SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH<br />
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG<br />
(TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN)<br />
<br />
(TÊN CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BÁO CÁO SÁNG KIẾN<br />
<br />
<br />
<br />
SÁNG KI ẾN D<br />
(Tên sáng ki Ự THI CẤP TỈNH<br />
ến)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM MỚI <br />
CỦA MICROSOFT VÀO D ẠY HỌC NGỮ <br />
Tác giả:...................................................................<br />
VĂN <br />
Trình độ chuyên môn:...........................................<br />
<br />
ĐỂ PHÁT HUY NĂNG L ỰC CỦA HỌC SINH<br />
Chức vụ:.................................................................<br />
<br />
Nơi công tác:...................................................................<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đồng tác giả: Vũ Thanh Huyền<br />
Nguyễn Thị Hồng<br />
Trần Hải Tú<br />
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ văn<br />
Chức vụ: Giáo viên <br />
Nơi công tác: THPT chuyên Lê Hồng Phong, Nam Định 1<br />
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN<br />
<br />
<br />
<br />
1. Tên sáng kiến: Vận dụng một số phần mềm mới của Microsoft vào dạy <br />
học Ngữ văn để phát huy năng lực của học sinh<br />
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Ngữ văn THPT<br />
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: <br />
Từ ngày 20 tháng 10 năm 2015 đến ngày 20 tháng 4 năm 2016<br />
4. Tác giả: <br />
Họ và tên: Vũ Thanh Huyền<br />
Năm sinh: 1979<br />
Nơi thường trú: 153/703 Trường Chinh phường Hạ Long TP Nam Định<br />
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ Văn<br />
Chức vụ công tác: Giáo viên<br />
Nơi làm việc: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong<br />
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong<br />
Điện thoại: 0915362802<br />
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: .%<br />
5. Đồng tác giả <br />
Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng<br />
Năm sinh: 1981<br />
Nơi thường trú: 53 Nguyễn Thi, Thống Nhất, Nam Định<br />
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ Văn<br />
Chức vụ công tác: Giáo viên<br />
Nơi làm việc: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong<br />
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong<br />
Điện thoại: 0917350299<br />
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: …….%<br />
2<br />
6. Đồng tác giả <br />
Họ và tên: Trần Hải Tú<br />
Năm sinh: <br />
Nơi thường trú:<br />
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ Văn<br />
Chức vụ công tác: Giáo viên<br />
Nơi làm việc: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong<br />
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong<br />
Điện thoại: <br />
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: …….%<br />
7. Đơn vị áp dụng sáng kiến: <br />
Tên đơn vị: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong<br />
Địa chỉ: Phường Vị Xuyên Nam Định<br />
Điện thoại: 03503640297<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
MỤC LỤC<br />
<br />
<br />
STT TRANG<br />
Chương I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến 5<br />
Chương II Mô tả giải pháp 7<br />
I. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 7<br />
II. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 9<br />
1. Về nhận thức tư tưởng 9<br />
2. Giải pháp trọng tâm 25<br />
a. Học và thực hành đồng bộ các phần mềm mới trong giáo viên 25<br />
và học sinh<br />
b. Ứng dụng một số phần mềm trong dạy học Ngữ văn để phát 31<br />
huy năng lực người học sinh<br />
III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại 52<br />
1. Hiệu quả kinh tế 52<br />
2. Hiệu quả về mặt xã hội 52<br />
Chương III. Kết luận 61<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
Chương I Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến<br />
<br />
<br />
1. Xuất phát từ định hướng đổi mới dạy và học trong trường phổ thông:<br />
Trong bối cảnh mới của xã hội hiện đại, nền kinh tế tri thức phát triển, để đáp <br />
ứng yêu cầu của xu hướng toàn cầu hóa, đổi mới là một đòi hỏi bức thiết, trong đó <br />
giáo dục được ưu tiên hàng đầu. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi <br />
mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực <br />
tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy <br />
tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới <br />
phương pháp dạy học (PPDH) là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát <br />
triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là <br />
những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông.<br />
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo <br />
dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo <br />
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, <br />
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy <br />
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người <br />
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học <br />
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã <br />
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và <br />
truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, <br />
toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản <br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người <br />
học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.<br />
2. Xuất phát từ yêu cầu của giáo dục hiện đại:<br />
Hội nhập là xu thế tất yếu của các nước đang phát triển trên thế giới. Để trở <br />
thành một công dân toàn cầu năng động, những người có thể nhanh chóng thích nghi <br />
và hòa nhập tại những đất nước khác biệt hoàn toàn so với quê hương của họ; <br />
nhanh chóng hội nhập vào thế giới phẳng, hội nhập vào từng quốc gia mà họ đến; <br />
xây dựng sự nghiệp cho công ty, đại diện cho đất nước họ mang quốc tịch. Trong <br />
xã hội ngày càng hội nhập và phát triển, trở thành một Công Dân Toàn Cầu đang là <br />
một xu hướng và mục tiêu hướng tới của nhiều người, nhiều bạn trẻ. Để đón đầu <br />
xu hướng này, nhiều trường phổ thông đã chủ trương ngoài việc giáo dục các năng <br />
lực đặc thù, chuyên biệt cho người học, còn quan tâm sâu sắc đến các năng lực giúp <br />
người học mở rộng không gian lớp học, mở rộng khả năng thích ứng và giải quyết <br />
vấn đề của mình trong những tình huống khác nhau. Trong đó năng lực sử dụng <br />
công nghệ thông tin để học tập, kết nối đặc biệt có vai trò quan trọng. Đồng thời, <br />
xu hướng công nghệ đang phát triển như vũ bão, đòi hỏi người dạy và học phải <br />
không ngừng trau dồi, cập nhật những tính năng mới nhất, đáp ứng yêu cầu của xã <br />
hội, hiện đại.<br />
3. Xuất phát từ đặc thù của bộ môn Ngữ văn: <br />
Đối với môn Ngữ văn trong nhà trường, mục tiêu cơ bản và đặc thù là: Giúp <br />
học sinh rèn luyện kĩ năng giao tiếp, trong đó có cả kĩ năng thu thập và xử lí thông <br />
tin để triển khai những bài viết hay bài nghiên cứu nhỏ; Thông qua những tác phẩm <br />
văn học đặc sắc, giúp học sinh phát triển năng lực thẩm mỹ, khám phá bản thân và <br />
thế giới xung quanh, thấu hiểu giá trị nhân bản và thân phận của con người; Giúp <br />
học sinh phát triển năng lực tư duy, đặc biệt là tư duy phản biện, sự tự tin, tính tự <br />
lập và tinh thần cộng đồng; Trang bị cho học sinh uyđặc thù môn học. Đặt ra vấn <br />
đề là sử dụng các phần mềm mới của Microsoft như thế nào cho phù hợp với đặc <br />
thù bộ môn? Vận dụng như thế nào để phát huy năng lực trên? <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />
Chương II Mô tả giải pháp<br />
<br />
<br />
I. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến <br />
1. Việc vận dụng công nghệ thông tin vào dạy và học môn Ngữ văn hiện nay:<br />
a. Do đặc thù môn học là quá trình làm thức dậy những xúc cảm thẩm mỹ, <br />
hình thành những năng lực chuyên biệt như ngôn ngữ, giao tiếp, tạo lập văn bản…<br />
nên vận dụng công nghệ thông tin (CNTT) không được nhiều, là công việc đòi hỏi <br />
sự khéo léo, linh hoạt của người giáo viên. Mặt khác, trong quá trình vận dụng, còn <br />
tồn tại nhiều quan điểm cực đoan. Đôi khi, giáo viên coi việc sử dụng CNTT là để <br />
thay thế cho phần viết bảng và lời trình bày của mình nên đã chuyển toàn bộ nội <br />
dung bài học vào máy, rồi chiếu lên màn hình.<br />
Vì thế, khi lên lớp, giáo viên Ngữ văn trở thành k ỹ thuật viên điều khiển <br />
chương trình hoạt động; còn học sinh, thay vì tham gia các hoạt động khám phá bài <br />
học, thực hiện các thao tác cụ thể để nắm bắt kiến thức khoa học và k ỹ năng thực <br />
hành, các em chỉ việc ngồi đọc màn hình, nghe phần âm thanh cài sẵn, đơn thuần <br />
như là những khán giả. Với quan niệm giản đơn này, CNTT gần như không có ý <br />
nghĩa gì đối với việc góp phần thay đổi phương pháp dạy học thụ động. <br />
7<br />
Ở một trình độ sử dụng CNTT khá hơn, đôi khi giáo viên thiết kế những bài <br />
học với những chế độ kỹ thuật phức tạp; trang trí cầu kì, bắt mắt; nhiều hình ảnh, <br />
nhiều chuyển động, nhiều đường link…. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Một slide của bài học Văn học Việt Nam từ X – XIX.<br />
Theo quan điểm này, giờ học Ngữ văn không còn thể hiện tính đặc thù của <br />
bộ môn, không xuất phát và hướng tới các tri thức Ngữ văn cần đạt mà đơn thuần <br />
là buổi trình diễn thành tựu của CNTT. Điều này chỉ có tác dụng kích thích tính tò <br />
mò, hiếu kì của học sinh, làm phân tán sự chú ý từ bài học Ngữ văn sang các kỹ <br />
năng CNTT, làm giảm sút chất lượng và hiệu quả dạy học Ngữ văn. <br />
Một bộ phận không nhỏ giáo viên có ý thức vận dụng nhưng không chịu cập <br />
nhật những phần mềm mới, những tính năng tiện ích của công nghệ thông tin cho <br />
nên dễ bị tụt hậu, không theo kịp xu hướng của thời đại mới<br />
Bởi vậy, thay đổi quan niệm, nhìn nhận đúng vai trò của việc ứng dụng <br />
CNTT như một xu thế tất yếu là điều cần thiết phải chuyển đổi nhanh chóng trong <br />
dạy học Ngữ văn hiện nay<br />
b. Trình độ, kiến thức về CNTT, kỹ năng sử dụng máy tính và các <br />
phương tiện hỗ trợ của giáo viên không đồng đều, thậm chí có người chỉ dùng <br />
máy tính với mục đích duy nhất là soạn thảo văn bản. Vì thế, muốn vận dụng <br />
những tính năng mới, phần mềm mới, cần có giải pháp mang tính đồng bộ.<br />
c. Về phía học sinh: một số ít có điều kiện sử dụng máy tính, đặc biệt học <br />
sinh nông thôn. Do vậy, việc giao bài, trao đổi bài học qua mạng Internet còn hạn <br />
<br />
8<br />
chế và gặp khó khăn khi tiến hành đồng bộ. Tuy vậy, có một tín hiệu đáng mừng là <br />
đại bộ phận các bạn trẻ đang hoàn thiện kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin khá <br />
