SKKN: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
lượt xem 5
download
Đề tài này tập trung đi vào nghiên cứu một số biện pháp dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm trong dạy học học tác phẩm “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) để góp phần phát triển năng lực đọc hiểu truyện Việt Nam hiện đại cho học sinh lớp 11. Từ đó, học sinh tìm ra được giá trị về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn này một cách chủ động sáng tạo, khoa học và hiệu quả thông qua một số phương pháp dạy học phát huy năng lực của người học bên cạnh các phương pháp dạy học khác. Đồng thời cũng có thể vận dụng một số phương pháp này vào những giờ đọc văn khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: 1.1. Lí do chọn đề tài: Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được ngành giáo dục xác định và triển khai nhiều năm nay nhưng kết quả đạt được còn chưa cao. Vì vậy cần có một cuộc cách mạng tư duy về đổi mới phương pháp dạy học, hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động để phát huy tối đa năng lực của người học. Thực hiện Chỉ thị số 3008/CT BGDĐT, ngày 18/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014 – 2015, toàn ngành nói chung, cấp học phổ thông nói riêng đang cố gắng thực hiện tốt những nội dung trọng tâm, trong đó có: “Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đổi mới giáo dục phổ thông theo mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất học sinh”. Nhiều kế hoạch được xây dựng, nhiều chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học bộ môn được tổ chức, tập huấn, tuy nhiên, vẫn chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, mang tính định hướng. Trong bối cảnh của thời đại toàn cầu hóa, nền kinh tế tri thức đang dần chiếm ưu thế ở các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, một trong những quốc sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta là phát triển giáo dục. Xây dựng một nền giáo dục vững chắc và bắt kịp với xu thế giáo dục hiện đại của các nước có nền giáo dục tiên tiến, phát triển trên thế giới. Yêu cầu đặt ra đối với ngành giáo dục hiện nay là phải đào tạo được những con người có tri thức, năng động sáng tạo trong việc tiếp thu những kiến thức tiến bộ của thời đại, vận dụng linh hoạt vào thực tế đời sống nhằm đáp ứng yêu cầu của một xã hội hiện đại. Để làm được điều đó thì việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phải được triển khai đồng bộ trong cả hệ thống giáo dục. Sự đổi mới cần chú trọng trên cả mục tiêu giáo dục và chương trình giáo dục. Đặc biệt là sự đổi mới về phương pháp dạy học, giáo dục nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Một trong những phương pháp dạy học phát huy tốt vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của người học là học qua các hoạt động trải nghiệm. Bởi kết quả của mọi sự học là cách người học biết vận dụng và xử lí kiến thức từ lí thuyết đến thực tế, đặc biệt là sự chiêm nghiệm sâu sắc về những trải nghiệm trong quá trình học tập khám phá kiến thức sẽ là những bài học cuộc sống quý báu mà học sinh tích lũy được ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường. Dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm là một phương pháp dạy học tích cực, phù hợp với tất cả các môn học, đặc biệt là môn Ngữ Văn. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Ngữ Văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, “là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ – nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất
- cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là môn công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,…” (Trích Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn, 2018). Việc dạy học Ngữ Văn trong nhà trường phổ thông đang dần chuyển biến từ dạy học nội dung sang dạy học phát triển năng lực cho người học. Trong Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể được Bộ Giáo dục công bố ngày 27/7/2017 đã chỉ rõ hệ thống năng lực chung và năng lực đặc thù mà môn học Ngữ Văn cần hình thành và phát triển cho học sinh như: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực văn học và năng lực ngôn ngữ … Đồng thời, Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể cũng đặc biệt nhấn mạnh việc dạy học thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm và coi đây là một trong những phương pháp dạy học có ưu thế vượt trội để phát triển năng lực của học sinh. 1.2. Tính cấp thiết của đề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua các hoạt động trải nghiệm là một phương pháp dạy học tích cực đang được nhiều nước có nền giáo dục phát triển tiên tiến trên thế giới áp dụng. Phương pháp giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm là một phương pháp tiếp cận lấy người học làm trung tâm, lôi cuốn học sinh vào các hoạt động tư duy, phản biện, giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định trong từng hoàn cảnh cụ thể. Phương pháp này tạo cho người học cơ hội củng cố và tổng kết lại những ý tưởng, kĩ năng của mình thông qua những phản biện, phân tích, đánh giá, cũng như những bài học kinh nghiệm rút ra từ việc giải quyết các vấn đề, các tình huống học tập. Thông qua hoạt động trải nghiệm, nguồn kiến thức học sinh thu được sẽ vô cùng phong phú, không chỉ từ thầy cô mà còn từ bạn bè, không chỉ trong sách vở mà còn từ thực tế đời sống. Từ đó sẽ đạt được những kiến thức mới, kĩ năng mới, phù hợp với định hướng phát triển các năng lực đặc thù của môn Ngữ văn: năng lực thẩm mĩ, năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực sáng tạo… Qua thực tế dạy học tác phẩm “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) ở trường phổ thông cho thấy, với cách dạy và học lâu nay đã ít nhiều mang lại sự nhàm chán cho cả người dạy và người học. Điều đáng quan tâm là, sau mỗi bài học, học sinh – kể cả những học sinh khá, giỏi đều chưa hình thành cho mình được những kỹ năng, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống. Vì thế khi đứng trước một yêu cầu tương tự như đã được học nhưng không ít học sinh vẫn lúng túng. Các em thiếu hẳn năng lực độc lập suy nghĩ, chủ động trong xử lí tình huống cuộc sống do thói quen nghe và làm theo. Đặc biệt, giáo viên chưa chú trọng việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, khiến cho việc 2
- dạy học tác phẩm “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) nhiều khi nhàm chán, thoát li với đời sống thực tiễn của học sinh. Từ thực tế đó, đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học văn theo định hướng phát huy năng lực người học. Mỗi bài học, thông qua nội dung kiến thức, phương pháp tìm hiểu, phải hình thành và rèn luyện cho học sinh một hoặc một số năng lực nhất định (Ví dụ như: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực văn học và năng lực ngôn ngữ …), để khi bước vào cuộc sống, các em có thể vận dụng được, làm được. Xuất phát từ thực tiễn dạy học Ngữ Văn ở trường phổ thông hiện nay và xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực người học thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm, chúng tôi đã lựa chọn vấn đề Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tên sáng kiến: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân. 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Đinh Thu Ngọc. Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trương THPT Trần Hưng Đạo. Số điện thoại: 0868405225 Email: dinhthungoc.gvtranhungdao@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đinh Thu Ngọc. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Đề tài này, tôi tâp trung đi vao nghiên c ̣ ̀ ưu môt sô ́ ̣ ́ biện pháp dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm trong dạy học học tác phẩm “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) để góp phần phát triển năng lực đọc hiểu truyện Việt Nam hiện đại cho học sinh lớp 11. Từ đo, h ́ ọc sinh tim ra ̀ được gia tri v ́ ̣ ề nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn nay môt cach chu đông ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ sang tao, khoa hoc va hiêu qua thông qua m ́ ột số phương pháp dạy học phát huy năng lực của người học bên canh cac ph ̣ ́ ương phap day hoc kha ́ ̣ ̣ ́c. Đồng thời cũng có thể vận dụng một số phương pháp này vào những giờ đọc văn khác. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 10/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 3
- PHẦN I PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 1. Khách thể nghiên cứu: Tôi lựa chọn đối tượng là: học sinh lớp 11 trường THPT A. Đây là đối tượng trực tiếp học tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân theo phân phối chương trình, tiết 40,41,42 trong học kì I. 1.1 Giáo viên: Người dạy thể nghiệm: Giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn tại lớp 11A4 và 11A6 (Năm học 20192020). 1.2 Học sinh: Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau. Bảng : Sĩ số và giới tính của học sinh 2 lớp 11 Trường THPT A Lớp Sĩ số Nam Nữ Lớp 11A4 35 19 16 Lớp 11A6 35 20 15 ̣ Tôi chon 2 l ơp (môt l ́ ̣ ơp day th ́ ̣ ể nghiêm, m ̣ ột lơp day đôi ch ́ ̣ ́ ứng) hai lơṕ được chon day co điêu kiên va tinh chât t ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ́ ương đương (sĩ sô, chât l ́ ́ ượng hoc̣ ̉ ́ ̉ ể nghiêm đam bao tinh khach quan. sinh….) đê kêt qua th ̣ ̉ ̉ ́ ́ Lớp 11A4 Lớp: Thực nghiệm Lớp 11A6 Lớp: Đối chứng 2. Thiết kế nghiên cứu: 2.1. Kiểm chứng đối tượng: Tôi dùng bài kiểm tra giữa học I làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của 2 lớp có sự tương đương nhau. Điểm 89 7 65 43 21 Lớp 11A4 8 15 10 2 0 11A6 7 13 10 4 0 2.2. Nội dung nghiên cứu: 2.2.1. Cơ sở lí luận: Hoạt động trải nghiệm được xem là một trong những điểm nhấn của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Đặc trưng cơ bản của hoạt động trải nghiệm là đặt học sinh trong môi trường hoạt động học tập đa dạng, học đi đôi với hành, học từ chính hành động của bản thân, học trong nhà trường gắn với giải quyết các vấn đề thực tiễn của cộng đồng, điều này phù hợp với đổi mới chương trình và sách giáo khoa theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất hiện nay. 4
- Theo Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể thì khi tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh được trực tiếp thực hiện các hoạt động trong hoặc ngoài nhà trường, dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc người phụ trách. Quá trình hoạt động trong môi trường cuộc sống sẽ kích thích và phát triển sự sáng tạo của học sinh. Chính học sinh sẽ tự học qua trải nghiệm để hình thành năng lực cho chính mình. Bản chất của họa động trải nghiệm là tạo ra cơ hội cho tất cả học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học ở nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân vào giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo. Hoạt động học tập trải nghiệm là quá trình người học tham gia vào việc xây dựng kiến thức, hình thành kĩ năng, năng lực qua các thao tác, hoạt động, hành động của cá nhân với môi trường xã hội, môi trường sống, môi trường tự nhiên bằng sự nhận thức và cảm xúc của chính mình. Quá trình hoạt động học tập trải nghiệm là quá trình kiến tạo, đặc biệt sự kiến tạo này kết nối với kinh nghiệm sống của người học và có giá trị, tác dụng thay đổi chính giá trị, kinh nghiệm của người học để hình thành kinh nghiệm mới, giá trị mới. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm chính là dựa trên các phương pháp dạy học tích cực và huy động cảm xúc, kinh nghiệm của người học theo bối cảnh hoạt động, trong suốt quá trình đó, người học thể hiện cảm xúc, phát huy năng lực của mình qua các tình huống học tập cụ thể. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm là dựa trên các phương pháp tổ chức dạy học tích cực mang tính tích hợp cả về nội dung kiến thức và phương pháp học tập khác nhau của học sinh. Qua các hình thức này sẽ phát huy và bồi dưỡng toàn bộ năng lực của học sinh như: năng lực làm việc nhóm, năng lực sử dụng và khai thác công nghệ thông tin, năng lực thích ứng, năng lực sáng tạo,… Chu trình học thông qua trải nghiệm gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: Người học trải nghiệm trực tiếp một hoạt động nào đó. Giai đoạn 2: Người học quan sát về những gì mình đã thấy, đã nghe, đã làm, suy ngẫm, chiêm nghiệm, xem xét vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau, phân tích ý nghĩa của sự vật, hiện tượng đươc quan sát. Giai đoạn 3: Rút ra kết luận về những gì đã làm và những gì cần điều chỉnh để có thể thực hiện lại hoạt động đó tốt hơn. Giai đoạn 4: Lập kế hoạch thử nghiệm những gì đã rút ra trong giai đoạn 3. 2.2.2. Cơ sở thực tiễn: Từ thực tiễn và kinh nghiệm dạy học văn của bản thân tôi thấy, trong quá trình giảng dạy ngữ văn ở nhà trường THPT, phương pháp chủ đạo được 5
- nhiều giáo viên quen sử dụng vẫn là phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức một chiều. Phương pháp này không chỉ làm cho học sinh ít chủ động, tích cực, sáng tạo trong tìm hiểu tri thức, mà còn chưa phát huy hết được những năng lực của học sinh (ví dụ như: năng lực cảm thụ hình tượng ngôn ngữ nghệ thuật; năng lực phát hiện vấn đề, năng lực tư duy, suy luận; năng lực phản biện; năng lực giao tiếp ứng xử…). Vì thế, tôi luôn suy nghĩ trăn trở để tìm ra phương pháp dạy học phù hợp. Qua thử nghiệm một số phương pháp dạy học mới tôi thấy, phương pháp dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm là ưu việt hơn cả, nên tôi đã nghiên cứu và đưa phương pháp này vào giảng dạy thử nghiệm tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân trong chương trình ngữ văn 11. Qua thực tiễn việc học văn của học sinh trong trường THPT A hiện nay tôi thấy, học sinh ngày càng ít hứng thú và đam mê học văn. Lý do là học sinh luôn bị áp lực nặng nề về khối lượng kiến thức của tác phẩm văn học và các bài giảng văn theo lối truyền thụ tri thức một chiều khiến nhiều học sinh cảm thấy nhàm chán. Để khắc phục được thực trạng đó, thì việc vận dụng các phương pháp dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm chắc chắn sẽ là giải pháp tốt cho thực trạng trên. Thực tiễn kết quả tham dự các buổi tập huấn, hội thảo chuyên môn do trường, Sở Giáo dục và đào tạo tổ chức: Trong những năm gần đây, Sở Giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc cũng như trường THPT A luôn tích cực chú trọng tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo chuyên môn cho giáo viên về đổi mới phương pháo dạy học, trong đó có phương pháp dạy học theo định hướng phát huy năng lực của người học. Từ đó tôi nhận thấy, dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm là một trong những phương pháp dạy học tiên tiến có nhiều ưu việt cần phải tìm hiểu và vận dụng vào hoạt động dạy học trong nhà trường THPT để nâng cao chất lượng giáo dục. 2.3.3. Các phương pháp, biện pháp tiến hành: Vận dụng phương pháp nghiên cứu lí luận để nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về đổi mới phương pháp dạy học và dạy học theo định hướng phát huy năng lực; nghiên cứu hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá năng lực trong môn Ngữ văn; nghiên cứu lí luận về dạy học tác phẩm văn chương nói chung, dạy học truyện ngắn nói riêng theo định hướng phát triển năng lực; thời gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2018 đến nay (vẫn đang tiếp tục nghiên cứu, cập nhật). Vận dụng phương pháp thực nghiệm để tiến hành vận dụng dạy học theo định hướng phát huy năng lực người học vào quá trình dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân; thời gian tiến hành (cả chuẩn bị, dạy thực nghiệm, rút kinh nghiệm) là 1 tháng: từ 15/10/2019 – 15/11/2019. Vận dụng phối hợp các phương pháp phân tích, suy luận logic; so sánh; diễn dịch; quy nạp vào quá trình nghiên cứu lí luận và dạy thực 6
- nghiệm; đặc biệt vận dụng vào quá trình phân tích, so sánh hai cách dạy: dạy theo hướng cũ (theo hướng dẫn từ sách giáo viên) và dạy theo hướng đổi mới – hướng phát triển năng lực người học; vận dụng những biện pháp này trong quá trình viết và hoàn thành báo cáo sáng kiến kinh nghiệm; thời gian vận dụng: trong toàn bộ quá trình nghiên cứu lí luận, dạy thực nghiệm và viết báo cáo – từ tháng 10/2018 đến tháng 2/2019. Vận dụng phương pháp thống kê để thu thập, xử lí số liệu trước, trong và sau khi tiến hành dạy thực nghiệm. Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học phát huy năng lực nười học: + Phương pháp thảo luận nhóm: Hs được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung". Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi hs tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. + Kĩ thuật khăn trải bàn: HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn. Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm (4 hoặc 6 người.) Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình ( về một vấn đề nào đó mà GV yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn trải bàn” + Kĩ thuật phòng tranh: GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm. Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh. HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung. Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu. + Kĩ thuật động não: 7
- Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra “cơn lốc” các ý tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ Quy tắc thực hiện: Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề; Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau; Kết thúc việc đưa ra ý kiến; Đánh giá: + Kỹ thuật tia chớp: Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề. Quy tắc thực hiện: Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị. Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, ví dụ: Hiện tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không? Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 12 câu ý kiến của mình. Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến. 3. Quy trình nghiên cứu: 3.1. Chuẩn bị của giáo viên: Lớp đối chứng: Giáo án chuẩn bị bình thường theo quy định, không chú trọng hướng dẫn một số biện pháp đọc sáng tạo cho học sinh mà chỉ là đọc hiểu tiếp nhận đơn thuần. Lớp thực nghiệm: Thiết kế giáo án có sử dụng một số phương pháp dạy học phát huy năng lực của người học thông qua các hoạt động trải nghiệm để tìm hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân. Quy trình chuẩn bị gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: Người học trải nghiệm trực tiếp một hoạt động nào đó; Giai đoạn 2: Người học quan sát về những gì mình đã thấy, đã nghe, đã làm, suy ngẫm, chiêm nghiệm, xem xét vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau, phân tích ý nghĩa của sự vật, hiện tượng đươc quan sát; Giai đoạn 3: Rút ra kết luận về những gì đã làm và những gì cần điều chỉnh để có thể thực hiện lại hoạt động đó tốt hơn; 8
- Giai đoạn 4: Lập kế hoạch thử nghiệm những gì đã rút ra trong giai đoạn 3. 3.2. Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khoá biểu tại lớp 11A4. Soạn giáo án và tiến hành thực nghiệm trong 2 tiết dạy. 4. Đo lường và thu thập dữ liệu: Bài kiểm tra trước tác động là bài thi giữa học kỳ I, do nhóm giáo viên dạy khối 11 ra đề, hình thức thi chung cả khối. Đây là căn cứ để đánh giá điểm trung bình cộng của học sinh hai lớp và độ chênh lệch về điểm số trung bình. Bảng kết quả kiểm tra trước tác động Điểm 89 7 65 43 21 Lớp 11A4 8 15 10 2 0 11A6 7 13 10 4 0 Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra khảo sát tại 2 lớp 11A4 và 11A6. Tiến hành kiểm tra và chấm bài: + Kế hoạch kiểm tra sau bài viết số 3 theo phân phối chương trình + Sau đó tôi tiến hành chấm bài khách quan trộn đều ngẫu nhiên, cắt phách, nhờ giáo viên giảng dạy cùng chấm theo biểu điểm và đáp án đã qui định. Bảng kết quả kiểm tra sau tác động: Điểm 89 7 65 43 21 Lớp 11A4 12 13 10 0 0 11A6 7 15 8 5 0 9
- PHẦN II – PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1. GIÁO ÁN THỬ NGHIỆM A. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: Thông qua cảm nhận vẻ đẹp của 2 hình tượng Huấn Cao và quản ngục, học sinh hiểu được quan niệm nghệ thuật về cái đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của của Nguyễn Tuân. Hiểu được những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm, gồm: xây dựng tình huống truyện độc đáo; cách tạo không khí cổ xưa khi viết về quá khứ; thủ pháp đối lập tương phản rất đặc trưng của văn học lãng mạn ; ngôn ngữ góc cạnh, giàu giá trị tạo hình. 2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc, tìm hiểu một truyện ngắn theo đặc trưng thể loại; kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. 3. Thái độ, tư tưởng: Hình thành và bồi dưỡng cho học sinh quan niệm thẩm mĩ và nhu cầu thưởng thức cái đẹp trong cuộc sống. Hình thành và bồi dưỡng tính chủ quan và màu sắc cảm xúc trong quá trình cảm thụ tác phẩm văn chương; bồi dưỡng lòng yêu nước. Hình thành thái độ trân trọng cái đẹp. 4. Các năng lực cần hình thành: Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực thẩm mỹ Năng lực hợp tác Năng lực phát triển ngôn ngữ Năng lực sáng tạo… B. Phương tiện thực hiện: 1. Chuẩn bị của học sinh Đọc văn bản và trả lời những câu hỏi hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa. Tìm hiểu về nguyên mẫu của nhân vật Huấn Cao. Tìm hiểu về nghệ thuật thư pháp. 10
- Chuẩn bị những vấn đề sau để trình bày, trao đổi trên lớp: + Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và quản ngục diễn ra trong hoàn cảnh nào? Mô tả ngắn gọn diễn biến quá trình gặp gỡ ấy? + Vẻ đẹp hình tượng Huấn Cao, quan ngục được thể hiện trên những phương diện nào? Vì sao Nguyễn Tuân lựa chọn những phương diện ấy để thể hiện vẻ đẹp của hai hình tượng nhân vật này? + Trong cảnh ông Huấn Cao cho chữ tên quản ngục, có phải cả người cho chữ và kẻ xin chữ đều tỏa sáng hay không? Hãy giải thích? + Có người bảo: Huấn Cao và quản ngục là tri kỷ của nhau nên gặp nhau là tất yếu; có người lại nói: cuộc gặp gỡ bất ngờ ấy đã đưa Huấn Cao và quản ngục xích lại gần nhau, trở thành tri kỷ của nhau. Em thấy hai nhận định trên khác nhau ở chỗ nào? Giải thích? Chuẩn bị phiếu học tập theo hướng dẫn của giáo viên. Chuẩn bị tiểu phẩm: chuyển thể cảnh ông HC cho chữ quản ngục thành 1 tiểu phẩm có độ dài khoảng 5 – 7 phút, giữ nguyên tư tưởng của nhà văn (giao cho nhóm 3 học sinh có năng lực nhất). Trước buổi học, chuẩn bị không gian lớp học phù hợp cho hoạt động nhóm và diễn tiểu phẩm. 2. Chuẩn bị của giáo viên Thiết kế bài dạy Chuẩn bị tư liệu: tài liệu tham khảo về tác giả Nguyễn Tuân và truyện ngắn Chữ người tử tù; video về Nguyễn Tuân; ảnh và video về truyền thống chơi chữ của dân tộc ta. Chuẩn bị thiết bị đồ dùng: máy chiếu; laptop; loa đài; bút lazer… C. Phương pháp thực hiện: Giáo viên sử dụng phương pháp phân tích, suy luận logic; so sánh; diễn dịch; quy nạp kết hợp một số phương pháp và kĩ thuật dạy học theo hướng phát huy năng lực người học. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh 11
- 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN NỘI DUNG CẦN ĐẠT VÀ HỌC SINH Hoạt động 1: Nhập cuộc I. Giới thiệu chung GV vận dụng phối hợp linh hoạt 1. Tác giả Nguyễn Tuân : kỹ thuật Huy động tư duy và Tia Nguyễn Tuân: 1910 – 1987 – Người chớp: Mỗi bàn là 1 nhóm, mỗi nhóm Hà nội. phát biểu ít nhất 1 lần, mỗi lần chỉ Sinh ra trong một gia đình nhà nho. một câu hướng vào những nội dung ̀ ̣ Ông la môt nghê si ̣ ̃ tài hoa, uyên bac,́ được gợi ý trước, theo nguyên tắc: phong cách nghệ thuật độc đáo nội dung phát biểu sau không trùng Ngòi bút phóng túng và có ý thức sâu với nội dung đã được phát biểu trước; sắc về cái tôi cá nhân. thứ tự trước sau được xác định bởi Tư tưởng : nhân văn chủ nghĩa tinh thần xung phong – giơ tay trước Phong cách nghệ thuật độc đáo: tiếp nói trước. cận con người từ góc độ tài hoa nghệ + Nội dung gợi ý: về tác giả sĩ; tiếp cận thiên nhiên cuộc sống từ Nguyễn Tuân: tiểu sử, sự nghiệp, tư góc nhìn văn hóa. tưởng, phong cách, thể loại thành Sự nghiệp: trước và sau Cách mạng công; đề tài chủ yếu trước Cách tháng Tám, kể tên một số tác phẩm mạng tháng Tám; xuất xứ tác phẩm; chính ; đánh giá về tác phẩm. Thể loại: kí, truyện. + HS phát biểu Đề tài chủ yếu trước CM8: Vang + GV ghi vắn tắt nội dung lên bảng. bóng một thời, chủ nghĩa xê dịch, đời Kết thúc hoạt động, GV nhận xét sống trụy lạc. chỗ đúng, sai, chỗ thiếu cần bổ sung, 2. Tác phẩm Chữ người tử tù hoàn thiện và vẽ ra hình ảnh về một Xuất xứ tác phẩm: in trong Vang Nguyễn Tuân tài hoa uyên bác, với cá bóng một thời; Chữ người tử tù là tính độc đáo… “một văn phẩm đạt gần đến sự toàn Tùy theo điều kiện cụ thể, GV có thiện, toàn mĩ”. thể giới thiệu thêm một số kiến thức cần thiết khác để học sinh có sự chủ động cần thiết cho các hoạt động tiếp theo; hoặc cho HS xem video giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân. Hoạt động 2 : Định hướng II. Đọc – hiểu văn bản: GV chỉ định 2 nhóm có câu trả lời Phương pháp tối ưu nhất là: hay nhất trong hoạt động 1 nêu + Đọc hiểu tình huống truyện. phương pháp đọc hiểu truyện ngắn + Đọc hiểu hình tượng: Huấn Cao, này? Lí giải vì sao vận dụng cách đó? quản ngục. 12
- HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN NỘI DUNG CẦN ĐẠT VÀ HỌC SINH Nếu có sự khác nhau thì càng tốt, bởi + Đọc hiểu giá trị cảnh Huấn Cao cho đây là cơ sở để tạo sự tranh luận, chữ quản ngục. phản biện. + Những nét đặc sắc về nghệ thuật. Sau khi HS trình bày, tranh luận, bổ sung, GV nên có định hướng phương pháp tối ưu nhất : Hoạt động 3 : Tìm hiểu tình huống 1. Tình huống truyện truyện GV vận dụng kỹ thuật Huy động tư duy nhằm hình thành và rèn luyện Tình huống truyện: cuộc gặp gỡ đầy cho học sinh năng lực phát hiện vấn bất ngờ và éo le giữa Huấn Cao và đề: Hãy xác định tình huống truyện quản ngục. của truyện ngắn này và mô tả ngắn gọn? HS phát biểu tự do, GV ghi các ý kiến của HS lên bảng – loại những Tính chất bất ngờ: quản ngục có sở phương án trùng nhau, chú ý đặc biệt nguyện xin chữ của Huấn Cao, bỗng những phương án đối lập nhau, yêu dưng Huấn Cao được đưa đến; phải cầu HS mô tả, giải thích. chăng là “hữu duyên”. GV nhận xét, định hướng phương Tính chất éo le: thời gian gặp gỡ là án cuối cùng : những ngày cuối cùng trước khi Huấn Vận dụng phương pháp thảo Cao bị xử chém; không gian gặp gỡ là luận nhóm để phát huy năng lực nhà tù tối tăm, ẩm thấp, bẩn thỉu; vị cảm thụ nghệ thuật, năng lực tư thế hai người: bình diện xã hội thì đối duy và suy luận của học sinh : đầu, kẻ thù của nhau nhưng trên bình + Nhóm 1: cảm thụ và đánh giá tính diện nghệ thuật thì có điểm có thể chất bất ngờ của tình huống truyện? cộng thông với nhau. + Nhóm 2: cảm nhận và đánh giá về Ý nghĩa của tình huống truyện: bộc tính chất éo le của tình huống truyện? lộ tính cách nhân vật; góp phần thể + Nhóm 3: suy nghĩ và rút ra kết hiện tư tưởng chủ đề của truyện; tạo luận cần thiết về ý nghĩa của tình sự hấp dẫn; huống truyện trong? Thành công của Nguyễn Tuân: tạo + Nhóm 4: suy nghĩ và đánh giá về dựng được cuộc gặp gỡ bất ngờ mà thành công của Nguyễn Tuân khi xây éo le; cuộc gặp diễn ra trên nền tư dựng tình huống truyện này? tưởng nhân văn chủ nghĩa – cái đẹp Các nhóm thảo luận, ghi kết quả có ở cả 2 người; trên nền phong cách ra giấy nháp; các nhóm lần lượt trình nghệ thuật độc đáo: tiếp cận con bày kết quả và nhận xét chéo cho người từ góc nhìn tài hoa, nghệ sĩ; 13
- HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN NỘI DUNG CẦN ĐẠT VÀ HỌC SINH nhau. Nếu có ý kiến trái chiều thì GV quan hệ nhân vật: vừa tương phản hướng dẫn để các nhóm đối thoại với vừa tương hỗ; tính cách nhân vật nhau. GV nhận xét, chốt lại những ý không cần miêu tả mà tự bộc lộ … trọng tâm cho từng nhóm: Hoạt động 4 : Tìm hiểu hình tượng nhân 2. Hình tượng nhân vật Huấn Cao vật Huấn Cao Nguyên mẫu từ Cao Bá Quát; Vận dụng phương pháp thảo Vẻ đẹp: Tài; Tâm; Khí phách luận nhóm để phát huy năng lực a. Một người nghệ sĩ tài hoa trong cảm thụ hình tượng, năng lực trình nghệ thuật thư pháp bày một vấn đề, năng lực phản Người có tài viết chữ rất nhanh và biện: rất đẹp + Chia lớp thành 3 dãy, mỗi dãy Lời ca ngợi, mơ ước cháy bỏng của chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi dãy viên quản ngục Chữ ông Huấn…đời sẽ trình bày về 1 vẻ đẹp của Huấn > Nghệ thuật thư pháp Cao; nội dung trình bày là kết quả làm = > việc theo nhóm, dựa trên phiếu học + Trân trọng, ngưỡng mộ người tài tập (xem phần phụ lục) đã được + Trân trọng nghệ thuật thư pháp hướng dẫn chuẩn bị ở nhà. > Truyền thống văn hóa dân tộc + Đối với mỗi vẻ đẹp, GV gọi 1 b. Một con người có khí phách hiên nhóm trình bày kết quả thảo luận của ngang bất khuất nhóm mình; gọi các nhóm khác nhận * Trước khi đến nhà lao tỉnh Sơn: xét, bổ sung – nếu phát hiện ý đối Chống lại triều đình > người anh lập, trái chiều, GV tổ chức cho HS hùng chọc trời khuấy nước, có chi đối thoại, phản biện lẫn nhau. lớn. + GV nhận xét sau cùng, bổ sung và Khiến thầy thơ lại lo sợ: chốt lại những nội dung trọng tâm đối + Buồng giam đó có cầm giữ nổi một với từng hình tượng nhân vật Huấn tên tù có tiếng là nguy hiểm Cao + có tài bẻ khóa vượt ngục * Khi đến nhà lao tỉnh Sơn: Chúc gông: + Lạnh lùng chúc mũi gông nặng xuống thềm đa, đánh huỳnh + Không thèm chấp câu nói của tên lính áp giải tù nhân + Mấy tiếng pháp trường ko làm ông run sợ Trong ngục: + Vẫn nguyên vẹn khí phách thuở 14
- HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN NỘI DUNG CẦN ĐẠT VÀ HỌC SINH bình sinh + Phong thái tự do, ung dung coi cái chết nhẹ tựa lông hồng + Trước sự biệt đãi: . Vẫn thản nhiên nhận rượu thịt như cái hứng vẫn làm . Khinh bỉ quản ngục, coi đo là mấy trò tiểu nhân thị oai . Khinh bạc đến điều: nhà ngươi đừng đặt chân vào đây . Sẵn sàng nhận những trận lôi đình báo thù của quản ngục * Ý nghĩa: > NT gửi gắm niềm cảm phục, bản lĩnh, cá tính độc đáo của mình và kín đáo gửi gắm lòng yêu nước. c. Một nhân cách, một thiên lương cao cả * Đối với người đời: Không dễ dàng cho chữ: Không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết chữ Chỉ cho chữ những người tri kỉ: Mới chỉ viết hai bộ tứ bình và một bức trung đường cho ba người bạn * Đối với quản ngục: Ban đầu: + Khinh bỉ vì nghĩ quản ngục cũng chỉ sống bằng lừa lọc và tàn nhẫn + Cố ý tỏ ra khinh bạc đến điềucoi đó chỉ là trò tiểu nhân thị oai Sau đó nhận ra : + Do cảm cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài và hiểu ra sở thich cao quý + Day dứt ân hận: thiếu chút nữa ta đã phụ một tấm lòng trong thiên hạ. * Quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân: 15
- HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN NỘI DUNG CẦN ĐẠT VÀ HỌC SINH Cái đẹp và cái thiện không thể tách rời Một nhân cách cao đẹp bao giờ cũng là sự thống nhất giữa cái tâm và cái tài Tình cảm yêu nước thầm kín Hoạt động 4 : Tìm hiểu hình tượng nhân 3. Nhân vật viên quản ngục vật viên quản ngục * Cảnh ngộ: cai tù, chứng kiến bao Vận dụng phương pháp thảo điều “tàn nhẫn, lừa lọc...giữa 1 đống luận nhóm (2 bàn 1 nhóm) để phát cặn bã” huy năng lực cảm thụ hình tượng, >dễ dẩy con người vào chốn bùn năng lực trình bày một vấn đề, năng nhơ. lực phản biện: nhóm nào xong trước * Diễn biến tâm trạng: trình bày các nhóm còn nhân xét > Trước khi HC bị giải đến: nghĩ ngợi Giáo viên chốt. “băn khoăn ngỗi bóp thái dương”...day dứt vì chọn nhầm nghề và mơ ước 1 Tùy theo điều kiện thời gian và sở nguyện đẹp đẽ “có được chữ ông khả năng tiếp thu của học sinh, GV HC treo là 1 báu vật trên đời”...Tự có thể tổ chức cho HS phản biện nhủ sẽ biệt đãi ông Huấn nhưng lại những vấn đề sau: sợ tên thơ lại cáo giác... + Nếu biết trước quản ngục sẵn Gặp HC: sàng đánh đổi sự nghiệp, tính mạng + Lòng kiêng nể, mắt hiền lành, khép để thực hiện sở nguyện cao quý của nép. mình thì HC đã dùng những con chữ + Biệt đãi HC và các bạn tù của ông. để đổi lấy tự do cho mình. + Xin lĩnh ý: nhẫn nhục, cam chịu. + Quản ngục biệt đãi HC nhưng lại + Tái nhợt người đi khi biết ngày mai không có hành động nào để cứu ông HC bị giải vào kinh. ấy khỏi án chém là vì ý thức trách + Khao khát xin chữ nhiệm của một viên quan vẫn đè Khi được cho chữ: khúm núm, cảm nặng lên vai quản ngục (khác với Đan động Thiềm). “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh” >lời hứa chân thành >Tiềm ẩn 1 phẩm chất đáng quý: coi trọng, yêu thích cái đẹp, cái cao cả, tài năng. Hoạt động 5 : Tìm hiểu giá trị cảnh 3. Cảnh ông Huấn Cao cho chữ ông Huấn Cao cho chữ quản ngục quản ngục GV cung cấp cho học sinh một số Là cảnh tượng xưa nay chưa từng có 16
- HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN NỘI DUNG CẦN ĐẠT VÀ HỌC SINH hình ảnh về chữ Hán và truyền thống vì: thời gian và không gian diễn ra chơi chữ Hán một thời của dân tộc cảnh cho chữ ; tư thế của người cho VN – phát triển tư duy liên môn cho chữ và xin chữ có sự đảo lộn; học sinh : Văn học và Văn hóa “kẻ mê muội này xin bái lĩnh”: quản Vận dụng kỹ thuật khăn trải ngục nhận lấy chữ của HC một cách bàn nhằm phát huy năng lực tư duy, cung kính, xúc động; cái đẹp đã thực suy luận; năng lực khái quát, đánh sự lên ngôi; không còn khoảng cách giá của HS : giữa tử tù – quản ngục, thay vào đó là + Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi quan hệ tri kỷ; nhóm 4 HS; mỗi HS ghi ra góc tờ giấy Tư tưởng Nguyễn Tuân: (khăn phủ bàn) câu trả lời của mình; + Cái đẹp, cái thiện đã chiến thắng sau đó tổng hợp ý kiến 4 thành viên cái xấu, cái ác. để có câu trả lời chung của nhóm; các + Cái đẹp có thể sinh ra từ “đất chết” nhóm trình bầy câu trả lời của nhóm nhưng không thể sống chung với cái mình; GV tổng hợp, bổ sung để đưa xấu, cái ác. ra đáp án tối ưu nhất cho vấn đề đặt + Cái đẹp có thể cảm hóa con người. ra. + Nguyễn Tuân tin vào con người, dù + Câu hỏi làm việc nhóm như sau: trong hoàn cảnh gông xiềng, tội ác, Vì sao tác giả coi cảnh cho chữ là vẫn còn có người luôn hướng về cái “một cảnh tượng xưa nay chưa từng đẹp, cái thiện. có”? Hành động sau cùng của quản ngục “kẻ mê muội này xin bái lĩnh” nói lên điều gì? Xây dựng cảnh cho chữ, Nguyễn Tuân muốn gửi gắm tình cảm, tư tưởng gì? Thủ pháp tương phản đối lập có vai trò như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề của cảnh cho chữ này? + Phương án tối ưu như sau: Tổ chức cho HS phản biện một trong hai vấn đề sau: + Khi nhận ra tấm lòng quản ngục, HC lập tức đồng ý cho chữ, hành động này có phải thể hiện tình tri kỷ giữa hai người? + Cảnh cho chữ không phải sự nổi loạn của cái đẹp như ai đó nói mà đó sự tỏa sáng của những tấm lòng. Ý 17
- HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN NỘI DUNG CẦN ĐẠT VÀ HỌC SINH kiến của em? Hoạt động 6 : Tổng kết và thực III. Tổng kết hành Vận dụng kỹ thuật phòng tranh nhằm phát huy năng lực tư duy, năng lực độc lập suy nghĩ – làm việc độc lập và làm việc nhóm : GV chia lớp thành 5 nhóm; yêu cầu mỗi HS vẽ sơ đồ tư duy (ra giấy nháp, bìa) tổng kết bài học theo ý tưởng riêng của mình. Sau đó, dính lên bàn tay và tham gia triển lãm tranh trong nhóm của mình; từng nhóm hội ý, thống nhất (giáo viên có thể tư vấn thêm) chọn từ 1 đến 2 sản phẩm hay nhất tham gia triển lãm phòng tranh vòng 2 cấp lớp. Các sản phẩm được lựa chọn vòng 1 được dính lên bảng để lấy ý kiến bình chọn của cả lớp và ý kiến nhận xét của GV; GV quyết định công nhận sản phẩm hay nhất. Sau khi nhận xét, bổ sung, GV đưa ra gợi ý định hướng tổng kết bằng sơ đồ tư duy như sau Thực hành trên lớp : + GV hướng dẫn và cho học sinh tham gia diễn tiểu phẩm – chuyển thể t ừ cảnh Huấn Cao cho chữ quản ngục. + HS tham gia nhận xét về tiểu phẩm; GV nhận xét. E. Củng cố và hướng dẫn thực hành ở nhà: + GV nêu một số bài tập thực hành theo hướng đánh giá năng lực người học – chủ yếu nhằm vào việc đánh giá những năng lực HS đã có hay vừa được phát triển trong bài học này; + Một số bài tập cần lựa chọn như sau: Bài tập 1 : Về cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và quản ngục, có 2 ý kiến như sau: Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và quản ngục đã chứng minh tình tri kỷ giữa hai người; Cuộc gặp gỡ đã đưa Huấn Cao và quản ngục trở thành tri kỷ của nhau; Em đồng ý với ý kiến nào? Hãy lập luận làm rõ chủ kiến của mình? Bài tập 2 : Nói về cảnh ông Huấn Cao cho chữ quản ngục, có ý kiến cho rằng: “ Đó là sự nổi loạn của cái đẹp”; một ý kiến khác lại nhấn mạnh: “Đó là sự tỏa sáng của những tấm lòng”. Trên cơ sở cảm nhận về giá trị cảnh ông Huấn Cao cho chữ quản ngục, hãy bình luận hai ý kiến trên? 18
- Bài tập 3 : Bình luận về sở nguyện chơi chữ của quản ngục, có người nói: “Chữ Hán đã hết thời, giờ còn say mê chữ Hán nữa là lạc hậu, cổ hủ”; một người khác lại nhấn mạnh: “Sở nguyện cao quý ấy của quản ngục đã góp phần lưu giữ, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta”. Ý kiến của em như thế nào? 19
- PHỤ LỤC 2: ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG * Hệ thống câu hỏi kiểm tra 90’: Câu 1 (3 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi bên dưới: "Chữ thì quý thực. Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ. Đời ta cũng mới viết có hai bộ tứ bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi. Ta cảm cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài của các người. Nào ta có biết đâu một người như thầy Quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta đã phụ một tấm lòng trong thiên hạ". (Trích "Chữ người tử tù" Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 11, Tập 1, NXB GD, 2012) 1. Theo lời Huấn Cao thì trong những trường hợp nào ông ấy đồng ý cho chữ quản ngục (1,0 điểm)? 2. Cụm từ “Nào ta có biết đâu” có ý nghĩa gì (1,0 điểm)? 3. Đoạn văn trên có hai từ “tấm lòng”, theo em từ nào có ý nghĩa thể hiện đánh giá của Huấn Cao về quản ngục (1,0 điểm)? Câu 2 (7 điểm): Nói về cảnh ông Huấn Cao cho chữ quản ngục, có ý kiến cho rằng: “ Đó là sự nổi loạn của cái đẹp”; một ý kiến khác lại nhấn mạnh: “Đó là sự tỏa sáng của những tấm lòng”. Trên cơ sở cảm nhận về giá trị cảnh ông Huấn Cao cho chữ quản ngục, hãy bình luận hai ý kiến trên? 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Giáo viên chuẩn bị bài học phải cụ thể, chu đáo; Học sinh phải thực sự là trung tâm của hoạt động học, giáo viên chỉ hướng dẫn, định hướng và chỉ xuất hiện khi cần; các phương pháp, biện pháp, kỹ thuật dạy học phải được vận dụng linh hoạt, sáng tạo, phối hợp với nhau để tạo sự cộng hưởng hiệu quả. Mỗi hoạt động học phải nhằm đến phát triển một hoặc một số năng lực nhất định cho người học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học là cần thiết những tránh lạm dụng thái quá. Vận dụng phù hợp để phát huy hết thế mạnh, lợi ích của công nghệ thông tin trong dạy học. Việc khéo léo lồng ghép trò chơi trong quá trình dạy học cũng rất bổ ích nhưng phải cân nhắc để không lãng phí thời gian, gây nhàm chán cho người học. Việc quan sát tổng thể lớp học, điều phối hoạt động, nhận định về tiến độ từng hoạt động học của học sinh phải chính xác, tinh tế, nhất là việc chia 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh lớp 2 - Trường Tiểu học Long Thới A
15 p | 1828 | 233
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm giảng dạy trong một tiết dạy Hoá học 8 có sử dụng thí nghiệm biểu diễn nhằm phát huy năng lực nhận thức của học sinh
19 p | 612 | 187
-
SKKN: Xây dựng câu hỏi theo hướng phát huy năng lực tự lực của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 – THCS
29 p | 645 | 146
-
SKKN: Vận dụng mô hình dạy học dự án vào dạy học Vật lý THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và kỹ năng làm việc theo nhóm của học sinh
29 p | 806 | 117
-
SKKN: Sử dụng phiếu học tập để phát huy năng lực độc lập trong dạy học bài 46, 47 Sinh học 8 THCS
36 p | 804 | 114
-
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học giờ thực hành môn GDQP-AN
8 p | 463 | 86
-
SKKN: Kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy học phát huy vai trò của thí nghiệm trong giờ dạy học Hóa học
7 p | 253 | 61
-
SKKN: Biện pháp phát huy tích cực hóa của học sinh trong dạy học môn Lịch Sử lớp 4
26 p | 204 | 29
-
SKKN: Phát triển bài Toán thành các bài Toán mới nhằm phát huy năng lực tư duy của học sinh khá, giỏi trong chương trình Toán 10
44 p | 146 | 22
-
SKKN: Vận dụng một số phần mềm mới của Microsoft vào dạy học Ngữ văn để phát huy năng lực của học sinh
68 p | 220 | 20
-
SKKN: Tiếp cận, thực hành xây dựng câu hỏi theo quan điểm PISA để phát huy năng lực khoa học của học sinh trường THPT Lý Nhân Tông trong dạy học chương II – Cảm ứng, Sinh học 11
31 p | 131 | 17
-
SKKN: Một số nội dung về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực người học trong môn GDCD
11 p | 137 | 11
-
SKKN: Một số kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực, tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 4 trong mô hình trường học mới VNEN
29 p | 97 | 8
-
SKKN: Dạy học theo hướng phát huy năng lực của học sinh trong tiết khoa lớp 5
30 p | 63 | 8
-
SKKN: Hiệu trưởng phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả công tác dạy và học
18 p | 65 | 7
-
SKKN: Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiếng Việt cho học sinh lớp Một dân tộc thiểu số
24 p | 92 | 4
-
SKKN: Phương pháp dạy học phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 - THPT Yên Lạc chủ đề ‘bảo vệ sức khỏe”
21 p | 58 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn