intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Vận dụng một số phần mềm mới của Microsoft vào dạy học Ngữ văn để phát huy năng lực của học sinh

Chia sẻ: Lê Văn Nguyên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:68

221
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm đề tài "Vận dụng một số phần mềm mới của Microsoft vào dạy học Ngữ văn để phát huy năng lực của học sinh" nhằm giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giao tiếp, trong đó có cả kĩ năng thu thập và xử lí thông tin để triển khai những bài viết hay bài nghiên cứu nhỏ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Vận dụng một số phần mềm mới của Microsoft vào dạy học Ngữ văn để phát huy năng lực của học sinh

SỞ GIÁO DỤC ­ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH<br /> TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG<br /> (TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN)<br /> <br /> (TÊN CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BÁO CÁO SÁNG KIẾN<br /> <br />   <br /> <br /> SÁNG KI ẾN D<br />        (Tên sáng ki Ự THI CẤP TỈNH<br /> ến)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> VẬN DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM MỚI <br /> CỦA MICROSOFT VÀO D ẠY HỌC NGỮ <br /> Tác giả:...................................................................<br /> VĂN <br /> Trình độ chuyên môn:...........................................<br /> <br /> ĐỂ PHÁT HUY NĂNG L ỰC CỦA HỌC SINH<br /> Chức vụ:.................................................................<br /> <br /> Nơi công tác:...................................................................<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Đồng tác giả:  Vũ Thanh Huyền<br />                          Nguyễn Thị Hồng<br />                         Trần Hải Tú<br /> Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ văn<br /> Chức vụ:            Giáo viên <br /> Nơi công tác: THPT chuyên Lê Hồng Phong, Nam Định 1<br /> THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Tên sáng kiến: Vận dụng một số  phần mềm mới của Microsoft vào dạy <br /> học Ngữ văn để phát huy năng lực của học sinh<br /> 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Ngữ văn THPT<br /> 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: <br /> Từ ngày 20 tháng 10 năm 2015  đến ngày 20 tháng 4 năm 2016<br /> 4. Tác giả: <br />  Họ và tên: Vũ Thanh Huyền<br />  Năm sinh: 1979<br />  Nơi thường trú: 153/703 Trường Chinh­ phường Hạ Long­ TP Nam Định<br />  Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ Văn<br />  Chức vụ công tác: Giáo viên<br />  Nơi làm việc: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong<br />  Địa chỉ liên hệ: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong<br />  Điện thoại: 0915362802<br /> Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:  .%<br /> 5. Đồng tác giả <br />  Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng<br />  Năm sinh: 1981<br />  Nơi thường trú: 53 Nguyễn Thi, Thống Nhất, Nam Định<br />  Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ Văn<br />  Chức vụ công tác: Giáo viên<br />  Nơi làm việc: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong<br />  Địa chỉ liên hệ: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong<br />  Điện thoại: 0917350299<br /> Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:  …….%<br /> 2<br /> 6. Đồng tác giả <br /> Họ và tên: Trần Hải Tú<br />  Năm sinh: <br />  Nơi thường trú:<br />  Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ Văn<br />  Chức vụ công tác: Giáo viên<br />  Nơi làm việc: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong<br />  Địa chỉ liên hệ: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong<br />  Điện thoại: <br /> Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:  …….%<br /> 7. Đơn vị áp dụng sáng kiến: <br /> Tên đơn vị: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong<br /> Địa chỉ: Phường Vị Xuyên­ Nam Định<br /> Điện thoại: 03503640297<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3<br /> MỤC LỤC<br /> <br /> <br /> STT TRANG<br /> Chương I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến 5<br /> Chương II  Mô tả giải pháp 7<br /> I. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến  7<br /> II. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 9<br /> 1. Về nhận thức tư tưởng 9<br /> 2. Giải pháp trọng tâm 25<br /> a. Học và thực hành đồng bộ  các phần mềm mới trong giáo viên   25<br /> và học sinh<br />  b. Ứng dụng một số phần mềm trong dạy học Ngữ văn để  phát   31<br /> huy năng lực  người học sinh<br /> III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại 52<br />  1. Hiệu quả kinh tế  52<br /> 2. Hiệu quả về mặt xã hội 52<br /> Chương III. Kết luận 61<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 62<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4<br /> Chương I  Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến<br /> <br /> <br /> 1. Xuất phát từ định hướng đổi mới dạy và học trong trường phổ thông:<br />  Trong bối cảnh mới của xã hội hiện đại, nền kinh tế tri thức phát triển, để đáp <br /> ứng yêu cầu của xu hướng toàn cầu hóa, đổi mới là một đòi hỏi bức thiết, trong đó <br /> giáo dục được ưu tiên hàng đầu.  Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi <br /> mới giáo dục là chuyển từ  nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực  <br /> tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy  <br /> tính chủ  động,  sáng tạo của người học.  Định hướng quan trọng trong  đổi mới  <br /> phương pháp dạy học (PPDH)  là phát huy tính tích cực, tự  lực và sáng tạo, phát <br /> triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là <br /> những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông.<br /> Nghị quyết Hội nghị Trung  ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo  <br /> dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ  phương pháp dạy và học theo  <br /> hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,  <br /> kỹ  năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ  máy  <br /> móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để  người  <br /> học tự  cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ  học  <br /> chủ yếu trên lớp sang tổ  chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã  <br /> hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và  <br /> truyền thông trong dạy và học”. Để  thực hiện tốt mục tiêu về  đổi mới căn bản, <br /> toàn diện GD&ĐT theo Nghị  quyết số 29­NQ/TW, cần có nhận thức đúng về  bản <br /> <br /> <br /> <br /> 5<br /> chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người  <br /> học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.<br /> 2. Xuất phát từ yêu cầu của giáo dục hiện đại:<br /> Hội nhập là xu thế tất yếu của các nước đang phát triển trên thế giới. Để trở <br /> thành một công dân toàn cầu năng động, những người có thể nhanh chóng thích nghi <br /> và hòa nhập tại những đất nước khác biệt hoàn toàn so với quê hương của họ; <br /> nhanh chóng hội nhập vào thế giới phẳng, hội nhập vào từng quốc gia mà họ  đến; <br /> xây dựng sự  nghiệp cho công ty, đại diện cho đất nước họ  mang quốc tịch.  Trong <br /> xã hội ngày càng hội nhập và phát triển, trở thành một Công Dân Toàn Cầu đang là <br /> một xu hướng và mục tiêu hướng tới của nhiều người, nhiều bạn trẻ. Để đón đầu <br /> xu hướng này, nhiều trường phổ thông đã chủ trương ngoài việc giáo dục các năng <br /> lực đặc thù, chuyên biệt cho người học, còn quan tâm sâu sắc đến các năng lực giúp  <br /> người học mở rộng không gian lớp học, mở rộng khả năng thích ứng và giải quyết  <br /> vấn đề  của mình trong những tình huống khác nhau. Trong đó năng lực sử  dụng  <br /> công nghệ thông tin để  học tập, kết nối đặc biệt có vai trò quan trọng. Đồng thời,  <br /> xu hướng công nghệ  đang phát triển như  vũ bão, đòi hỏi người dạy và học phải  <br /> không ngừng trau dồi, cập nhật những tính năng mới nhất, đáp ứng yêu cầu của xã <br /> hội, hiện đại.<br /> 3. Xuất phát từ đặc thù của bộ môn Ngữ văn:  <br /> Đối với môn Ngữ văn trong nhà trường, mục tiêu cơ bản và đặc thù là: Giúp <br /> học sinh rèn luyện kĩ năng giao tiếp, trong đó có cả kĩ năng thu thập và xử lí thông <br /> tin để triển khai những bài viết hay bài nghiên cứu nhỏ;   Thông qua những tác phẩm <br /> văn học đặc sắc, giúp học sinh phát triển năng lực thẩm mỹ, khám phá bản thân và  <br /> thế  giới xung quanh, thấu hiểu giá trị  nhân bản và thân phận của con người; Giúp <br /> học sinh phát triển năng lực tư duy, đặc biệt là tư  duy phản biện, sự tự tin, tính tự <br /> lập và tinh thần cộng đồng; Trang bị  cho học sinh uyđặc thù môn học. Đặt ra vấn <br /> đề là sử dụng các phần mềm mới của Microsoft như thế nào cho phù hợp với đặc <br /> thù bộ môn? Vận dụng như thế nào để phát huy năng lực trên? <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 6<br /> Chương II  Mô tả giải pháp<br /> <br /> <br /> I. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến <br /> 1. Việc vận dụng công nghệ thông tin vào dạy và học môn Ngữ văn hiện nay:<br /> a. Do đặc thù môn học là quá trình làm thức dậy những xúc cảm thẩm mỹ, <br /> hình thành những năng lực chuyên biệt như ngôn ngữ, giao tiếp, tạo lập văn bản…<br /> nên vận dụng công nghệ thông tin (CNTT)  không được nhiều, là công việc đòi hỏi  <br /> sự khéo léo, linh hoạt  của người giáo viên. Mặt khác, trong quá trình vận dụng, còn <br /> tồn tại nhiều quan điểm cực đoan. Đôi khi, giáo viên coi việc sử dụng CNTT là để <br /> thay thế  cho phần viết bảng và lời trình bày của mình nên đã chuyển toàn bộ  nội  <br /> dung bài học vào máy, rồi chiếu lên màn hình.<br /> Vì thế, khi lên lớp, giáo viên Ngữ  văn trở  thành k ỹ  thuật viên điều khiển <br /> chương trình hoạt động; còn học sinh, thay vì tham gia các hoạt động khám phá bài  <br /> học, thực hiện các thao tác cụ thể để nắm bắt kiến thức khoa học và k ỹ năng thực <br /> hành, các em chỉ  việc ngồi đọc màn hình, nghe phần âm thanh cài sẵn, đơn thuần  <br /> như  là những khán giả. Với quan niệm giản đơn này, CNTT gần như  không có ý  <br /> nghĩa gì đối với việc góp phần thay đổi phương pháp dạy học thụ động. <br /> 7<br /> Ở một trình độ sử dụng CNTT khá hơn, đôi khi giáo viên thiết kế những bài  <br /> học với những chế độ kỹ thuật phức tạp; trang trí cầu kì, bắt mắt; nhiều hình ảnh, <br /> nhiều chuyển động, nhiều đường link…. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Một slide  của bài học Văn học Việt Nam từ X – XIX.<br /> Theo quan điểm này, giờ  học Ngữ  văn không còn thể  hiện tính đặc thù của <br /> bộ môn, không xuất phát và hướng tới các tri thức Ngữ  văn cần đạt mà đơn thuần  <br /> là buổi trình diễn thành tựu của CNTT. Điều này chỉ  có tác dụng kích thích tính tò  <br /> mò, hiếu kì của học sinh, làm phân tán sự  chú ý từ  bài học Ngữ  văn sang các kỹ <br /> năng CNTT, làm giảm sút chất lượng và hiệu quả dạy học Ngữ văn. <br /> Một bộ phận không nhỏ giáo viên có ý thức vận dụng nhưng không chịu cập <br /> nhật những phần mềm mới, những tính năng tiện ích của công nghệ  thông tin cho  <br /> nên dễ bị tụt hậu, không theo kịp xu hướng của thời đại mới<br /> Bởi vậy, thay đổi quan niệm, nhìn nhận đúng vai trò của việc  ứng dụng <br /> CNTT như một xu thế tất yếu là điều cần thiết phải chuyển đổi nhanh chóng trong <br /> dạy học Ngữ văn hiện nay<br /> b.  Trình  độ,  kiến  thức   về   CNTT,   kỹ  năng  sử   dụng máy  tính   và các <br /> phương tiện hỗ trợ của giáo viên không đồng đều, thậm chí có người chỉ dùng <br /> máy tính với mục đích duy nhất là soạn thảo văn bản. Vì thế, muốn vận dụng <br /> những tính năng mới, phần mềm mới, cần có giải pháp mang tính đồng bộ.<br /> c. Về phía học sinh: một số ít có điều kiện sử dụng máy tính, đặc biệt học  <br /> sinh nông thôn. Do vậy, việc giao bài, trao đổi bài học qua mạng Internet còn hạn  <br /> <br /> 8<br /> chế và gặp khó khăn khi  tiến hành đồng bộ. Tuy vậy, có một tín hiệu đáng mừng là <br /> đại bộ phận các bạn trẻ đang hoàn thiện kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin khá  <br /> tốt; phần lớn các em được trang bị  thiết bị  di động thông minh; nhà trường có chỉ <br /> đạo quyết liệt trong trang bị cơ sở vật chất hiện đại, đồng bộ, trong đào tạo năng <br /> lực sử  dụng công nghệ  cho giáo viên và học sinh; Có nhiều cuộc thi về  sử  dụng <br /> thành thạo tin học văn phòng cấp quốc gia đã kích thích sự  ham học hỏi và rèn <br /> luyện CNTT của học sinh.<br /> d. Dạy học Ngữ văn trên cơ sở vận dụng một số phần mềm mới <br /> ­ Chúng tôi đã ứng dụng một số phần mềm mới nhất của Microsoft một cách <br /> hợp lý vào dạy học Ngữ văn theo các hình thức: tổ chức dạy học trên lớp; quản lý <br /> việc tự học, tự nghiên cứu ở nhà; dạy học dự án. Bước đầu áp dụng ở một số lớp <br /> như : 11 A2, 11 Anh 2, 10 Anh 1, 10 A2,…trong năm học vừa qua 2015­2016.<br /> ­ Quá trình vận dụng đã đem đến những kết quả rất tích cực:<br /> Học sinh hưởng  ứng nhiệt tình, tham gia học tập và sử  dụng công thông tin  <br /> tích cực, tiếp thu kiến thức và vận dụng trải nghiệm thực tế đầy hào hứng.<br /> Mục tiêu của bài học được giải quyết triệt để, học sinh chủ  động lĩnh hội,  <br /> chủ  động phản biện và giải quyết các vấn đề  không thường gặp trong tình huống  <br /> mới.<br /> Từ thực tiễn cách học trên,  học sinh đã chủ  động và thực sự  hứng thú hơn, <br /> năng lực tư duy được rèn luyện nhiều hơn, đặc biệt các năng lực hợp tác, năng lực <br /> thẩm mỹ, và năng lực giải quyết thực tiễn, năng lực sử  dụng và  ứng dụng CNTT <br /> đã được rèn luyện.<br /> ­ Từ  kết quả  trên, chúng tôi sẽ  mạnh dạn  ứng dụng trong nhiều đối tượng <br /> học sinh và trong nhiều hình thức học tập hơn. Hy vọng sẽ đem đến một hình ảnh <br /> mới trong học tập và trải nghiệm bộ  môn Ngữ  văn, phát triển năng lực người học <br /> sinh<br /> II. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:<br /> 1. Về nhận thức tư tưởng<br /> a.  Nhận thức về công nghệ thông tin và vai trò của CNTT trong dạy học  <br /> môn Ngữ văn <br /> 9<br /> ­ Nhận thức về quan niệm về  ứng dụng CNTT trong dạy học văn: Trước kia, <br /> do quan niệm giản đơn,   người dạy coi  ứng dụng CNTT chỉ  đơn thuần là soạn  <br /> giảng những giáo án điện tử  bằng phần mềm PP và sử  dụng máy vi tính để  soạn  <br /> giảng. Đến nay, khái niệm CNTT được hiểu sâu rộng hơn, là một giải pháp trong <br /> mọi hoạt động liên quan đến đến hoạt động nghiên cứu, soạn giảng; lưu trữ, tìm <br /> kiếm, trao đổi, chia sẻ  kinh nghiệm và tài nguyên học tập… Và cao hơn, với E­<br /> Learning, hoạt động dạy và học ngày nay được diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Trên lớp, <br /> ở nhà, ngay tại góc học tập của mình học sinh vẫn có thể nghe thầy cô giảng, vẫn <br /> được giao bài và được hướng dẫn làm bài tập, vẫn có thể  nộp bài và trình bày ý  <br /> kiến của mình…<br /> ­  Nhận thức đúng về  mối quan hệ  giữa tích hợp CNTT và đổi mới phương <br /> pháp dạy học Ngữ văn. Đó là: không phải cứ  có CNTT tham gia vào việc dạy học <br /> thì giờ  học đó được coi là giờ  học đổi mới; mục tiêu của tích hợp CNTT vào giờ <br /> dạy học để  thúc đẩy các hoạt động dạy học, tích cực hóa vai trò của người học.  <br /> Cần khẳng định rằng, CNTT chỉ  là một phương tiện hỗ  trợ  việc dạy học . Các <br /> bài học Ngữ  văn trong chương trình dạy học  ở  trường phổ  thông hiện nay tự  bản <br /> thân đã mang tính tích hợp rất cao, gắn bó khá chặt chẽ với cuộc sống thực tại. Tổ <br /> chúng tôi đã sử  dụng công cụ  CNTT để  trình bày các nội dung liên môn, các nội <br /> dung thực tế  một cách ngắn gọn và xác thực. CNTT cũng giúp chúng tôi thiết kế <br /> những bài tập, những hoạt động “dạy học vui” khoa học, hiện đại và bổ ích.<br /> Thứ  nhất: Vận dụng CNTT để  giảng dạy bằng bài giảng điện tử  Giáo <br /> viên phải biết sử dụng thành thạo máy tính và một số  phần mềm hỗ  trợ cho việc  <br /> soạn giáo án điện tử như PowerPoint, Adobe Presenter, Adobe Captivate, V­ iSpring  <br /> Presenter,   Lecture   Maker,   Violet;   những   phần   mềm   tạo   video,   cắt   n ối   video  <br /> https://animoto.com, …   Như  phần mềm Adobe Presenter ( công cụ  soạn thảo bài  <br /> giảng e­Learning rất tiện và dễ sử dụng) có thể giúp chuyển đổi các bài trình chiếu <br /> powerpoint sang dạng tương tác multimedia, có lời thuyết minh, các câu hỏi tương <br /> tác và khảo sát, tạo hoạt động điều khiển dẫn dắt chương trình, tạo mô phỏng một  <br /> cách chuyên nghiệp. Nếu kết hợp với phần mềm Adobe Connect ( là phần mềm họp  <br /> và học  ảo), chúng ta có thể  tạo ra môi trường học tập mọi lúc, mọi nơi, trên mọi  <br /> <br /> 10<br /> thiết bị, miễn là thiết bị có nối mạng với trình duyệt web và phần mềm flash player.<br /> ­ Giáo viên sử dụng trong những tình huống dạy học cụ thể như:<br /> + Trình chiếu hình ảnh, âm thanh và các tư liệu cần thiết về tác giả, tác phẩm  <br /> để dẫn dắt khơi gợi cho HS tìm hiểu TPVH. <br /> + Trình chiếu hình  ảnh, âm thanh và các tư  liệu cần thiết để  hướng HS suy  <br /> nghĩ về các khái niệm, thuật ngữ văn học. <br /> + Dùng các hiệu ứng của CNTT hướng sự tập trung chú ý của HS vào những <br /> từ ngữ, hình ảnh, chi tiết, những đoạn văn bản chứa đựng nội dung bài học<br /> + Dùng các phần mềm sơ đồ hóa kiến thức, như  MindMap (sơ đồ tư duy) giúp <br /> HS tổng hợp chốt lại những vấn đề cơ bản của bài học.  VD:  trong những bài văn <br /> học sử, bài ôn tập các giai đoạn văn học, những bài làm văn, tiếng việt… <br /> + Dùng các phần mềm tạo các kiểu câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm khách quan,  <br /> tạo những game học tập như  Violet, PP…   giúp HS có hứng thú học tập và tiếp  <br /> nhận kiến thức. <br /> Thứ 2. Vận dụng công nghệ thông tin vào tìm kiếm tài liệu, tra cứu thông <br /> tin trên mạng Internet<br /> ­ Càng ngày, việc tìm kiếm thông tin trên mạng   Internet càng phổ  biến, vì <br /> Internet có thể coi là một kho tài liệu phong phú và đa dạng trên tất cả mọi lĩnh vực,  <br /> trong đó có văn học.<br /> ­ Chúng tôi hướng dẫn học sinh đọc, in trực tiếp hoặc lưu trữ các bài viết, bài  <br /> giảng, giáo trình, công trình nghiên cứu khoa học, sách điện tử bằng cách download. <br /> Đặc biệt, việc tham khảo những web dành riêng cho một nhà văn, nhà thơ (Hồ Biểu  <br /> Chánh, Nguyễn Huy Thiệp, Bích Khê…) còn giúp học sinh mở rộng vốn tri thức văn <br /> học của bản thân. Chúng tôi có thể hướng dẫn cho học sinh truy cập các website về <br /> văn học để  tìm kiếm tài liệu tham khảo, tra cứu thông tin như:  http://evan.com.vn; <br /> http://www.vienvanhoc.org,vn;  http://vannghesongcuulong.org.vn;  http://vhvn.com; <br /> http://ngonngu.net;  http://phongdiep.net;  http://www.vanchuongviet.org; <br /> http://phebinhvanhoc.com.vn;   Ngoài ra, đối với học sinh chuyên, chúng tôi hướng <br /> dẫn các em tham khảo thêm những sách điện tử, giáo trình điện tử qua những web  <br /> phục vụ  học và dạy học môn Văn như:  http://www.nlv.gov.vn (trang web của Thư <br /> <br /> 11<br /> viện   Quốc   gia);http://www.thuvien.net  (mạng   thư   viện   Việt   Nam); <br /> http://www.saharavn.com  (siêu   thị   sách   trực   tuyến   lớn   nhất   Việt   Nam); <br /> http://www.docsach.dec.vn (thư  viện trực tuyến để  đọc và dowload hàng ngàn đầu <br /> sách miễn phí);  http://worldebookfair.com  (một trong những thư  viện điện tử  lớn <br /> nhất thế giới với trên 330.000 đầu sách, 100 ngôn ngữ);  http://tulieu.edu.vn (website <br /> chia sẻ  tư  liệu dạy học với hơn 60.000 mục tư  liệu);   http://www.hcmup.edu.vn <br /> (website của Khoa Ngữ văn Trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh).<br /> ­ Chúng tôi hướng dẫn học sinh khai thác những web hình  ảnh, video nổi bật  <br /> trên mạng internet như https://www.youtube.com để chính học sinh tìm kiếm những <br /> tài liệu phục vụ cho bài học. VD: những đoạn video giới thiệu về các nhà văn, nhà <br /> thơ: Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Thạch Lam, Nguyễn Minh Châu,  Nam Cao…<br /> Thứ 3. Sử dụng các thiết bị điện tử vào quá trình dạy học<br /> ­ Trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể  cho học sinh xem những trích  <br /> đoạn phim, các vở chèo, tuồng, nghe các bài thơ, bài hát phổ thơ do các nghệ sĩ nổi  <br /> tiếng trình bày để minh hoạ cho nội dung bài giảng. Ngoài ra, trong giờ ngoại khóa,  <br /> giáo viên hướng dẫn HS tìm xem bộ phim phóng tác từ các tác phẩm văn học được <br /> giảng dạy trong nhà trường như: Tắt đèn, Chí Phèo, Số đỏ, Những người khốn khổ,  <br /> Chiến tranh và hoà bình, Sông Đông êm đềm, Hamlet, Ông già và biển cả, Tam  <br /> quốc diễn nghĩa... Học sinh có thể xem trên mạng Internet hoặc các đĩa video bằng <br /> máy tính, ti vi,... Chính điều này đã góp một phần không nhỏ giúp các em thêm yêu <br /> môn văn.<br /> Thứ 4. Sử dụng để gửi nhận văn bản bằng thư điện tử.<br /> ­  Khi sử dụng thư điện tử,  giáo viên có thể chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi cho học  <br /> sinh, đồng nghiệp những tài liệu mà mình có. Ngược lại, đồng nghiệp, học sinh nếu <br /> tìm được những tài liệu có giá trị thì cũng có thể trao đổi lại.<br /> ­ Sử  dụng thư  điện tử  để  giao và nhận bài tập chuyên đề, báo cáo của học sinh.  <br /> Như vậy, giáo viên có thể  góp ý, sửa chữa trực tiếp trên máy tính cho cho học sinh <br /> của mình.<br /> Ý thức được vai trò hữu dụng của CNTT trong dạy học Ngữ văn ở bối cảnh  <br /> mới, chúng tôi đã luôn cố gắng vận dụng phù hợp các tính năng trên. Tuy nhiên, để <br /> <br /> 12<br /> đem lại hiệu quả cao hơn, hiện đại hơn cho quá trình dạy và học, chúng tôi tiếp tục  <br /> vận dụng những phần mềm mới, ưu việt của Microsoft vào giảng dạy.<br /> b.  Nhận thức đúng về dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học <br /> sinh<br /> Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ <br /> nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục <br /> chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của <br /> người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự <br /> lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của <br /> người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường  <br /> phổ  thông. Nghị  quyết Hội nghị  Trung  ương 8 khóa XI về  đổi mới căn bản, toàn  <br /> diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và  <br /> học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo và vận dụng  <br /> kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi  <br /> nhớ  máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự  học, tạo cơ sở <br /> để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển  <br /> từ  học chủ  yếu trên lớp sang tổ  chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt  <br /> động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh  ứng dụng công nghệ <br /> thông tin và truyền thông trong dạy và học”.Giáo dục định hướng năng lực nhằm  <br /> đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn <br /> diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những <br /> tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị  cho con người năng lực giải quyết các tình  <br /> huống của cuộc sống và nghề  nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của <br /> người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.<br /> <br /> <br /> Chương trình định hướng nội Chương   trình   định   hướng   phát <br /> dung triển năng lực<br /> Mục   tiêu Mục tiêu dạy học được mô tả Kết quả  học tập cần đạt được mô tả <br /> giáo dục không   chi   tiết   và   không   nhất chi   tiết   và   có   thể   quan   sát,   đánh   giá <br /> thiết   phải   quan   sát,   đánh   giá được; thể  hiện được mức độ  tiến bộ <br /> <br /> 13<br /> được của HS một cách liên tục<br /> Nội   dung Việc lựa chọn nội dung dựa vào Lựa   chọn   những   nội   dung   nhằm   đạt <br /> giáo dục các   khoa   học   chuyên   môn, được kết quả  đầu ra đã quy định, gắn <br /> không   gắn   với   các   tình   huống với các tình huống thực tiễn. Chương  <br /> thực   tiễn.   Nội   dung   được   quy trình   chỉ   quy   định   những   nội   dung <br /> định chi tiết trong chương trình. chính, không quy định chi tiết.<br /> Phương  GV là người truyền thụ tri thức, ­ GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ <br /> pháp   dạy là  trung tâm của  quá  trình dạy HS tự  lực và tích cực lĩnh hội tri thức. <br /> học học.   HS   tiếp   thu   thụ   động Chú trọng sự  phát triển khả  năng giải <br /> những   tri   thức   được   quy   định quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…;<br /> sẵn. ­   Chú   trọng   sử   dụng   các   quan   điểm, <br /> phương pháp và kỹ  thuật dạy học tích <br /> cực;   các   phương   pháp   dạy   học   thí <br /> nghiệm, thực hành<br /> Hình   thức Chủ  yếu dạy học lý thuyết trên Tổ   chức   hình   thức   học   tập  đa   dạng; <br /> dạy học lớp học chú   ý   các   hoạt   động   xã   hội,   ngoại <br /> khóa,   nghiên   cứu   khoa   học,   trải <br /> nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh  ứng dụng <br /> công   nghệ   thông   tin   và   truyền   thông <br /> trong dạy và học<br /> Đánh   giá Tiêu   chí   đánh   giá   được   xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu <br /> kết   quả dựng  chủ   yếu  dựa   trên  sự   ghi ra,   có   tính   đến   sự   tiến   bộ   trong   quá <br /> học   tập nhớ và tái hiện nội dung đã học. trình học tập, chú trọng khả  năng vận <br /> của HS dụng trong các tình huống thực tiễn.<br /> <br /> <br /> Vậy những phẩm chất và năng lực nào cần rèn luyện ở học sinh phổ thông?<br /> ­  Năng lực tự học<br />  Xác định được nhiệm vụ  học tập một cách tự  giác, chủ  động; tự  đặt được <br /> mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện.<br />  Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; thực hiện các cách <br /> học: Hình thành cách ghi nhớ  của bản thân; phân tích nhiệm vụ  học tập để  lựa  <br /> 14<br /> chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề  mục, các đoạn bài  ở  sách giáo  <br /> khoa, sách tham khảo, Internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với  <br /> đề cương chi tiết, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa; ghi chú bài giảng của  <br /> GV theo các ý chính; tra cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm  <br /> vụ học tập.<br />  Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các <br /> nhiệm vụ  học tập thông qua lời góp ý của GV, bạn bè; chủ  động tìm kiếm sự  hỗ <br /> trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.<br /> ­ Năng lực giải quyết vấn đề<br />  Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống <br /> có vấn đề trong học tập.<br />  Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề  xuất  <br /> được giải pháp giải quyết vấn đề.<br /> Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù  <br /> hợp của giải pháp thực hiện.<br /> ­  Năng lực sáng tạo<br />  Đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; xác định và làm rõ thông  <br /> tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác  <br /> nhau.<br />  Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề  xuất giải pháp <br /> cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được <br /> về  các giải pháp đề  xuất. Suy nghĩ và khái quát hoá thành tiến trình khi thực hiện  <br /> một công việc nào đó; tôn trọng các quan điểm trái chiều; áp dụng điều đã biết vào <br /> tình huống tương tự với những điều chỉnh hợp lý.<br />  Hứng thú, tự  do trong suy nghĩ; chủ động nêu ý kiến; không quá lo lắng về <br /> tính đúng sai của ý kiến đề xuất; phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến  <br /> khác.<br /> ­ Năng lực tự quản lý<br />  Nhận ra được các yếu tố  tác động đến hành động của bản thân trong học  <br /> tập và trong giao tiếp hàng ngày; kiềm chế  được cảm xúc của bản thân trong các <br /> <br /> 15<br /> tình huống ngoài ý muốn.<br />  Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ  của mình; xây dựng và thực hiện được <br /> kế hoạch nhằm đạt được mục đích; nhận ra và có ứng xử  phù hợp với những tình  <br /> huống không an toàn.<br /> Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của bản thân trong  <br /> học tập và trong cuộc sống hàng ngày.<br />  Đánh giá được hình thể của bản thân so với chuẩn về chiều cao, cân nặng; <br /> nhận ra được những dấu hiệu thay đổi của bản thân trong giai đoạn dậy thì; có ý <br /> thức ăn uống, rèn luyện và nghỉ  ngơi phù hợp để  nâng cao sức khoẻ; nhận ra và  <br /> kiểm soát được những yếu tố  ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ và tinh thần trong môi <br /> trường sống và học tập.<br /> ­  Năng lực giao tiếp<br />  Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của  <br /> việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp.<br />  Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao  <br /> tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp.<br />  Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối  <br /> tượng và bối cảnh giao tiếp.<br /> ­  Năng lực hợp tác<br /> Chủ  động đề  xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định  <br /> được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy <br /> mô phù hợp;<br />   Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm  ứng với công việc cụ  thể;  <br /> phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong <br /> đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự  đề xuất cho <br /> nhóm phân công;<br />  Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả <br /> làm việc nhóm; dự  kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù <br /> hợp;<br /> Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh <br /> <br /> 16<br /> thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm;<br /> Biết dựa vào mục đích đặt ra để  tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu <br /> mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.<br /> ­  Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông<br />  Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể; nhận  <br /> biết các thành phần của hệ thống ICT cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ <br /> học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ  chức và lưu trữ  dữ  liệu vào các bộ  nhớ <br /> khác nhau, tại thiết bị và trên mạng.<br />  Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm kiếm  <br /> được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ  chức thông tin phù hợp;  <br /> đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập  <br /> mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng thông  <br /> tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống;<br /> ­  Năng lực sử dụng ngôn ngữ<br />  Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện kể,  <br /> lời giải thích, cuộc thảo luận; nói chính xác, đúng ngữ  điệu và nhịp điệu, trình bày <br /> được nội dung chủ đề thuộc chương trình học tập; đọc hiểu nội dung chính hay nội <br /> dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn; viết đúng các dạng văn bản về những chủ <br /> đề  quen thuộc hoặc cá nhân  ưa thích; viết tóm tắt nội dung chính của bài văn, câu  <br /> chuyện ngắn;<br />   Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ  điệu; hiểu từ  vựng thông dụng được thể <br /> hiện trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ, thông qua các ngữ cảnh có nghĩa; phân <br /> tích được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các loại câu trần thuật, câu hỏi, câu <br /> mệnh lệnh, câu cảm thán, câu khẳng định, câu phủ  định, câu đơn, câu ghép, câu <br /> phức, câu điều kiện; c) Đạt năng lực bậc 2 về 1 ngoại ngữ<br /> ­  Năng lực tính toán<br />  Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa, khai căn) trong <br /> học tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể  sử  dụng các kiến thức, k ỹ năng về đo <br /> lường, ước tính trong các tình huống quen thuộc.<br />  Sử  dụng được các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các số  và của các <br /> <br /> 17<br /> hình hình học; sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một số tình  <br /> huống đơn giản hàng ngày; hình dung và có thể  vẽ  phác hình dạng các đối tượng,  <br /> trong môi trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng.<br />  Hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình <br /> huống học tập và trong đời sống; bước đầu vận dụng được các bài toán tối  ưu <br /> trong học tập và trong cuộc sống; biết sử dụng một số yếu tố của lôgic hình thức  <br /> để lập luận và diễn đạt ý tưởng.<br />   Sử  dụng được các dụng cụ  đo, vẽ, tính; sử  dụng được máy tính cầm tay <br /> trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày; bước đầu sử  dụng máy vi tính  <br /> để tính toán trong học tập.<br /> Từ  các phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những phẩm <br /> chất, và năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt  <br /> động giáo dục.<br /> c.  Nắm vững những ưu việt trong khai thác một số phần mềm mới<br /> Trong thời đại phát triển như  vũ bão của công nghệ  thông tin, các nhà cung <br /> cấp dịch vụ  phần mềm luôn tìm cách để  nâng cấp sản phẩm nhằm đáp  ứng tốt <br /> nhất cho người sử dụng. Sự ra đời của Office 365 đã đánh dấu sự phát triển mạnh <br /> mẽ của hãng Microsoft. Office 365 là bộ công cụ văn phòng của Microsoft dựa trên <br /> nền tảng điện toán đám mây có thể sử dụng trên máy tính để bàn, máy tính xách tay,  <br /> máy tính bảng, điện thoại di động và tương thích với hầu hết mọi hệ  điều hành <br /> phổ biến nhất như Windows, iOS, Android, Blackberry… để phục vụ công việc và  <br /> học tập. Nó  là gói phần mềm văn phòng phổ biến nhất của Microsft hiện nay. Nó  <br /> đang và sẽ trở thành công cụ hữu ích phục vụ cho giáo dục, đặc biệt trong việc đổi  <br /> mới phương pháp dạy và học theo hướng phát triển năng lực người học trong thế kỉ <br /> XXI.<br /> *  Tính tương tác <br /> Bộ  Office 365 ra đời với những tính năng nổi bật như: Office online: Word,  <br /> Excel,   PowerPoint;   Sway;   Skype   for   Business;   OneNote;   NoteBook;   OneDrive <br /> (skyDrive); Docs.com; Planner… đã thực sự cần thiết đối với các nhà giáo dục. <br /> <br /> <br /> <br /> 18<br /> Hình 2: Giao diện trang chủ của Office 365<br /> Trước   đây,   khi   sử   dụng   các   phần   mềm   Word,   Excel,   PowerPoint   của  <br /> Microsoft trên máy tính cố  định để  soạn thảo nội dung dạy học và giảng dạy trên  <br /> lớp, giáo viên luôn phải mang theo máy tính cá nhân, làm việc  ở  một nơi cố  định.  <br /> Hiện nay, với sự  tương tác cao của Office  Online, giáo viên có thể  thực hiện bài <br /> giảng của mình mọi lúc, mọi nơi, trên mọi thiết bị  như:  Điện thoại thông minh  <br /> Iphone, Máy tính bảng Ipad, Máy tính cố  định, Máy tính xách tay…  khi có mạng <br /> Internet. Việc chuẩn bị thiết bị cho giờ giảng của giáo viên, vì thế, cũng nhanh gọn  <br /> và tiện lợi hơn.<br /> Đặc biệt, tính tương tác nằm ở chính tính ưu việt của từng sản phẩm. <br /> Bộ  Office online  gồm  Word Online, Excel Online, PowerPoint Online, One <br /> Note   Online,   Outlook.com…   đang   cạnh   tranh   mạnh   mẽ   với   Google   Docs   của <br /> Google, sẽ  dần thay thế  phần mềm văn phòng Office  ở  máy cố  định. Vì Office  <br /> Online là một ứng dụng web chạy trực tiếp từ trình duyệt của bạn, Office Online sẽ <br /> chạy trên tất cả  mọi nền tảng từ Linux, Chromebook, đến iPad và tablet Android. <br /> Nó cũng không đòi hỏi cài đặt bất kỳ plug­in đặc biệt nào và hoạt động trên bất kỳ <br /> trình duyệt web phổ  biến như  Firefox, Chrome và Safari mà không chỉ  riêng trên <br /> Internet Explorer của Microsoft. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 19<br /> Hình 3: Những sản phẩm của Office Online<br /> Cũng giống như  Google Docs, nó được cung cấp miễn phí cho người dùng, <br /> các ứng dụng dựa trên web và chạy trực tiếp từ trình duyệt của bạn. Ưu điểm đầu <br /> tiên là phiên bản trực tuyến đã được lược bỏ  rất nhiều tính năng để  giảm thiểu  <br /> dung lượng tải về  và rút ngắn thời gian chờ  đợi khi người dùng yêu cầu được sử <br /> dụng. Vì vậy, những tính năng của Office 365 trên “mây” chỉ  đủ  để  phục vụ  một <br /> phần nào nhu cầu của công việc soạn thảo cơ bản. Nó được dùng để hỗ trợ tạo các <br /> bài thuyết trình, các tài liệu và bảng tính. Và quan trọng là Office Online sẽ lưu tài <br /> liệu của bạn trong các định dạng tập tin Microsoft Office như  DOCX, XLSX và  <br /> PPTX. Do đó mà Office Online có khả  năng tương thích tốt hơn với các tập tin  <br /> Microsoft Office mà bạn đang sử  dụng trên máy tính. Điều này thì Google Docs  <br /> chưa hoàn hảo được như Office Online. Hơn nữa, giao diện của phần mềm này gần <br /> gũi và thân thiện với người dùng Office ở máy tính bàn. Trơn tru, mượt mà, tốc độ <br /> nhanh và cực kỳ thông minh là những gì Office 365 mang đến cho bạn. Office 365  <br /> có thể gợi ý bạn ở những tình huống cần thiết, như lỗi chính tả khi soạn thảo, gợi  <br /> ý hàm khi tính toán,…; nhờ  đó bạn sẽ  làm việc hiệu quả  hơn khi sử  dụng Office  <br /> 365. Các thao tác bôi đen để chọn vùng dữ liệu, tính toán và xử lý trong Excel cũng <br /> có tốc độ nhanh hơn hẳn các phiên bản cũ.<br /> Một  ưu điểm tuyệt vời khác là Office 365 tăng cường thêm chế  độ  save to  <br /> OneDrive giúp bạn có thêm một bản copy được lưu trữ  trên đám mây một cách an  <br /> toàn và tiện dụng khi chia sẻ. Chính vì thế, ngay từ khi mới ra đời, Office Online đã  <br /> <br /> 20<br /> được các nhà giáo dục tiếp cận và sử  dụng trong việc soạn thảo giáo án và giảng <br /> dạy. <br /> Tiếp nữa, Microsoft còn cung cấp bộ công cụ hỗ trợ soạn giảng rất hữu hiệu  <br /> là OneNote và OneDrive.<br /> OneNote –  công cụ  này đã xuất hiện trong những bộ  Office trước đó như <br /> Office 2002, Office 2003 nhưng phải tới Office 2013 thì nó được cải tiến vượt bậc <br /> với những chức năng mạnh mẽ, đặc biệt nó đã được lưu trữ  trực tuyến trên điện <br /> toán đám mây. Vì thế, người dùng có thể xem được OneNote trên mọi thiết bị thông  <br /> minh từ máy tính tới điện thoại. OneNote là một nơi để làm hầu hết tất cả mọi thứ <br /> như: ghi chú nhanh, soạn thảo văn bản, lưu trữ, làm việc nhóm…  Nhờ có OneNote, <br /> mọi người cùng làm  việc. Ý tưởng có thể phát sinh từ nhiều nguồn, nhưng tất cả <br /> cần tập trung tại một nơi – OneNote. Nếu học sinh thích nhập dữ liệu, OneNote có <br /> thể  xử  lý văn bản, danh mục, bảng biểu, tệp đính kèm, đường dẫn một cách dễ <br /> dàng. Nếu học sinh thích viết tay và phác thảo sơ đồ, OneNote có thể tự động biến <br /> chữ  viết tay thành ký tự  như  gõ từ  bàn phím. Học sinh có thể  viết lên bất kỳ  chỗ <br /> nào trong trang ­ như viết lên giấy vậy ­ khỏi phải bận tâm về bố cục. Đối với giáo  <br /> viên, với OneNote, có thể sắp xếp giáo án và nội dung khóa học trong vở bài làm kỹ <br /> thuật số  truy xuất được với chức năng tìm kiếm. Mỗi vở  bài làm có phần dành <br /> riêng cho mỗi học sinh làm bài, một thư  viện các tài liệu phát và trang phối hợp  <br /> chung cho bài giảng và hoạt động sáng tạo. Có thể xem nội dung vở bài làm từ mọi  <br /> thiết bị, dù là online hay offline. Có thể  nói, OneNote là một công cụ tuyệt vời của  <br /> giáo viên. Nó dễ dàng trong việc sử dụng, giúp tiết kiệm thời gian và cá biệt hóa tài  <br /> liệu dạy – học. GV có thể dễ dàng tuỳ chỉnh một notebook OneNote với ghi chú cá <br /> nhân (personal notes), liên kết (links), và thông tin để tham khảo sau này. <br /> OneNote  là một công cụ tuyệt vời để sử dụng cho các đối tượng khác vị trí <br /> địa lý vì khả  năng tương tác (Collaboration) cho phép hoạt động lớp năng  động. <br /> Giáo viên và học sinh có thể  chia sẻ  tài liệu với mọi người trong OneNote. Giáo  <br /> viên có thể làm việc với các nhóm học sinh – trong một Notebook được chia sẻ. Tất  <br /> cả  mọi người có thể  tùy chỉnh một lúc khi kết nối mạng hoặc xem và chỉnh sửa  <br /> ngay cả khi không kết nối vào mạng. OneNote liên tục kết hợp các thay đổi mỗi khi  <br /> <br /> 21<br /> bất cứ  thành viên nào trong nhóm cập nhật Notebook. Một Notebook được chia sẻ <br /> sẽ rất hiệu quả để giúp nhóm xem những thông tin đã được chia sẻ. Nó thực sự cần <br /> thiết và hữu hiệu trong hoạt động học tập theo nhóm, trong những bài học dự án. <br /> Còn OneDrive là một dịch vụ lưu trữ trực tuyến miễn phí của Microsoft, đối <br /> với người dùng thông thường   thì có thể  được miễn phí lên đến 35G, hoặc với  <br /> người dùng thuê bao Microsoft Office 365 thì mức lưu trữ là 1Tera byte (~1000Gb).  <br /> (Thời điểm 11/2014). OneDrive có tính năng nổi bật là lưu trữ và chia sẻ thông tin ở <br /> bất cứ nơi nào, thời gian nào. Người dung có th<br /> ̀ ể lưu trữ bất kỳ loại tập tin nào trên <br /> OneDrive, bao gồm cả hình ảnh, video, các têp văn b<br /> ̣ ản và sau đó dễ dàng truy nhập <br /> chúng từ  bất kỳ  máy tính hoặc thiết bị  di động nào có kết nối Internet. OneDrive <br /> cũng sắp xếp các tập tin theo loại, mang lại sự  tiện dụng và dễ  dàng tìm thấy <br /> những gì người dùng cần.<br /> Thông thường, muốn lưu trữ tài liệu của mình, người dùng có thể  gửi email  <br /> tài liệu lên hòm thư  trực tuyến hoặc sử dụng  ổ đĩa Flash USB. Còn với OneDrive, <br /> cho dù người dùng làm việc trên máy tính xách tay hay làm việc trên một bài thuyết  <br /> trình, xem hình ảnh trên máy tính bảng hoặc trên điện thoại, người dùng đều nhận <br /> được tệp tin của mình trên OneDrive, chỉ  cần thiết bị  làm việc có kết nối mạng  <br /> Internet.<br /> Nếu trong Google Drive, người dùng  sẽ  nhận được 15GB dung lượng lưu <br /> trữ, bao gồm cả  hình  ảnh, video, tài liệu, các file Photoshop và nhiều loại tập tin  <br /> khác. Tuy nhiên, người dung s<br /> ̀ ẽ  phải chia sẻ  nó với tài khoản Gmail, Google+ và <br /> cũng như  các tập tin mà bạn  đã tạo trong Google Drive.  Điểm mạnh nhất của <br /> OneDrive chính là được tich h<br /> ́ ợp với các  ứng dụng Microsoft Office như  Word, <br /> PowerPoint. Nếu bạn sử dụng phần mềm Office 365, khi mở một tài liệu được lưu <br /> trong OneDrive, người dùng có thể  chỉnh sửa chúng cùng với những người khác <br /> trong cùng một thời gian. Người dùng cũng có thể nhìn thấy rõ được những thay đổi <br /> mà người khác đang thực hiên.<br /> ̣<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 22<br /> Hình 4: Tệp lưu trữ One Drive.<br /> Về  dung lượng, OneDrive cho phép người dùng mua thêm dung lượng. Vì  <br /> thế, người dùng có thể  lưu trữ  được những tài liệu cần thiết phục vụ  cho giảng  <br /> dạy và học tập của bản thân trên OneDrive.<br /> Tiếp   đến   phải   kể   tới  bộ   Sway   và   Docs.com.  Đầu   những   năm   2014, <br /> Microsoft cung cấp một công cụ trình chiếu mới thay cho PowerPoint truyền thống <br /> là Microsoft Sway. Gần đây, hãng phần mềm này chính thức công bố  sản phẩm  <br /> Office Sway với thiết kế hiện đại, cách trình bày nội dung đơn giản, chuyên nghiệp. <br /> Sway thoạt đầu tưởng giống như  một phiên bản PowerPoint trên điện thoại  <br /> di động và trên nền web. Nhưng cách dùng và tính năng của nó thì thuận tiện hơn  <br /> rất nhiều. Nếu sử  dụng PowerPoint truyền thống, người dùng phải tự  thiết lập  <br /> từng bước của bài thuyết trình từ  chọn hình nền, hiệu  ứng cho từng slide thì với  <br /> Sway, người dùng chỉ cần thêm nội dung, còn lại Sway tự động khởi tạo để có một  <br /> sản phẩm thuyết trình ưng ý. Những hình ảnh, video  và văn bản khi được thêm vào <br /> sẽ tự động được bố trí và sắp xếp lại. Những nội dung này khi được đưa vào Sway <br /> sẽ ngay lập tức được sắp xếp như giao diện của một cuốn sách nhỏ. Nếu chưa hài <br /> lòng với bố  cục, việc của bạn  đơn giản chỉ  là nhấn Remix. Hơn nữa, nội dung <br /> Sway khi mở trên các thiết bị khác nhau sẽ được tự động sắp xếp lại cho sắc nét và <br /> chuyên nghiệp hơn. Như vậy, khả năng tự động hóa của Sway là rất cao. Đặc biệt,  <br /> Sway có khả  năng kết nôí và chia sẻ  mạnh mẽ. Người dùng có thể  dễ  dàng chèn <br /> 23<br /> các nội dụng từ  trang mạng xã hội như  Facebook (FB, Tech30), YouTube hoặc các <br /> thiết bị cá nhân bằng cách đơn giản là kéo và thả (drag and drop). Đồng thời, người  <br /> dùng có thể chia sẻ tập tin trình chiếu Sway qua URL được tạo ra bởi chương trình. <br /> Chúng có thể được xem trên bất kỳ trình duyệt web và thiết bị nào. Loại bỏ  nỗi lo <br /> tương thích về các định dạng tập tin.<br /> Với   Docs.com   –   một   dịch   vụ   chia   sẻ   tài   liệu   văn   phòng   trực   tuyến   của  <br /> Microsoft – người dùng không chỉ  tạo và chia sẻ  tài liệu trực tuyến (như  Word, <br /> Excel, PowerPoint…) một cách dễ  dàng thuận tiện mà còn có thể  thêm vào các  <br /> trường dữ liệu hỗ trợ chia sẻ, bình luận bên cạnh tài liệu. <br /> So với các công cụ  biên tập và lưu trữ  tài liệu trực tuyến như  Google docs,  <br /> SlideShare, Scribd thì Docs. com còn vượt trội hơn. Nhờ  sự kết nối của Docs.com  <br /> với Facebook, những tài liệu trên Docs.com có thể  được chia sẻ  và chỉnh sửa bởi <br /> bạn bè của người dùng một cách dễ dàng, thuận tiện. <br /> Một  ưu điểm nữa, Docs.com được xây dựng trên nền tảng của Microsoft  <br /> Office 2010 của hệ  điều hành windown mà chúng ta quen dùng nên giao diện làm  <br /> việc của Docs.com rất thân thiện với người sử  dụng. Bởi vậy, Docs.com hứa hẹn <br /> sẽ là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên và học sinh trong tương lai.<br /> Ngoài ra, người sử dụng phần mềm của hãng này còn đặc biệt quan tâm tới  <br /> bộ công cụ Office mix. Office Mix là phần mềm văn phòng nổi tiếng nhất thế giới  <br /> khi mà nó mang lại năng suất làm việc tốt nhất cho giới văn phòng và giáo viên trên <br /> lớp học.<br /> Office Mix được coi là một add­in cho Power Point 2013 giúp tăng cường khả năng <br /> trình chiếu video và thực hiện các bài học tương tác hướng tới những người dùng <br /> trong lĩnh vực giáo dục. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 24<br /> Hình 5:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2