intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Sử dụng bản đồ tư duy - Chơi mà học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là bậc học phố thông là đào tạo con người toàn diện, nhưng thực tế hiện nay cho thấy các bộ môn khoa học xã hội thường bị học sinh xem nhẹ, mặc dù kiến thức của các bộ môn này vô cùng quan trọng cho tất cả mọi người, mọi lĩnh vực. Muốn nhận được sự quan tâm của xã hội đối với các bộ môn khoa học xã hội, không thể chỉ bằng biện pháp kêu gọi mà chúng ta phải tích cực khơi gợi lại hứng thú học Ngữ văn của học sinh, hình thành cho các em phương pháp học văn hiệu quả nhất bằng việc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Sử dụng bản đồ tư duy - Chơi mà học

  1. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Sử dụng bản đồ tư duy ­ Chơi mà học 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy­ học môn Ngữ ­ Trường THCS 3.Tác giả: Họ và tên: Đoàn Thị Bích Ngày/tháng/năm sinh : 10/10/1971 Chức vụ, đơn vị  công tác: Giáo viên Ngữ  văn, Tổ  trưởng tổ  KHXH ­ trường   THCS  Lạc Viên ­ Ngô Quyền ­ HP Điện thoại: DĐ :0915765522 4. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THCS  Lạc Viên Địa chỉ:   130 Lê Lai – Lạc Viên – Ngô Quyền – Hải Phòng Điện thoại: I. MÔ TẢ GIẢI PHÁP ĐàBIẾT:         Từ xưa đến nay và mãi mãi sau này, chữ nghĩa văn chương vẫn là nền tảng của   cuộc sống. Trong nhà trường THCS, môn Ngữ văn góp phần hình thành và phát triển  năng lực thẩm mĩ cho học sinh thông qua cảm thụ thưởng thức văn học. Tác phẩm  văn chương lấp lánh vẻ đẹp của cuộc sống muôn màu , nhưng làm thế nào để khơi  gợi vẻ  đẹp tiềm  ẩn trong từng câu chữ  ? Làm thế  nào để  học sinh hứng thú với  môn Ngữ văn?          Theo PGS.TS Vũ Hồng Tiến : Một số phương pháp , kĩ thuật dạy học tích cực  cần phát triển ở trường THCS, nhằm giúp học sinh học tốt môn Văn: a.  Kỹ thuật “Các mảnh ghép” (Jigsaw) ­ Kỹ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập kết hợp giữa cá nhân với nhóm và  các nhóm với nhau nhằm: ­ Cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ có nhiều chủ đề. Khuyến khích sự  tham gia  tích cực của học sinh. Nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác (Mỗi cá nhân  ­1­
  2. không chỉ  hoàn thành nhiệm vụ   ở  vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả  và  hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2) ­ Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên. ­ Thực hiện: Phân học sinh thành từng nhóm có nhóm trưởng. Giáo viên giao nhiệm   vụ cho từng nhóm.. Các nhóm cùng thảo luận và rút ra kết quả, yêu cầu từng thành  viên trong nhóm đều có khả  năng trình bày kết quả. Mỗi nhóm sẽ  tách ra và hình   thành nhóm mới theo sơ đồ. Lần lượt từng thành viên trình bày kết quả thảo luận. ­ Ưu điểm: Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm. Phát huy trách nhiệm của từng  cá nhân. Giúp học sinh phát huy hiểu biết và giải quyết những hiểu biết lệch lạc.  Giúp đào sâu kiến thức trong các lĩnh vực. ­ Hạn chế: Kết quả  phụ  thuộc vào quá trình thảo luận  ở  vòng 1, nếu vòng thảo   luận này không có chất lượng thì cả  hoạt động sẽ  không có hiệu quả. Số  lượng  thành viên trong nhóm rất dễ không đồng đều.Không thể sử dụng kỹ thuật này cho  các nội dung thảo luận có mối quan hệ ràng buộc nhân quả với nhau. b.Phương pháp đóng vai: ­ Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào  đó trong một tình huống giả định. ­ Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong  môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn. Gây hứng thú và chú ý cho  học sinh.Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh. Khích lệ sự thay đổi  thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị ­ xã hội.  Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn. ­ Cách tiến hành có thể như sau : ­ Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời  gian chuẩn mực, thời gian đóng vai ­ Các nhóm thảo luận chuẩn bịđóng vai ­ Các nhóm lên đóng vai ­ Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai      Các phương pháp dạy học tích cực của các nhà phương pháp đã và đang được sử  dụng  hàng ngày trong tất cả các môn học, nhằm giúp học sinh thu nhận kiến thức,   nhưng cũng chưa hoặc rất ít tạo hứng thú cho học sinh , nhất là đối với môn Ngữ  văn II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN: II.1: NỘI DUNG GIẢI PHÁP: 1. Hiên trang tình hình day hoc văn trong trường THCS hiên nay: ­ Học sinh thờ ơ với môn Ngữ văn: ­ Khả  năng trình bày: dùng từ  sai, viết câu sai, viết chính tả  sai, bố  cục và lời văn  hết sức lủng củng, thiếu logic,thiếu liên kết. 2
  3. ­  Khả  năng cảm thụ  ,phân tích rất hạn chế  .Đặc biệt có những bài văn diễn đạt  ngô nghê, tối nghĩa, lủng củng ... ­ Khả năng ghi nhớ khái quát và vận dụng bài học chưa tốt , có khi là không có khả  năng khái quát bài học và khái quát không đầy đủ  hoặc không theo trình tự  hợp lí.   Đặc biệt là trong các tiết đọc ­ hiểu văn bản. Mà không nắm được nội dung, nghệ  thuật là chưa nắm được  bài học ,chuẩn kiến thức và kĩ năng không đạt được.       Mục tiêu của bậc học phố thông là đào tạo con người toàn diện, nhưng thực tế  hiện nay cho thấy các bộ môn khoa học xã hội thường bị học sinh xem nhẹ, mặc dù   kiến thức của các bộ  môn này vô cùng quan trọng cho tất cả  mọi người, mọi lĩnh  vực. Muốn nhận được sự quan tâm của xã hội đối với các bộ môn khoa học xã hội,  không thể chỉ bằng biện pháp kêu gọi mà chúng ta phải tích cực khơi gợi lại hứng   thú học Ngữ  văn của học sinh, hình thành cho các em phương pháp học văn   hiệu quả nhất bằng việc “Sử dụng BĐTD ­ Chơi mà học”. 2. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến gải pháp: ­Trần Đình Châu, Sử dụng bản đồ tư duy ­ một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh   học tập môn toán­ Tạp chí Giáo dục, kì 2­ tháng 9/2009. ­Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Sử dụng bản đồ  tư duy góp phần TCH HĐ  học tập của HS, Tạp chí Khoa học giáo dục, số chuyên đề TBDH năm 2009. ­Buzan ­ Bản đồ Tư duy trong công việc ­ NXB Lao động ­ Xã hội. ­Stella Cottrell (2003), The study skills handbook (2nd edỉtion), PalGrave Macmillian.  3 .    Mô t   ả giải pháp:  a. Khái niêm bản đồ tư duy: Theo Tony Buzan, người đầu tiên tìm hiểu và sáng tạo ra bản đồ tư duy thì: "  Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng   và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay một hình ảnh trung tâm.   ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng trưng   cho các ý chính và đều được nối vói các ý trung tâm. Với phương thức tiến dần từ  trung tâm ra xung quanh, bản đồ  tư  duy khiến tư  duy con người cũng phải hoạt   động tương tự. Từ đó các ý tưởng của con người sẽ phát triển. ­3­
