị đo. d) Đơn vị đo thời gian    Dạng 1. Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé        Bản chất của việc đổi đơn vị đo thời gian cũng tương tự như cách đổi  các đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích. Tuy nhiên vì quan hệ  giữa các đơn vị đo thời gian không đồng nhất nên học sinh thường nhầm lẫn  và có kết quả làm bài chưa chính xác. Do đó GV cần giúp HS nắm chắc mối  10
  11. quan hệ của các quan hệ của đơn vị đo thời gian rồi đổi lần lượt từng đơn vị  đo bằng cách suy luận và tính toán.            Ví dụ 1 : 2 năm      3 tháng = ……tháng                 12 tháng x 2 +   3 tháng   = 27 tháng  Kết quả:     2 năm 3 tháng = 27 tháng         Ví dụ 2:  1,5 giờ = … giờ … phút                       1 giờ + 0,5 giờ = 1 giờ 30 phút    Dạng 2. Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn Ví dụ 1: 90 phút = ..........giờ                                90 :  60  = 1,5                 ­> kết quả: 90 phút = 1,5 giờ   Ví dụ 2 : 136 phút  = ...........giờ  ..........phút           136 : 60 = 2 (dư 16)  ­> kết quả: 136 phút  =  2 giờ  16  phút 2.2.3. Một số phương pháp giúp học sinh chuyển đổi đơn vị đo.          Các dạng bài tập về đơn vị đo lường lớp 5 được sắp xếp từ đơn giản  đến phức tạp, từ các bài dạng đổi đơn vị đo lường đơn giản để củng cố lý  thuyết rồi nâng cao dần đến các bài tập đổi đơn vị đo phức tạp. Vì vậy muốn  nâng cao chất lượng đổi đơn vị đo lường giáo viên phải giúp học sinh:    ­ Nắm vững từng bảng đơn vị đo. Thuộc thứ tự các đơn vị đo từ nhỏ đến  lớn và ngược lại.    ­ Nắm vững được quan hệ giữa 2 đơn vị đo lường liền nhau và giữa các  đơn vị khác nhau, đặc biệt là giữa các đơn vị đo cơ bản thường sử dụng trong  thực tế.    ­ Xác định loại bài và biết cách chuyển đổi đơn vị đo của từng loại bài đó.. 11
  12.           Vì vậy giáo viên cần lựa chọn phương pháp và tổ chức các hình thức  dạy học phù hợp với nội dung và đối tượng học sinh, tạo hứng thú học tập  cho học sinh, giúp các em phát huy trí lực, chủ động lĩnh hội kiến thức, năng  động, linh hoạt trong việc luyện tập đổi đơn vị đo.        Các phương pháp thường vận dụng để dạy các bài toán về đo lường là:  trực quan, đàm thoại, thảo luận nhóm, trò chơi... a) Phương pháp trực quan:          Thường vận dụng khi giảng bài mới và hướng dẫn bài tập mẫu về các  dạng đổi đơn vị cho học sinh, nhằm giúp học sinh nắm được cái cụ thể, trực  tiếp. Với phương pháp này, học sinh hiểu sâu, nhớ lâu phương pháp đổi đơn  vị đo. Giáo viên nên gợi ý và hướng dẫn mỗi học sinh tự lập một bảng hệ  thống các bảng đơn vị đo và mối quan hệ của các đơn vị đo trong từng bảng.  Từ đó kích thích sự hứng thú tham gia thực hiện các loại bài tập mà giáo viên  đưa ra. Phương pháp này rất phù hợp khi hướng dẫn cho đối tượng HS trung  bình, yếu. b) Phương pháp đàm thoại, vấn đáp:        Giáo viên phải lựa chọn hệ thống câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề để học  sinh suy nghĩ, tìm tòi vận dụng kiến thức đã học vào việc xác định dạng bài  tập đổi đơn vị đo và cách làm các dạng bài tập đó. c) Phương pháp thảo luận nhóm :          ­ Sự hỗ trợ giữa các học sinh trong nhóm, trong lớp phải giúp học sinh  tự tin vào khả năng của bản thân; tự rút kinh nghiệm về cách học, cách làm  bài của mình và tự điều chỉnh, sửa chữa những thiếu sót của bản thân. ­ Khi học sinh hỗ  trợ, giúp đỡ  bạn học sinh càng có điều kiện nắm  chắc, hiểu sâu kiến thức của bài học và có đều kiện hoàn thiện các năng lực   của bản thân. d) Phương pháp thực hành, luyện tập: 12
  13.           ­ Đây là phương pháp mà GV nên thường xuyên sử dụng khi dạy các bài  toán về đổi đơn vị đo  nhằm củng cố kiến thức mà học sinh mới chiếm lĩnh  được. GV cần tạo nhiều cơ hội để học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn  đề, tự chiếm lĩnh kiến thức và phát huy năng lực cá nhân. e) Phương pháp trò chơi:         ­ Sử dụng trò chơi học tập để hình thành kiến thức, kĩ năng mới hoặc  củng cố kiến thức, kĩ năng đã học. Trong thực tế dạy học, GV thường tổ  chức trò chơi học tập để củng cố kiến thức, kĩ năng. Tuy nhiên việc tổ chức  cho học sinh chơi các trò chơi để hình thành kiến thức, kĩ năng mới là rất cần  để tạo hứng thú học tập cho học sinh ngay từ khi bắt đầu bài học mới.GV  nên thường xuyên tổ chức các trò chơi đơn giản trong loại bài tập này. Nó  giúp học sinh thêm hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt hơn. Các trò chơi  thường được tổ chức là: tiếp sức, nhanh mắt, chọn kết quả đúng. v.v... 2.2.4. Tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy khi áp  dụng các giải pháp trên: Qua ứng dụng các biện pháp nêu trên vào giảng dạy phần chuyển   đổi các đơn vị  đo khối lượng, độ  dài, diện tích, thể  tích, thời gian, tôi nhận  thấy rằng kết quả  học tập của học sinh có nhiều chuyển biến tích  cực. Đa   số học sinh nắm chắc các loại bài, dạng bài và cách thức thực hiên từng loại   bài, dạng bài cụ thể. Kể cả những học sinh trung bình, yếu vốn rất lúng túng  trong thực hiện chuyển đổi các đơn vị đo lường cũng hứng thú học tập và làm   được bài. Chất lượng kĩ năng đổi đơn vị đo lường trong đợt kiểm tra toán đợt  3 lớp  5  ở  trường chúng tôi trong năm học 2013 – 2014 đạt kết quả  cao. Cụ  thể:  Giỏi  Khá TB Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL Khối/ lớp Khối 5 32  38,1 38 45,2 14 16,7  0 0 13
  14. Lóp 5C 12 40 12 40 6 20 0 0 3. PHẦN KẾT LUẬN                 3.1. Ý NGHIA CUA SANG KIÊN: ̃ ̉ ́ ́  Dạy học chuyển đổi số  đo đại lượng là một vấn đề  quan trọng và có ý  nghĩa đối với học sinh, bởi vì các kiến thức này gắn bó mật thiết với cuộc  sống hằng ngày của các em, góp phần giúp các em làm tốt các bài tập toán  trong chương trình toán 5 cũng như các bài toán có nội dung thực tế.          Sáng kiến đã chỉ  ra một số  sai lầm mà học sinh thường gặp phải khi   giải các bài toán liên quan đến chuyển đổi đơn vị  đo đại lượng, kể  cả  học  sinh học tốt môn toán .       Sáng kiến cũng đã nêu ra một  cách có hệ thống các dạng toán về chuyển  đổi các đơn vị  đo lường trong toán 5, một số  biện pháp giúp học sinh nhận  dạng và làm đúng các bài tập có liên quan.         Sáng kiến còn đưa ra một số ví dụ cụ thể, thường gặp trong SGK toán 5 và  cách giải quyết từng ví dụ đó theo nhiều cách khác nhau.  Để giúp HS chuyển đổi số đo đại lượng được tốt thì ngoài việc cung cấp  các kiến thức cơ  bản cho học sinh, giáo viên cần tăng cường cho HS được   luyện tập, thực hành dưới nhiều hình thức khác nhau, với nhiều dạng bài tập  khác nhau để  hình thành cho các em thói quen và kĩ năng chuyển đổi đơn vị  đo. Vì vậy, để nâng cao chất lượng dạy và học, đòi hỏi mỗi một người giáo  viên cần đầu tư  thời gian nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, nội   dung chương trình và các phương pháp giảng dạy, …để  nâng cao trình độ  kiến thức: ­ Hướng dẫn HS nắm vững các kiến thức về môn Toán . 14
  15. ­ Chú ý khai thác vốn sống của học sinh, sử dụng đồ dùng dạy học một  cách hợp lý để hỗ trợ cho việc truyền thụ kiến thức.          ­ Tạo không khí học tập thoải mái để học sinh có cơ hội bộc lộ khả  năng cũng như hạn chế , từ đó giúp giáo viên đề ra được các biện pháp khắc  phục.           ­ Nên cho HS liên hệ Bảng đơn vị đo khối lượng với Bảng đơn vị đo độ  dài để giúp HS củng cố nhận thức : mỗi đơn vị đo ứng với 1 chữ số. Còn đơn  vị đo diện tích và đơn vị đo thể tích thì khác: "Khi viết số đo diện tích, mỗi  đơn vị đo ứng với hai chữ số" ; "Khi viết số đo thể tích, mỗi đơn vị đo ứng  với ba chữ số". Riêng với chuyển đổi đơn vị đo thời gian học sinh học sinh tự  nhẩm và tính toán chứ không bằng cách dời dấu phẩy hay lập bảng như các  đơn vị khối lượng, diện tích, thể tích.    3.2. KIÊN NGHI: ́ ̣      ­ Các kết quả nghiên cứu có thể được mở rộng và áp dụng cho HS các lớp   2, 3,4 khi giải các bài toán về  đổi đơn vị  đo lường ( không liên quan đến số  thập phân).                                                                                                                                                                                                15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2