tốt; phần lớn các em được trang bị thiết bị di động thông minh; nhà trường có chỉ <br />
đạo quyết liệt trong trang bị cơ sở vật chất hiện đại, đồng bộ, trong đào tạo năng <br />
lực sử dụng công nghệ cho giáo viên và học sinh; Có nhiều cuộc thi về sử dụng <br />
thành thạo tin học văn phòng cấp quốc gia đã kích thích sự ham học hỏi và rèn <br />
luyện CNTT của học sinh.<br />
d. Dạy học Ngữ văn trên cơ sở vận dụng một số phần mềm mới <br />
Chúng tôi đã ứng dụng một số phần mềm mới nhất của Microsoft một cách <br />
hợp lý vào dạy học Ngữ văn theo các hình thức: tổ chức dạy học trên lớp; quản lý <br />
việc tự học, tự nghiên cứu ở nhà; dạy học dự án. Bước đầu áp dụng ở một số lớp <br />
như : 11 A2, 11 Anh 2, 10 Anh 1, 10 A2,…trong năm học vừa qua 20152016.<br />
Quá trình vận dụng đã đem đến những kết quả rất tích cực:<br />
Học sinh hưởng ứng nhiệt tình, tham gia học tập và sử dụng công thông tin <br />
tích cực, tiếp thu kiến thức và vận dụng trải nghiệm thực tế đầy hào hứng.<br />
Mục tiêu của bài học được giải quyết triệt để, học sinh chủ động lĩnh hội, <br />
chủ động phản biện và giải quyết các vấn đề không thường gặp trong tình huống <br />
mới.<br />
Từ thực tiễn cách học trên, học sinh đã chủ động và thực sự hứng thú hơn, <br />
năng lực tư duy được rèn luyện nhiều hơn, đặc biệt các năng lực hợp tác, năng lực <br />
thẩm mỹ, và năng lực giải quyết thực tiễn, năng lực sử dụng và ứng dụng CNTT <br />
đã được rèn luyện.<br />
Từ kết quả trên, chúng tôi sẽ mạnh dạn ứng dụng trong nhiều đối tượng <br />
học sinh và trong nhiều hình thức học tập hơn. Hy vọng sẽ đem đến một hình ảnh <br />
mới trong học tập và trải nghiệm bộ môn Ngữ văn, phát triển năng lực người học <br />
sinh<br />
II. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:<br />
1. Về nhận thức tư tưởng<br />
a. Nhận thức về công nghệ thông tin và vai trò của CNTT trong dạy học <br />
môn Ngữ văn <br />
9<br />
Nhận thức về quan niệm về ứng dụng CNTT trong dạy học văn: Trước kia, <br />
do quan niệm giản đơn, người dạy coi ứng dụng CNTT chỉ đơn thuần là soạn <br />
giảng những giáo án điện tử bằng phần mềm PP và sử dụng máy vi tính để soạn <br />
giảng. Đến nay, khái niệm CNTT được hiểu sâu rộng hơn, là một giải pháp trong <br />
mọi hoạt động liên quan đến đến hoạt động nghiên cứu, soạn giảng; lưu trữ, tìm <br />
kiếm, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên học tập… Và cao hơn, với E<br />
Learning, hoạt động dạy và học ngày nay được diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Trên lớp, <br />
ở nhà, ngay tại góc học tập của mình học sinh vẫn có thể nghe thầy cô giảng, vẫn <br />
được giao bài và được hướng dẫn làm bài tập, vẫn có thể nộp bài và trình bày ý <br />
kiến của mình…<br />
Nhận thức đúng về mối quan hệ giữa tích hợp CNTT và đổi mới phương <br />
pháp dạy học Ngữ văn. Đó là: không phải cứ có CNTT tham gia vào việc dạy học <br />
thì giờ học đó được coi là giờ học đổi mới; mục tiêu của tích hợp CNTT vào giờ <br />
dạy học để thúc đẩy các hoạt động dạy học, tích cực hóa vai trò của người học. <br />
Cần khẳng định rằng, CNTT chỉ là một phương tiện hỗ trợ việc dạy học . Các <br />
bài học Ngữ văn trong chương trình dạy học ở trường phổ thông hiện nay tự bản <br />
thân đã mang tính tích hợp rất cao, gắn bó khá chặt chẽ với cuộc sống thực tại. Tổ <br />
chúng tôi đã sử dụng công cụ CNTT để trình bày các nội dung liên môn, các nội <br />
dung thực tế một cách ngắn gọn và xác thực. CNTT cũng giúp chúng tôi thiết kế <br />
những bài tập, những hoạt động “dạy học vui” khoa học, hiện đại và bổ ích.<br />
Thứ nhất: Vận dụng CNTT để giảng dạy bằng bài giảng điện tử Giáo <br />
viên phải biết sử dụng thành thạo máy tính và một số phần mềm hỗ trợ cho việc <br />
soạn giáo án điện tử như PowerPoint, Adobe Presenter, Adobe Captivate, V iSpring <br />
Presenter, Lecture Maker, Violet; những phần mềm tạo video, cắt n ối video <br />
https://animoto.com, … Như phần mềm Adobe Presenter ( công cụ soạn thảo bài <br />
giảng eLearning rất tiện và dễ sử dụng) có thể giúp chuyển đổi các bài trình chiếu <br />
powerpoint sang dạng tương tác multimedia, có lời thuyết minh, các câu hỏi tương <br />
tác và khảo sát, tạo hoạt động điều khiển dẫn dắt chương trình, tạo mô phỏng một <br />
cách chuyên nghiệp. Nếu kết hợp với phần mềm Adobe Connect ( là phần mềm họp <br />
và học ảo), chúng ta có thể tạo ra môi trường học tập mọi lúc, mọi nơi, trên mọi <br />
<br />
10<br />
thiết bị, miễn là thiết bị có nối mạng với trình duyệt web và phần mềm flash player.<br />
Giáo viên sử dụng trong những tình huống dạy học cụ thể như:<br />
+ Trình chiếu hình ảnh, âm thanh và các tư liệu cần thiết về tác giả, tác phẩm <br />
để dẫn dắt khơi gợi cho HS tìm hiểu TPVH. <br />
+ Trình chiếu hình ảnh, âm thanh và các tư liệu cần thiết để hướng HS suy <br />
nghĩ về các khái niệm, thuật ngữ văn học. <br />
+ Dùng các hiệu ứng của CNTT hướng sự tập trung chú ý của HS vào những <br />
từ ngữ, hình ảnh, chi tiết, những đoạn văn bản chứa đựng nội dung bài học<br />
+ Dùng các phần mềm sơ đồ hóa kiến thức, như MindMap (sơ đồ tư duy) giúp <br />
HS tổng hợp chốt lại những vấn đề cơ bản của bài học. VD: trong những bài văn <br />
học sử, bài ôn tập các giai đoạn văn học, những bài làm văn, tiếng việt… <br />
+ Dùng các phần mềm tạo các kiểu câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm khách quan, <br />
tạo những game học tập như Violet, PP… giúp HS có hứng thú học tập và tiếp <br />
nhận kiến thức. <br />
Thứ 2. Vận dụng công nghệ thông tin vào tìm kiếm tài liệu, tra cứu thông <br />
tin trên mạng Internet<br />
Càng ngày, việc tìm kiếm thông tin trên mạng Internet càng phổ biến, vì <br />
Internet có thể coi là một kho tài liệu phong phú và đa dạng trên tất cả mọi lĩnh vực, <br />
trong đó có văn học.<br />
Chúng tôi hướng dẫn học sinh đọc, in trực tiếp hoặc lưu trữ các bài viết, bài <br />
giảng, giáo trình, công trình nghiên cứu khoa học, sách điện tử bằng cách download. <br />
Đặc biệt, việc tham khảo những web dành riêng cho một nhà văn, nhà thơ (Hồ Biểu <br />
Chánh, Nguyễn Huy Thiệp, Bích Khê…) còn giúp học sinh mở rộng vốn tri thức văn <br />
học của bản thân. Chúng tôi có thể hướng dẫn cho học sinh truy cập các website về <br />
văn học để tìm kiếm tài liệu tham khảo, tra cứu thông tin như: http://evan.com.vn; <br />
http://www.vienvanhoc.org,vn; http://vannghesongcuulong.org.vn; http://vhvn.com; <br />
http://ngonngu.net; http://phongdiep.net; http://www.vanchuongviet.org; <br />
http://phebinhvanhoc.com.vn; Ngoài ra, đối với học sinh chuyên, chúng tôi hướng <br />
dẫn các em tham khảo thêm những sách điện tử, giáo trình điện tử qua những web <br />
phục vụ học và dạy học môn Văn như: http://www.nlv.gov.vn (trang web của Thư <br />
<br />
11<br />
viện Quốc gia);http://www.thuvien.net (mạng thư viện Việt Nam); <br />
http://www.saharavn.com (siêu thị sách trực tuyến lớn nhất Việt Nam); <br />
http://www.docsach.dec.vn (thư viện trực tuyến để đọc và dowload hàng ngàn đầu <br />
sách miễn phí); http://worldebookfair.com (một trong những thư viện điện tử lớn <br />
nhất thế giới với trên 330.000 đầu sách, 100 ngôn ngữ); http://tulieu.edu.vn (website <br />
chia sẻ tư liệu dạy học với hơn 60.000 mục tư liệu); http://www.hcmup.edu.vn <br />
(website của Khoa Ngữ văn Trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh).<br />
Chúng tôi hướng dẫn học sinh khai thác những web hình ảnh, video nổi bật <br />
trên mạng internet như https://www.youtube.com để chính học sinh tìm kiếm những <br />
tài liệu phục vụ cho bài học. VD: những đoạn video giới thiệu về các nhà văn, nhà <br />
thơ: Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Thạch Lam, Nguyễn Minh Châu, Nam Cao…<br />
Thứ 3. Sử dụng các thiết bị điện tử vào quá trình dạy học<br />
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể cho học sinh xem những trích <br />
đoạn phim, các vở chèo, tuồng, nghe các bài thơ, bài hát phổ thơ do các nghệ sĩ nổi <br />
tiếng trình bày để minh hoạ cho nội dung bài giảng. Ngoài ra, trong giờ ngoại khóa, <br />
giáo viên hướng dẫn HS tìm xem bộ phim phóng tác từ các tác phẩm văn học được <br />
giảng dạy trong nhà trường như: Tắt đèn, Chí Phèo, Số đỏ, Những người khốn khổ, <br />
Chiến tranh và hoà bình, Sông Đông êm đềm, Hamlet, Ông già và biển cả, Tam <br />
quốc diễn nghĩa... Học sinh có thể xem trên mạng Internet hoặc các đĩa video bằng <br />
máy tính, ti vi,... Chính điều này đã góp một phần không nhỏ giúp các em thêm yêu <br />
môn văn.<br />
Thứ 4. Sử dụng để gửi nhận văn bản bằng thư điện tử.<br />
Khi sử dụng thư điện tử, giáo viên có thể chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi cho học <br />
sinh, đồng nghiệp những tài liệu mà mình có. Ngược lại, đồng nghiệp, học sinh nếu <br />
tìm được những tài liệu có giá trị thì cũng có thể trao đổi lại.<br />
Sử dụng thư điện tử để giao và nhận bài tập chuyên đề, báo cáo của học sinh. <br />
Như vậy, giáo viên có thể góp ý, sửa chữa trực tiếp trên máy tính cho cho học sinh <br />
của mình.<br />
Ý thức được vai trò hữu dụng của CNTT trong dạy học Ngữ văn ở bối cảnh <br />
mới, chúng tôi đã luôn cố gắng vận dụng phù hợp các tính năng trên. Tuy nhiên, để <br />
<br />
12<br />
đem lại hiệu quả cao hơn, hiện đại hơn cho quá trình dạy và học, chúng tôi tiếp tục <br />
vận dụng những phần mềm mới, ưu việt của Microsoft vào giảng dạy.<br />
b. Nhận thức đúng về dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học <br />
sinh<br />
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ <br />
nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục <br />
chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của <br />
người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự <br />
lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của <br />
người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường <br />
phổ thông. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn <br />
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và <br />
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng <br />
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi <br />
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở <br />
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển <br />
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt <br />
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ <br />
thông tin và truyền thông trong dạy và học”.Giáo dục định hướng năng lực nhằm <br />
đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn <br />
diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những <br />
tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình <br />
huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của <br />
người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.<br />
<br />
<br />
Chương trình định hướng nội Chương trình định hướng phát <br />
dung triển năng lực<br />
Mục tiêu Mục tiêu dạy học được mô tả Kết quả học tập cần đạt được mô tả <br />
giáo dục không chi tiết và không nhất chi tiết và có thể quan sát, đánh giá <br />
thiết phải quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ <br />
<br />
13<br />
được của HS một cách liên tục<br />
Nội dung Việc lựa chọn nội dung dựa vào Lựa chọn những nội dung nhằm đạt <br />
giáo dục các khoa học chuyên môn, được kết quả đầu ra đã quy định, gắn <br />
không gắn với các tình huống với các tình huống thực tiễn. Chương <br />
thực tiễn. Nội dung được quy trình chỉ quy định những nội dung <br />
định chi tiết trong chương trình. chính, không quy định chi tiết.<br />
Phương GV là người truyền thụ tri thức, GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ <br />
pháp dạy là trung tâm của quá trình dạy HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. <br />
học học. HS tiếp thu thụ động Chú trọng sự phát triển khả năng giải <br />
những tri thức được quy định quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…;<br />
sẵn. Chú trọng sử dụng các quan điểm, <br />
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích <br />
cực; các phương pháp dạy học thí <br />
nghiệm, thực hành<br />
Hình thức Chủ yếu dạy học lý thuyết trên Tổ chức hình thức học tập đa dạng; <br />
dạy học lớp học chú ý các hoạt động xã hội, ngoại <br />
khóa, nghiên cứu khoa học, trải <br />
nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng <br />
công nghệ thông tin và truyền thông <br />
trong dạy và học<br />
Đánh giá Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu <br />
kết quả dựng chủ yếu dựa trên sự ghi ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá <br />
học tập nhớ và tái hiện nội dung đã học. trình học tập, chú trọng khả năng vận <br />
của HS dụng trong các tình huống thực tiễn.<br />
<br />
<br />
Vậy những phẩm chất và năng lực nào cần rèn luyện ở học sinh phổ thông?<br />
Năng lực tự học<br />
Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được <br />
mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện.<br />
Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; thực hiện các cách <br />
học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa <br />
14<br />
chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo <br />
khoa, sách tham khảo, Internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với <br />
đề cương chi tiết, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa; ghi chú bài giảng của <br />
GV theo các ý chính; tra cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm <br />
vụ học tập.<br />
Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các <br />
nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ <br />
trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.<br />
Năng lực giải quyết vấn đề<br />
Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống <br />
có vấn đề trong học tập.<br />
Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất <br />
được giải pháp giải quyết vấn đề.<br />
Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù <br />
hợp của giải pháp thực hiện.<br />
Năng lực sáng tạo<br />
Đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; xác định và làm rõ thông <br />
tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác <br />
nhau.<br />
Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp <br />
cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được <br />
về các giải pháp đề xuất. Suy nghĩ và khái quát hoá thành tiến trình khi thực hiện <br />
một công việc nào đó; tôn trọng các quan điểm trái chiều; áp dụng điều đã biết vào <br />
tình huống tương tự với những điều chỉnh hợp lý.<br />
Hứng thú, tự do trong suy nghĩ; chủ động nêu ý kiến; không quá lo lắng về <br />
tính đúng sai của ý kiến đề xuất; phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến <br />
khác.<br />
Năng lực tự quản lý<br />
Nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của bản thân trong học <br />
tập và trong giao tiếp hàng ngày; kiềm chế được cảm xúc của bản thân trong các <br />
<br />
15<br />
tình huống ngoài ý muốn.<br />
Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình; xây dựng và thực hiện được <br />
kế hoạch nhằm đạt được mục đích; nhận ra và có ứng xử phù hợp với những tình <br />
huống không an toàn.<br />
Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của bản thân trong <br />
học tập và trong cuộc sống hàng ngày.<br />
Đánh giá được hình thể của bản thân so với chuẩn về chiều cao, cân nặng; <br />
nhận ra được những dấu hiệu thay đổi của bản thân trong giai đoạn dậy thì; có ý <br />
thức ăn uống, rèn luyện và nghỉ ngơi phù hợp để nâng cao sức khoẻ; nhận ra và <br />
kiểm soát được những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ và tinh thần trong môi <br />
trường sống và học tập.<br />
Năng lực giao tiếp<br />
Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của <br />
việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp.<br />
Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao <br />
tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp.<br />
Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối <br />
tượng và bối cảnh giao tiếp.<br />
Năng lực hợp tác<br />
Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định <br />
được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy <br />
mô phù hợp;<br />
Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; <br />
phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong <br />
đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho <br />
nhóm phân công;<br />
Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả <br />
làm việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù <br />
hợp;<br />
Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh <br />
<br />
16<br />
thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm;<br />
Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu <br />
mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.<br />
Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông<br />
Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể; nhận <br />
biết các thành phần của hệ thống ICT cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ <br />
học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ <br />
khác nhau, tại thiết bị và trên mạng.<br />
Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm kiếm <br />
được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp; <br />
đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập <br />
mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng thông <br />
tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống;<br />
Năng lực sử dụng ngôn ngữ<br />
Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện kể, <br />
lời giải thích, cuộc thảo luận; nói chính xác, đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày <br />
được nội dung chủ đề thuộc chương trình học tập; đọc hiểu nội dung chính hay nội <br />
dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn; viết đúng các dạng văn bản về những chủ <br />
đề quen thuộc hoặc cá nhân ưa thích; viết tóm tắt nội dung chính của bài văn, câu <br />
chuyện ngắn;<br />
Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu; hiểu từ vựng thông dụng được thể <br />
hiện trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ, thông qua các ngữ cảnh có nghĩa; phân <br />
tích được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các loại câu trần thuật, câu hỏi, câu <br />
mệnh lệnh, câu cảm thán, câu khẳng định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép, câu <br />
phức, câu điều kiện; c) Đạt năng lực bậc 2 về 1 ngoại ngữ<br />
Năng lực tính toán<br />
Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa, khai căn) trong <br />
học tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể sử dụng các kiến thức, k ỹ năng về đo <br />
lường, ước tính trong các tình huống quen thuộc.<br />
Sử dụng được các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các số và của các <br />
<br />
17<br />
hình hình học; sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một số tình <br />
huống đơn giản hàng ngày; hình dung và có thể vẽ phác hình dạng các đối tượng, <br />
trong môi trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng.<br />
Hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình <br />
huống học tập và trong đời sống; bước đầu vận dụng được các bài toán tối ưu <br />
trong học tập và trong cuộc sống; biết sử dụng một số yếu tố của lôgic hình thức <br />
để lập luận và diễn đạt ý tưởng.<br />
Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được máy tính cầm tay <br />
trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày; bước đầu sử dụng máy vi tính <br />
để tính toán trong học tập.<br />
Từ các phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những phẩm <br />
chất, và năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt <br />
động giáo dục.<br />
c. Nắm vững những ưu việt trong khai thác một số phần mềm mới<br />
Trong thời đại phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, các nhà cung <br />
cấp dịch vụ phần mềm luôn tìm cách để nâng cấp sản phẩm nhằm đáp ứng tốt <br />
nhất cho người sử dụng. Sự ra đời của Office 365 đã đánh dấu sự phát triển mạnh <br />
mẽ của hãng Microsoft. Office 365 là bộ công cụ văn phòng của Microsoft dựa trên <br />
nền tảng điện toán đám mây có thể sử dụng trên máy tính để bàn, máy tính xách tay, <br />
máy tính bảng, điện thoại di động và tương thích với hầu hết mọi hệ điều hành <br />
phổ biến nhất như Windows, iOS, Android, Blackberry… để phục vụ công việc và <br />
học tập. Nó là gói phần mềm văn phòng phổ biến nhất của Microsft hiện nay. Nó <br />
đang và sẽ trở thành công cụ hữu ích phục vụ cho giáo dục, đặc biệt trong việc đổi <br />
mới phương pháp dạy và học theo hướng phát triển năng lực người học trong thế kỉ <br />
XXI.<br />
* Tính tương tác <br />
Bộ Office 365 ra đời với những tính năng nổi bật như: Office online: Word, <br />
Excel, PowerPoint; Sway; Skype for Business; OneNote; NoteBook; OneDrive <br />
(skyDrive); Docs.com; Planner… đã thực sự cần thiết đối với các nhà giáo dục. <br />
<br />
<br />
<br />
18<br />
Hình 2: Giao diện trang chủ của Office 365<br />
Trước đây, khi sử dụng các phần mềm Word, Excel, PowerPoint của <br />
Microsoft trên máy tính cố định để soạn thảo nội dung dạy học và giảng dạy trên <br />
lớp, giáo viên luôn phải mang theo máy tính cá nhân, làm việc ở một nơi cố định. <br />
Hiện nay, với sự tương tác cao của Office Online, giáo viên có thể thực hiện bài <br />
giảng của mình mọi lúc, mọi nơi, trên mọi thiết bị như: Điện thoại thông minh <br />
Iphone, Máy tính bảng Ipad, Máy tính cố định, Máy tính xách tay… khi có mạng <br />
Internet. Việc chuẩn bị thiết bị cho giờ giảng của giáo viên, vì thế, cũng nhanh gọn <br />
và tiện lợi hơn.<br />
Đặc biệt, tính tương tác nằm ở chính tính ưu việt của từng sản phẩm. <br />
Bộ Office online gồm Word Online, Excel Online, PowerPoint Online, One <br />
Note Online, Outlook.com… đang cạnh tranh mạnh mẽ với Google Docs của <br />
Google, sẽ dần thay thế phần mềm văn phòng Office ở máy cố định. Vì Office <br />
Online là một ứng dụng web chạy trực tiếp từ trình duyệt của bạn, Office Online sẽ <br />
chạy trên tất cả mọi nền tảng từ Linux, Chromebook, đến iPad và tablet Android. <br />
Nó cũng không đòi hỏi cài đặt bất kỳ plugin đặc biệt nào và hoạt động trên bất kỳ <br />
trình duyệt web phổ biến như Firefox, Chrome và Safari mà không chỉ riêng trên <br />
Internet Explorer của Microsoft. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
Hình 3: Những sản phẩm của Office Online<br />
Cũng giống như Google Docs, nó được cung cấp miễn phí cho người dùng, <br />
các ứng dụng dựa trên web và chạy trực tiếp từ trình duyệt của bạn. Ưu điểm đầu <br />
tiên là phiên bản trực tuyến đã được lược bỏ rất nhiều tính năng để giảm thiểu <br />
dung lượng tải về và rút ngắn thời gian chờ đợi khi người dùng yêu cầu được sử <br />
dụng. Vì vậy, những tính năng của Office 365 trên “mây” chỉ đủ để phục vụ một <br />
phần nào nhu cầu của công việc soạn thảo cơ bản. Nó được dùng để hỗ trợ tạo các <br />
bài thuyết trình, các tài liệu và bảng tính. Và quan trọng là Office Online sẽ lưu tài <br />
liệu của bạn trong các định dạng tập tin Microsoft Office như DOCX, XLSX và <br />
PPTX. Do đó mà Office Online có khả năng tương thích tốt hơn với các tập tin <br />
Microsoft Office mà bạn đang sử dụng trên máy tính. Điều này thì Google Docs <br />
chưa hoàn hảo được như Office Online. Hơn nữa, giao diện của phần mềm này gần <br />
gũi và thân thiện với người dùng Office ở máy tính bàn. Trơn tru, mượt mà, tốc độ <br />
nhanh và cực kỳ thông minh là những gì Office 365 mang đến cho bạn. Office 365 <br />
có thể gợi ý bạn ở những tình huống cần thiết, như lỗi chính tả khi soạn thảo, gợi <br />
ý hàm khi tính toán,…; nhờ đó bạn sẽ làm việc hiệu quả hơn khi sử dụng Office <br />
365. Các thao tác bôi đen để chọn vùng dữ liệu, tính toán và xử lý trong Excel cũng <br />
có tốc độ nhanh hơn hẳn các phiên bản cũ.<br />
Một ưu điểm tuyệt vời khác là Office 365 tăng cường thêm chế độ save to <br />
OneDrive giúp bạn có thêm một bản copy được lưu trữ trên đám mây một cách an <br />
toàn và tiện dụng khi chia sẻ. Chính vì thế, ngay từ khi mới ra đời, Office Online đã <br />
<br />
20<br />
được các nhà giáo dục tiếp cận và sử dụng trong việc soạn thảo giáo án và giảng <br />
dạy. <br />
Tiếp nữa, Microsoft còn cung cấp bộ công cụ hỗ trợ soạn giảng rất hữu hiệu <br />
là OneNote và OneDrive.<br />
OneNote – công cụ này đã xuất hiện trong những bộ Office trước đó như <br />
Office 2002, Office 2003 nhưng phải tới Office 2013 thì nó được cải tiến vượt bậc <br />
với những chức năng mạnh mẽ, đặc biệt nó đã được lưu trữ trực tuyến trên điện <br />
toán đám mây. Vì thế, người dùng có thể xem được OneNote trên mọi thiết bị thông <br />
minh từ máy tính tới điện thoại. OneNote là một nơi để làm hầu hết tất cả mọi thứ <br />
như: ghi chú nhanh, soạn thảo văn bản, lưu trữ, làm việc nhóm… Nhờ có OneNote, <br />
mọi người cùng làm việc. Ý tưởng có thể phát sinh từ nhiều nguồn, nhưng tất cả <br />
cần tập trung tại một nơi – OneNote. Nếu học sinh thích nhập dữ liệu, OneNote có <br />
thể xử lý văn bản, danh mục, bảng biểu, tệp đính kèm, đường dẫn một cách dễ <br />
dàng. Nếu học sinh thích viết tay và phác thảo sơ đồ, OneNote có thể tự động biến <br />
chữ viết tay thành ký tự như gõ từ bàn phím. Học sinh có thể viết lên bất kỳ chỗ <br />
nào trong trang như viết lên giấy vậy khỏi phải bận tâm về bố cục. Đối với giáo <br />
viên, với OneNote, có thể sắp xếp giáo án và nội dung khóa học trong vở bài làm kỹ <br />
thuật số truy xuất được với chức năng tìm kiếm. Mỗi vở bài làm có phần dành <br />
riêng cho mỗi học sinh làm bài, một thư viện các tài liệu phát và trang phối hợp <br />
chung cho bài giảng và hoạt động sáng tạo. Có thể xem nội dung vở bài làm từ mọi <br />
thiết bị, dù là online hay offline. Có thể nói, OneNote là một công cụ tuyệt vời của <br />
giáo viên. Nó dễ dàng trong việc sử dụng, giúp tiết kiệm thời gian và cá biệt hóa tài <br />
liệu dạy – học. GV có thể dễ dàng tuỳ chỉnh một notebook OneNote với ghi chú cá <br />
nhân (personal notes), liên kết (links), và thông tin để tham khảo sau này. <br />
OneNote là một công cụ tuyệt vời để sử dụng cho các đối tượng khác vị trí <br />
địa lý vì khả năng tương tác (Collaboration) cho phép hoạt động lớp năng động. <br />
Giáo viên và học sinh có thể chia sẻ tài liệu với mọi người trong OneNote. Giáo <br />
viên có thể làm việc với các nhóm học sinh – trong một Notebook được chia sẻ. Tất <br />
cả mọi người có thể tùy chỉnh một lúc khi kết nối mạng hoặc xem và chỉnh sửa <br />
ngay cả khi không kết nối vào mạng. OneNote liên tục kết hợp các thay đổi mỗi khi <br />
<br />
21<br />
bất cứ thành viên nào trong nhóm cập nhật Notebook. Một Notebook được chia sẻ <br />
sẽ rất hiệu quả để giúp nhóm xem những thông tin đã được chia sẻ. Nó thực sự cần <br />
thiết và hữu hiệu trong hoạt động học tập theo nhóm, trong những bài học dự án. <br />
Còn OneDrive là một dịch vụ lưu trữ trực tuyến miễn phí của Microsoft, đối <br />
với người dùng thông thường thì có thể được miễn phí lên đến 35G, hoặc với <br />
người dùng thuê bao Microsoft Office 365 thì mức lưu trữ là 1Tera byte (~1000Gb). <br />
(Thời điểm 11/2014). OneDrive có tính năng nổi bật là lưu trữ và chia sẻ thông tin ở <br />
bất cứ nơi nào, thời gian nào. Người dung có th<br />
̀ ể lưu trữ bất kỳ loại tập tin nào trên <br />
OneDrive, bao gồm cả hình ảnh, video, các têp văn b<br />
̣ ản và sau đó dễ dàng truy nhập <br />
chúng từ bất kỳ máy tính hoặc thiết bị di động nào có kết nối Internet. OneDrive <br />
cũng sắp xếp các tập tin theo loại, mang lại sự tiện dụng và dễ dàng tìm thấy <br />
những gì người dùng cần.<br />
Thông thường, muốn lưu trữ tài liệu của mình, người dùng có thể gửi email <br />
tài liệu lên hòm thư trực tuyến hoặc sử dụng ổ đĩa Flash USB. Còn với OneDrive, <br />
cho dù người dùng làm việc trên máy tính xách tay hay làm việc trên một bài thuyết <br />
trình, xem hình ảnh trên máy tính bảng hoặc trên điện thoại, người dùng đều nhận <br />
được tệp tin của mình trên OneDrive, chỉ cần thiết bị làm việc có kết nối mạng <br />
Internet.<br />
Nếu trong Google Drive, người dùng sẽ nhận được 15GB dung lượng lưu <br />
trữ, bao gồm cả hình ảnh, video, tài liệu, các file Photoshop và nhiều loại tập tin <br />
khác. Tuy nhiên, người dung s<br />
̀ ẽ phải chia sẻ nó với tài khoản Gmail, Google+ và <br />
cũng như các tập tin mà bạn đã tạo trong Google Drive. Điểm mạnh nhất của <br />
OneDrive chính là được tich h<br />
́ ợp với các ứng dụng Microsoft Office như Word, <br />
PowerPoint. Nếu bạn sử dụng phần mềm Office 365, khi mở một tài liệu được lưu <br />
trong OneDrive, người dùng có thể chỉnh sửa chúng cùng với những người khác <br />
trong cùng một thời gian. Người dùng cũng có thể nhìn thấy rõ được những thay đổi <br />
mà người khác đang thực hiên.<br />
̣<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
22<br />
Hình 4: Tệp lưu trữ One Drive.<br />
Về dung lượng, OneDrive cho phép người dùng mua thêm dung lượng. Vì <br />
thế, người dùng có thể lưu trữ được những tài liệu cần thiết phục vụ cho giảng <br />
dạy và học tập của bản thân trên OneDrive.<br />
Tiếp đến phải kể tới bộ Sway và Docs.com. Đầu những năm 2014, <br />
Microsoft cung cấp một công cụ trình chiếu mới thay cho PowerPoint truyền thống <br />
là Microsoft Sway. Gần đây, hãng phần mềm này chính thức công bố sản phẩm <br />
Office Sway với thiết kế hiện đại, cách trình bày nội dung đơn giản, chuyên nghiệp. <br />
Sway thoạt đầu tưởng giống như một phiên bản PowerPoint trên điện thoại <br />
di động và trên nền web. Nhưng cách dùng và tính năng của nó thì thuận tiện hơn <br />
rất nhiều. Nếu sử dụng PowerPoint truyền thống, người dùng phải tự thiết lập <br />
từng bước của bài thuyết trình từ chọn hình nền, hiệu ứng cho từng slide thì với <br />
Sway, người dùng chỉ cần thêm nội dung, còn lại Sway tự động khởi tạo để có một <br />
sản phẩm thuyết trình ưng ý. Những hình ảnh, video và văn bản khi được thêm vào <br />
sẽ tự động được bố trí và sắp xếp lại. Những nội dung này khi được đưa vào Sway <br />
sẽ ngay lập tức được sắp xếp như giao diện của một cuốn sách nhỏ. Nếu chưa hài <br />
lòng với bố cục, việc của bạn đơn giản chỉ là nhấn Remix. Hơn nữa, nội dung <br />
Sway khi mở trên các thiết bị khác nhau sẽ được tự động sắp xếp lại cho sắc nét và <br />
chuyên nghiệp hơn. Như vậy, khả năng tự động hóa của Sway là rất cao. Đặc biệt, <br />
Sway có khả năng kết nôí và chia sẻ mạnh mẽ. Người dùng có thể dễ dàng chèn <br />
23<br />
các nội dụng từ trang mạng xã hội như Facebook (FB, Tech30), YouTube hoặc các <br />
thiết bị cá nhân bằng cách đơn giản là kéo và thả (drag and drop). Đồng thời, người <br />
dùng có thể chia sẻ tập tin trình chiếu Sway qua URL được tạo ra bởi chương trình. <br />
Chúng có thể được xem trên bất kỳ trình duyệt web và thiết bị nào. Loại bỏ nỗi lo <br />
tương thích về các định dạng tập tin.<br />
Với Docs.com – một dịch vụ chia sẻ tài liệu văn phòng trực tuyến của <br />
Microsoft – người dùng không chỉ tạo và chia sẻ tài liệu trực tuyến (như Word, <br />
Excel, PowerPoint…) một cách dễ dàng thuận tiện mà còn có thể thêm vào các <br />
trường dữ liệu hỗ trợ chia sẻ, bình luận bên cạnh tài liệu. <br />
So với các công cụ biên tập và lưu trữ tài liệu trực tuyến như Google docs, <br />
SlideShare, Scribd thì Docs. com còn vượt trội hơn. Nhờ sự kết nối của Docs.com <br />
với Facebook, những tài liệu trên Docs.com có thể được chia sẻ và chỉnh sửa bởi <br />
bạn bè của người dùng một cách dễ dàng, thuận tiện. <br />
Một ưu điểm nữa, Docs.com được xây dựng trên nền tảng của Microsoft <br />
Office 2010 của hệ điều hành windown mà chúng ta quen dùng nên giao diện làm <br />
việc của Docs.com rất thân thiện với người sử dụng. Bởi vậy, Docs.com hứa hẹn <br />
sẽ là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên và học sinh trong tương lai.<br />
Ngoài ra, người sử dụng phần mềm của hãng này còn đặc biệt quan tâm tới <br />
bộ công cụ Office mix. Office Mix là phần mềm văn phòng nổi tiếng nhất thế giới <br />
khi mà nó mang lại năng suất làm việc tốt nhất cho giới văn phòng và giáo viên trên <br />
lớp học.<br />
Office Mix được coi là một addin cho Power Point 2013 giúp tăng cường khả năng <br />
trình chiếu video và thực hiện các bài học tương tác hướng tới những người dùng <br />
trong lĩnh vực giáo dục. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
24<br />
Hình 5: