
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thúc đẩy phong trào thi đua đổi mới phương pháp dạy học hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh
lượt xem 1
download

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp các em học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực, tôi đã tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra những biện pháp thiết thực, hiệu quả nhằm thúc đẩy phong trào đổi mới PPDH.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thúc đẩy phong trào thi đua đổi mới phương pháp dạy học hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh
- PHÒNG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO HUYỆN NGHĨA HƯNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN LIỄU ĐỀ BÁO CÁO SÁNG KIẾN THÚC ĐẨY PHONG TRÀO THI ĐUA ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT CỦA HỌC SINH Lĩnh vực: Tiếng Việt (01)/TH Tác giả: NGUYỄN THỊ CHI Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Chức vụ: Phó hiệu trưởng Nơi công tác: Trường tiểu học thị trấn Liễu Đề, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định Nam Định, tháng 06 năm 2022
- THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Thúc đẩy phong trào thi đua đổi mới phương pháp dạy học hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh 2. Lĩnh vực:Tiếng Việt (01)/TH 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 09 tháng 8 năm 2021 đến ngày 09 tháng 06 năm 2022 4. Tác giả: Họ và tên: Nguyễn Thị Chi Năm sinh: 1979 Nơi thường trú: Số nhà 89, khu phố 3, thị trấn Liễu Đề, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường tiểu học thị trấn Liễu Đề Điện thoại: 0912860063 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100 % 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị:Trường tiểu học thị trấn Liễu Đề Địa chỉ: Phố Nam, thị trấn Liễu Đề, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định Điện thoại: 0912860063 Tên đơn vị:Trường tiểu học Nghĩa Trung Địa chỉ: Đội 10, xã Nghĩa Trung, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định Điện thoại: 0912921732 Tên đơn vị:Trường tiểu học Hồng Quang Địa chỉ: xã Hồng Quang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định Điện thoại: 0945104517
- MỤC LỤC Nội dung Trang I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN 1 II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 2 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 2 1.1. Cơ sở lí luận 2 1.2. Thực trạng về đổi mới PPDH trong nhà trường 5 2. Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến 7 2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV về sự cần thiết của đổi mới PPDH. 7 2.2. Bồi dưỡng kĩ năng sử dụng các kĩ thuật và PPDH dạy học tích cực, đồng thời phát động phong trào thi đua đổi mới 9 PPDH trong GV 2.3. Tổ chức SHCM theo nghiên cứu bài học chuyên đề đổi mới PPDH nhằm nâng cao nghiệp vụ sư phạm và lan tỏa tinh 17 thần đổi mới PPDH trong đội ngũ GV 2.4. Đổi mới công tác dự giờ, đánh giá giờ dạy của GV 19 2.5. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hỗ trợ quá trình đổi mới PPDH. 19 2.6. Phát huy kết quả đổi mới PPDH đã đạt được thành văn 21 hóa nhà trường hướng tới duy trì sự thay đổi bền vững. III. HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN MANG LẠI 22 1. Hiệu quả kinh tế 23 2. Hiệu quả xã hội 24 3. Khả năng áp dụng và nhân rộng 25 IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM 25 BẢN QUYỀN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1. CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông 2. GV Giáo viên 3. HS Học sinh 4. HĐSP Hội đồng sư phạm 5. PPDH Phương pháp dạy học
- BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN Năm học 2021-2022 là năm thứ hai các nghị quyết, văn bản chỉ đạo về đổi mới giáo dục theo Chương trình giáo dục 2018 đi vào thực tiễn. Trong bối cảnh cần đảm bảo an toàn, thích nghi với dịch bệnh Covid-19, ngành giáo dục đang đứng trước nhiều thách thức, trong đó hai thách thức lớn nhất là đổi mới căn
- bản, toàn diện để phát triển và thích ứng, khắc phục khó khăn do dịch Covid-19 gây ra. Trong điều kiện khó khăn, kết quả triển khai thực hiện Chương trình và sách giáo khoa lớp 1 đã được đánh giá là thành công nhờ sự quyết tâm, nỗ lực của các thầy cô giáo, cán bộ quản lí và toàn ngành giáo dục. Tuy nhiên, ở mỗi khía cạnh vẫn còn những vấn đề tồn tại cần khắc phục. Với chương trình mới, sách giáo khoa mới và mục tiêu tiếp cận mới: chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, thì việc đổi mới phương pháp dạy học là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo mục tiêu giáo dục đề ra. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Vì vậy, Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
- Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được thực hiện theo lộ trình bắt đầu từ năm học 2020 - 2021 và đến năm học 2024-2025 sẽ được áp dụng với 100% HS các cấp học. Tuy nhiên, chúng ta không phải đợi đến khi thực hiện chương trình 2018 thì mới chú trọng đến việc đổi mới phương pháp theo định hướng phát triển năng lực người học mà ngay cả với các khối lớp 3, 4, 5 cũng đều được tiếp cận với quan điểm, mục tiêu giáo dục của chương trình 2018. Vì vậy, mỗi GV cần chủ động đổi mới PPDH, thực hiện các PPDH tích cực nhằm phát huy năng lực và phẩm chất của HS. Nói đến PPDH tích cực chính là nói đến cách dạy học mà ở đó, GV là người đưa ra những gợi mở, những vấn đề cần tìm hiểu để HS tự tìm ra cách giải quyết cũng như những vấn đề liên quan. Phương pháp này lấy sự chủ động tìm tòi, sáng tạo, tư duy của HS làm nền tảng, GV chỉ là người dẫn dắt và gợi mở. Thực tế nhiều năm qua, ngành giáo dục của chúng ta đã có nhiều biến chuyển tích cực về đổi mới PPDH. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số bộ phận không nhỏ GV ngại thay đổi, vẫn dạy học theo phương pháp "truyền thụ một chiều". Số GV thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng tạo của HọC SINH chưa nhiều, thường chỉ dừng lại ở những tiết thao giảng, dự giờ. Nhận thức rõ vai trò, vị trí quan trọng của các PPDH tích cực trong việc thực hiện mục tiêu CTGDPT 2018, giúp các em HS hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực, tôi đã tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra những biện pháp thiết thực, hiệu quả nhằm thúc đẩy phong trào đổi mới PPDH. Đó là lí do tôi chọn đề tài:“Thúc đẩy phong trào thi đua đổi mới phương pháp dạy họchướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh”. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 1.1. Cơ sở lí luận Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, CTGDPT 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển
- phẩm chất và năng lực của HS; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp HS phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần,có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Mục đích học tập không thể chỉ dừng lại ở chỗ tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng mà phải như tổ chức UNESSCO đã đề xướng là: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình” và PPDH chính là cách thức giúp cho người học tự mình đạt đến mục tiêu. Trước thực tiễn đó, vấn đề đổi mới toàn diện về giáo dục trong đó có đổi mới PPDH đã được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TWvà Luật Giáo dục 2019. Trong Tài liệu tập huấn Chương trình 2018 đã ghi rõ: Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành
- nhiệm vụ nhận thức(tự chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng KT vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng CNTT trong dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau: Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn... Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo. Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú
- trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/ đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá). Đổi mới PPDH có thành công hay không phải bắt đầu từ sự đổi mới của chính người cán bộ quản lý. Hơn ai hết, người cán bộ quản lý cần nhận thức đúng tầm quan trọng, cấp thiết của vấn đề đổi mới PPDH, có tiên phong, đồng hành cùng GV trong phong trào đổi mới PPDH mới có thể truyền lửa nhiệt tình cho các đồng nghiệp. 1.2. Thực trạng về việc đổi mới PPDH tại nhà trường 1.2.1. Ưu điểm - 100% GV đã được tham gia tập huấn và có các kiến thức, kĩ năng về đổi mới PPDH. - Có ý thức sử dụng các PPDH tích cực trong một số tiết chuyên đề, hội giảng. - Các PPDH tích cực bước đầu mang lại hiệu quả trong việc phát huy năng lực và phẩm chất của HS. 1.2.2. Tồn tại - Dù đã được tập huấn song còn rất nhiều GV chưa nắm chắc các kĩ thuật dạy học tích cực để vận dụng đổi mới PPDH. - GV chưa thường xuyên sử dụng các PPDH mới trong giảng dạy hàng ngày, màthường chỉ sử dụng vào các tiết chuyên đề, hội giảng. => Ngay từ đầu năm học tôi đã phát phiếu điều tra tới 30 GV trong nhà trường để tìm hiểu về thực trạng đổi mới PPDH như sau: Mức độ Nội dung điều tra Thường Thỉnh Hiếm TT xuyên thoảng khi SL TL SL TL SL TL
- Thầy 1 (cô) có đọc các tài liệu và tìm 12 40% 17 56,6% 3 10% hiểu về đổi mới PPDH không? Thầy 2 (cô) cótự đăng kí tham dự các lớp tập huấn (cả hình 18 60% 12 40% 0 0% thức trực tiếp và trực tuyến)v ề đổi mới PPDH không? Thầy 16 53,3% 12 40% 2 6,7% 3 (cô) có vận dụng các
- PPDH tích cực trong giảng dạy không? Thầy 4 (cô) có trao đổi, giao lưu, học hỏi từ 12 40% 15 50% 3 10% đồng nghiệp về đổi mới PPDH không? Thầy 16 53,3% 12 40% 2 6,7% 5 (cô) có thực hiện đổi mới PPDH ở tất cả các bước (từ soạn bài, lên lớp đến kiểm tra
- đánh giá HS) không? (Bảng 1: Kết quả phiếu khảo sát) * Nguyên nhân của thực trạng: Không giống như các bậc học khác, một người GVdạy các môn cơ bản ở Tiểu học phải dạy nhiều môn học và hoạt động giáo dục. Trong một buổi học và họ phải tổ chức từ bốn đến năm, thậm chí là nhiều hơn các tiết học thuộc nhiều phân môn khác nhau. Vì vậy, GV chỉ có thể tập trung chuẩn bị cho một vài tiết học thật chỉn chu và thường đó là những tiết được thanh tra, kiểm tra hay các tiết dạy có bạn đồng nghiệp dự giờ. Bên cạnh đó, những khó khăn về mặt nhận thức, về trình độ, về thời gian, về kỹ năng vận dụng phối hợp, triển khai các PPDH và có cả nguyên nhân từ các nhà quản lý, tất cả đã làm cho việc đổi mới PPDH chưa mang lại hiệu quả như mong đợi. => Vì vậy, việc thúc đẩy phong trào thi đua đổi mới PPDH cho GV nhằm phát huy năng lực và phẩm chất của HS là thực sự cần thiết để tạo được động lực, khí thế thi đua sôi nổi đảm bảo chất lượng giáo dục nhằm thực hiện thành công CTGDPT 2018. 2. Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến 2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV về sự cần thiết của đổi mới PPDH Việc tác động vào nhận thức của cán bộ GV về tính cấp thiết của vấn đề đổimới phương pháp trong giai đoạn hiện nay rất quan trọng và cần thiết. Cần tác động để GV thấy rằng về cả mặt lý luận và thực tiễn đều đòi hỏi phải đổi mới trong PPDH. Đó là vấn đề sống còn không chỉ của ngành, của đơn vị mà còn của cả mỗi cá nhân. Giải pháp nào để tác động vào nhận thức của cán bộ, GV? Đó là việc tổ chức các lớp bồi dưỡng, các chuyên đề; tổ chức những buổi hội thảo, trò chuyện, mạn đàm, các hội thi hay tham quan học tập thực tế. Thông qua đó, người cán bộ quản lý giới thiệu đến GV về mục tiêu, định hướng đổi mới trong giai đoạn hiện nay, về các các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, văn bản
- của nhà nước, các tài liệu liên quan hay những thành tựu của giáo dục các nước, của những đơn vị bạn. (Cán bộ, giáo viên tham gia các buổi tập huấn chuyên môn) Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ, khối do mình phụ trách tôi thường xuyên yêu cầu GV tăng cường nghiên cứu, trao đổi, thảo luận trong nhóm, tổ chuyên môn và vận dụng giải quyết từng vấn đề theo yêu cầu đổi mới PPDH; tổ chức các đợt học tập, xen kẽ, lồng ghép vào các chuyên đề của tổ, khối để GV rèn luyện tay nghề qua các kì Hội giảng, thi Giáo viên giỏi các cấp. (Dự giờ đổi mới PPDH trong sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học) Ngoài ra, trong các buổi họp HĐSP nhà trường, khi sơ kết hoặc triển khai công tác chuyên môn của tháng, tôi tổng hợp lại những ưu điểm và tồn tại về
- hình thức tổ chức cũng như việc vận dụng đổi mới PPDH của các tiết dạy được Ban giám hiệu và tổ chuyên môn dự giờ. Qua đó, giúp GV nhận rõ những điều đã làm được và những vấn đề cần học tập đồng nghiệp để tiết dạy sau vận dụng đổi mới PPDH được tốt hơn. Bản thân tôi cùng Ban giám hiệu nhà trường đã phát động phong trào thi đua đổi mới phương pháp dạy học trong giáo viên, đồng thời tổ chức các hoạt động nhằmthúc đẩy phong trào trong đó việc nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV về sự cần thiết của đổi mới PPDH là một hoạt động vô cùng quan trọng mang tính quyết định cho thành công của phong trào.Đặc biệt trong những năm học tới đây, CTGDPT 2018 được triển khai tới tất cả các cấp học, nếu người GV không tự chủ động tìm tòi, sáng tạo đổi mới trong công tác giảng dạy sẽ không thể đảm bảo thực hiện được mục tiêu của chương trình. Do đó, việc nâng cao nhận thức cho GV về sự cần thiết của đổi mới PPDH nhằm phát huy năng lực và phẩm chất cho HS là một nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách trong công tác chuyên môn. 2.2. Bồi dưỡng kĩ năng sử dụng các kĩ thuật vàPPDH dạy học tích cực, đồng thời phát động phong trào thi đua đổi mới PPDH trong GV
- Như chúng ta đã biết, đôi khi nhận thức đúng vấn đề nhưng thiếu kĩ năng thực hành thì hiệu quả của việc đổi mới PPDH cũng sẽ không được như mong muốn.Tôi hiểu rằng cần phải giúp GV tìm hiểu thấu đáo và có thể vận dụng nhuần nhuyễn các PPDH, kĩ thuật dạy học để phát huy tính tích cực của HS. Ví dụ như các phương pháp học nhóm, trực quan, phỏng vấn nhanh, nêu và giải quyết vấn đề; các phương pháp đóng vai, dạy học hợp tác, tổ chức cho HS học theo dự án, kĩ thuật khăn trải bàn,… Các phương pháp, kĩ thuật dạy học này giúp GV tổ chức hoạt động dạy sôi nổi, hiệu quả, HS phát triển tốt khả năng tự học, có thể kiểm tra đánh giá khá chính xác kiến thức và kỹ năng đạt được của các em. Mặc dù các PPDH này không phải là đến bây giờ GV mới được lĩnh hội xong việc áp dụng nó một cách thường xuyên, sáng tạo và có hiệu quả thì không phải GV nào cũng làm được. Để có thể vận dụng các PPDH mới trong giảng dạy, trước tiên, mỗi GV cần có những hiểu biết về các kĩ thuật dạy học tích cực. Các kĩ thuật dạy họclà những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Có những kĩ thuật dạy họcchung, có những kĩ thuật đặc thù của từng PPDH.Kĩ thuật dạy họclà những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Vì thế, tôi tổ chức các buổi SHCM bồi dưỡng chuyên đề: Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để củng cố và cho giáo viên. Và sau đây là một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực đã được tập huấn cho GV trong năm học qua. Mỗi một phương pháp, lại có ví dụ minh họa để GV dễ tiếp cận để từ đó linh hoạt, vận dụng vào trong tiết dạy cụ thể. Từ đó, GV cùng tổ khối chuyên môn, nghiên cứu, tìm tòi áp dụng vào các bài, các tiết học cụ thể sao cho hiệu quả: *Kỹ thuật “Các mảnh ghép” (Jigsaw) - Kỹ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập kết hợp giữa cá nhân với nhóm và các nhóm với nhau nhằm: + Cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ có nhiều chủ đề + Khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh
- + Nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác (Mỗi cá nhân không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2) - Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên. - Thực hiện: Vòng 1: Nhóm chuyên sâu Hoạt động theo nhóm từ 3 đến 6 người Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ: nhóm 1: nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C) nghiên cứu sâu 1 nội dung học tập. Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao Mỗi thành viên trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu (đều trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm) Vòng 2: Nhóm mảnh ghép Hình thành nhóm 3 người mới (1người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3) gọi là “nhóm mảnh ghép”. Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 “chuyên sâu” được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau “lắp ghép các mảng kiến thức thành bức tranh tổng thể” Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm “mảnh ghép” mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung Lưu ý: - Các chủ đề đưa ra thảo luận cần chọn lọc đảm bảo có tính độc lập với nhau.
- - Trước khi tách nhóm phải đảm bảo các thành viên đều có khả năng trình bày kết quả thảo luận ở bước thảo luận đầu tiên. Ưu điểm: - Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm. - Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân. - Giúp học sinh phát huy hiểu biết và giải quyết những hiểu biết lệch lạc. - Giúp đào sâu kiến thức trong các lĩnh vực. Hạn chế: - Kết quả phụ thuộc vào quá trình thảo luận ở vòng 1, nếu vòng thảo luận này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả. - Số lượng thành viên trong nhóm rất dễ không đồng đều. - Không thể sử dụng kỹ thuật này cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ ràng buộc nhân quả với nhau. VD: Kĩ thuật “Các mảnh ghép” áp dụng khi dạy bài: Hình tam giác (Môn: Toán lớp 5) - Sau khi giới thiệu cho HS biết cạnh, góc và đỉnh của một tam giác, GV yêu cầu HS thực hiện như sau: *Vòng 1: Nhóm chuyên sâu: - GV chia cả lớp thành 6 nhóm + Nhóm 1 và nhóm 2: Tìm hiểu, thảo luận và xác định các cạnh, góc và đỉnh của tam giác có 3 góc nhọn. Xác định các đường cao ứng với các đáy của tam giác có 3 góc nhọn. + Nhóm 3 và nhóm 4: Tìm hiểu, thảo luận và xác định các cạnh, góc và đỉnh của tam giác có 1 góc tù. Xác định các đường cao ứng với các đáy của tam giác có 1 góc tù. + Nhóm 5 và nhóm 6: Tìm hiểu, thảo luận và xác định các cạnh, góc và đỉnh của tam giác có 1 góc vuông. Xác định các đường cao ứng với các đáy của tam giác có 1 góc vuông. *Vòng 2: Nhóm mảnh ghép:
- - GV yêu cầu các thành viên của “nhóm chuyên sâu” chia sẻ kết quả vừa thảo luận cho nhóm mới, sau đó các nhóm sẽ trình bày: + Đặc điểm của mỗi loại tam giác có 3 góc nhọn, tam giác có 1 góc tù, tam giác có 1 góc vuông. + Xác định các đường cao ứng với các đáy của mỗi loại tam giác. * Kỹ thuật khăn phủ bàn (Khăn trải bàn) Kỹ thuật khăn trải bàn cũng là phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt động mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm: - Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh - Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh - Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với nhau Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn hoặc bảng nhóm chuyên dùng cho mỗi nhóm. Thực hiện: - Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký và giao dụng cụ. - Giáo viên đưa ra vấn đề cho các nhóm, từng thành viên viết ý kiến của mình vào góc của tờ giấy.
- - Nhóm trưởng và thư ký sẽ tổng hợp các ý kiến và lựa chọn những ý kiến quan trọng viết vào giữa tờ giấy. Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình. Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học. Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả. VD: Trong các giờ học Tiếng Việt, GV sử dụng phiếu bằng bảng nhóm chuyên dùng cho việc sử dụng kĩ thật khăn trải bàn để tổ chức cho HS tìm các từ ngữ theo chủ đề/ trường nghĩa. Cụ thể: Bài tập 6, tiết Ôn tập trang 71 (SGK Tiếng Việt 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống): Quan sát tranh và tìm các từ chỉ sự vật, chỉ màu sắc của sự vật. * Kĩ thuật “Tia chớp” Kỹ thuật tia chớp sẽ huy động sự tham gia của mọi thành viên vào một câu hỏi nào đó nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học. Yêu cầu các thành viên lần lượt trả lời thật nhanh và ngắn gọn ý kiến của mình. Thực hiện: - Kỹ thuật có thể áp dụng tại bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị. - Từng người một nói ra suy nghĩ của mình thật nhanh và ngắn gọn khoảng 1-2 câu về câu hỏi đã thoả thuận. - Tiến hành thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến. VD: Bài Bảng nhân 5 - Toán 2, - Trong hoạt động khởi động của tiết học, GV có thể sử dụng kĩ thuật dạy học này bằng cách nêu các phép tính trong bảng nhân 2 để HS nêu nhanh kết quả, kích thích hoạt động não cho HS, đồng thời kiểm tra được kiến thức cũ tạo hứng thú cho HS khi bước vào tiết học.
- - Hay trước khi làm bài tập 4, GV yêu cầu HS quan sát tranh và trả lời nhanh các câu hỏi tạo hứng thú: Trong tranh có mấy con cua? Mỗi con cua có mấy càng? … *Kỹ thuật “Lược đồ tư duy” hay “ Sơ đồ tư duy” Phương pháp dạy học tích cực theo kỹ thuật lược đồ tư duy do Tony Buzan đề xuất từ cơ sở sinh lý thần kinh về quá trình tư duy. Kỹ thuật này là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Dụng cụ: Bảng lớn hoặc giấy khổ lớn, bút nhiều màu, các phần mềm vẽ sơ đồ tư duy. Thực hiện: - Giáo viên chia nhóm và giao chủ đề cho các nhóm - Mỗi thành viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm với ý tưởng của cá nhân để mô tả ý tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn. Lưu ý: - Giáo viên để học sinh tự lựa chọn sơ đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi. - Giáo viên đưa câu hỏi gợi ý để các nhóm lập sơ đồ. - Khuyến khích học sinh sử dụng biểu tượng, ký hiệu, hình ảnh và văn bản tóm tắt. VD: GV hướng dẫn và khuyến khích HS sử dụng sơ đồ tư duy trong việc lập dàn ý cho đoạn/bài văn; ghi nhớ kiến thức Lịch sử, Địa lí; Tự nhiên xã hội… Cụ thể: Bài 2 trang 99 - SGK Tiếng Việt 2 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) Viết 4-5 câu để cảm ơn các chú bộ đội hải quân đang làm nhiệm vụ bảo vệ biển đảo của Tổ quốc. Trong sách đã thiết kế sẵn hệ thống câu hỏi gợi mở theo mô hình sơ đồ tư duy. Muốn HS ghi nhớ tốt và tạo điều kiện cho HS sáng tạo, GV có thể khuyến khích HS tự lập sơ đồ tư duy cho riêng mình dựa vào gợi ý trong SGK

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p |
462 |
67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p |
249 |
30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh làm tốt dạng bài tập tìm hình ảnh so sánh trong phân môn luyện từ và câu lớp 3
27 p |
192 |
24
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p |
225 |
21
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p |
185 |
17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p |
172 |
16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p |
197 |
16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p |
145 |
15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p |
194 |
14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p |
144 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p |
185 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p |
128 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p |
154 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p |
154 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p |
170 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p |
206 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp huấn luyện chạy cự ly ngắn cho học sinh
14 p |
117 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p |
35 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
