intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

86
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này tập trung đi vào nghiên cứu một số biện pháp dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm trong dạy học học tác phẩm “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) để góp phần phát triển năng lực đọc hiểu truyện Việt Nam hiện đại cho học sinh lớp 11. Từ đó, học sinh tìm ra được giá trị về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn này một cách chủ động sáng tạo, khoa học và hiệu quả thông qua một số phương pháp dạy học phát huy năng lực của người học bên cạnh các phương pháp dạy học khác. Đồng thời cũng có thể vận dụng một số phương pháp này vào những giờ đọc văn khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: 1.1. Lí do chọn đề tài: Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được ngành giáo dục xác   định và triển khai nhiều năm nay  nhưng kết quả  đạt được còn chưa cao. Vì  vậy cần có một cuộc cách mạng tư  duy về  đổi mới phương pháp dạy học,   hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động  để  phát huy tối đa năng lực của người học. Thực hiện Chỉ  thị  số  3008/CT­ BGDĐT, ngày 18/8/2014 của Bộ  trưởng Bộ  GD&ĐT về  nhiệm vụ  trọng tâm  của giáo dục mầm non, giáo dục phổ  thông, giáo dục thường xuyên và giáo   dục chuyên nghiệp năm học 2014 – 2015, toàn ngành nói chung, cấp học phổ  thông nói riêng đang cố gắng thực hiện tốt những nội dung trọng tâm, trong đó   có: “Tiếp tục triển khai đồng bộ  các giải pháp đổi mới giáo dục phổ  thông   theo mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất học sinh”. Nhiều kế  hoạch  được  xây dựng, nhiều chuyên đề  về  đổi mới phương pháp dạy học bộ  môn  được tổ chức, tập huấn, tuy nhiên, vẫn chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, mang   tính định hướng. Trong bối cảnh của thời đại toàn cầu hóa, nền kinh tế tri thức đang dần  chiếm ưu thế ở các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, một trong những quốc sách  hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta là phát triển giáo dục. Xây dựng một nền   giáo dục vững chắc và bắt kịp với xu thế giáo dục hiện đại của các nước có   nền giáo dục tiên tiến, phát triển trên thế  giới. Yêu cầu đặt ra đối với ngành  giáo dục hiện nay là phải đào tạo được những con người có tri thức, năng   động sáng tạo trong việc tiếp thu những kiến thức tiến bộ của thời đại, vận   dụng linh hoạt vào thực tế  đời sống nhằm đáp  ứng yêu cầu của một xã hội   hiện đại. Để  làm được điều đó thì việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục  phải được triển khai đồng bộ trong cả hệ thống giáo dục. Sự đổi mới cần chú  trọng trên cả  mục tiêu giáo dục và chương trình giáo dục. Đặc biệt là sự  đổi  mới về phương pháp dạy học, giáo dục nhằm phát triển năng lực cho học sinh.   Một trong những phương pháp dạy học phát huy tốt vai trò chủ động, tích cực,  sáng tạo của người học là học qua các hoạt động trải nghiệm. Bởi kết quả  của mọi sự  học là cách người học biết vận dụng và xử  lí kiến thức từ  lí  thuyết   đến   thực   tế,   đặc   biệt   là   sự   chiêm   nghiệm   sâu   sắc   về   những   trải   nghiệm trong quá trình học tập khám phá kiến thức sẽ là những bài học cuộc   sống quý báu mà học sinh tích lũy được ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường.  Dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm là một phương pháp dạy học tích  cực, phù hợp với tất cả các môn học, đặc biệt là môn Ngữ Văn.  Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Ngữ Văn là môn học thuộc lĩnh vực   Giáo dục ngôn ngữ và văn học, “là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ   – nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất  
  2. cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng   là môn công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn   hóa, văn học và ngôn ngữ  dân tộc; phát triển ở  học sinh những cảm xúc lành   mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,…” (Trích Chương trình giáo   dục phổ thông môn Ngữ  Văn, 2018). Việc dạy học Ngữ Văn trong nhà trường  phổ thông đang dần chuyển biến từ dạy học nội dung sang dạy học phát triển  năng lực cho người học. Trong Chương trình Giáo dục phổ  thông tổng thể  được Bộ  Giáo dục công bố  ngày 27/7/2017 đã chỉ  rõ hệ  thống năng lực chung   và năng lực đặc thù mà môn học Ngữ Văn cần hình thành và phát triển cho học   sinh như: Năng lực tự  chủ  và tự  học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực  giải quyết vấn đề  và sáng tạo, năng lực văn học và năng lực ngôn ngữ  …  Đồng thời, Chương trình Giáo dục phổ  thông tổng thể  cũng đặc biệt nhấn  mạnh việc dạy học thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm và coi đây là  một trong những phương pháp dạy học có ưu thế vượt trội để phát triển năng  lực của học sinh.  1.2. Tính cấp thiết của đề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua các hoạt động trải  nghiệm là một phương pháp dạy học tích cực đang được nhiều nước có nền   giáo dục phát triển tiên tiến trên thế  giới áp dụng.   Phương pháp giáo dục  thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm là một phương pháp tiếp cận lấy   người học làm trung tâm, lôi cuốn học sinh vào các hoạt động tư  duy, phản  biện, giải quyết vấn đề  và đưa ra quyết định trong từng hoàn cảnh cụ  thể.   Phương pháp này tạo cho người học cơ hội củng cố và tổng kết lại những ý  tưởng, kĩ năng của mình thông qua những phản biện, phân tích, đánh giá, cũng  như những bài học kinh nghiệm rút ra từ  việc giải quyết các vấn đề, các tình   huống học tập. Thông qua hoạt động trải nghiệm, nguồn kiến thức học sinh   thu được sẽ vô cùng phong phú, không chỉ từ thầy cô mà còn từ bạn bè, không   chỉ trong sách vở  mà còn từ  thực tế đời sống. Từ  đó sẽ  đạt được những kiến   thức mới, kĩ năng mới, phù hợp với định hướng phát triển các năng lực đặc thù  của môn Ngữ  văn: năng lực thẩm mĩ, năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp,   năng lực sáng tạo… Qua thực tế  dạy học tác phẩm   “Chữ  người tử  tù” (Nguyễn Tuân)  ở  trường phổ  thông cho thấy, với cách dạy và học lâu nay đã ít nhiều mang lại   sự nhàm chán cho cả người dạy và người học. Điều đáng  quan tâm là, sau mỗi  bài học, học sinh – kể  cả  những học sinh khá, giỏi đều chưa hình thành cho   mình được những kỹ năng, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống.   Vì thế khi đứng trước một yêu cầu tương tự như đã được học nhưng không ít  học sinh vẫn lúng túng. Các em thiếu hẳn năng lực độc lập suy nghĩ, chủ động  trong xử lí tình huống cuộc sống do thói quen nghe và làm theo. Đặc biệt, giáo   viên chưa chú trọng việc tổ  chức các hoạt động trải nghiệm, khiến cho việc  2
  3. dạy học tác phẩm “Chữ  người tử  tù” (Nguyễn Tuân) nhiều khi nhàm chán,  thoát li với đời sống thực tiễn của học sinh.  Từ thực tế đó, đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học văn theo định  hướng phát  huy  năng lực người học. Mỗi bài học, thông qua nội dung kiến   thức, phương pháp tìm hiểu, phải hình thành và rèn luyện cho học sinh một   hoặc một số năng lực nhất định (Ví dụ  như: Năng lực tự chủ và tự  học, năng  lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực văn  học và năng lực ngôn ngữ …), để khi bước vào cuộc sống, các em có thể vận  dụng được, làm được. Xuất phát từ  thực tiễn dạy học Ngữ Văn  ở  trường phổ  thông hiện nay  và xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực người   học thông qua tổ  chức các hoạt động trải nghiệm, chúng tôi đã lựa chọn vấn  đề  Dạy   học   phát   huy   năng   lực   người   học   thông   qua   hoạt   động   trải   nghiệm cho học sinh trong dạy đọc hiểu tác phẩm “Chữ  người tử  tù”  của Nguyễn Tuân làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tên sáng kiến:  ­ Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm cho  học sinh trong dạy đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Đinh Thu Ngọc. ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trương THPT Trần Hưng Đạo. ­ Số điện thoại: 0868405225 ­ Email: dinhthungoc.gvtranhungdao@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: ­ Đinh Thu Ngọc.  5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  Đề tài này, tôi tâp trung đi vao nghiên c ̣ ̀ ưu môt sô ́ ̣ ́ biện pháp dạy học phát  huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm trong dạy học học   tác phẩm “Chữ  người tử  tù” (Nguyễn Tuân) để  góp phần phát triển năng lực  đọc hiểu truyện Việt Nam hiện đại cho học sinh lớp 11. Từ đo, h ́ ọc sinh tim ra ̀   được gia tri v ́ ̣ ề nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn nay môt cach chu đông ̀ ̣ ́ ̉ ̣   ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ sang tao, khoa hoc va hiêu qua thông qua m ́ ột số phương pháp dạy học phát huy  năng lực của người học bên canh cac ph ̣ ́ ương  phap day hoc kha ́ ̣ ̣ ́c. Đồng thời  cũng có thể vận dụng một số phương pháp này vào những giờ đọc văn khác. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:  ­ Tháng 10/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 3
  4. PHẦN I ­ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 1. Khách thể nghiên cứu:           Tôi lựa chọn đối tượng là: học sinh lớp 11 trường THPT A. Đây là đối  tượng trực tiếp học tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân theo phân  phối chương trình, tiết 40,41,42 trong học kì I. 1.1 Giáo viên: Người dạy thể nghiệm: Giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn tại lớp 11A4  và 11A6 (Năm học 2019­2020). 1.2 Học sinh:    Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng  nhau.        Bảng : Sĩ số và giới tính của học sinh 2 lớp 11 ­ Trường THPT A Lớp Sĩ số Nam Nữ Lớp 11A4 35 19 16 Lớp 11A6 35 20 15 ̣  Tôi chon 2 l ơp (môt l ́ ̣ ơp day th ́ ̣ ể nghiêm, m ̣ ột lơp day đôi ch ́ ̣ ́ ứng) hai lơṕ   được chon day co điêu kiên va tinh chât t ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ́ ương đương (sĩ sô, chât l ́ ́ ượng hoc̣   ̉ ́ ̉ ể nghiêm đam bao tinh khach quan. sinh….) đê kêt qua th ̣ ̉ ̉ ́ ́  Lớp 11A4 Lớp: Thực nghiệm Lớp 11A6         Lớp: Đối chứng 2. Thiết kế nghiên cứu:  2.1. Kiểm chứng đối tượng: Tôi dùng bài kiểm tra giữa học I làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả  kiểm tra cho thấy điểm trung bình của 2 lớp có sự tương đương nhau.              Điểm 8­9 7 6­5 4­3 2­1 Lớp 11A4 8 15 10 2 0 11A6 7 13 10 4 0 2.2. Nội dung nghiên cứu: 2.2.1. Cơ sở lí luận: Hoạt động trải nghiệm được xem là một trong những điểm nhấn của  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Đặc trưng cơ  bản của hoạt   động trải nghiệm là đặt học sinh trong môi trường hoạt động học tập đa dạng,   học  đi  đôi  với  hành, học từ  chính hành  động của bản thân, học trong nhà  trường gắn với giải quyết các vấn đề  thực tiễn của cộng đồng, điều này phù  hợp với đổi mới chương trình và sách giáo khoa theo định hướng phát triển  năng lực, phẩm chất hiện nay. 4
  5. Theo Chương trình Giáo dục phổ  thông tổng thể  thì khi tham gia hoạt   động trải nghiệm sáng tạo, học sinh được trực tiếp thực hiện các hoạt động   trong hoặc ngoài nhà trường, dưới sự  hướng dẫn của giáo viên hoặc người   phụ  trách. Quá trình hoạt động trong môi trường cuộc sống sẽ  kích thích và  phát triển sự sáng tạo của học sinh. Chính học sinh sẽ tự học qua trải nghiệm  để hình thành năng lực cho chính mình. Bản chất của họa động trải nghiệm là tạo ra cơ hội cho tất cả học sinh   vận dụng kiến thức, kĩ  năng, thái  độ   đã học  ở  nhà trường và những kinh  nghiệm của bản thân vào giải quyết vấn đề  thực tiễn cuộc sống một cách  sáng tạo. Hoạt động học tập trải nghiệm là quá trình người học tham gia vào việc  xây dựng kiến thức, hình thành kĩ năng, năng lực qua các thao tác, hoạt động,  hành động của cá nhân với môi trường xã hội, môi trường sống, môi trường tự  nhiên bằng sự nhận thức và cảm xúc của chính mình. Quá trình hoạt động học tập trải nghiệm là quá trình kiến tạo, đặc biệt   sự kiến tạo này kết nối với kinh nghiệm sống của người học và có giá trị, tác   dụng thay đổi chính giá trị, kinh nghiệm của người học để  hình thành kinh   nghiệm mới, giá trị mới. Phương   pháp   tổ   chức   hoạt   động   trải   nghiệm   chính   là   dựa   trên   các   phương pháp dạy học tích cực và huy động cảm xúc, kinh nghiệm của người   học theo bối cảnh hoạt động, trong suốt quá trình đó, người học thể hiện cảm   xúc, phát huy năng lực của mình qua các tình huống học tập cụ thể. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm là dựa trên các phương pháp tổ  chức dạy học tích cực mang tính tích hợp cả về nội dung kiến thức và phương   pháp học tập khác nhau của học sinh. Qua các hình thức này sẽ phát huy và bồi  dưỡng toàn bộ  năng lực của học sinh như: năng lực làm việc nhóm, năng lực   sử  dụng và khai thác công nghệ  thông tin, năng lực thích  ứng, năng lực sáng   tạo,… Chu trình học thông qua trải nghiệm gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: Người học trải nghiệm trực tiếp một hoạt động nào đó. Giai đoạn 2: Người học quan sát về những gì mình đã thấy, đã nghe, đã  làm, suy ngẫm, chiêm nghiệm, xem xét vấn đề  từ  nhiều góc độ  khác nhau,   phân tích ý nghĩa của sự vật, hiện tượng đươc quan sát. Giai đoạn 3: Rút ra kết luận về  những gì đã làm và những gì cần điều  chỉnh để có thể thực hiện lại hoạt động đó tốt hơn. Giai đoạn 4: Lập kế  hoạch thử  nghiệm những gì đã rút ra trong giai   đoạn 3.  2.2.2. Cơ sở thực tiễn:  ­ Từ thực tiễn và kinh nghiệm dạy học văn của bản thân tôi thấy, trong  quá trình giảng dạy ngữ văn ở nhà trường THPT, phương pháp chủ đạo được  5
  6. nhiều giáo viên quen sử dụng vẫn là phương pháp dạy học nặng về truyền thụ  kiến thức một chiều. Phương pháp này không chỉ  làm cho học sinh  ít chủ  động, tích cực, sáng tạo trong tìm hiểu tri thức, mà còn chưa phát huy hết được  những năng lực của học sinh (ví dụ  như: năng lực cảm thụ  hình tượng ngôn  ngữ  nghệ  thuật; năng lực phát hiện vấn đề, năng lực tư  duy, suy luận; năng  lực phản biện; năng lực giao tiếp ứng xử…). Vì thế, tôi luôn suy nghĩ trăn trở  để  tìm ra phương pháp dạy học phù hợp. Qua thử  nghiệm một số  phương   pháp dạy học mới tôi thấy, phương pháp dạy học thông qua hoạt động trải   nghiệm là ưu việt hơn cả, nên tôi đã nghiên cứu và đưa phương pháp này vào   giảng dạy thử  nghiệm tác phẩm “Chữ  người tử  tù” của Nguyễn Tuân trong   chương trình ngữ văn 11. ­ Qua thực tiễn việc học văn của học sinh trong trường THPT A hiện   nay tôi thấy, học sinh ngày càng ít hứng thú và đam mê học văn. Lý do là học  sinh luôn bị áp lực nặng nề về khối lượng kiến thức của tác phẩm văn học và  các bài giảng văn theo lối truyền thụ tri thức một chiều khiến nhiều học sinh   cảm thấy nhàm chán. Để  khắc phục được thực trạng đó, thì việc vận dụng   các phương pháp dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm chắc chắn sẽ  là  giải pháp tốt cho thực trạng trên. ­ Thực tiễn kết quả tham dự các buổi tập huấn, hội thảo chuyên môn do  trường, Sở Giáo dục và đào tạo tổ  chức: Trong những năm gần đây, Sở  Giáo   dục và đào tạo Vĩnh Phúc cũng như trường THPT A luôn tích cực chú trọng tổ  chức   các   buổi   tập   huấn,   hội   thảo   chuyên   môn   cho   giáo   viên   về   đổi   mới   phương pháo dạy học, trong đó có phương pháp dạy học theo định hướng phát  huy năng lực của người học. Từ  đó tôi nhận thấy, dạy học thông qua hoạt   động trải nghiệm là một trong những phương pháp dạy học tiên tiến có nhiều  ưu việt cần phải tìm hiểu và vận dụng vào hoạt động dạy học trong nhà  trường THPT để nâng cao chất lượng giáo dục. 2.3.3. Các phương pháp, biện pháp tiến hành:  ­ Vận dụng  phương pháp nghiên cứu lí luận  để  nghiên cứu các văn  bản hướng dẫn về đổi mới phương pháp dạy học và dạy học theo định hướng   phát huy năng lực; nghiên cứu hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá năng lực trong   môn Ngữ văn; nghiên cứu lí luận về dạy học tác phẩm văn chương nói chung,  dạy học truyện ngắn nói riêng theo định hướng phát triển năng lực; thời gian nghiên  cứu từ tháng 10 năm 2018 đến nay (vẫn đang tiếp tục nghiên cứu, cập nhật). ­ Vận dụng phương pháp thực nghiệm để tiến hành vận dụng dạy học  theo định hướng phát  huy  năng lực người học vào quá trình dạy học truyện   ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân; thời gian tiến hành (cả chuẩn bị, dạy  thực nghiệm, rút kinh nghiệm) là 1 tháng: từ 15/10/2019 – 15/11/2019. ­ Vận dụng phối hợp các phương pháp  phân tích, suy luận logic; so   sánh;   diễn   dịch;   quy   nạp  vào   quá   trình   nghiên   cứu   lí   luận   và   dạy   thực  6
  7. nghiệm; đặc biệt vận dụng vào quá trình phân tích, so sánh hai cách dạy: dạy  theo hướng cũ (theo hướng dẫn từ sách giáo viên) và dạy theo hướng đổi mới   – hướng phát triển năng lực người học; vận dụng những biện pháp này trong  quá trình viết và hoàn thành báo cáo sáng kiến kinh nghiệm; thời gian vận  dụng: trong toàn bộ quá trình nghiên cứu lí luận, dạy thực nghiệm và viết báo  cáo – từ tháng 10/2018 đến tháng 2/2019. ­ Vận dụng  phương pháp thống kê  để  thu thập, xử  lí số  liệu trước,   trong và sau khi tiến hành dạy thực nghiệm. ­ Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học phát huy năng lực   nười học: + Phương pháp thảo luận nhóm: Hs được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về  một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ  riêng biệt của  từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ  chức lại, liên kết hữu  cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung". Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi hs tham  gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia  sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến  nội dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng  nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. + Kĩ thuật khăn trải bàn: HS được chia thành các nhóm nhỏ  từ  4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ  có  một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn. Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia   phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm (4 hoặc  6 người.) Mỗi thành viên sẽ  suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình ( về  một vấn  đề nào đó mà GV yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau  đó thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa   “khăn trải bàn”  + Kĩ thuật phòng tranh:          GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.          Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm)   phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên   tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.             HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể  có ý kiến bình luận hoặc bổ  sung.            Cuối cùng,  tất cả  các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm   phương  án tối ưu.   + Kĩ thuật động não: 7
  8.           Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư  tưởng  mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành  viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm   tạo ra “cơn lốc” các ý tưởng). Kỹ  thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát   triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ          Quy tắc thực hiện:               Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề;                Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý  kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp  nối nhau;               Kết thúc việc đưa ra ý kiến;               Đánh giá: + Kỹ thuật tia chớp:          Kỹ thuật tia chớp là một kỹ  thuật huy động sự  tham gia của các thành   viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải  thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc   các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến  của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.         Quy tắc thực hiện:                Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần  thiết và đề nghị.                Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả  thuận, ví dụ: Hiện tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không?                Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1­2 câu ý kiến của mình.                Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến. 3. Quy trình nghiên cứu: 3.1. Chuẩn bị của giáo viên:  ­ Lớp đối chứng: Giáo án chuẩn bị bình thường theo quy định, không chú  trọng hướng dẫn một số biện pháp đọc sáng tạo cho học sinh mà chỉ  là đọc ­   hiểu tiếp nhận đơn thuần. ­ Lớp thực nghiệm: Thiết kế  giáo án có sử  dụng một số  phương pháp   dạy học phát huy năng lực của người học thông qua các hoạt động trải nghiệm  để tìm hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân. Quy trình chuẩn bị  gồm 4 giai đoạn:  Giai đoạn 1: Người học trải nghiệm trực tiếp một hoạt động nào đó;  Giai đoạn 2: Người học quan sát về những gì mình đã thấy, đã nghe, đã  làm, suy ngẫm, chiêm nghiệm, xem xét vấn đề  từ  nhiều góc độ  khác nhau,   phân tích ý nghĩa của sự vật, hiện tượng đươc quan sát;  Giai đoạn 3: Rút ra kết luận về  những gì đã làm và những gì cần điều  chỉnh để có thể thực hiện lại hoạt động đó tốt hơn;  8
  9. Giai đoạn 4: Lập kế  hoạch thử  nghiệm những gì đã rút ra trong giai   đoạn 3.  3.2. Tiến hành dạy thực nghiệm:  ­ Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của   nhà trường và theo thời khoá biểu tại lớp 11A4. Soạn giáo án và tiến hành thực  nghiệm trong 2 tiết dạy.  4. Đo lường và thu thập dữ liệu: ­ Bài kiểm tra trước tác động là bài thi giữa học kỳ I, do nhóm giáo viên   dạy khối 11 ra đề, hình thức thi chung cả khối. Đây là căn cứ để đánh giá điểm  trung bình cộng của học sinh hai lớp và độ chênh lệch về điểm số trung bình. Bảng kết quả kiểm tra trước tác động           Điểm 8­9 7 6­5 4­3 2­1 Lớp 11A4 8 15 10 2 0 11A6 7 13 10 4 0 ­ Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra khảo sát tại 2 lớp 11A4 và 11A6.  ­ Tiến hành kiểm tra và chấm bài: + Kế hoạch kiểm tra sau bài viết số 3 theo phân phối chương trình + Sau đó tôi tiến hành chấm bài khách quan trộn đều ngẫu nhiên, cắt phách,   nhờ giáo viên giảng dạy cùng chấm theo biểu điểm và đáp án đã qui định. ­ Bảng kết quả kiểm tra sau tác động:             Điểm 8­9 7 6­5 4­3 2­1 Lớp 11A4 12 13 10 0 0 11A6 7 15 8 5 0 9
  10. PHẦN II – PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1. GIÁO ÁN THỬ NGHIỆM A. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: ­ Thông qua cảm nhận vẻ  đẹp của 2 hình tượng Huấn Cao và quản   ngục, học sinh hiểu được quan niệm nghệ  thuật về  cái đẹp và tấm lòng yêu  nước kín đáo của của Nguyễn Tuân. ­ Hiểu được những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm, gồm: xây   dựng tình huống truyện độc đáo; cách tạo không khí cổ  xưa khi viết về  quá   khứ; thủ pháp đối lập tương phản rất đặc trưng của văn học lãng mạn ; ngôn   ngữ góc cạnh, giàu giá trị tạo hình. 2. Kỹ năng: ­ Rèn luyện kỹ năng đọc, tìm hiểu một truyện ngắn theo đặc trưng thể  loại; kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. 3. Thái độ, tư tưởng: ­ Hình thành và bồi dưỡng cho học sinh quan niệm thẩm mĩ và nhu cầu   thưởng thức cái đẹp trong cuộc sống. ­ Hình thành và bồi dưỡng tính chủ quan và màu sắc cảm xúc trong quá  trình cảm thụ tác phẩm văn chương; bồi dưỡng lòng yêu nước. ­ Hình thành thái độ trân trọng cái đẹp. 4. Các năng lực cần hình thành: ­ Năng lực giải quyết vấn đề  ­ Năng lực thẩm mỹ ­ Năng lực hợp tác  ­ Năng lực phát triển ngôn ngữ ­ Năng lực sáng tạo… B. Phương tiện thực hiện: 1. Chuẩn bị của học sinh ­ Đọc văn bản và trả  lời những câu hỏi hướng dẫn học bài trong sách   giáo khoa.  ­ Tìm hiểu về nguyên mẫu của nhân vật Huấn Cao. ­ Tìm hiểu về nghệ thuật thư pháp. 10
  11. ­ Chuẩn bị những vấn đề sau để trình bày, trao đổi trên lớp:  + Cuộc gặp gỡ  giữa Huấn Cao và quản ngục diễn ra trong hoàn cảnh  nào? Mô tả ngắn gọn diễn biến quá trình gặp gỡ ấy? + Vẻ  đẹp hình tượng Huấn Cao, quan ngục được thể  hiện trên những  phương diện nào? Vì sao Nguyễn Tuân lựa chọn những phương diện  ấy để  thể hiện vẻ đẹp của hai hình tượng nhân vật này? + Trong cảnh ông Huấn Cao cho chữ  tên quản ngục, có phải cả  người  cho chữ và kẻ xin chữ đều tỏa sáng hay không? Hãy giải thích? + Có người bảo:  Huấn Cao và quản ngục là tri kỷ  của nhau nên gặp   nhau là tất yếu; có người lại nói: cuộc gặp gỡ  bất ngờ  ấy đã đưa Huấn Cao   và quản ngục xích lại gần nhau, trở thành tri kỷ  của nhau. Em thấy hai nhận  định trên khác nhau ở chỗ nào? Giải thích? ­ Chuẩn bị phiếu học tập theo hướng dẫn của giáo viên. ­ Chuẩn bị  tiểu phẩm: chuyển thể  cảnh  ông HC cho chữ  quản ngục  thành 1 tiểu phẩm có độ  dài khoảng 5 – 7 phút, giữ  nguyên tư  tưởng của nhà  văn (giao cho nhóm 3 học sinh có năng lực nhất). ­ Trước buổi học, chuẩn bị không gian lớp học phù hợp cho hoạt động  nhóm và diễn tiểu phẩm. 2. Chuẩn bị của giáo viên ­ Thiết kế bài dạy ­ Chuẩn bị tư liệu: tài liệu tham khảo về tác giả Nguyễn Tuân và truyện   ngắn Chữ người tử tù; video về Nguyễn Tuân;  ảnh và video về  truyền thống  chơi chữ của dân tộc ta. ­ Chuẩn bị thiết bị đồ dùng: máy chiếu; laptop; loa đài; bút lazer… C. Phương pháp thực hiện: ­ Giáo viên sử dụng phương pháp phân tích, suy luận logic; so sánh; diễn   dịch; quy nạp kết hợp một số  phương pháp và kĩ thuật dạy học theo hướng   phát huy năng lực người học. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: ­ Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh 11
  12. 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN  NỘI DUNG CẦN ĐẠT VÀ HỌC SINH Hoạt động 1: Nhập cuộc I. Giới thiệu chung ­ GV vận dụng phối hợp linh hoạt   1. Tác giả Nguyễn Tuân : kỹ   thuật  Huy   động   tư   duy  và  Tia   ­ Nguyễn Tuân: 1910 – 1987 – Người  chớp: Mỗi bàn là 1 nhóm, mỗi nhóm  Hà nội. phát biểu ít nhất 1 lần, mỗi lần chỉ  ­ Sinh ra trong một gia đình nhà nho. một  câu hướng vào những nội dung  ̀ ̣ ­ Ông la môt nghê si ̣ ̃  tài hoa, uyên bac,́  được   gợi   ý   trước,   theo   nguyên   tắc:  phong cách nghệ thuật độc đáo nội   dung   phát   biểu   sau   không   trùng  ­ Ngòi bút phóng túng và có ý thức sâu  với nội dung đã được phát biểu trước;  sắc về cái tôi cá nhân. thứ   tự   trước   sau   được   xác   định  bởi  ­ Tư tưởng : nhân văn chủ nghĩa  tinh thần xung phong – giơ  tay trước   ­ Phong cách nghệ thuật độc đáo: tiếp  nói trước. cận con người từ góc độ tài hoa nghệ  +   Nội   dung   gợi   ý:   về   tác   giả  sĩ; tiếp cận thiên nhiên cuộc sống từ  Nguyễn Tuân: tiểu sử, sự  nghiệp, tư  góc nhìn văn hóa.   tưởng,   phong   cách,   thể   loại   thành  ­ Sự  nghiệp: trước và sau Cách mạng  công;   đề   tài   chủ   yếu   trước   Cách  tháng Tám, kể  tên một số  tác phẩm  mạng tháng Tám; xuất xứ  tác phẩm;  chính ;  đánh giá về tác phẩm. ­ Thể loại: kí, truyện.  + HS phát biểu ­   Đề   tài   chủ   yếu   trước   CM8:   Vang  + GV ghi vắn tắt nội dung lên bảng. bóng một thời, chủ nghĩa xê dịch, đời  ­ Kết thúc hoạt động, GV nhận xét  sống trụy lạc.  chỗ  đúng, sai, chỗ thiếu cần bổ sung,  2. Tác phẩm Chữ người tử tù hoàn thiện và vẽ  ra hình  ảnh về  một  ­   Xuất   xứ   tác   phẩm:   in   trong  Vang  Nguyễn Tuân tài hoa uyên bác, với cá  bóng   một   thời;   Chữ   người   tử   tù   là   tính độc đáo… “một văn phẩm đạt gần đến sự  toàn   ­ Tùy theo điều kiện cụ  thể, GV có   thiện, toàn mĩ”. thể giới thiệu thêm một số kiến thức   cần thiết khác để học sinh có sự  chủ   động   cần   thiết   cho   các   hoạt   động   tiếp   theo;   hoặc   cho   HS  xem   video   giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân. Hoạt động 2 : Định hướng II. Đọc – hiểu văn bản: ­ GV chỉ  định 2 nhóm có câu trả  lời  Phương pháp tối ưu nhất là:  hay   nhất   trong   hoạt   động   1   nêu  + Đọc hiểu tình huống truyện. phương pháp đọc ­ hiểu truyện ngắn  +   Đọc   hiểu   hình   tượng:   Huấn   Cao,  này? Lí giải vì sao vận dụng cách đó?  quản ngục. 12
  13. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN  NỘI DUNG CẦN ĐẠT VÀ HỌC SINH Nếu có sự  khác nhau thì càng tốt, bởi  + Đọc hiểu giá trị cảnh Huấn Cao cho   đây   là   cơ   sở   để   tạo   sự   tranh   luận,  chữ quản ngục. phản biện. + Những nét đặc sắc về nghệ thuật. ­ Sau khi HS trình bày, tranh luận, bổ  sung, GV nên có định hướng phương  pháp tối ưu nhất :  Hoạt động 3 : Tìm hiểu tình huống   1. Tình huống truyện truyện ­ GV vận dụng kỹ thuật Huy động   tư  duy nhằm hình thành và rèn luyện  ­ Tình huống truyện: cuộc gặp gỡ đầy  cho học sinh năng lực phát hiện vấn   bất ngờ  và éo le giữa Huấn Cao và  đề:  Hãy xác  định tình huống truyện  quản ngục. của truyện ngắn này và mô tả  ngắn  gọn? ­ HS phát biểu tự  do, GV ghi các ý  kiến của HS lên bảng – loại những  ­ Tính chất bất ngờ: quản ngục có sở  phương án trùng nhau, chú ý đặc biệt  nguyện xin chữ  của Huấn Cao, bỗng  những phương  án  đối  lập nhau, yêu  dưng Huấn Cao được đưa đến; phải  cầu HS mô tả, giải thích.  chăng là “hữu duyên”. ­ GV nhận xét, định hướng phương  ­ Tính chất éo le: thời gian gặp gỡ  là  án cuối cùng :  những ngày cuối cùng trước khi Huấn  ­   Vận   dụng   phương   pháp  thảo   Cao bị xử chém; không gian gặp gỡ là  luận   nhóm  để   phát   huy  năng   lực   nhà tù tối tăm,  ẩm thấp, bẩn thỉu; vị  cảm   thụ   nghệ   thuật,   năng   lực   tư   thế hai người: bình diện xã hội thì đối  duy và suy luận của học sinh :  đầu, kẻ thù của nhau nhưng trên bình  + Nhóm 1: cảm thụ và đánh giá tính  diện   nghệ   thuật   thì   có   điểm  có   thể  chất bất ngờ của tình huống truyện? cộng thông với nhau. + Nhóm 2: cảm nhận và đánh giá về  ­ Ý nghĩa của tình huống truyện: bộc  tính chất éo le của tình huống truyện? lộ  tính cách nhân vật; góp phần thể  +   Nhóm   3:   suy   nghĩ   và   rút   ra   kết  hiện tư tưởng chủ đề của truyện; tạo  luận   cần   thiết   về   ý   nghĩa   của   tình  sự hấp dẫn; huống truyện trong? ­ Thành công của Nguyễn Tuân: tạo  + Nhóm 4: suy nghĩ và đánh giá về  dựng được cuộc gặp gỡ  bất ngờ  mà  thành công của Nguyễn Tuân khi xây  éo le; cuộc gặp diễn ra trên nền tư  dựng tình huống truyện này? tưởng nhân văn chủ  nghĩa – cái đẹp  ­ Các nhóm thảo luận, ghi kết quả  có ở  cả  2 người; trên nền phong cách  ra giấy nháp; các nhóm lần lượt trình  nghệ   thuật   độc   đáo:   tiếp   cận   con  bày   kết   quả   và   nhận   xét   chéo   cho  người   từ   góc   nhìn   tài   hoa,   nghệ   sĩ;  13
  14. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN  NỘI DUNG CẦN ĐẠT VÀ HỌC SINH nhau. Nếu có ý kiến trái chiều thì GV   quan   hệ   nhân   vật:   vừa   tương   phản  hướng dẫn để các nhóm đối thoại với   vừa   tương   hỗ;   tính   cách   nhân   vật  nhau.  GV nhận xét, chốt lại những ý  không cần miêu tả mà tự bộc lộ … trọng tâm cho từng nhóm:   Hoạt  động 4 : Tìm hiểu hình tượng  nhân      2. Hình tượng nhân vật Huấn Cao vật Huấn Cao ­ Nguyên mẫu từ Cao Bá Quát; ­   Vận   dụng  phương   pháp   thảo   ­ Vẻ đẹp: Tài; Tâm; Khí phách luận   nhóm  để   phát   huy  năng   lực   a. Một người nghệ  sĩ tài hoa trong  cảm thụ hình tượng, năng lực trình   nghệ thuật thư pháp bày   một   vấn   đề,   năng   lực   phản   ­ Người có tài viết chữ rất nhanh và   biện:  rất đẹp +   Chia   lớp   thành   3   dãy,   mỗi   dãy  ­ Lời ca ngợi, mơ  ước cháy bỏng của  chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi dãy  viên quản ngục  Chữ ông Huấn…đời sẽ  trình bày về  1 vẻ  đẹp của Huấn  ­> Nghệ thuật thư pháp Cao; nội dung trình bày là kết quả làm  = > việc  theo  nhóm,  dựa  trên   phiếu  học  + Trân trọng, ngưỡng mộ người tài tập   (xem   phần   phụ   lục)   đã   được  + Trân trọng nghệ thuật thư pháp hướng dẫn chuẩn bị ở nhà.  ­> Truyền thống văn hóa dân tộc + Đối với mỗi vẻ  đẹp, GV gọi 1  b. Một con người có khí phách hiên  nhóm trình bày kết quả thảo luận của  ngang bất khuất nhóm mình; gọi các nhóm khác nhận  * Trước khi đến nhà lao tỉnh Sơn: xét,   bổ   sung   –   nếu   phát   hiện   ý   đối  ­ Chống lại triều đình ­> người anh  lập,   trái   chiều,   GV   tổ   chức   cho   HS  hùng   chọc   trời   khuấy   nước,   có   chi  đối thoại, phản biện lẫn nhau. lớn. + GV nhận xét sau cùng, bổ sung và  ­ Khiến thầy thơ lại lo sợ: chốt lại những nội dung trọng tâm đối  + Buồng giam đó có cầm giữ nổi một   với từng hình tượng nhân vật Huấn  tên tù có tiếng là nguy hiểm Cao + có tài bẻ khóa vượt ngục * Khi đến nhà lao tỉnh Sơn: ­ Chúc gông: +   Lạnh   lùng   chúc   mũi   gông   nặng  xuống thềm đa, đánh huỳnh +  Không thèm  chấp câu  nói  của tên  lính áp giải tù nhân + Mấy tiếng pháp trường ko làm ông  run sợ ­ Trong ngục: +   Vẫn   nguyên   vẹn   khí   phách   thuở  14
  15. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN  NỘI DUNG CẦN ĐẠT VÀ HỌC SINH bình sinh + Phong thái tự  do, ung dung coi cái  chết nhẹ tựa lông hồng + Trước sự biệt đãi: . Vẫn thản nhiên nhận rượu thịt như  cái hứng vẫn làm . Khinh bỉ  quản ngục, coi đo là mấy  trò tiểu nhân thị oai .   Khinh   bạc   đến   điều:   nhà   ngươi  đừng đặt chân vào đây . Sẵn sàng nhận những trận lôi đình  báo thù của quản ngục * Ý nghĩa: ­> NT gửi gắm niềm cảm phục, bản  lĩnh, cá tính độc đáo của mình và kín  đáo gửi gắm lòng yêu nước. c. Một nhân cách, một thiên lương  cao cả * Đối với người đời: ­ Không dễ  dàng cho chữ: Không vì  vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình  viết chữ ­ Chỉ cho chữ những người tri kỉ: Mới   chỉ   viết   hai   bộ   tứ   bình   và   một   bức  trung đường cho ba người bạn * Đối với quản ngục: ­ Ban đầu:  + Khinh bỉ vì nghĩ quản ngục cũng chỉ  sống bằng lừa lọc và tàn nhẫn + Cố ý tỏ ra khinh bạc đến điềucoi đó  chỉ là trò tiểu nhân thị oai ­ Sau đó nhận ra : + Do cảm cái tấm lòng biệt nhỡn liên  tài  và hiểu ra sở thich cao quý  + Day dứt ân hận: thiếu chút nữa ta đã  phụ một tấm lòng trong thiên hạ. *   Quan   niệm   thẩm   mĩ   của   Nguyễn  Tuân: 15
  16. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN  NỘI DUNG CẦN ĐẠT VÀ HỌC SINH ­ Cái đẹp và cái thiện không thể tách  rời ­ Một nhân cách cao đẹp bao giờ cũng  là sự thống nhất giữa cái tâm và cái tài ­ Tình cảm yêu nước thầm kín Hoạt  động 4 : Tìm hiểu hình tượng nhân  3. Nhân vật viên quản ngục vật viên quản ngục   * Cảnh ngộ: cai tù, chứng kiến bao  ­   Vận   dụng  phương   pháp   thảo   điều “tàn nhẫn, lừa lọc...giữa 1 đống  luận   nhóm  (2   bàn   1   nhóm)   để   phát  cặn bã” huy  năng lực cảm thụ  hình tượng,   ­>dễ dẩy con người vào chốn bùn  năng lực trình bày một vấn đề, năng   nhơ. lực phản biện: nhóm nào xong trước  * Diễn biến tâm trạng: trình   bày   các   nhóm   còn   nhân   xét   ­>  ­ Trước khi HC bị giải đến: nghĩ ngợi  Giáo viên chốt. “băn khoăn ngỗi bóp thái dương”...day  dứt vì chọn nhầm nghề và mơ ước 1  ­ Tùy theo  điều kiện thời gian và  sở nguyện đẹp đẽ “có được chữ ông  khả  năng tiếp thu của học sinh, GV  HC treo là 1 báu vật trên đời”...Tự  có thể  tổ  chức cho HS  phản biện   nhủ sẽ biệt đãi ông Huấn nhưng lại  những vấn đề sau:  sợ tên thơ lại cáo giác... +   Nếu   biết   trước   quản   ngục   sẵn   ­ Gặp HC: sàng  đánh  đổi sự  nghiệp, tính mạng  + Lòng kiêng nể, mắt hiền lành, khép  để  thực hiện sở  nguyện cao quý của  nép. mình thì HC đã dùng những con chữ  + Biệt đãi HC và các bạn tù của ông. để đổi lấy tự do cho mình. + Xin lĩnh ý: nhẫn nhục, cam chịu. + Quản ngục biệt đãi HC nhưng lại  + Tái nhợt người đi khi biết ngày mai  không có hành động nào để cứu ông  HC bị giải vào kinh. ấy khỏi án chém là vì ý thức trách  + Khao khát xin chữ nhiệm của một viên quan vẫn đè  ­ Khi được cho chữ: khúm núm, cảm  nặng lên vai quản ngục (khác với Đan  động Thiềm). “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh” ­>lời  hứa chân thành ­>Tiềm ẩn 1 phẩm chất đáng quý: coi  trọng, yêu thích cái đẹp, cái cao cả, tài  năng. Hoạt động 5 : Tìm hiểu giá trị cảnh  3.   Cảnh   ông   Huấn   Cao   cho   chữ   ông Huấn Cao cho chữ quản ngục quản ngục ­ GV cung cấp cho học sinh một số  ­ Là cảnh tượng xưa nay chưa từng có  16
  17. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN  NỘI DUNG CẦN ĐẠT VÀ HỌC SINH hình  ảnh về chữ Hán và truyền thống  vì:   thời   gian   và   không   gian   diễn   ra  chơi   chữ  Hán   một  thời   của  dân  tộc  cảnh cho chữ  ; tư  thế  của người cho   VN – phát triển tư  duy liên môn cho  chữ và xin chữ có sự đảo lộn; học sinh : Văn học và Văn hóa ­ “kẻ mê muội này xin bái lĩnh”: quản  ­   Vận   dụng  kỹ   thuật   khăn   trải   ngục nhận lấy chữ  của HC một cách  bàn nhằm phát huy năng lực tư  duy,   cung kính, xúc động; cái đẹp đã thực  suy luận; năng lực khái quát, đánh   sự   lên  ngôi;  không  còn   khoảng  cách  giá của HS :  giữa tử tù – quản ngục, thay vào đó là  + Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi  quan hệ tri kỷ;  nhóm 4 HS; mỗi HS ghi ra góc tờ giấy  ­ Tư tưởng Nguyễn Tuân:  (khăn phủ  bàn) câu trả  lời của mình;  + Cái  đẹp, cái thiện đã chiến thắng  sau đó tổng hợp ý kiến 4 thành viên  cái xấu, cái ác. để có câu trả lời chung của nhóm; các  + Cái đẹp có thể sinh ra từ “đất chết”  nhóm trình bầy câu trả  lời của nhóm  nhưng không thể  sống chung với cái  mình; GV tổng hợp, bổ  sung để  đưa  xấu, cái ác.  ra đáp án tối  ưu nhất cho vấn đề  đặt  + Cái đẹp có thể cảm hóa con người.  ra. + Nguyễn Tuân tin vào con người, dù  + Câu hỏi làm việc nhóm như  sau:  trong   hoàn   cảnh   gông   xiềng,   tội   ác,  Vì   sao   tác   giả   coi   cảnh   cho   chữ   là   vẫn còn có người luôn hướng về  cái  “một cảnh tượng xưa nay chưa từng   đẹp, cái thiện. có”? Hành động sau cùng của quản   ngục “kẻ  mê muội này xin bái lĩnh”   nói lên điều gì? Xây dựng cảnh cho   chữ, Nguyễn Tuân muốn gửi gắm tình   cảm,   tư   tưởng   gì?   Thủ   pháp   tương   phản đối lập có vai trò như  thế  nào   trong việc thể  hiện tư  tưởng chủ  đề   của cảnh cho chữ này? + Phương án tối ưu như sau:  ­ Tổ  chức cho HS  phản  biện một   trong hai vấn đề sau:  + Khi nhận ra tấm lòng quản ngục,  HC   lập   tức   đồng   ý   cho   chữ,   hành  động này có phải thể  hiện tình tri kỷ  giữa hai người? + Cảnh cho chữ không phải sự  nổi  loạn của cái đẹp như  ai đó nói mà đó  sự  tỏa sáng của  những tấm lòng.  Ý  17
  18. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN  NỘI DUNG CẦN ĐẠT VÀ HỌC SINH kiến của em? Hoạt động 6 : Tổng kết và thực  III. Tổng kết hành ­ Vận dụng kỹ  thuật phòng tranh nhằm phát huy năng lực tư  duy, năng   lực độc lập suy nghĩ – làm việc độc lập và làm việc nhóm :  ­ GV chia lớp thành 5 nhóm; yêu cầu mỗi HS vẽ sơ đồ tư duy (ra giấy nháp,  bìa) tổng kết bài học theo ý tưởng riêng của mình.  ­ Sau đó, dính lên bàn tay và tham gia triển lãm tranh trong nhóm của mình;  từng nhóm hội ý, thống nhất (giáo viên có thể tư  vấn thêm) chọn từ  1 đến 2   sản phẩm hay nhất tham gia triển lãm phòng tranh vòng 2 ­ cấp lớp. ­ Các sản phẩm được lựa chọn vòng 1 được dính lên bảng để  lấy ý kiến   bình chọn của cả  lớp và ý kiến nhận xét của GV; GV quyết định công nhận   sản phẩm hay nhất.  ­ Sau khi nhận xét, bổ sung, GV đưa ra gợi ý định hướng tổng kết bằng sơ  đồ tư duy như sau  ­ Thực hành trên lớp :  + GV hướng dẫn và cho học sinh tham gia diễn tiểu phẩm – chuyển thể t ừ  cảnh Huấn Cao cho chữ quản ngục. + HS tham gia nhận xét về tiểu phẩm; GV nhận xét. E. Củng cố và hướng dẫn thực hành ở nhà:   + GV nêu một số bài tập thực hành theo hướng đánh giá năng lực người học –   chủ  yếu nhằm vào việc đánh giá những năng lực HS đã có hay vừa được phát  triển trong bài học này; + Một số bài tập cần lựa chọn như sau:  Bài tập 1 :  Về cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và quản ngục, có 2 ý kiến như sau:  ­ Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và quản ngục đã chứng minh tình tri kỷ giữa hai người;  ­ Cuộc gặp gỡ đã đưa Huấn Cao và quản ngục trở thành tri kỷ của nhau; Em đồng ý với ý kiến nào? Hãy lập luận làm rõ chủ kiến của mình? Bài tập 2 : Nói về cảnh ông Huấn Cao cho chữ quản ngục, có ý kiến cho rằng: “ Đó là  sự nổi loạn của cái đẹp”; một ý kiến khác lại nhấn mạnh: “Đó là sự tỏa sáng   của những tấm lòng”.  Trên cơ sở cảm nhận về giá trị cảnh ông Huấn Cao cho chữ quản ngục, hãy  bình luận hai ý kiến trên? 18
  19. Bài tập 3 : Bình luận về sở nguyện chơi chữ của quản ngục, có người nói: “Chữ Hán   đã hết thời, giờ còn say mê chữ  Hán nữa là lạc hậu, cổ  hủ”; một người khác  lại nhấn mạnh: “Sở  nguyện cao quý ấy của quản ngục đã góp phần lưu giữ,   phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta”. Ý kiến của em như thế nào? 19
  20. PHỤ LỤC 2: ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG * Hệ thống câu hỏi kiểm tra 90’: Câu 1 (3 điểm):  Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi bên dưới:  "Chữ thì quý thực. Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép   mình viết câu đối bao giờ. Đời ta cũng mới viết có hai bộ tứ  bình và một bức   trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi. Ta cảm cái tấm lòng biệt nhỡn   liên tài của các người. Nào ta có biết đâu một người như  thầy Quản đây mà   lại có những sở  thích cao quý như  vậy. Thiếu chút nữa, ta đã phụ  một tấm   lòng trong thiên hạ".       (Trích "Chữ  người tử  tù"­ Nguyễn Tuân, SGK Ngữ  văn 11, Tập 1, NXB  GD, 2012) 1. Theo lời Huấn Cao thì trong những trường hợp nào ông  ấy đồng ý cho chữ  quản ngục (1,0 điểm)?  2. Cụm từ “Nào ta có biết đâu” có ý nghĩa gì (1,0 điểm)? 3. Đoạn văn trên có hai từ “tấm lòng”, theo em từ nào có ý nghĩa thể hiện đánh  giá của Huấn Cao về quản ngục (1,0 điểm)? Câu 2 (7 điểm):  Nói về cảnh ông Huấn Cao cho chữ quản ngục, có ý kiến cho rằng: “ Đó là  sự nổi loạn của cái đẹp”; một ý kiến khác lại nhấn mạnh: “Đó là sự tỏa sáng   của những tấm lòng”.  Trên cơ sở cảm nhận về giá trị cảnh ông Huấn Cao cho chữ quản ngục, hãy  bình luận hai ý kiến trên? 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ­ Giáo viên chuẩn bị bài học phải cụ thể, chu đáo;  ­ Học sinh phải thực sự  là trung tâm của hoạt động học, giáo viên chỉ  hướng   dẫn, định hướng và chỉ  xuất hiện khi cần; các phương pháp, biện pháp, kỹ  thuật dạy học phải được vận dụng linh hoạt, sáng tạo, phối hợp với nhau để  tạo sự cộng hưởng hiệu quả. ­ Mỗi hoạt động học phải nhằm đến phát triển một hoặc một số  năng lực   nhất định cho người học. ­ Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học là cần thiết những   tránh lạm dụng thái quá. Vận dụng phù hợp để phát huy hết thế mạnh, lợi ích  của công nghệ thông tin trong dạy học. ­ Việc khéo léo lồng ghép trò chơi trong quá trình dạy học cũng rất bổ  ích  nhưng phải cân nhắc để  không lãng phí thời gian, gây nhàm chán cho người  học. ­ Việc quan sát tổng thể  lớp học, điều phối hoạt động, nhận định về  tiến độ  từng hoạt động học của học sinh phải chính xác, tinh tế, nhất là việc chia  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2