SKKN: Giúp học sinh chinh phục dạng bài tập tìm lỗi
lượt xem 9
download
Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là chia sẻ phương pháp dạy học sinh làm bài thi dạng bài tìm lỗi sai, đồng thời đưa ra hệ thống các câu hỏi theo từng dạng bài giúp thầy cô có thêm nguồn tài liệu tham khảo, giúp học sinh có thêm nguồn bài tập phong phú hơn. Nghiên cứu còn cung cấp cho học sinh hệ thống các bài tập theo mức độ( nhận biết, thông hiểu, vận dụng) phân chia theo đề thi THPTQG với phần giải chi tiết cũng như một số bài tập tự luyện ở nhà.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Giúp học sinh chinh phục dạng bài tập tìm lỗi
- MỤC LỤC Nội dung Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT I. LỜI GIỚI THIỆU 1 II. TÊN SÁNG KIẾN 1 III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN 1 IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN 1 V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 1 VI. THỜI GIAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 1 VII. MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1 PHẦN I: MỞ ĐẦU 2 1. Cơ sở lý luận 2 2. Cơ sở thực tiễn 2 3. Mục đích nghiên cứu 3 4. Đối tượng nghiên cứu 3 5. Phạm vi nghiên cứu 3 6. Phương pháp nghiên cứu 3 PHẦN II: NỘI DUNG 4 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH 4 TẠI TRƯỜNG THPT PHẠM CÔNG BÌNH 1. Thực trạng và khó khăn chung trong việc dạy và học tiếng 4 anh của HS THPT Phạm Công Bình 2. Thực trạng dạy và học chuyên đề tìm lỗi sai trong trường 4 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 5 1. Kiến thức cơ bản 5 2. Hệ thống các loại lỗi sai trong bài tập tìm lỗi sai 5 2.1. Sai về sự hòa hợp giữ chủ ngữ và động từ 5 2. 2. Sai về thì của động từ, việc kết hợp sử dụng các thì 5 (Verb tenses and sequence of tenses) 2. 3. Sai về việc sử dụng từ loại (Part of speech, pronouns) 6 2. 4. Sai về việc dùng giới từ (Preposition, phrasal verbs ) 6 2. 5. Sai về cấu trúc song song (parallel structure) 6 2. 6. Sai về các chủ đề ngữ pháp khác 7 1
- 2.7. Sai về việc sử dụng các cấu trúc câu đặc biệt 7 2. 8. Sai về Verb form (Ving, to V, V(inf) 7 2. 9. Sai về lỗi dùng quantifier/ determiner and articles 7 2.10. Sai về nghĩa của từ, từ vựng, các từ hay gây nhầm lẫn 7 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI TẬP TÌM LỖI 8 SAI 1. Phương pháp xác định lỗi sai 8 2. Ví dụ minh họa 9 3. Hệ thống bài tập cụ thể 11 3.1. Hệ thống bài tập theo loại lỗi sai 11 3.2. Hệ thống bài tập theo mức độ 18 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ ỨNG DỤNG 39 1. Thông qua điểm kiểm tra của học sinh 39 2. Thông qua nhật ký ghi chép của giáo viên 39 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41 1. Kết luận 41 2. Những kinh nghiệm rút ra 41 3. Kiến nghị 41 V2I. NHỮNG THÔNG TIN BẢO MẬT 42 IX. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG 42 KIẾN X. ĐÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 42 XI. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN ĐÃ 44 THAM GIA ÁP DỤNG THỬ VÀ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO 45 2
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV: GV HS: HS Trung học phổ thông: THPT Trung học phổ thông quốc gia: THPTQG Mệnh đề trạng ngữ: MĐTN Mệnh đề quan hệ: MĐQH Quá khứ đơn: QKĐ Quá khứ hoàn thành: QKHT Tương lai đơn: TLĐ Tương lai hoàn thành: TLHT Hiện tại hoàn thành: HTHT Subject (chủ ngữ): S Verb (động từ): V Object (tân ngữ): O BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN I. LỜI GIỚI THIỆU Như một ngôn ngữ được sử dụng trên toàn cầu, tiếng Anh đang dần dần trở nên quan trọng trong cuộc sống của chúng ta nói riêng và của mọi người trên thế giới nói chung về độ phổ biến và tác dụng của nó. Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, tiếng Anh có thế nói là điều kiện cần cho hầu hết các vị trí tuyển dụng ở các công ty nước ngoài và tư nhân và ngay cả một số vị trí tuyển dụng trong nhà nước thì tiếng Anh cũng là điều kiện để được xét tuyển. Vì tầm quan trọng của nó trong cuộc sống của chúng ta nên việc học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông và cho nhu cầu của xã hội là rất quan trọng đối với học sinh, đặc biệt đối với học sinh THPT, một đối tượng sắp bước ra cuộc sống độc lập tự chủ như một công dân trưởng thành. Là một giáo viên trong môi trường giáo dục với đối tượng là học sinh THPT và cụ thể hơn là đối tượng học sinh ôn thi THPT QG thì có thể nói trách nhiệm và vai trò của người thầy lại càng quan trọng. Người dạy phải tìm ra một phương pháp hiệu quả để hướng đẫn học viên của mình làm bài đạt kết quả cao nhất. Với cấu trúc đề thi môn tiếng Anh trong đề thi THPT quốc gia có thời lượng làm bài là 60 phút cho 50 câu trắc nghiệm , trong đó mặc dù phần tìm lỗi sai chỉ chiếm có 3 câu nhưng thông qua 3 câu hỏi này trình độ của người học có thể được đánh giá toàn diện nhất về cả mặt ngữ pháp lẫn từ vựng. Chính vì vậy thông qua việc rèn kĩ năng làm bài tìm lỗi sai cho học sinh, giáo 3
- viên có thể ôn tập hệ thống lại hầu như toàn bộ phần ngữ pháp từ cơ bản cho tới nâng cao, đồng thời giúp các em nâng cao khả năng tư duy, phân tích, suy luận và phản biện. 2. TÊN SÁNG KIẾN Giúp học sinh chinh phục dạng bài tập tìm lỗi sai 2I. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: Họ và tên: Ngô Thu Hà Địa chỉ: trường THPT Phạm Công Bình, xã Nguyệt Đức Yên Lạc Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0968455308 E_mail: haanhcb86@gmail.com IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN : Ngô Thu Hà V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Dạy kĩ năng làm bài tập phát hiện lỗi sai. VI. THỜI GIAN ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Năm học 20192020 VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN: PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Cơ sở lý luận Toàn cầu hóa đang tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho những người trẻ, đặc biệt là lớp trẻ trong tương lai. Chìa khóa để giúp người trẻ hội nhập không chỉ là kiến thức mà còn là ngoại ngữ đặc biệt là tiêng Anhngôn ngữ quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của tiếng Anh, chính phủ đã chú trọng rất nhiều đến việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường, điển hình là đề án ngoại ngữ 2020. Một số phụ huynh cũng đã đầu tư cho con học tiếng Anh ngay từ cấp học mầm non. Tuy nhiên, đối với học sinh THPT thì dường như tiếng Anh có vẻ không còn được học sinh chú trọng và đầu tư thời gian Do đặc điểm của trường là đặt ở khu vực nông thôn, gia đình học sinh thuần nông hoặc bố mẹ đi làm ăn xa, học sinh chủ yếu là các em có học lực trung bình yếu, không có động lực học nên việc dạy học tiếng Anh trong trường THPT Phạm Công Bình là rất khó khăn. Với mục tiêu là có thể giúp các em học sinh có thể tự tin vượt qua kì thi THPT QG giáo viên phải nỗ lực không ngừng để trau dồi kiến thức cho các em bằng cách nhắc đi nhắc lại các chủ điểm quan trọng thường gặp trong kì thi THPTQG Một trong những cách làm hiệu quả đó là ôn luyện cho học sinh dạng bài tìm lỗi sai. 4
- Mặc dù dạng bài tập này chỉ chiếm có 3 câu trong đề thi THPTQG nhưng thông qua dạng bài này, giáo viên có thể phát hiện học sinh còn hổng kiến thức ở mảng nào để bồi dưỡng thêm cho các em. Hơn nữa mỗi lần sửa bài giáo viên có thể nhắc lại kiến thức về phần đó cho các em, mưa dầm thấm lâu HS sẽ nhớ được kiến thức một cách tự nhiên và dễ dàng hơn. 2. Cơ sở thực tiễn: Qua thực tế nhiều năm giảng dạy, tác giả nhận thấy không ít HS không nhận thức được tầm quan trọng của tiếng Anh. Trong suy nghĩ, các em vẫn cho rằng, chỉ cần học môn các em sẽ xét điểm thi đại học, còn tiếng anh thi tốt nghiệp “khoanh bừa cũng được mấy điểm”. Do vậy, trong suốt quá trình học ở trường, môn tiếng Anh không được chú trọng đến. Quá trình chữa bài và phỏng vấn học sinh cho thấy, các em học sinh hầu như làm bài tập dạng tìm lỗi sai theo cảm tính hơn là suy luận logic và có chiến thuật. Khi được giáo viên hỏi tại sao lại sai, các em dường như không giải thích được lí do. Chính vì thế kết quả làm bài thường không cao và khi chữa dạng bài tập này các em dường như không lĩnh hội được gì nhiều. Bởi vậy,việc hình thành kĩ năng và làm dạng bài này một cách có chiến thuật là rất cần thiết . 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là chia sẻ phương pháp dạy học sinh làm bài thi dạng bài tìm lỗi sai, đồng thời đưa ra hệ thống các câu hỏi theo từng dạng bài giúp thầy cô có thêm nguồn tài liệu tham khảo, giúp học sinh có thêm nguồn bài tập phong phú hơn. Nghiên cứu còn cung cấp cho học sinh hệ thống các bài tập theo mức độ( nhận biết, thông hiểu, vận dụng) phân chia theo đề thi THPTQG với phần giải chi tiết cũng như một số bài tập tự luyện ở nhà. Hơn tất cả nghiên cứu còn hướng tới tổng ôn tập các chuyên đề ngữ pháp tiếng anh thông qua việc giải thích các đáp án trong từng câu hỏi. Qua đó kiến thức của học sinh được củng cố khắc sâu, tạo tiền đề chinh phục các câu hỏi khác trong toàn bộ đề thi chứ không chỉ dừng lại ở dạng bài tìm lỗi sai. Sau khi tham gia nghiên cứu này, học sinh: Biết cách, phương hướng làm bài xác định lỗi sai Tự hình thành chiến lược làm bài có hiệu quả phù hợp cho bản thân, đồng hời củng cố thêm cho mình các kiến thức về ngữ pháp từ vựng tiếng Anh, làm tiền đề để giải quyết các dạng bài tập khác. 4. Đối tượng nghiên cứu Học sinh: Học sinh lớp 12 A4, 12A2. Về mặt bằng chung, học sinh ở 2 lớp này thuộc đối tượng trung bình yếu, vốn kiến thức về từ vựng ngữ pháp vô cùng hạn chế. Tuy nhiên vì là đối tượng chuẩn bị thi THPTQG nên các em lại càng phải được chú trọng trong việc bồi dưỡng các kĩ năng làm bài và ôn tập các kiến thức cơ bản Học liệu: Các đề thi thử THPTQG những năm gần đây và các bài tập chuyên đề tìm lỗi sai 5
- 5. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong năm học 2018 – 2019, và đang tiếp tục được áp dụng trong năm học 20192020, tập trung chủ yếu vào các đề thi THPTQG và đề thi thử THPTQG. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tìm tòi nghiên cứu: Phương pháp này được tiến hành thông qua các hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp trong việc làm các dạng bài tập của học sinh. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích, khái quát, tổng hợp cũng được vận dụng tối đa khi so sánh kết quả của HS trước và sau thử nghiệm PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG THPT PHẠM CÔNG BÌNH 1. Thực trạng và khó khăn chung trong việc dạy và học tiếng anh của HS THPT Phạm Công Bình Học sinh 6
- Không coi trọng tiếng anh, dẫn đến lười học, học chống đối, gây mất trật tự trong các giờ học tiếng anh Mất gốc từ đầu, dẫn đến chán nản không muốn học Không có nhiều thời gian tự học ở nhà vì đa phần là con em nông dân, chỉ có đủ thời gian cho việc tự học các môn thi đại học Không biết cách làm bài như thế nào, không có vốn từ vựng, thiếu các kĩ năng cơ bản để làm các dạng bài tập Không thể dịch những đoạn văn sang tiếng Việt Không biết cách phát âm sao cho đúng Gặp khó khăn trong việc nhớ công thức, từ vựng, giao tiếp và viết những đoạn văn Giáo viên Vì trình độ HS còn kém nên giáo viên mất rất nhiều thời gian để lấy lại kiến thức cơ bản cho học sinh nên đôi khi chưa dành nhiều thời gian cho học sinh rèn kĩ năng làm bài. 2. Thực trạng dạy và học chuyên đề tìm lỗi sai hiện nay trong trường Mặc dù dạng bài tập tìm lỗi sai cũng đã được các thầy cô chú trọng dành thời gian giảng dạy theo chuyên đề nhưng chưa được khắc sâu. Đôi khi giáo viên chỉ đưa ra đáp án mà không giải thích rõ ràng hoặc học sinh chỉ đoán bừa mà chưa nắm được bản chất. Việc này ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả học tập và làm bài thi. Từ những thực trạng và khó khăn trên, tôi muốn đi sâu nghiên cứu vào phương pháp giúp học sinh chinh phục dạng bài tập tìm lỗi sai.Từ những thực trạng và khó khăn trên, tôi muốn đi sâu nghiên cứu vào việc khai thác các collocation trong sách giáo khoa 10 chương trình mới, giúp học sinh hiểu bài hơn, có thêm kiến thức nền để tự tin bước vào các kì thi, đồng thời có thể giao tiếp một cách tự nhiên như người bản ngữ. 7
- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Kiến thức cơ bản Toàn bộ kiến thức ngữ pháp tiếng anh cơ bản trong chương trình như thì, thể, câu bị động, câu trần thuật, các loại mệnh đề (mệnh đề chỉ lí do, mệnh đề chỉ mục đích, mệnh đề chỉ sự nhượng bô, mệnh đề quan hệ, mệnh đề thời gian...), sự hòa hợp giữa chủ ngữ với động từ, cấu trúc song song, dạng của động từ, sự kết hợp giữa động từ tính từ danh từ, trạng ngữ, liên từ, cụm động từ, giới từ... Người ta chủ yếu phân loại bài tập tìm lỗi sai theo 2 dạng đó là lỗi sai về từ vựng và lỗi sai về ngữ pháp. Tuy nhiên trong nghiên cứu này tôi đã phân loại theo 10 loại lỗi sai nhằm giúp học sinh có cái nhìn rõ ràng cụ thể hơn với từng loại. 2. Hệ thống các loại lỗi sai trong bài tập tìm lỗi sai 2.1. Sai về sự hòa hợp giữ chủ ngữ và động từ (SubjectVerb Agreement) Các đáp án bị gạch chân sẽ chủ yếu là động từ chính và chủ ngữ của câu. Thường trong những câu này chủ ngữ và động từ không đứng cạnh nhau mà có thể bị xen vào bởi các thành phần khác (mệnh đề quan hệ,đại từ quan hệ…) Ví dụ : Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: I like (A) pupils (B) who works (C) very hard (D). Trong câu ta thấy đáp án B là chủ ngữ của câu; A, C là động từ trong câu. Xét đáp án A đúng vì chủ ngữ là “I”. Sang đáp án B, dựa vào nghĩa (tôi thích những học sinh người mà học tập chăm chỉ) ta thấy danh từ “pupils” ở dạng số nhiều là đúng. Mệnh đề quan hệ “who” thay thế cho danh từ số nhiều “pupils” nên động từ theo sau cũng phải chia theo danh từ số nhiều thànhC là đáp án cần sửa. Chữa lỗi: works thành work Dịch câu: Tôi thích những học sinh mà học tập chăm chỉ. Trong câu ví dụ trên, chủ ngữ “pupils” và động từ “work” không đi liền nhau mà được xen vào bởi đại từ quan hệ “who”. 