  4. b. Cơ sở khoa học: Bản   đồ   tư   duy   được   mệnh   danh   là   "   công   cụ   vạn   năng   cho   bộ   não",   là  phương pháp ghi chú đầy sáng tạo, hiện đang được hơn 250 triệu người trên thế  giới sử  dụng, đã và đang đem lại hiệu quả  thực sự  đáng kinh ngạc, nhất là trong   lĩnh vực giáo dục.  c. Nguyên lý hoạt động: Nguyên tắc hoạt động của bản đồ tư duy đúng theo nguyên tắc liên tưởng" ý  này gọi ý kia" của bộ não. Ở vị trí trung tâm của bản đồ là một hình ảnh hay một từ  khoá thể hiện một ý tưởng hay một ý tưởng chủ đạo. Ý trung tâm đó được nối với   hình ảnh hay từ khoá cấp 1 bằng các nhánh chính. Từ các nhánh chính đó lại có sự  phân nhánh đến các từ khoá cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế sự phân nhánh sẽ  tiếp tục và các khái niệm luôn được nối kết vói nhau. Chính sự  liên kết này tạo ra  một bức tranh tổng thể mô tả vể ý trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng. \ 4
  5. d. Phương thức tạo lập: * BƯỚC 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mặt giấy         ­ Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm vói hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể  thay thế cho ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó có  thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ để nếu chủ đề không rõ ràng. ­ Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh. ­ Có thể  dùng từ  khoá , kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi  ấn tượng   sâu sắc về chủ đề. * B   ƯỚC  2    : Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm. ­ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật. ­ Tiêu đề phụ phải được gắn vói trung tâm. ­ Khi vẽ tiêu đề phụ cần chú ý vị trí vẽ để các nhánh toả ra đều, rõ ràng. * BƯỚC 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ. Để  nối các tiêu đề  phụ  vói trung tâm nên sử  dụng đường cong hơn là dùng   đường thẳng vì đường cong khi được bố trí hợp lý sẽ thu hút mắt nhìn nhiều hơn. Các nhánh toả ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu   sắc khi đi từ ý chính đến các ý phụ cụ thể hơn. *  B   ƯỚC   4  :Ngưòi viết có thể  thêm nhiều hình  ảnh nhằm giúp các ý quan  trọng thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn. * Ví dụ minh hoạ: 4. Tính khả thi và hiệu quả của giải pháp: 4.1. BĐTD tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ siêu đẳng: a. Sự  hình dung:  BĐTD có rất nhiều hình  ảnh để  bạn hình dung về  kiến  thức cần nhớ. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của  trí nhớ siêu   đẳng. Đối với não bộ, BĐTD giống như  một bức tranh lớn đầy hình ảnh màu sắc  phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán. ­5­
  6. b. Sự liên tưởng, tưởng tượng: BĐTD hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng  một cách rất rõ ràng. c. Làm nổi bật sự việc: Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, BĐTD cho  phép giáo viên và học sinh làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử  dụng  những màu sắc, kích cỡ, hình  ảnh đa dạng. Hơn nữa, việc BĐTD dùng rất nhiều  màu sắc  khiến giáo viên và học sinh phải vận dụng trí tưởng tượng sáng tạo đầy  phong phú của mình. Nhưng đây không chỉ  là một bức tranh đầy màu sắc sặc sỡ  thông thường, BĐTD giúp tạo ra một bức tranh mang tính lý luận, liên kết chặt chẽ  về những gì được học. 4.2. BĐTD sử dụng cả hai bán cầu não cùng môt lúc: BĐTD thật sự giúp bạn tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải khi  học. Đây chính là công cụ  học tập vận dụng được sức mạnh của cả  bộ  não. Nếu  vận dụng đúng cách, nó sẽ hoàn toàn giải phóng những năng lực tiềm ẩn trong bạn,  đưa bạn lên một đẳng cấp mới, đẳng cấp của một tài năng thực thụ  hay thậm chí  của một thiên tài. II.2. Tính mới, tính sáng tạo: ­ Học sinh biết sử  dụng BĐTĐ để   học bài mới, củng cố  kiên thức bài học, tổng   hợp kiến thức chương, phần.  ­ Học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả  hơn.Đa số  các em học sinh khá, giỏi đã   biết sử dụng BĐTD để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một sổ HS trung  bình đã biết dùng BĐTD để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản.  ­ Đối với môn Ngữ văn, học sinh rất hào hứng trong việc ứng dụng BĐTD để ghi  chép bài nhanh, hiệu quả, đặc biệt là trong học tiếng Việt. Cách làm cụ thể : 1. Giáo viên sử dung BĐTD đề hỗ trợ quá trình day hoc: a. Dùng BĐTD để dạy bài mới: Bắt đầu từ những kiến thức tổng quát nhất­ trọng  tâm bài học ­ trung tâm bản đồ. Giáo viên giúp học sinh tái hiện những kiến thức   lớn xoay quanh trọng tâm bài học, những ý nhỏ  trong từng ý lớn, cứ  như  vậy cho  đến khi giờ học kết thúc cũng là lúc kiến thức tổng quát của bài học được trình bày  một cách sáng tạo, sinh động trên bản đồ. Việc này không những cung cấp cho học   sinh kiến thức tổng thể, bản đồ  tư  duy còn giúp cho học sinh nhìn nhận đa chiều  vấn đề mình tìm hiểu, từ  đó tìm ra lôgíc của bài học. Sau khi hoàn thiện, học sinh  nhìn vào bản đồ là có thể tái hiện thuyết trình lại được toàn bộ nội dung kiến thức   bài học. Đồng thời học sinh cũng có thể  khẳng định được toàn bộ  nội dung kiến   thức của bài, xác định ý chính, ý phụ và lên kế hoạch học tập hiệu quả. ­  Ví  dụ  : Với văn bản: “Thầy bói xem voi” (Môn Ngữ  văn lớp 6), sau phần   đọc và tìm hiểu chung, giáo viên có thể vẽ mô hình BĐTD lên bảng. BĐTD gồm 5   nhánh chính,  ở  mỗi nhánh có thể  phân thành nhiều nhánh nhỏ  tuỳ  thuộc vào nội  dung bài học. 6
  7. Để có thể hoàn thiện được mô hình BĐTD của bài học, giáo viên sử dụng hệ  thống câu hỏi định hướng để khai thác kiến thức: + Bố cục của văn bản: học sinh sẽ dựa vào văn bản để  xác định các ý chính  (Hoàn cảnh các thầy bói xem voi, cách xem voi, các thầy nhận xét về con voi, hậu   quả.) + Tiếp tục hoàn thành các nhánh của BĐTD bằng hệ  thống câu hỏi nhỏ  có   tính gợi mở  (các thầy xem voi trong hoàn cảnh nào, cách xem voi của các thầy ra   sao, ...) Bản đồ tư duy văn bản: Thầy bói xem voi ­ Ngữ văn 6 ­ Ví dụ 2: Khi học bài “ So sánh” ( Môn Ngữ văn lớp 6), đầu giờ giáo viên cho  từ khoá “ So sánh” rồi yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho   các em để  các em có thể  vẽ  tiếp các nhánh con và bổ  sung dần các ý nhỏ  ( nhánh  con cấp 2, cấp 3...), sau khi các nhóm HS vẽ  xong, cho một số  em lên trình bày  trước lớp để các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự  chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ  nhàng, tự  nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời  kích thích hứng thú học tập của học sinh. Sơ đồ minh hoạ ­7­
  8. Bản đồ tư duy bài “So sánh ” ­ Ngữ Văn 6 b. Dùng BĐTD để  củng cố  kiến thức sau mỗi tiết học và hệ  thống kiến thức   sau mỗi chương, phần...: Sau mỗi tiết học bao giờ cũng có phần củng cố, nhắc lại   kiến thức trọng tâm. Với việc sử dụng bản đồ tư duy việc củng cố trở lên dễ dàng.   Học sinh nhìn vào bản đồ  tư  duy có thể  tái hiện được 80% ­ 90% kiến thức bài   học.Học sinh không mất nhiều thời gian nhưng vẫn có thể tái hiện chi tiết nội dung  bài học.GV cũng có thể  áp dụng nhiều trò chơi để  cùng học sinh tái hiện lại nộ  dung bài học vừa hấp dẫn vùa thu hút học sinh kích thích học sinh tìm hiểu mối liên  hộ  giữa các phần, nâng cao vấn đề  vừa học.Mỗi bài học được vẽ  kiến thức trên   một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ  giúp các em dễ  ôn tập,  xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng. ­ Ví dụ 1: Khi dạy phần từ loại tiếng Việt, giáo viên tổ chức cho học sinh vẽ  BĐTD sau mỗi bài học để  mỗi em có một tập BĐTD về  các từ  loại tiếng Việt:  danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, quan hệ từ, trợ từ, thán từ.... Lên đến lớp 9,   trong bài “ Tổng Kết ngữ pháp”, học sinh có thể dễ dàng tổng hợp kiến thức về từ  loại tiếng Việt bằng BĐTD dựa vào tập BĐTD đã có. Sau khi có một học sinh hoặc   một nhóm học sinh vẽ xong BĐTD sẽ cho một học sinh khác, nhóm khác nhận xét,  bổ sung ... Có thể cho học sinh vẽ thêm các đường, nhánh khác và ghi thêm các chú  thích... rồi thảo luận chung trước lớp để hoàn thiện, nâng cao kĩ năng vẽ BĐTD cho   các em. 8
  9. Sơ đồ minh hoạ Bản đồ tư duy bài “Tổng kết ngữ pháp”­ Ngữ văn 6 c. Bản đồ tư duy được sử dụng trong các tiết ôn tập tổng kết: Mục tiêu của các tiết ôn tập và tổng kết trong chương trình Ngữ  vãn THCS   đó là hệ thống hóa kiến thức để học sinh có cái nhìn bao quát, tổng thể về tiến trình  văn học, về  một giai đoạn văn học. Việc sử  dụng bản đồ  tư  duy là một phương   pháp rất hiệu quả để thực hiện điều đó. 2. Học sinh học tập độc lập, sử dung BĐTD để hỗ trợ học tập, phát triền tư  duy logic. ­ Học sinh tự  có thể  sử  dụng BĐTD để  hỗ  trợ  việc tự  học  ở  nhà: Tìm hiểu  trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ BĐTD trên giấy, bìa... hoặc  để tư duy một vấn đề mớiẽ qua đó phát triển khả năng tư duy lôgic, củng cố khắc   sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép. ­ Học sinh trực tiếp làm viêc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap, phát  triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong học tập. II.3. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG:    Để tiến hành  thực hiện giải pháp, tôi đã chọn khách thể  thực nghiệm  đó là  những học sinh lớp 6A1, 6A3 trường THCS  Lạc Viên– Ngô Quyền ­ Hải Phòng.  Đây là 2 lớp có sĩ số và trình độ nhận thức, tỉ lệ giới tính tương đương.Theo kết  quả khảo sát đầu năm của trường ,2 lớp 6A1 và 6A3 có chất lượng môn Ngữ văn  như sau: (Xem bảng phụ lục) . Cả hai lớp này đều do  tôi  giảng dạy. 1. QUI TRÌNH THỰC NGHIỆM: a.Sự chuẩn bị bài của giáo viên: ­  Ở  lớp 6A3 ­ lớp đối chứng : Giáo viên giảng dạy theo các phương pháp thông   thường. ­9­
  10. ­  Ở  lớp 6A1 ­ lớp thực nghiệm: Giáo viên giảng dạy các tiết Đọc­ hiểu văn bản,  Tiếng Việt, Tập làm văn ,ôn tập và tổng kết theo phương pháp “Sử dụng bản đồ   tư duy­ Chơi mà học” . b. Tiến hành thực nghiệm: ­ Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế  hoạch dạy học của nhà   trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo khách quan. ­ GV có thể tùy từng kiểu bài, yêu cầu về kiến thức trong tiết học mà có luật chơi   khác nhau, nhưng đều là vẽ BĐTD 2. ĐO LƯỜNG: ­ Bài kiểm tra trước tác động là bài thi khảo sát chất lượng đầu năm( do  GV ra đề  chung cho 2 lớp) ­ Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra học kì I do nhà trường  ra đề  chung cho  toàn khối ( Năm học 2018­2019) ­  Tiến hành kiểm tra và chấm bài: Việc chấm bài khách quan theo quy định của  PGD (cắt phách, chấm chung tại trường) . 3.PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ BÀN LUÂN: Đây là kết quả chất lượng bộ môn Ngữ văn ở lớp 6A1 và 6A3 sau tác động: Giỏi Khá Trung  Yếu TB trở lên Lớp Sĩ số bình TS % TS % TS % TS % TS % 6A1 52 35 67% 12 23% 5 10% 0 0 52 100% 6A3 52 19 36,5% 22 42,3% 8 15,2 % 03 6 % 49 94 % Như  vậy, qua kết quả  cho thấy tỉ lệ % trên trung bình của lớp thực nghiệm   6A1 cao hơn lớp đối chứng 6A3, tỉ  lệ  học sinh khá giỏi  ở  hai lớp này cũng chênh   lệch lớn: Lớp 6A1 cao hơn lớp 6A3. Kết quả này khẳng định sự  chênh lệch điểm   trung bình của hai nhóm không phải do ngẫu nhiên mà do kết quả  tác động. Như  vậy giả thuyết của sáng kiến  đã được kiểm chứng. II.3. HIỆU QUẢ, LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG GIẢI PHÁP: ­  Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm dạy học  ở  trường THCS   Lạc Viên  cho  thấy: Sử  dụng BĐTD ­ Chơi mà học  trong dạy học  Ngữ  văn  giúp HS học tập  một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả HS tham gia xây dựng bài một  cách hào hứng. Bước đầuđã giảm bớt được tâm lý ngại học văn, khơi gợi trong học  sinh tình yêu đối với môn học, đồng thời đem đến cho các em cái nhìn mới, tư duy   mới về môn học Ngữ văn.  ­ Việc sử  dụng BĐTD giúp học sinh hứng thú, học tập tích cực đó chính là một   trong những cách làm thiết thực triển khai nội dung dạy học có hiệu quả. 10
  11. ­ Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ  động, sáng tạo và phát  triển tư  duy. Giáo viên sẽ  tiết kiệm được thời gian, tăng sự  linh hoạt trong bài   giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiên thức thông qua một “bản  đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.         Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày   của HS và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ huynh HS khi chứng kiến   thành quả  lao động của học trò của mình. Cách học này còn phát triển được năng  lực riêng của từng học sinh không chỉ  về trí tuệ  (vẽ, viết gì trên BĐTD), hệ  thống  hóa   kiến thức (huy động những điều đã học trước đó màchọn lọc các ý để  ghi),   khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận   dụng kiếnthức được học qua sách vở vào cuộc sống. Trường THCS  Lạc Viên cũng đã triển khai Sử dụng BĐTD – Chơi mà học   trong dạy học  Ngữ văn  và bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả  thầy và trò trong các sinh hoạt  ở  tổ  chuyên môn cũng như  hoạt động dạy học của  nhà trường. Đây cũng  là một trong những nội dung quan trọng của phong trào thi  đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh  tích cực” mà Bộ GD&ĐT đang đẩy   mạnh ứng dụng BĐTD ­ một công cụ có tính khả thi cao ,vì có thể vận dụng được  với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay.    CƠ QUAN ĐƠN VỊ                            Hải Phòng, ngày 15 tháng 2 năm 2019 ÁP DỤNG SÁNG KIẾN                                               Tác giả sáng kiến        (Xác nhận) ................................... ................................... ...................................                                     Đoàn Thị Bích (Ký tên, đóng dấu) ­11­
  12. PHỤ LỤC 2: BẢNG ĐIỂM LỚP THỰC NGHIỆM: ( 6A1) STT HỌC VÀ TÊN HS ĐIỂM  KT  TRƯỚC  ĐIỂM KT SAU  TÁC ĐỘNG TÁC ĐỘNG 1 Đỗ Hải An 4,5 6 2 Nguyễn Diệp Anh 6.5 7 3 Nguyễn Bá Duy Anh 7 8 4 Ng Thị Ngọc Anh 6.5 7 5 Lê Ng Hoàng Anh 7 7 6 Hoàng Ng Minh Anh 7 7 7 Cao Việt Anh 7.5 9 8 Phạm Minh Châu 7,25 8 9 Quản Trần Mai Chi 7 9 10 Trần Phương Chi 7 8 11 Thái Thùy dung 5.25 9 12 Nguyễn Bá Đạt 6.25 7 13 Vũ Tiến Đạt 6 7 14 Vũ Thành Đạt 7 6 15 Bùi Hạo 6.5 6 16 Phùng Lê Đức Hoàng 7 9 17 Vũ Minh Hoàng 4.75 7 18 Dương Quang Huy 7.5 6 19 Lê Hà Hương 6 7 20 Trần Thùy Khanh 5.25 7 21 Nguyễn Duy Khang 4.5 7 22 Hoàng Chí Khanh 6 6 23 ̣ ̉ Vi Ngoc Bao Khánh 5.5 7 24 Đặng Trần Lập 6.5 8 25 Ng Phương  Linh 5.5 7 26 Ng Thị Quỳnh Mai 7 9 27 Phạm Ngọc Mai 7.5 9 12
  13. 28 Đồng Tuấn Minh 5.5 9 29 Trần Tuấn Minh 6 9 30 Đỗ Trung Minh 7 8 31 Phạm Vũ Kim Ngân 5.5 9 32 Cao Trọng Nghĩa 5.75 8 33 Lê Bích Ngọc 6 9 34 Ng Thị Hồng Ngọc 7 8 35 Phạm Khánh Ngọc 7 7 36 Nguyên Nh ̃ ư Nguyệt 6 7 37 Nguyễn Quỳnh Nhi 6 8 38 Nguyễn Thị Tâm Nhi 7 8 39 Trương Công Phước 7,25 8 40 Nguyễn Mai Phương 7 8 41 Nguyễn Mai Phương 4,5 8 42 Phạm Hà Phương 7 9 43 Lê Minh Quân 7,75 9 44 Bùi Hải Sơn 6 8 45 Bùi Minh Sơn 7 9 46 Phạm Khắc Tuấn 4 7 47 Phùng Quang Thành 7 8 48 Đỗ Nguyên Thắng 7,75 9 49 Nguyễn Cường Thịnh 7,5 9 50 Nguyễn Quang Vinh 7 8 51 Dương Trường Vũ 6 7 52 Nguyễn Sơn Vương 7 7,5 LỚP ĐỐI CHỨNG ( 6A3) HỌ VÀ TÊN  TRƯỚC TÁC  STT SAU TÁC ĐỘNG HỌC SINH ĐỘNG ­13­
  14. 1 Bùi Duy Anh 7,25 8 2 Nguyễn Đức Anh 7 8 3 Nguyễn Hải Anh 5.5 7 4 Nguyễn Phạm Quỳnh Anh 6.75 7 5 ̣ Pham Mai Anh 7 8 6 Nguyễn Thị Minh Ánh 7 7 7 Nguyễn Hoàng Bách 7 7 8 Ngọ Gia Bảo 7.25 8 9 ̣ Pham Ba Thanh́ ̀ Công 4.5 7 10 Nguyễn Ngọc Diệp 4.25 4.5 11 Đặng Minh Dũng 6.25 8 12 Phạm Đức Duy 7 8 13 Vũ Bảo Duy 7 8 14 Lương Tân Đạt 6 7 15 Phạm Tiến Đạt 4,5 7 16 Đào Quang Đức 4.5 7 17 Lê Tâm Đức 7 7 18 Nguyễn Trí Đức 5.25 7 19 ̣ Đăng Thi Thaị ́ Hăng ̀ 5.25 6 20 Đỗ Chí Hiếu 5 8 21 Hoàng Trung Hiếu 5.5 8 22 Trần Việt Hoàn 7 8 23 Khoa Phạm Minh Huy 7.25 9 24 Nguyễn  Khang 7,5 8 25 Đỗ Nguyễn Gia Linh 6.75 6 26 Hoang Nguỳ ễn Phương Linh 5.25 7 27 Lê Thùy Linh 6.25 7 28 Phạm Diệu Linh 7 6 29 Bùi Đức Mạnh 5.5 7 30 Lê Thị Hà Mi 5 6 31 Phạm Công Minh 6.5 7 32 Pham Đ ̣ ưć Minh 6 6 33 Trần Bình Minh 6.75 7 34 Trần Quang Minh 7 7 35 Vũ Quang Minh 7.5 7 36 Nguyễn Trần Khánh Ngân 7 7 37 Bùi Trung Ngọc 6 6 38 Hà Mai Ngọc 7 8 39 Lê Hoaì Ngoc̣ 6 7 40 Lê Thị Yến Nhi 7,75 8 41 Tạ Mai Phương 7 8 42 Nguyễn Đình Quang 7,5 6 14
  15. 43 Phùng Minh Quân 7 7 44 Nguyễn Ngọc Quỳnh 5 5 45 Nguyễn Trọng Thanh 7 7 46 Nguyễn Hà Thu 7 8 47 Phạm Huyền Trang 7 6 48 Đinh Đưć Trung 6 8 49 Nguyễn Lê Cẩm Tú 7,5 9 50 Nguyễn Anh Tuấn 7,75 9 51 Đào Anh Tùng 6 6,5 52 Đinh Phạm Phương Uyên 6 7 ­15­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0