intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

152
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Một số biện pháp nâng cao chất lượng Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số" với mục tiêu nhằm áp dụng một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học Toán nói chung và dạy giải toán có lời văn nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số

MỤC LỤC<br /> <br /> <br /> TT Nội dung Trang<br /> <br /> I 2<br /> PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1 Lý do chọn đề tài 2<br /> 2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3<br /> 3 Đối tượng nghiên cứu 3<br /> 4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3<br /> 5 Phương pháp nghiên cứu 3<br /> <br /> II 3<br /> PHẦN NỘI DUNG<br /> 1 Cơ sở lí luận 3<br /> 2 Thực trạng 5<br /> 2.1 Thuận lợi ­ khó khăn. 5<br /> 2.2 Thành công ­ hạn chế 5<br /> 2.3 Mặt mạnh ­ mặt yếu 7<br /> 2.4 Nguyên nhân, các yếu tố tác động 7<br /> 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra 8<br /> 3 Giải pháp, biện pháp 9<br /> 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 9<br /> 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp biện pháp 9<br /> <br /> ̣<br /> 3.3 Điêu kiên th<br /> ̀ ực hiên giai phap, biên phap<br /> ̣ ̉ ́ ̣ ́ 23<br /> <br /> ́ ̣ ữa cac giai phap, biên phap<br /> 3.4 Môi quan hê gi ́ ̉ ́ ̣ ́ 24<br /> <br /> ́ ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ̉<br /> 3.5 Kêt qua khao nghiêm, gia tri khoa hoc cua vân đê nghiên c<br /> ́ ̀ ứu. 24<br /> <br /> Kết quả  thu được qua khao nghiêm, gia tri khoa hoc cua vân<br /> ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ́ <br /> 4 24<br /> đê nghiên c<br /> ̀ ưu.<br /> ́<br /> III PHẦN KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 25<br /> <br /> 1 Kết luận 25<br /> 2 Kiến nghị 26<br /> <br /> <br /> I.  PHẦN MỞ ĐẦU<br />          1. Lý do chọn đề tài<br /> <br /> <br /> 1<br />          Môn toán ở tiểu học có một tầm quan trọng đặc biệt. Thông qua môn <br /> toán trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về toán học, rèn cho học <br /> sinh kỹ năng tính, giải toán. Đồng thời qua dạy toán giáo viên hình thành cho <br /> học sinh phương pháp học tập; khả năng phân tích tổng hợp, óc quan sát, trí <br /> tưởng tượng tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo, tư duy độc lập.<br />           Đối với mạch kiến thức: “Giải toán có lời văn” là một trong 5 mạch <br /> kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình Toán cấp tiểu học. Thông qua giải <br /> toán có lời văn, các em phát huy được trí tuệ, rèn luyện kỹ  năng tổng hợp: <br /> đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán. Toán có lời văn là mạch kiến thức  <br /> tổng hợp của các mạch kiến thức toán học, giải toán có lời văn các em sẽ <br /> được giải các bài toán về  số  học, các yếu tố  đại số, các yếu tố  hình học và <br /> đại lượng. Toán có lời văn là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế  đời <br /> sống, giữa toán học với các môn học khác.<br />          Dạy học môn Toán  ở lớp Một nhằm giúp học sinh:<br />          + Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép <br /> đếm, về  các số  tự  nhiên trong phạm vi 100, về  độ  dài và đo độ  dài trong <br /> phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về <br /> một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về <br /> bài toán có lời văn.<br />          + Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh  <br /> các số trong phạm vi 100; cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước <br /> lượng độ dài đoạn thẳng (với các số đo là số  tự nhiên trong phạm vi 20 cm). <br /> Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ  điểm, <br /> vẽ  đoạn thẳng). Giải một số  dạng bài toán đơn về  cộng trừ  bước đầu biết  <br /> biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài <br /> thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá  <br /> trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của <br /> học sinh.<br />          + Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học  <br /> toán.<br />          Những năm gần đây đã có nhiều đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường <br /> miệt mài với đề tài nâng cao chất lượng “giải toán có lời văn cho học sinh lớp  <br /> 1” mang lại kết quả khả quan nhưng kết quả đó bao hàm với mọi đối tượng  <br /> học sinh. Dựa trên hoàn cảnh thực tế  tại đơn vị  tôi với tỉ  lệ  trên 75% là học  <br /> sinh đồng bào dân tộc thiểu số thì tôi rất trăn trở  và suy nghĩ làm thế nào để <br /> học sinh đồng bào dân tộc thiểu số lớp Một làm được các phép tính cộng, trừ <br /> đã khó việc giải toán có lời văn thì càng khó hơn. Vì vậy tôi đã nghiên cứu đề <br /> tài “Một số  biện pháp nâng cao chất lượng Giải toán có lời văn cho học  <br /> sinh lớp 1 dân tộc thiểu số” <br /> <br /> <br /> 2<br />         2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu<br />         ­ Mục tiêu: <br />         + Áp dụng một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn.<br />          + Góp phần nâng cao chất lượng dạy học Toán nói chung và dạy giải  <br /> toán có lời văn nói riêng.<br />          ­ Nhiệm vụ: Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn nhằm giúp học sinh:<br />         + Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn.<br />          + Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn bằng một phép tính <br /> cộng hoặc một phép tính trừ.<br />         + Bước đầu phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp giải toán và  khả <br /> năng diễn đạt đúng.<br />         3. Đối tượng nghiên cứu, <br />         Biện pháp nâng cao chất lượng “giải toán có lời văn” trong chương trình  <br /> lớp 1 ở Tiểu học.<br />        4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu<br />              Một số  biện pháp nâng cao chất lượng “giải toán có lời văn” trong <br /> chương trình toán 1. <br />         5 . Phương pháp nghiên cứu.<br />         Để thực hiện nội dung của đề  tài, tôi đã sử  dụng một số phương pháp  <br /> cơ bản sau:<br />         ­ Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu, sách giáo khoa và thực tiễn dạy  <br /> học của lớp 1C ­ khối I­ Trường Tiểu học Ea Bông.<br />         ­ Đánh giá quá trình dạy toán. Loại bài giải toán có lời văn từ những năm  <br /> gần đây.<br />         ­ Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh.<br />         ­ Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu. <br />  <br /> II. PHẦN NỘI DUNG<br />         1. Cơ sở lí luận<br />             Sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sự  thách thức  <br /> trước nguy cơ tụt hậu trong cạnh tranh trí tuệ  đòi hỏi phải đổi mới giáo dục, <br /> trong đó có sự đổi mới cơ bản về phương pháp dạy học. Những phương pháp <br /> dạy học kích thích sự tìm tòi,  sự tư duy của học sinh. Mục tiêu giáo dục của  <br /> Đảng đã chỉ rõ: “… Đào tạo có chất lượng tốt những người lao động mới có <br /> ý thức và đạo đức xã hội chủ  nghĩa, có trình độ  văn hoá phổ  thông và hiểu <br /> biết kỹ  thuật, có kỹ  năng lao động cần thiết, có óc thẩm mỹ, có sức khoẻ <br /> tốt…”. Muốn đạt được mục tiêu này thì dạy và học Toán trong trường phổ <br /> thông là một khâu quan trọng của quá trình dạy học. Cố thủ tướng Phạm Văn <br /> Đồng cũng nói về vị trí vai trò của bộ môn Toán: “ Trong các môn khoa học và  <br /> kỹ thuật, toán học giữ một vị trí nổi bật. Nó có tác dụng lớn đối với kỹ thuật,  <br /> <br /> 3<br /> với sản xuất và chiến đấu. Nó là một môn thể thao của trí tuệ, giúp chúng ta  <br /> nhiều trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, <br /> phương pháp học tập, phương pháp giải quyết các vấn đề, giúp chúng ta rèn <br /> luyện trí thông minh sáng tạo. Hội nghị Ban Chấp hành trung ương khoá VIII <br /> lần thứ  2 đã chỉ  rõ: “ Đổi mới mạnh mẽ  phương pháp giáo dục và đào tạo, <br /> khắc phục lối truyền thụ  một chiều, rèn luyện tư  duy sáng tạo của người <br /> học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào <br /> quá trình dạy học”. Trong luật Giáo dục, Khoản 2, điều 24 đã ghi: “Phương  <br /> pháp giáo dục phổ  thông phải phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động sáng  <br /> tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi <br /> dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực  <br /> tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học  <br /> sinh”. Đổi mới cách thực hiện phương pháp dạy học là vấn đề then chốt của <br /> chính sách đổi mới giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới cách  <br /> thực hiện phương pháp dạy học sẽ  làm thay đổi tận gốc nếp nghĩ, nếp làm  <br /> của các thế hệ học trò ­ chủ nhân tương lai của đất nước. Như vậy, đổi mới <br /> phương pháp dạy học sẽ tác động vào mọi thành tố của quá trình giáo dục và <br /> đào tạo. Nó tạo ra sự  hiện đại hoá của quá trình này. Đổi mới phương pháp <br /> dạy học thực chất không phải là sự  thay thế  các phương pháp dạy học cũ <br /> bằng một loạt các phương pháp dạy học mới. Về  mặt bản chất, đổi mới  <br /> phương pháp dạy học là đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi mới  <br /> phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để <br /> ưu điểm các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới <br /> nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của người học. Mục  <br /> đích của đổi mới phương pháp dạy học chính là làm thế nào để học sinh phải <br /> thực sự tích cực, chủ động, tự giác, luôn trăn trở tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo  <br /> trong quá trình lĩnh hội tri thức và lĩnh hội cả cách thức để có được tri thức ấy <br /> nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình. Mặt khác môn toán thiết <br /> thực góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học theo đặc trưng và khả <br /> năng của môn Toán, cụ thể là chuẩn bị cho học sinh những tri thức, kỹ năng <br /> toán học cơ  bản cần thiết cho việc học tập hoặc bước vào cuộc sống lao <br /> động. Đối với môn Toán lớp Một, môn học có vị  trí nền tảng, là cái gốc, là <br /> điểm xuất phát của cả  một bộ  môn khoa học. Môn Toán mở  đường cho các  <br /> em đi vào thế  giới kỳ diệu của toán học. Rồi mai đây, các em lớn lên, nhiều <br /> em trở  thành vĩ nhân, trở  thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ…  <br /> trở  thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực sản xuất và đời <br /> sống, trên tay có máy tính xách tay, trong túi có máy tính bỏ túi… nhưng không  <br /> bao giờ  các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập <br /> viết 1, 2, 3 … học các phép tính cộng, trừ… Các em không quên được vì đó là  <br /> kỷ  niệm đẹp đẽ  nhất của đời người và hơn thế  nữa, những con số, những  <br /> <br /> 4<br /> phép tính ấy cần thiết cho suốt cả cuộc đời. Đối với mạch kiến thức : “Giải  <br /> toán có lời văn”, là một trong năm mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương  <br /> trình Toán cấp tiểu học. Thông qua giải toán có lời văn, các em được phát <br /> triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, <br /> tính toán. Toán có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến thức <br /> toán học, giải toán có lời văn các em sẽ được giải các loại toán về số học, các <br /> yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng. Toán có lời văn là chiếc <br /> cầu nối giữa toán học và thực tế  đời sống, giữa toán học với các môn học <br /> khác. <br />         2. Thực trạng<br />         2.1. Thuận lợi và khó khăn<br />         a. Thuận lợi<br />          Toán có lời văn có những thuận lợi nhất định: Những bài toán có lời văn <br /> là những bài toán lấy từ thực tế cuộc sống. Nội dung bài toán được thông qua  <br /> những câu văn nói về  những quan hệ  tương quan và phụ  thuộc, có liên quan <br /> đến sự việc xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Cái khó của bài toán có lời văn <br /> là: phải biết lược bỏ những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất toán học  <br /> của bài toán, hay nói cách khác là chỉ ra được các mối quan hệ giữa các yếu tố <br /> toán học chứa đựng trong bài toán và nêu ra cách giải thích hợp để  từ  đó tìm  <br /> được phép tính đúng và có đáp số  đúng của bài toán. Bên cạnh đó cái khó từ <br /> phía học sinh là: ít em chịu khó đọc kỹ đề, phần lớn các em chưa biết dựa vào  <br /> dữ kiện bài toán để phân tích và suy ngẫm  hoặc phân tích không đúng hướng, <br /> không lôgic. <br />          b. Khó khăn<br />          Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học Ea Bông, kể từ khi về trường tới <br /> nay tôi luôn được phân công dạy học sinh dân tộc thiểu số. Vì vậy, qua thời <br /> gian giảng dạy tôi nhận thấy các em phát âm đa số là số là thiếu dấu, viết sai  <br /> lỗi chính tả. Đặc biệt học sinh lớp Một và hầu hết giáo viên đều phàn nàn khi  <br /> dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp Một. Học sinh rất lúng túng khi nêu <br /> câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. <br /> Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ  có khoảng 20% số <br /> học sinh biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ <br /> hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các <br /> em lại rất lúng túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại không <br /> biết để  trả  lời. Chứng tỏ  các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách  <br /> giải bài toán có lời văn. Giáo viên phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến <br /> phần này. <br />          2.2. Những thành công và hạn chế <br /> a. Những thành công<br /> <br /> <br /> 5<br /> Trong những năm học qua, đã có một vài đồng nghiệp cũng trăn trở về <br /> các biện pháp “giải toán có lời văn” và bên cạnh đó nhà trường đã tổ chức các <br /> cuộc thi và giao lưu giữa các lớp trong tổ khối nhằm phát hiện học sinh năng  <br /> khiếu môn Toán và đạt kết quả như sau.<br />           Kết quả điều tra  năm học 2013 – 2014 <br /> <br /> HS  viết  HS viết <br /> Lớ sĩ  HS viết  HS giải đúng <br /> đúng câu  đúng phép <br /> TT p số đúng đáp số cả 3 bước<br /> lời giải tính<br /> 1 1A 20 8 40% 10 50% 10 50% 8 40%<br /> 2 1B 26 12 46,2% 18 69,2% 14 53,8% 12 46,2%<br /> 3 1C 22 10 38,5% 13 49,9% 19 73,1% 10 38,5%<br /> <br />             Kết quả điều tra  năm học 2014 ­ 2015<br /> <br /> HS  viết  HS viết <br /> Lớ sĩ  HS viết  HS giải đúng <br /> đúng câu  đúng phép <br /> TT p số đúng đáp số cả 3 bước<br /> lời giải tính<br /> 1 1A 14 10 71.4% 12 85,7% 12 85,7% 10 71,4%<br /> 2 1B 20 15 75% 17 85% 17 85% 15 75%<br /> 3 1C 20 14 70% 16 80% 16 80% 14 70%<br />        <br />           Qua cuộc khảo sát trong bài kiểm tra của học sinh cho thấy chất lượng  <br /> giải toán có lời văn  được nâng lên rõ rệt. Lỗi của học sinh trong bài khảo sát  <br /> Tỷ  lệ  Giỏi 9,10 đạt 29/54 trình bày còn bẩn. Khá 7,8 đạt 39/54 em trình bày <br /> còn bẩn, câu lời giải chưa chuẩn. Trung bình 5,6 đạt 45/54 em chỉ  làm đúng <br /> phép tính và đáp số, sai tên đơn vị, sai câu lời giải. Yếu dưới 5 đạt 9 em <br /> không biết làm bài. <br />           Phần lớn học sinh biết làm bài toán có lời văn, kết quả  của bài toán  <br /> đúng. Học sinh ham học, có hứng thú học tập môn Toán nói chung và “Giải <br /> toán cơ  lời văn” nói riêng. Học sinh bước đầu biết vận dụng bài toán có lời <br /> văn vào thực tế.<br />          b. Những hạn chế            <br />          Về học sinh: Trong các tuyến kiến thức toán ở chương trình toán Tiểu  <br /> học thì tuyến kiến thức “Giải toán có lời văn” là tuyến kiến thức khó khăn <br /> nhất đối với học sinh, và càng khó khăn hơn đối với học sinh lớp Một  dân tộc <br /> thiểu số. Bởi vì đối với lớp Một vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu,  <br /> khả năng tư duy lôgic của các em còn rất hạn chế. Một nét nổi bật hiện nay  <br /> nói chung là học sinh chưa biết cách tự học, chưa học tập một cách tích cực. <br /> Nhiều khi với một bài toán có lời văn các em có thể đặt và tính đúng phép tính <br /> 6<br /> của bài   nhưng không thể  trả  lời hoặc lí giải là tại sao các em lại có được <br /> phép tính đúng như vậy. Thực tế hiện nay cho thấy các em thực sự lúng túng <br /> khi giải bài toán có lời văn. Một số  em chưa biết tóm tắt bài toán, chưa biết  <br /> phân tích đề toán để tìm ra lối giải, chưa biết tổng hợp để  trình bày bài giải,  <br /> diễn đạt vụng về, thiếu lôgic. Ngôn ngữ  toán học còn rất hạn chế, kỹ  năng <br /> trình bày thiếu chính xác, thiếu khoa học, chưa có biện pháp, phương pháp  <br /> học toán và giải toán một cách máy móc rập khuôn, bắt chước.<br />          Trình bày bài làm còn chưa sạch đẹp, một số  học sinh chưa biết cách <br /> đặt câu lời giải  phù hợp hoặc  không hiểu nội dung bài toán có lời văn dẫn <br /> đến không làm được bài.<br />          Về  giáo viên: Một số giáo viên ngại sử dụng đồ  dùng minh hoạ, ngại <br /> tóm tắt bằng sơ  đồ  hình vẽ  hoặc đoạn thẳng, sử  dụng phương pháp phân <br /> tích, tổng hợp trong việc giúp học sinh tìm đường lối giải và giải toán còn  <br /> khó hiểu.<br />           Về đồ dùng dạy học: Tư duy của học sinh lớp Một là tư duy cụ thể, để <br /> học sinh học tốt “giải toán có lời văn” trong quá trình giảng dạy rất cần đồ <br /> dùng thiết bị  dạy học để  minh họa. Trong những năm qua, các trường Tiểu  <br /> học đã được cung cấp khá nhiều trang thiết bị về đồ dùng dạy học đồng bộ <br /> để dạy cho cả cấp học để dạy theo lớp nhưng thống kê theo danh mục thì số <br /> lượng vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu dạy “giải toán có lời văn”.<br />          Về cha mẹ học sinh: Một số phụ huynh chỉ quan tâm dấu hiệu bên ngoài <br /> của việc học tập đó là chỉ  cần biết tính toán là được. Bên cạnh đó phần đa  <br /> hoàn cảnh gia đình các em còn khó khăn do đó cha mẹ hầu như  chỉ  chăm lo <br /> làm kinh tế mà chưa thực sự quan tâm tới việc học tập và giúp đỡ các em tháo <br /> gỡ kịp thời những khúc mắc, khó khăn trong học tập khiến các em bỡ ngỡ khi <br /> làm bài, đặc biệt là giải toán có lời văn dẫn đến sự chán nản, thiếu tự tin, từ <br /> đó tạo nên những lỗ hổng kiến thức trong học tập của các em.<br />          Bên cạnh những thành công mà đồng nghiệp tôi đã thực hiện được thì <br /> không ít mặt hạn chế và tồn tại cần được khắc phục. Chính vì vậy tôi đã xây <br /> dựng sáng kiến riêng cho bản thân mình nhằm sử dụng các biện pháp để nâng <br /> cao chất lượng “giải toán có lời văn”.<br />          2.3. Những mặt mạnh, mặt yếu<br />          a. Mặt mạnh<br />          Khi thực hiện đề  tài này được sự   ủng hộ  và động viên của Lãnh đạo <br /> nhà trường, cha mẹ  học sinh và đa số  giáo viên trong tổ  khối I nhằm mang <br /> đến cho cả giáo viên và học sinh kết quả cao nhất. <br />          b. Mặt yếu<br />          Thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế.<br />          Tài liệu phục vụ cho đề tài chưa đáp ứng được yêu cầu đạt ra.<br />          2.4. Nguyên nhân, các yếu tố tác động       <br /> <br /> 7<br />          + Nguyên nhân từ phía HS:<br />          Về học sinh: Trong các tuyến kiến thức toán ở chương trình toán Tiểu  <br /> học thì tuyến kiến thức “Giải toán có lời văn” là tuyến kiến thức khó khăn <br /> nhất đối với học sinh, và càng khó khăn hơn đối với học sinh lớp Một. Bởi vì  <br /> học sinh lớp Một: Vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy <br /> lôgic của các em còn rất hạn chế. Một nét nổi bật hiện nay nói chung học <br /> sinh chưa biết cách tự  học, chưa học tập một cách tích cực. Nhiều khi với <br /> một bài toán có lời văn các em có thể đặt và tính đúng phép tính của bài nhưng <br /> không thể trả lời hoặc lý giải là tại sao các em lại có được phép tính như vậy.  <br /> Thực tế  hiện nay cho thấy, các em thực sự  lúng túng khi giải bài toán có lời <br /> văn, diễn đạt vụng về, thiếu lôgic. Ngôn ngữ  toán học còn rất hạn chế, kỹ <br /> năng tính toán, trình bày thiếu chính xác, thiếu khoa học. <br />          + Nguyên nhân từ phía giáo viên:<br />          Về giáo viên: Vẫn còn một số giáo viên chuyển đổi phương pháp giảng <br /> dạy còn  lúng túng,  chưa  phát  huy  được  tích  cực  chủ   động của  học  sinh,  <br /> phương pháp dạy học truyền thống đã ăn sâu vào tư  duy vào lề  lối dạy học  <br /> hàng ngày. Một số  giáo viên dạy theo cách thông báo kiến thức sẵn có, dạy <br /> theo phương pháp thuyết trình có kết hợp với đàm thoại, thực chất vẫn là <br /> “thầy truyền thụ, trò tiếp nhận ghi nhớ”.  <br />          + Những sai lầm và khó khăn thường gặp của giáo viên và học sinh khi  <br /> dạy và học tuyến kiến thức : “Giải toán có lời văn” ở lớp Một: Về mặt nhận <br /> thức giáo viên còn coi việc dạy  “Giải toán có lời văn” cho học sinh lớp Một  <br /> là đơn giản, dễ  dàng nên chưa tìm tòi nghiên cứu để  có phương pháp giảng  <br /> dạy hiệu quả, đôi khi giáo viên giảng  cho học sinh lớp Một đã diễn đạt như <br /> với các lớp trên làm học sinh khó hiểu và không thể tiếp thu được kiến thức  <br /> trong việc giải các bài toán có lời văn. Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều  <br /> phương pháp để  dạy tuyến kiến thức: “Giải toán có lời văn” ở  lớp Một còn <br /> thiếu linh hoạt. Giáo viên còn lúng túng khi tạo các tình huống sư  phạm để <br /> nêu vấn đề. Chưa khuyến khích động viên và giúp đỡ  một cách hợp lý các  <br /> nhóm cũng như các đối tượng học sinh trong quá trình học. Khả năng kiên trì  <br /> của học sinh lớp Một trong quá trình học nói chung cũng như học “Giải toán <br /> có lời văn” nói riêng còn chưa cao.   <br />          2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt <br /> ra<br />          Vấn đề nâng cao chất lượng “giải toán có lời văn” ở lớp Một hiện nay  <br /> là một vấn đề  nan giải mà đa số  giáo viên và nhà trường quan tâm. Để  nâng  <br /> cao chất lượng giải toán có lời văn phải có kế hoạch cụ thể cho đội ngũ giáo  <br /> viên thông qua việc nâng cao trình độ chuyên môn và tiếp tục đổi mới phương  <br /> pháp giáo dục theo hướng tích cực, sáng tạo của học sinh nhiệm vụ  đặt ra <br /> chúng ta phải đưa ra phương pháp dạy hiệu quả nhất.<br /> <br /> 8<br />          Một trong những yếu tố không thể thiếu trong việc nâng cao chất lượng <br /> “giải toán có lời văn”  ở  lớp Một là việc tăng cường động viên các em học  <br /> sinh luyện tập thực hành giải toán có lời văn mọi lúc mọi nơi.  Kiên trì, bền bỉ <br /> là yếu tố  góp phần không nhỏ  vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy của  <br /> đội ngũ giáo viên từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.<br />                  Để  nâng cao chất lượng giảng dạy thì việc  Tăng cường sử  dụng <br /> phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phát huy tính tích cực  của học sinh <br /> càng không thể thiếu trong mỗi bài dạy, tiết dạy học toán.<br />          Thường xuyên đánh giá để có biện pháp giúp đỡ học sinh kịp thời  đây là <br /> yếu tố  vô cùng quan trọng góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng  <br /> giải toán có lời văn nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Việc thường <br /> xuyên đánh giá nhằm phát huy năng lực của từng học sinh, và kịp thời động <br /> viện khích lệ tinh thần học tập của các em.<br />          Đồng thời việc kết hợp giữa Gia đình – Nhà trường­ Xã hội cũng là vấn <br /> đề lớn để nâng cao chất lượng giảng dạy. <br />          3.  Giải pháp, biện pháp.<br />          3.1. Mục tiêu của giải pháp:<br />          Chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh lớp Một trong hai năm <br /> qua đã có những chuyển biến đi lên đáng kể, tuy nhiên vẫn chưa đạt được  <br /> mức chất lượng tối thiểu theo quy định của trường, ngành Giáo dục đề ra. Để <br /> tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh lớp Một <br /> trường Tiểu học Ea Bông trong giai đoạn hiện nay nhằm đạt chất lượng tối  <br /> thiểu, mục tiêu chính của tôi như sau:<br />          3.2. Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp, biện pháp<br />           ­ Nắm bắt nội dung chương trình Để  dạy tốt môn Toán lớp  Một nói <br /> chung, “Giải bài toán có lời văn” nói riêng, điều đầu tiên mỗi giáo viên phải <br /> nắm thật chắc nội dung chương trình, sách giáo khoa. Nhiều người nghĩ rằng  <br /> Toán tiểu học, và đặc biệt là toán lớp Một thì ai mà chả  dạy được. Đôi khi <br /> chính giáo viên đang trực tiếp dạy cũng rất chủ  quan và cũng có những suy  <br /> nghĩ tương tự như vậy. Qua dự giờ một số đồng chí giáo viên tôi nhận thấy <br /> giáo viên dạy bài nào chỉ cốt khai thác kiến thức của bài ấy, còn các kiến thức  <br /> cũ có liên quan giáo viên nắm không thật chắc. Người ta thường nói “Biết 10 <br /> dạy 1” chứ không thể  “Biết 1 dạy 1” vì kết quả thu được sẽ  không còn là 1  <br /> nữa. <br />          ­ Dạy “Giải toán có lời văn” ở lớp Một theo từng mức độ.<br />         Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán được giới thiệu ở mức độ <br /> nhìn hình vẽ  ­ viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình <br /> vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp.<br /> <br /> <br /> <br /> 9<br />         Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 <br /> ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban <br /> đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả :<br /> Ví dụ: Bài 5 trang 46                                                <br />         a)<br /> <br />    1 2 = 3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 = 3<br />  b) Đến câu này nâng dần mức độ  học sinh nhìn vào hình vẽ để hình dung số <br /> quả bóng và phải đặt được các số để thành phép tính và kết quả <br /> <br /> + =<br /> <br />     <br />           Kết quả đạt được là:<br /> 1 + 2 = 3<br /> <br />     <br />          Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77 <br /> diễn đạt theo  2 cách .         <br /> <br /> <br /> <br /> <br />  Cách 1:  Có 8 hộp thêm 1 hộp, tất cả là 9 hộp. <br /> <br /> 8 + 1 = 9<br /> <br /> <br /> Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp, tất cả là 9 hộp. <br /> <br /> 10<br />    <br /> 1 + 8 = 9<br /> <br /> <br /> Tương tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn. <br />  <br />  Cách 1:    <br /> 7 + 2 = 9<br /> <br /> Cách 2:<br /> <br /> 2 + 7 = 9<br />       Giáo viên hướng dẫn để các em biết được hướng đi của hình mũi tên thì <br /> học<br /> sinh phải làm phép tính gì?<br />          Đến bài 3 trang 85<br /> <br /> <br /> <br /> <br />         Học sinh quan sát và cần hiểu được: <br />         Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Còn lại trên cành 8 quả. <br /> <br /> 10 ­ 2 = 8<br />  <br />         Ở đây giáo viên cần động viên các em diễn đạt trình bày miệng ghi đúng <br /> phép tính. Tư  duy toán học được hình thành trên cơ  sở  tư  duy ngôn ngữ  của <br /> học sinh. Khi dạy bài này cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình bày động <br /> viên các em viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho <br /> học sinh. <br /> <br /> 11<br />          Mức độ 2:   Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt <br /> bằng lời:<br /> Bài 3 trang 87 <br />   B, Có      : 10 quả bóng <br />        Cho   : 3 quả bóng<br />        Còn   :.... quả bóng? <br /> <br /> <br /> 10 ­ 3 = 7<br />        <br />          Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần <br /> thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học <br /> sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề  bài và lời giải bài toán  <br /> bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.<br />          Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có <br /> thể  động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ <br /> một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa. <br />           Mức độ 3:  Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp  <br /> cận với một đề  bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ  và yêu cầu hoàn  <br /> thiện (tiết 81­ bài toán có lời văn). Tư  duy học sinh từ  hình  ảnh phát triển  <br /> thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Giải toán có lời văn ban đầu được thực hiện <br /> bằng phép tính cộng là phù hợp với tư duy của học sinh.<br />          Cấu  trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi, phần cho  <br /> biết gồm có 2 yếu tố. <br />           Mức độ 4: Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách giáo khoa <br /> đã nêu một bài toán, phần tóm tắt đề toán và giải bài toán hoàn chỉnh để học  <br /> sinh làm quen.( Bài toán­ trang 117)<br />           Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề  toán, thông qua việc tóm tắt  <br /> đề toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên để giải  bài toán có lời văn.<br />           Bài giải gồm 3 phần :  câu lời giải, phép tính và đáp số.<br />           Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhưng phần  <br /> tóm tắt cần được luyện kỹ để học sinh nắm được bài toán đầy đủ, chính xác.  <br /> Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi học sinh phải theo mẫu như <br /> nhau, tạo diều kiện cho học sinh diễn đạt câu trả  lời theo ý hiểu của mình.  <br /> Quy  ước viết đơn vị  của phép tính trong bài giải học sinh cần nhớ  để  thực  <br /> hiện  khi trình bày bài giải. <br />           Bài toán giải  bằng phép tính trừ được giới thiệu khi học sinh đã thành <br /> thạo giải ài toán có lời văn bằng phép tính cộng.   Giáo viên  chỉ  hướng dẫn <br /> cách làm tương tự, thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.<br /> <br /> <br /> 12<br />          Ở lớp Một, học sinh chỉ giải toán về thêm, bớt với một phép tính cộng <br /> hoặc trừ, mọi học sinh bình thường đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập  <br /> một cách nhẹ nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể.<br />          GV dạy cho học sinh giải bài toán có lời văn cần thực hiện tốt các bước  <br /> sau:<br />           + Đọc và tìm hiểu đề  bài.<br />          +Tìm đườ ng lối giải bài toán.<br />          + Trình bày bài giải<br />          + Ki ểm tra l ại bài giải.<br />                 ­ Mu ốn h ọc sinh hi ểu và có thể  giải đượ c bài toán thì điề u quan  <br /> trọng đầu tiên là phải giúp các em đọc và hiểu đượ c nội dung bài toán. <br /> Giáo viên cần tổ  chức cho các em đọc kỹ  đề  toán, hiểu rõ mộ t số  từ  khoá  <br /> quan  tr ọng  nh ư   "   thêm,  và,   tất  cả,   ...  "   ho ặc  "b ớt,   bay  đi,   ăn  mất,  còn  <br /> lại, ..." (có thể kết hợp quan sát tranh vẽ để  hỗ  trợ). Để  họ c sinh dễ  hiểu  <br /> đề  bài, giáo viên cần gạch chân các từ  ngữ  chính trong đề  bài. Một số <br /> giáo viên còn gạch chân quá nhiều các từ ngữ, hoặc g ạch chân các từ chưa <br /> sát với nội dung c ần tóm tắt. Khi gạch chân nên dùng phấn màu khác cho  <br /> dễ nhìn.<br />                  Trong giai đoạn đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề  toán <br /> bằng cách đàm thoại " Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?" và dựa vào <br /> câu trả  lời của học sinh để  viết tóm tắt, sau đó cho học sinh dựa vào tóm <br /> tắt để nêu lại đề  toán. Đây là cách rất tốt để  giúp học sinh ngầm phân tích <br /> đề toán.<br />          N ếu h ọc sinh g ặp khó khăn trong khi đọc đề  toán thì giáo viên nên <br /> cho các em nhìn tranh và trả lời câu hỏi. <br />             Ví dụ   : Bài 3 trang 118, giáo viên có thể hỏi:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 13<br />         + Em thấy d ưới ao có mấy con vịt?  (Dướ i ao có 5 con v ịt)<br />         + Trên bờ có mấy con v ịt? (Trên bờ có 4 con vịt)<br />         + Trên bờ và dướ i ao có tất cả mấy con v ịt? (Có tất cả 9 con vịt)<br />          Trong tr ường h ợp không có tranh  ở  sách giáo khoa thì giáo viên có  <br /> thể gắn mẫu vật (gà, vịt, ...) lên bảng từ để  thay cho tranh; ho ặc dùng tóm <br /> tắt bằng lời ho ặc s ơ đồ đoạn thẳng để hỗ  trợ học sinh đọ c đề  toán. <br />         Thông thườ ng có 3 cách tóm tắt đề  toán:<br />         Cách 1: Tóm tắt bằng l ời:<br />           Ví dụ 1 :   Lan có  : 3 quy ển v ở<br />                           Vy có    : 2 quy ển v ở<br />                     C ả hai b ạn có: ... quy ển v ở?                    <br />       Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:<br />       Ví dụ 2 : Bài 2 trang 123<br /> <br />             A    5 cm            B     3 cm   C<br />                                        ? cm<br />          Cách 3: Tóm tắt bằng sơ đồ mẫu vật:<br />           Ví dụ 3  : <br /> <br /> <br /> <br /> <br />   Có  :                      Thêm   :             <br />                                    <br />         Có tất cả :.....con thỏ?<br /> 14<br />                  Với các cách tóm tắt trên sẽ  làm cho học sinh dễ  hi ểu và dễ  sử <br /> dụng.<br />          V ới cách viết thẳng theo c ột nh ư:     14 quyển        và     26 quả<br />                                                                  12 quy ển        33 qu ả<br />                                                                  ... quy ển ?       ... qu ả?<br />           Ki ểu tóm tắt như  thế này khá gần gũi với cách đặt tính dọc nên có <br /> tác dụng gợi ý cho học sinh l ựa ch ọn phép tính giải.<br />          Giai đoạn đầu nói chung bài toán nào cũng nên tóm tắt rồi cho học  <br /> sinh dựa vào tóm tắt nêu đề  toán. Cần lưu ý dạy giải toán là mộ t quá trình  <br /> không nên  vội  vàng  yêu cầu  các  em phải  đọc  thông thạo  đề  toán,  viết <br /> đượ c các câu lời giải, phép tính và đáp số  để  có một bài chuẩn mực ngay <br /> từ  tuần 23, 24. Chúng ta cần bình tĩnh rèn cho học sinh t ừng b ước, mi ễn  <br /> sao đến cuối năm (tuần 33, 34, 35) h ọc sinh đọc và giải đượ c bài toán là  <br /> đạt yêu cầu. <br />         Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề  toán để  xác định rõ cái đã cho và  <br /> cái phải tìm.<br />         Chẳng h ạn:  Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An <br /> có tất cả mấy con gà?<br />         ­ Bài toán cho bi ết gì? (Nhà An có 5 con gà)<br />         ­ M ẹ mua thêm bao nhiêu con gà nữa? (Mẹ mua thêm 4 con gà)<br />         ­ Bài toán hỏi gì? (Nhà An có tất cả mấy con gà?)<br />        Giáo viên nêu tiếp: "Muốn bi ết nhà An có tất cả  mấy con gà em làm <br /> phép tính gì? (tính cộng) Bao nhiêu cộng bao nhiêu? (5 + 4); 5 + 4 b ằng <br /> bao nhiêu? (5 + 4 = 9); ho ặc: " Muốn biết nhà An có tất cả  mấy con gà em <br /> tính thế  nào? (5 + 4  = 9); ho ặc: "Nhà An có tất cả  mấy con gà ?" (9) Em  <br /> tính thế nào để đượ c 9 ? (5 + 4 = 9).<br />          Tới đây giáo viên gợi ý để  học sinh nêu tiếp "9 này là 9 con gà", nên  <br /> ta viết "con gà" vào trong d ấu ngo ặc đơn: 5 + 4 = 9 (con gà).      <br />    Sau khi h ọc sinh đã xác định đượ c phép tính, nhiều khi vi ệc h ướng d ẫn  <br /> học sinh đặt câu lời giải còn khó hơn việc chọn phép tính và tính ra đáp  <br /> số. Với học sinh l ớp 1, l ần đầu tiên đượ c làm quen với cách giải loại toán <br /> này nên các em rất lúng túng. Có thể dùng một trong các cách sau:<br />            Cách 1  :  Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ  bớt từ  đầ u  (Hỏi)  và <br /> cuối (mấy con gà ?) để  có câu lời giải:"Nhà An có tất cả:" hoặc thêm từ <br /> "là" để có câu lời giải:  Nhà An có tất cả... là: <br />                Cách 2  :  Đưa từ  "con gà"  ở  cuối câu hỏi lên đầu thay thế  cho từ <br /> "Hỏi" và thêm từ  Số (ở  đầu câu), là ở  cuối câu để  có: "Số  con gà nhà An <br /> có tất cả là:"<br />         Cách 3  : Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ  khoá" của  <br /> câu lời giải r ồi thêm thắt chút ít. <br /> <br /> 15<br />         Ví dụ: Từ  dòng cuối của tóm tắt: "Có tất cả: ... con gà ?". Học sinh <br /> viết câu lời giải: " Nhà An có tất cả là:"<br />         Cách 4  : Giáo viên nêu miệng câu hỏi: "Hỏi nhà An có tất cả mấy con  <br /> gà?" để học sinh tr ả l ời mi ệng: "Nhà An có tất cả  9 con gà" rồi chèn phép <br /> tính vào để có cả bướ c giải (gồm câu lời giải và phép tính):<br /> Nhà An có tất cả số con gà là:<br /> 5   +   4   =   9 (con gà)<br />          Cách 5  : Sau khi h ọc sinh tính xong: 5 + 4 = 9 (con gà), giáo viên chỉ <br /> vào 9 và hỏi: "9 con gà  ở  đây là số  gà của nhà ai?" (là số  gà nhà An có tất  <br /> cả). Từ  câu trả  lời của học sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời <br /> giải: "Số gà nhà An có tất cả là" v.v...<br />                Giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự  nêu nhiều câu lời giải  <br /> khác nhau, sau   đó  bàn bạc  để  chọn câu thích hợp  nhất. Không nên bắt <br /> buộc học sinh nh ất nh ất ph ải vi ết theo m ột ki ểu.<br />          Có thể  coi vi ệc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm của tư <br /> duy. Thực tế hi ện nay các em học sinh l ớp 1 trình bày bài giải còn rất hạn <br /> chế, kể  cả  học sinh khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề  n ếp và thói quen <br /> trình bày bài giải một cách chính xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy <br /> nháp, bảng lớp, bảng con hay v ở, gi ấy ki ểm tra. C ần trình bày bài giải  <br /> một bài toán có lời văn như sau:<br /> Bài giải<br /> Số gà nhà An có tất cả là:<br />   5   +   4   =   9 (con gà)<br />     Đáp số : 9 con gà <br />          N ếu l ời gi ải ghi: "S ố gà nhà An là:" thì phép tính có thể ghi: “5 + 4 = <br /> 9 (con)”. (L ời gi ải đã có sẵn danh t ừ "gà").<br />           Giáo viên cần hiểu rõ lý do tại sao t ừ  "con gà" lại đượ c đặt trong  <br /> dấu ngoặc đơn?  “Con gà” là giá trị  của đơn vị  chung cho cả  ba ch ữ  s ố <br /> trong một phép tính. Đúng ra thì 5 + 4 chỉ bằng 9 thôi (5 + 4 = 9) ch ứ 5 + 4 <br /> không thể  bằng 9 con gà đượ c. Do đó, nếu viết:"5 + 4 = 9 con gà" là sai. <br /> Nói cách khác, nếu vẫn mu ốn đượ c kết quả  là 9 con gà thì ta phải viết  <br /> như  sau mới đúng: "5 con gà + 4 con gà = 9 con gà". Song cách viết phép  <br /> tính với các đơn vị  đầy đủ  như  vậy khá phiề n phức và dài dòng, gây khó <br /> khăn và tốn nhiều thời gian đối với học sinh lớp 1. Ngoài ra học sinh cũng <br /> hay viết thiếu và sai như sau: <br /> 5 con gà + 4 = 9 con gà <br /> 5 + 4 con gà = 9 con gà <br /> 5 con gà + 4 con gà = 9<br />          Về  m ặt toán học thì ta phải dừng lại  ở 9, nghĩa là chỉ  đượ c viết 5 + <br /> 4 = 9 thôi.<br /> <br /> 16<br />           Song vì các đơn vị  cũng đóng vai trò rất quan tr ọng trong các phép  <br /> tính giải nên vẫn phải tìm cách để  đưa chúng vào phép tính. Do đó, ta mới  <br /> ghi thêm đơn vị  "con gà"  ở  trong dấu ngo ặc đơn để  chú thích cho số  9 đó. <br /> Có thể hiểu rằng ch ữ "con gà” viết trong dấu ngoặc đơn ở  đây chỉ  có mộ t <br /> sự  ràng buộc về  mặt ng ữ  nghĩa với số  9, chứ  không có sự  ràng buộc chặt <br /> chẽ  về  toán học  với số  9. Như  vậy cách viết 5 + 4 = 9 (con gà) là một <br /> cách viết phù hợp. <br />          Học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp Một thườ ng có thói quen <br /> khi làm bài xong không hay xem, ki ểm tra l ại bài đã làm. Giáo viên cần <br /> giúp học sinh xây dựng thói quen học tập này. Cần kiểm tra về  l ời gi ải,  <br /> về phép tính, về đáp số hoặc tìm cách giải hoặc câu trả lời khác.  <br />          Khi giải bài toán có lời văn giáo viên lưu ý cho học sinh hiểu rõ những <br /> điều đã cho, yêu cầu phải tìm, biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thường thành <br /> ngôn ngữ toán học, đó là phép tính thích hợp.<br />           Ví dụ, có một số quả cam, khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là <br /> thêm vào, phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính <br /> trừ,...<br />          Giáo viên hãy cho học sinh tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã <br /> cho, để các em tập tư duy ngược, tập phát triển ngôn ngữ, tập ứng dụng kiến <br /> thức vào các tình huống thực tiễn.<br />         Ví dụ, với phép tính 3 + 2 = 5.Có thể có các bài toán sau:<br />           ­ Bạn Hà có 3 chiếc kẹo, chị  An cho Hà 2 chiếc nữa. Hỏi bạn Hà có  <br /> mấy chiếc kẹo?<br />          ­ Nhà Nam có 3 con gà mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất  <br /> cả mấy con gà?<br />          Có nhiều đề  bài toán học sinh có thể  nêu được từ  một phép tính. Biết <br /> nêu đề bài toán từ một phép tính đã cho, học sinh sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn,  <br /> chắc chắn hơn, tư duy và ngôn ngữ của học sinh sẽ phát triển hơn.<br />        * Tìm ra điểm yếu của học sinh: <br />  Học sinh biết giải toán có lời văn nhưng kết quả chưa cao.<br />  Số học sinh  viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp. <br />  Lời giải của bài toán chưa sát với câu hỏi của bài toán.<br />         * Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm:<br /> Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt chú ý vào 1 số <br /> tiết chính sau đây:<br />          Tiết 81:   Bài toán có lời văn (trang 115)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 17<br />         Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?<br />         HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi <br />         Điền vào chỗ chấm số 1 và số 3. <br />         Qua tìm hiểu bài toán giúp cho học sinh xác định được bài có lời văn gồm <br /> 2 phần:<br />         ­ Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố.<br />    ­ Câu hỏi ( thông tin cần tìm )<br />         Từ đó học sinh xác định được phần còn thiếu trong bài tập ở trang116:<br />    Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?<br />    Kết hợp giữa việc quan sát  tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên, <br /> học<br /> sinh hoàn thành bài toán 4 trang 116:<br />  Có 4 con chim đậu trên cành, có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cả <br /> bao nhiêu con chim? <br />        Tiết 82:  Giải toán có lời văn. ( trang 117)<br />   Giáo viên nêu bài toán .                        Học sinh đọc bài toán<br />   ­ Đây là bài toán gì?      Bài toán có lời văn.<br />   ­ Thông tin cho biết là gì ?      Có 5 con gà, mua thêm 4 con gà.<br />   ­ Câu hỏi là gì ?                                    Hỏi   nhà   An   có   tất   cả   mấy   con <br /> gà ?    <br />   Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 18<br /> Tóm tắt<br />     Có          : 5 con gà<br />    Thêm      : 4 con gà<br />       Có tất cả : ... con gà?<br /> <br />        GV đưa ra cách giải bài toán mẫu: <br /> Bài giải<br />          Nhà An có tất cả số con gà là:<br />                5 + 4 = 9 (con gà )<br />                       Đáp số: 9 con gà<br />   Bài 1 trang 117:    Học sinh đọc bài toán­ phân tích đề  bài­ điền vào tóm <br /> tắt<br /> và giải bài toán.<br />                  Tóm tắt:                                                                          <br /> An có     :  4 quả bóng<br /> Bình có  :  3 quả bóng<br /> Cả hai bạn có :....quả bóng?<br />                                                  Bài giải <br />                         Cả hai b ạn có số quả bóng là hoặc Số quả bóng hai bạn có  <br /> là:<br />                                                    4 + 3 = 7 (quả bóng)<br />                                                         Đáp số: 7 quả bóng <br /> Bài 2 trang 118<br />        <br /> <br /> 19<br /> Tóm tắt:<br /> Có              :  6 bạn <br /> Thêm         :  3 bạn <br /> Có tất cả   :... bạn? <br />                                              Bài  giải <br />                                          Có tất cả số bạn là :<br />                                               6 + 3 = 9( bạn )<br />                                                   Đáp số: 9 bạn<br />    Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dòng thứ <br /> 3 <br /> của phần tóm tắt, thêm chữ là:   <br />   Ví dụ :  ­ Cả hai bạn có là:<br />                ­  Có tất cả là: <br />   Tiết 85    Luyện tập <br />        Bài 1 trang 122  HS đọc đề toán – phân tích bài toán ( như trên )<br />                              Điền số vào tóm tắt <br />                               Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau<br />                              GV chốt lại một cách trả lời mẫu:<br />         ­ Số quả bóng của An có tất cả là:<br />         => Vậy qua bài tập trên học sinh đã mở rộng được nhiều cách viết câu <br /> lời giải khác nhau, song giáo viên chốt lại cách viết lời giải như sau:<br />           Thêm chữ   Số  + đơn vị tính của bài toán trước cụm từ  có tất cả là <br /> như ở tiết 82 đã làm.<br />            Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài (cm) cần thêm chữ <br /> dài vào trước chữ là<br /> 20<br />     <br /> Ví dụ <br />                            Tóm tắt <br />               Đoạn thẳng AB      :  5cm<br />               Đoạn thẳng BC      :  3cm<br />  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2