2. 2. Sai về thì của động từ, việc kết hợp sử dụng các thì (Verb tenses and sequence of tenses) Các đáp án bị gạch chân sẽ chủ yếu rơi vào các động từ của câu. Trong câu thường có các trạng từ chỉ thời gian hoặc mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian được bắt đầu với các liên từ như: When/ as: khi just as: ngay khi 8
- while: trong khi before: trước khi after: sau khi as soon as: ngay sau khi until/ till: cho đến khi whenever: bất cứ khi nào no sooner...than: ngay khi hardly...when: khó...khi as long as: chừng nào, cho đến khi since: từ khi Ví dụ 1: Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: We (A) only get (B) home (C) from France (D) yesterday. Trong câu có gạch chân động từ chính “get”. Ta thấy trạng từ chỉ thời gian “yesterday” (hôm qua) nên câu sẽ chia ở thì quá khứ đơn. Do đó đáp án B là đáp án cần chọn. Chữa lỗi: get thành got Dịch câu: Chúng tôi chỉ mới về nhà từ Pháp ngày hôm qua. Ví dụ 2: Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: We are going to (A) visit our (B) grandparents when (C) we will (D) finish our exams. Xem xét những từ được gạch chân, ta đặc biệt chú ý vào các đáp án A, C, D (gạch chân các thì của động từ và liên từ). Ta thấy đáp án A, C đề đúng thành chỉ còn đáp án D Trong một câu, nếu mệnh đề chính chia ở thì tương lai đơn hoặc tương lai gần (cấu trúc “be going to…”) thì động từ ở mệnh đề phụ (mệnh đề trạng ngữ) phải ở thì hiện tại. Chữa lỗi: bỏ “will” Dịch câu: Chúng tôi dịnh đi thăm ông bà khi chúng tôi hoàn thành hết các bài thi. 2. 3. Sai về việc sử dụng từ loại (Part of speech, pronouns) Các đáp án gạch chân sẽ là các từ loại (có thể là danh từ, tính từ, động từ, trạng từ) Ví dụ: Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: 9
- Women wear (A) makeup (B) to beautiful (C) themselves (D). Lướt qua các từ được gạch chân, ta thấy đáp án C là đáp án sai. Trước đại từ phản thân “themselves” ta cần dùng một động từ. “Beautiful” là tính từ nên không phù hợp Chữa lỗi: beautiful thành beautify Dịch câu: Phụ nữ trang điểm để làm đẹp bản thân họ. Ví dụ: I always take responsibility(A) for doing the houseworks(B) when(C) my mom is on business (D). Lướt qua các từ được gạch chân, ta thấy đáp án B cính là đáp án sai bởi vì housework là danh từ không đếm được và không có dạng số nhiều 2. 4. Sai về việc dùng giới từ (Preposition, phrasal verbs ) Các đáp án gạch chân sẽ là các giới từ trong câu Ví dụ: Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: It is (A) many years (B) for (C) Mount Vesuvius last (D) erupted. Ta chú ý đáp án C. Trước một mốc thời gian (lần cuối núi Vesuvius tuôn trào) ta không dùng giới từ “for”. Trong thì HTHT ta chỉ dùng “for” trước một khoảng thời gian (for weeks, for two years,…). Chữa lỗi: for thành since Dịch câu: Đã nhiều năm kể từ khi núi Vesuvius lần cuối phun trào. Ví dụ: Her brother seems (A) to be totally incapable(B) in looking (C) after himself (D). Đáp án sai là đáp án C vì capable of chứ không dùng in 2. 5. Sai về cấu trúc song song (parallel structure) Đáp án gạch chân sẽ là một đối tượng trong số những đối tượng đã được liệt kê trước (có thể đó là một động từ, danh từ, tính từ, trạng từ hoặc mệnh đề). Ví dụ: Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: Peter is (A) rich (B), handsome (C), and many people like him (D). Sau động từ “to be” ta cần dùng các tính từ. Trong các đáp án gạch chân, B và C đều đúng vì là tính từ. Trong cấu trúc song song có các liên từ (and) thì cần phải cùng một từ loại do đó đáp án D là đáp án cần chọn Dịch câu: Peter giàu có, đẹp trai, và được mọi người yêu thích. 10
- 2. 6. Sai về các chủ đề ngữ pháp khác (Passive voice, condition, types of clauses, reported speech, comparision...) Các đáp án gạch chân sẽ thường là các động từ (đối với câu bị động, câu trực tiếp gián tiếp, đại từ quan hệ,…). Đối với dạng câu so sánh sẽ thường gạch chân vào dạng so sánh của tính từ, trạng từ. Đối với dạng mệnh đề quan hệ thì thường gạch chân vào các đại từ quan hệ,… Ví dụ: Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: He said to (A) me that he will (B) go to (C) America the next week (D). Xem qua các đáp án, ta thấy các đáp án A, C, D đều đúng. Duy chỉ còn đáp án B. Vì đây là câu tường thuật nên khi chuyển sang gián tiếp ta cần lui lại một thì của động từ chính. Chữa lỗi: will thành would Dịch câu: Anh ấy nói với tôi là anh ấy sẽ đi đến Mỹ tuần tới. 2.7. Sai về việc sử dụng các cấu trúc câu đặc biệt( Special structures and phrases : so…that, too…, such…that, enough…, hardy…when, no sooner…than, get/be used to, would rather, prefer ..) Các đáp án được gạch chân sẽ thường là một từ trong cấu trúc đó, hoặc động từ chia theo cấu trúc đó, Ví dụ: Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: There were (A) too (B) many books on (C) the shelves that I didn’t know which one to choose (D). Cấu trúc: S + V + so + much/many + N… + that + clause (Có quá nhiều… đến nỗi mà…) Ta không sử dụng “too” trong cấu trúc này Chữa lỗi: too thành so Dịch câu: Có quá nhiều sách ở trên giá sách đến nỗi mà tôi không biết quyển nào để chọn. 2. 8. Sai về Verb form (Ving, to V, V(inf) Các đáp án được gạch chân sẽ thường là các động từ theo sau các động từ khác Ví dụ: Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: I can’t help live (A) with a (B) person who is (C) always making (D) noise! Sau “can’t help, can’t bear, can’t stand” ta cần dùng Ving. Như vậy, đáp án A trong câu sai vì động từ “live” ở dạng nguyên mẫu Chữa lỗi: live thành living Dịch câu: Tôi không thể chịu được việc sống với người mà luôn luôn gây ồn! 11
- 2. 9. Sai về lỗi dùng quantifier/ determiner and articles Ví dụ: The teacher said that Peter had made much mistakes in his essays. A B C D (sửa lại: many. Vì danh từ theo sau mistakes ở dạng số nhiều đếm được) 2.10. Sai về từ vựng (nghĩa của từ, danh từ đếm được, không đếm được, các từ dễ gây nhầm lẫn) Ví dụ: Alike his father, he is very handsome, respectable and hospitable. A B C D (Sửa lại alike : Like, sai về nghĩa ) Ví dụ: Many childrens feel interested in challenging tasks A B C D (Sửa lại childrens : children, sai về số ít số nhiều CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI TẬP TÌM LỖI SAI Với dạng câu hỏi này, 1 trong 4 từ (cụm từ) được gạch chân sẽ sai, học sinh phải nhận biết được phương án sai, cần sửa để đảm bảo tính hợp nghĩa, đúng ngữ pháp của câu. Trước tiên, cần đọc nhanh từng câu để tìm lỗi sai dễ nhận thấy, không nên chỉ đọc các phần gạch chân, vì hầu hết các từ gạch chân chỉ sai trong ngữ cảnh của câu đó. Giáo viên cần lưu ý học sinh không bao giờ chọn đáp án khi chưa đọc hết cả câu. Để khắc sâu và giúp học sinh dễ dàng nhận biết lỗi sai, giáo viên nên giới thiệu trước các bẫy lỗi sai thường gặp khi dạy học sinh về chủ điểm ngữ pháp hoặc từ vựng nào đó. Ví dụ khi học về so sánh, giáo viên có thể cho ví dụ về phần tìm lỗi sai và yêu cầu học sinh phát hiện. Sau đó lưu ý học sinh những gợi ý chú ý quan trọng như phải chú ý đối tượng được so sánh hoặc so sánh giữa hai đối tượng phải dùng so sánh hơn... Eg: The climate of the South is warmer than the North. Lỗi sai rơi vào the North. Trongcaau này đối tượng so sánh là Climate. Câu đúng là Eg: The climate of the South is warmer than that of the North. 1. Phương pháp xác định lỗi sai Nhắc nhở học sinh các quy tắc phát hiện lỗi sai đơn giản như 12
- + Nếu ngay sau “to be” là động từ thì động từ chỉ có dạng Ving, toinfinitive hoặc Vpp + Hai động từ đi liền nhau thì động từ đứng sau chỉ nhận dạng Ving hoặc Toinfinitive (trừ Let) + Nếu câu ở dạng bị động thì động từ theo sau động từ chia bị động chỉ có thể là Ving hoặc toinfinitive + Chỉ có Toinfinitive và Ving đứng làm chủ ngữ + Sai về sự hòa hợp giữ chủ ngữ và động từ + Sai về cấu trúc song song “ and, or, nor, but, not only.... but also,....” Nếu câu không vi phạm nguyên tắc này thì tuân theo các bước như sau BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CÂU (1) Mệnh đề chính Cấu trúc chung: S – V – O (2) Mệnh đề phụ Mệnh đề phụ bao gồm Mệnh đề trạng ngữ – MĐTN chỉ thời gian – MĐTN chỉ nơi chốn – MĐTN chỉ sự nhượng bộ – MĐTN chỉ nguyên nhân kết quả – MĐQH thuộc về chủ ngữ chỉ người/ vật – MĐQH thuộc về tân ngữ chỉ người/ vật – MĐQH lược bỏ (Vì thay cho tân ngữ) – MĐQH giản lược (Ving/ Ved/ To V) Với mỗi câu chữa lỗi sai, việc đầu tiên cần làm là xác định mệnh đề chính và mệnh đề phụ của câu. Điều này rất hữu ích để tìm ra: a. Lỗi sai mệnh đề chính Câu có thiếu thành phần hay không? Câu có dùng sai từ loại hay không (be + adj )? b. Lỗi sai mệnh đề phụ Liên từ dùng đã đúng nghĩa chưa, có sai cấu trúc hay không? Đại từ quan hệ đã dùng đúng chưa? 13
- Câu điều kiện 2 vế đã tương quan chưa? BƯỚC 2: CHÚ Ý VỀ SỰ HÒA HỢP CHỦ VỊ Sau khi xác định được các bộ phận của câu, ta chú ý sự hòa hợp chủ ngữvị ngữ. Chủ ngữ số nhiều động từ nguyên thể. Chủ ngữ số ít động từ phải chia. CHÚ Ý: Danh từ số nhiều có đuôi –s/es Động từ số ít có đuôi –s/es BƯỚC 3: XÉT THỜI CỦA ĐỘNG TỪ Tiếp theo là xác định thời thể. Ngoài các thời cơ bản, hãy chú ý các thời hoàn thành (HTHT, TLHT, QKHT). Các thời này được cho là khó nên rất hay xuất hiện trong đề. Dấu hiệu HTHT: since, for, up to now, so far, recently, lately, … Dấu hiệu TLHT: by the time + mốc tương lai Dấu hiệu QKHT: by the time + mốc quá khứ Một ít chuyển đổi QKĐ và QKHT: QKHT before QKĐ QKĐ after QKHT LƯU Ý: Không bao giờ có hiện tại và quá khứ đi song song trong cùng một câu. BƯỚC 4: CÂN NHẮC CHỦ ĐỘNG – BỊ ĐỘNG Tiếp tục chú ý xem câu đó mang nghĩa chủ động hay bị động dựa vào mối quan hệ giữa chủ ngữ và động từ cũng như nghĩa của câu. Lưu ý: Nếu trong câu xuất hiện by + O thì khả năng cao sẽ là câu bị động BƯỚC 5: QUAN SÁT PHÁT HIỆN LỖI CỤM ĐỘNG TỪ Giới từ, mạo từ Sự khác nhau của giới từ có khả năng thay đổi nghĩa hoặc làm sai một cụm từ. Thêm nữa, có những mạo từ đi với cấu trúc cố định. Vì vậy hãy để ý xem giới từ và mạo từ đó đã đúng với cấu trúc đó hay chưa. Bổ ngữ (V, Ving, to V, Ved) Mỗi cấu trúc câu có một dạng bổ ngữ đi kèm khác nhau. Nếu câu không sai tất cả các lỗi trên thì rất có thể câu sai ở đây. 14
- 2. Ví dụ minh họa Chúng ta sẽ cùng áp dụng kiến thức để làm các câu hỏi sau: Câu 1 (trích đề minh họa Tiếng Anh năm 2018): Every member of the class were invited to the party by the form teacher A. member B. were C. to D. The form teacher Bước 1: Xác định chủ – vị S = every member of the class V = were invited O = to the party by the form teacher. Câu đủ thành phần ( S – V – O ), không có mệnh đề phụ. S, V và O đều dùng đúng dạng động từ (Noun, Verb). Bước 2: Sự hòa hợp chủ – vị Ta thấy chủ ngữ là Every + N số ít + of N => động từ số ít. Tuy nhiên, ở đây V lại chia số nhiều Kết luận: B sai, sửa thành “was” Câu 2 (trích đề thi chính thức Tiếng Anh năm 2017): Animals like frogs have waterproof skin that prevents it from drying out quickly in air, sun, or wind. Bước 1: Xác định chủ vị S = Animals (like frogs) V = have O = waterproof skin (that prevents it from drying out quickly in air, sun, or wind.) Câu đủ thành phần (S, V, O) và có 1 MĐQH: “waterproof skin that prevents it from drying out quickly in air, sun, or ” S, V, O đều dùng đúng dạng động từ (Noun, Verb) Ta không thấy có vấn đề gì với mệnh đề chính (S số nhiều – V số nhiều) Tương tự S của MĐQH là “waterproof skin” và V của MĐQH là “prevents”. Không có lỗi sai hòa hợp chủ vị 15
- Tuy nhiên, trong khi có đến 2 danh từ làm S ở đằng trước (Animals – waterproof skin), lại có 1 tân ngữ là “it”. “Waterproof skin” đã làm của mệnh đề phụ nên không thể làm luôn tân ngữ được (nếu không phải là itself). Kết luận: C sai, sửa thành “them”. (vì thay cho animalS) Câu 3 (trích Đề thi chính thức Tiếng Anh năm 2016): The science of medicine, which progress has been very rapid lately, is perhaps the most important of all sciences. A. The science B. which C. very rapid D. all science Bước 1: Xác định chủ vị S = The science of medicine, (which progress has been very rapid lately), V = is O = perhaps the most important of all sciences. Câu đủ thành phần, có 1 MĐQH “which progress has been very rapid lately” *Nhận xét MĐQH: Sau dấu phẩy dùng which => đúng Which + N làm chủ ngữ => sai Which thay cho Vật, làm S hoặc O, nhưng không đi kèm với N vì bản thân nó thay cho danh từ. Kết luận: B sai, sửa thành “whose” Câu 4 (trích Đề thi chính thức Tiếng Anh năm 2019): Reminding not to miss the 15:20 train, the manager set out for the station in a hurry. A. reminding B. 15:20 train C. for D. In a hurry Bước 1: Xác định chủ vị S = the manager V = set out for O = the station in a hurry. MĐTN: “Reminding not to miss the 15:20 train” Câu đủ thành phần (S, V, O) và có 1 MĐTN: “Reminding not to miss the 15:20 train”. S, V, O đều dùng đúng dạng động từ (Noun, Verb). Bước 2: Sự hòa hợp chủ – vị + B3: Xét thời động từ: 16
- Chủ ngữ số ít, động từ thời quá khứ. Không sai Bước 3: Cân nhắc chủ động – bị động Mệnh đề chính: Set out for sw~leave for sw: khởi hành đi tới đâu, nghĩa chủ động. Đề: ở thể chủ động => đúng Mệnh đề phụ: Remind: nhắc nhở, Remind sb (not) to V => be reminded (not) to V Đề: ở thể chủ động => sai Kết luận: A sai, sửa thành “reminded”. 3. Hệ thống bài tập cụ thể của chuyên đề. 3.1. Hệ thống bài tập theo dạng lỗi sai 3.1.1. Sai về từ loại Excercise 1 1. When her dog died, she cried very hardly for half an hour. 2. Modern transportation can speed a doctor to the side of a sick person, even if the patient l4es on an isolating farm. directions 3. Many successful film are former actors who desire to expand their experience in the film industry. 4. Unlike many writings of her time, she was not preoccupied with morality. 5. It is time the government helped the unemployment to find some jobs. 6. Even on the most careful prepared trip, problems will sometimes develop. 7. Some birds, such as quails, can move instant from a resting position to full flight. 8. The state of New Mexico is not densely population, with an average of only four people per square kilometer. 9. Although a doctor may be able to diagnose a problem perfect, he still may not be able to find a drug to which the patient will respond. 10. Doctors agree that the fluid around the spinal cord helps the nourish the brain. Excercise 2: 1. I have been working hardly for two weeks and now I feel like a rest. 17
- 2. Many species of wild animals would become extinction if people continued to cut down forests. 3. Some bacteria are extremely harmful, but others are regular used in producing foods. 4. I think it’s importance for us to find solutions to our problem. 5. Heavy polluted factories will be closed down sooner or later. legs. 6. He walked slowly because of his injuring 7. Most of us were feeling sleepily at the meeting because the speaker had a very monotonous voice. 8. The more frequent you exercise, the greater physical endurance you will have. 9. Dogs that are trained to lead the blind must be loyalty, intelligent and calm. 10. I am surprising at how much he smokes; I’m not used to it. Excercise 3 Lỗi sai chủ yếu là về cách sử dụng các loại đại từ Subject pronoun (Đại từ nhân xưng chủ ngữ): I, you, he, she, it….. 1. Complement pronoun (Đại từ nhân xưng tân ngữ): me, you, him, her…. 2. Possess4e pronoun (Đại từ sở hữu): mine, yours, his, hers….. 3. Possess4e adject4es (Tính từ sở hữu): my, your, his, her….. 4. Reflex4e pronoun (Đại từ phản thân): myself, yourself, himself, herself, itself….. Eg: A good exercise program helps teach people to avoid the habits that might shorten his lives. 1. It is difficult to imagine him accepting the decision without any objection 2. Most of the trees in our garden are less than 10 years old but ones are much older than that. 3. My shoes were so uncomfortable that I had to go out and buy new one. 4. Each of the students in the accounting class has to type their own research paper this semester. 5. Chicago's Sears Tower, now the tallest building in the world, rises 1,522 feet from the ground, to the top of it antenna. 6. Those of you who signed up for Dr. Daniel's anthropology class should get their books as soon as possible. 18
- 7. Cable television companies recently announced that it will increase services charges next year. 8. There were marks on the snow but it were unrecognizable. 9. She disappeared three days ago, and they are still looking for them now. 10. "Help me!" she screamed. She told police the child was her Excercise 4 Một số lỗi thường gặp đối với loại này: Nhầm lẫn danh từ số ít, số nhiều Nhầm lẫn danh từ đếm được và không đếm được Nhầm lẫn danh từ ghép: four year old (boy),...... Nhầm lẫn danh từ chỉ người, danh từ chỉ vật 1. After a few moment, the woman opened the window and looked out curiously. 2. One of the former student donated a large sum of money to the school 3. If you m a ke a f 4 e da y s trip across the Atlantic Ocean, your ship en t e r s a different time z on e everyday. 4.You can s e e a lot of c h d il s running and jumping in the snow or p l a y i n g with snowballs. 5. Unlike many writings of her time , she was not preoccupied with morality . 6. Although pure diamond is colorless and transparent, when contaminated with other minerals it may appear in various color, ranging from pastel to opaque black. 7. Rattan, a close relat4e of bamboo, is often used to make tables, chairs, and other furnitures. 8. Please convey my best wish to your mother when you see her. 9. The shop assistance was very helpful and I was able to buy what I wanted. 10. About f4e hundreds supporters waited outside the football stadium to buy tickets for the final match of the competition. 3.1. 2. Lỗi sai về quantifier, determiner and articles Articles: a/an, the Demonstrat4es: this, that, these, those Quantifiers: (a) few, fewer, (a) little, many, much, more, most, some, any, a great deal of, a large number of..... 19
- Lỗi sai chủ yếu là do chưa sử dụng đúng các DETERMINER AND QUANTITY chưa đúng với danh từ đứng sau về mặt ngữ pháp (số ít, số nhiều, .....) Eg: The teacher said that Peter had made much mistakes in his essays. A B C D (sửa lại: many. Vì danh từ theo sau mistakes ở dạng số nhiều) 1. Many hundred years ago there were many villages and little towns in England. 2. The rubber farms will make a lot of money and g4e jobs to a great deal of people. 3. He decided to have a holiday in a beautiful place in the mountains where there were much streams. 4. Most of the words are the same in American and in British English, but the American people say any English words not like people do in England. 5. Peter earned a large number of money last year. 6. People respected him because he was a honest man. 7. All their neighbors each gave a little money and some their friends helped too. 8. We spent a great deal of time looking through a large number of books to help him find a few information about Bermuda, but he knew most of it already. 9. The storm continued for most of days when we were in New Orleans, but fortunately there wasn't much damage in the city. 10. Claire and Charles said that they'd seen most of the Europe on their trip and they both mentioned that every city center was starting to look the same, with only a few exceptions 3.2.3. Sai về giới từ ,cụm động từ (phrasal verbs) 1.Her brother seems to be totally incapable in looking after himself. 2.My eldest brother and I used to get to school by foot. 3.This wine tastes good. It is made of red grapes. 4. Alike all other mammals, dolphins have lungs. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt giải Toán có lời văn bằng sơ đồ tư duy
11 p | 2355 | 478
-
SKKN: Giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn
14 p | 2172 | 136
-
SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 Trường THCS Mã Đà khắc phục lỗi âm đầu, dấu thanh trong phân môn Chính tả
14 p | 565 | 120
-
SKKN: Phương pháp thiết kế Games trên Power Point phục vụ bài giảng
18 p | 496 | 106
-
SKKN: Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng viết đoạn văn ngắn cho học sinh lớp 2
31 p | 1011 | 90
-
SKKN: Khắc phục lỗi chính tả ngữ pháp cho học sinh dân tộc Khmer
25 p | 588 | 58
-
SKKN: Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1
35 p | 206 | 25
-
SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh khiếm thính viết đúng phân môn Chính tả tại lớp 1B2
13 p | 246 | 23
-
SKKN: Cách chữa các lỗi chính tả thông thường
10 p | 185 | 16
-
SKKN: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 viết tốt đoạn văn ngắn trong giờ học Tập làm văn
25 p | 88 | 13
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm nhằm rèn kĩ năng nói cho học sinh thông qua tiết luyện nói môn Ngữ văn ở Trường THCS Lê Đình Chinh
35 p | 92 | 6
-
SKKN: Một số biện pháp sửa lỗi chính tả cho học sinh ở lớp 4A
28 p | 84 | 5
-
SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ
30 p | 42 | 4
-
SKKN: Định hướng cho học sinh lớp 12 trường THPT Hậu Lộc 3 giải nhanh một số bài tập số phức ở mức độ vận dụng
24 p | 57 | 3
-
SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn chính tả - lớp Năm
23 p | 62 | 2
-
SKKN: Hướng dẫn học sinh chinh phục bài toán về tọa độ phẳng trong đề thi THPT Quốc Gia
24 p | 45 | 2
-
SKKN: Biện pháp nâng cao chất lượng môn chính tả cho học sinh lớp 4
9 p | 56 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn