intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Giúp học sinh chinh phục dạng bài tập tìm lỗi

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:64

104
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là chia sẻ phương pháp dạy học sinh làm bài thi dạng bài tìm lỗi sai, đồng thời đưa ra hệ thống các câu hỏi theo từng dạng bài giúp thầy cô có thêm nguồn tài liệu tham khảo, giúp học sinh có thêm nguồn bài tập phong phú hơn. Nghiên cứu còn cung cấp cho học sinh hệ thống các bài tập theo mức độ( nhận biết, thông hiểu, vận dụng) phân chia theo đề thi THPTQG với phần giải chi tiết cũng như một số bài tập tự luyện ở nhà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Giúp học sinh chinh phục dạng bài tập tìm lỗi

  1. MỤC LỤC Nội dung Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT I. LỜI GIỚI THIỆU 1 II. TÊN SÁNG KIẾN 1 III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN  1 IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN 1 V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 1 VI. THỜI GIAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN  1 VII. MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1 PHẦN I: MỞ ĐẦU 2 1. Cơ sở lý luận 2 2. Cơ sở thực tiễn 2 3. Mục đích nghiên cứu 3 4. Đối tượng nghiên cứu 3 5. Phạm vi nghiên cứu 3 6. Phương pháp nghiên cứu 3 PHẦN II: NỘI DUNG 4 CHƯƠNG I:  THỰC  TRẠNG DẠY VÀ HỌC  TIẾNG ANH   4 TẠI TRƯỜNG THPT PHẠM CÔNG BÌNH 1. Thực trạng và khó khăn chung trong việc dạy và học tiếng  4 anh của HS THPT Phạm Công Bình 2. Thực trạng dạy và học chuyên đề tìm lỗi sai  trong trường 4 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 5 1. Kiến thức cơ bản 5 2. Hệ thống các loại lỗi sai trong bài tập tìm lỗi sai 5 2.1. Sai về sự hòa hợp giữ chủ ngữ và động từ  5 2. 2. Sai về thì của động từ, việc kết hợp sử dụng các thì  5               (Verb tenses and sequence of tenses) 2. 3. Sai về việc sử dụng từ loại (Part of speech, pronouns) 6 2. 4. Sai về việc dùng giới từ (Preposition, phrasal verbs ) 6 2. 5. Sai về cấu trúc song song (parallel structure) 6 2. 6. Sai về các chủ đề ngữ pháp khác 7 1
  2. 2.7. Sai về việc sử dụng các cấu trúc câu đặc biệt 7 2. 8. Sai về  Verb form (V­ing, to V, V(inf) 7 2. 9. Sai về lỗi dùng quantifier/ determiner and articles 7 2.10. Sai về nghĩa của từ, từ vựng, các từ hay gây nhầm lẫn 7 CHƯƠNG   III:   PHƯƠNG   PHÁP   LÀM   BÀI   TẬP   TÌM   LỖI  8 SAI 1. Phương pháp xác định lỗi sai 8 2. Ví dụ minh họa 9 3. Hệ thống bài tập cụ thể 11 3.1. Hệ thống bài tập theo loại lỗi sai 11 3.2. Hệ thống bài tập theo mức độ 18 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ ỨNG DỤNG 39 1. Thông qua   điểm kiểm tra của học sinh 39 2. Thông qua nhật ký ghi chép của giáo viên 39 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41 1. Kết luận    41 2. Những kinh nghiệm rút ra    41 3. Kiến nghị    41 V2I. NHỮNG THÔNG TIN BẢO MẬT    42 IX.   CÁC   ĐIỀU   KIỆN   CẦN   THIẾT   ĐỂ   ÁP   DỤNG   SÁNG     42 KIẾN X. ĐÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN    42 XI.  DANH  SÁCH   NHỮNG   TỔ  CHỨC/  CÁ  NHÂN   Đà    44 THAM  GIA  ÁP  DỤNG   THỬ  VÀ  ÁP  DỤNG   SÁNG   KIẾN  LẦN  TÀI LIỆU THAM KHẢO     45 2
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV:  GV HS:  HS Trung học phổ thông: THPT Trung học phổ thông quốc gia: THPTQG Mệnh đề trạng ngữ: MĐTN Mệnh đề quan hệ: MĐQH Quá khứ đơn: QKĐ Quá khứ hoàn thành: QKHT Tương lai đơn: TLĐ Tương lai hoàn thành: TLHT Hiện tại hoàn thành: HTHT Subject (chủ ngữ): S Verb (động từ): V Object (tân ngữ): O BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN I. LỜI GIỚI THIỆU  Như  một ngôn ngữ  được sử  dụng trên toàn cầu, tiếng Anh đang dần  dần trở  nên quan trọng trong cuộc sống của chúng ta nói riêng và của mọi  người trên thế  giới nói chung về  độ  phổ  biến và tác dụng của nó. Trên thế  giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, tiếng Anh có thế nói là điều kiện cần  cho hầu hết các vị trí tuyển dụng ở các công ty nước ngoài và tư nhân và ngay  cả  một số  vị  trí tuyển dụng trong nhà nước thì tiếng Anh cũng là điều kiện  để  được xét tuyển. Vì tầm quan trọng của nó trong cuộc sống của chúng ta  nên việc học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông và cho nhu cầu của xã hội  là rất quan trọng đối với học sinh, đặc biệt đối với học sinh THPT, một đối  tượng sắp bước ra cuộc sống độc lập tự chủ như một công dân trưởng thành. Là một giáo viên trong môi trường giáo dục với đối tượng là học sinh   THPT và cụ  thể  hơn là đối tượng học sinh ôn thi THPT QG thì có thể  nói  trách nhiệm và vai trò của người thầy lại càng quan trọng. Người dạy phải   tìm ra một phương pháp hiệu quả  để  hướng đẫn học viên của mình làm bài   đạt kết quả cao nhất. Với cấu trúc đề thi môn tiếng Anh trong đề  thi THPT quốc gia có thời   lượng làm bài là 60 phút cho 50 câu trắc nghiệm , trong đó  mặc dù phần tìm  lỗi sai chỉ chiếm có 3 câu nhưng thông qua 3 câu hỏi này trình độ  của người   học có thể  được đánh giá toàn diện nhất về  cả  mặt ngữ  pháp lẫn từ  vựng.   Chính vì vậy thông qua việc rèn kĩ năng làm bài tìm lỗi sai cho học sinh, giáo   3
  4. viên có thể  ôn tập hệ  thống lại hầu như  toàn bộ  phần ngữ  pháp từ  cơ  bản   cho tới nâng cao, đồng thời giúp các em nâng cao khả năng tư duy, phân tích,   suy luận và phản biện.  2. TÊN SÁNG KIẾN  Giúp học sinh chinh phục dạng bài tập tìm lỗi sai  2I. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: ­ Họ và tên: Ngô Thu Hà ­ Địa chỉ: trường THPT Phạm Công Bình, xã Nguyệt Đức ­ Yên Lạc ­  Vĩnh Phúc ­ Số điện thoại: 0968455308 ­ E_mail: haanhcb86@gmail.com IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN :  ­ Ngô Thu Hà V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN ­ Dạy kĩ năng làm bài tập phát hiện lỗi sai.  VI. THỜI GIAN ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN ­ Năm học 2019­2020 VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:   PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Cơ sở lý luận Toàn cầu hóa đang tạo ra rất nhiều cơ  hội cũng như  thách thức cho  những người trẻ, đặc biệt là lớp trẻ trong tương lai. Chìa khóa để giúp người   trẻ  hội nhập không chỉ  là kiến thức mà còn là ngoại ngữ­ đặc biệt là tiêng  Anh­ngôn ngữ quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của tiếng Anh, chính  phủ đã chú trọng rất nhiều đến việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường,  điển hình là đề án ngoại ngữ 2020. Một số phụ huynh cũng đã đầu tư cho con  học tiếng Anh ngay từ cấp học mầm non. Tuy nhiên, đối với học sinh THPT   thì dường như tiếng Anh có vẻ không còn được học sinh chú trọng và đầu tư  thời gian Do đặc điểm của trường là đặt ở khu vực nông thôn, gia đình học sinh  thuần nông hoặc bố mẹ đi làm ăn xa, học sinh chủ yếu là các em có học lực  trung bình yếu, không có động lực học nên việc dạy học tiếng Anh trong  trường THPT Phạm Công Bình là rất khó khăn. Với mục tiêu là có thể  giúp  các em học sinh có thể tự tin vượt qua kì thi THPT QG giáo viên phải nỗ lực   không ngừng để trau dồi kiến thức cho các em bằng cách nhắc đi nhắc lại các  chủ điểm quan trọng thường gặp trong kì thi THPTQG Một trong những cách  làm hiệu quả đó là ôn luyện cho học sinh dạng bài tìm lỗi sai.  4
  5. Mặc dù dạng bài tập này chỉ  chiếm có 3 câu trong đề  thi THPTQG  nhưng thông qua dạng bài này, giáo viên có thể  phát hiện học sinh còn hổng  kiến thức  ở mảng nào để bồi dưỡng thêm cho các em. Hơn nữa mỗi lần sửa   bài giáo viên có thể  nhắc lại kiến thức về  phần đó cho các em, mưa dầm   thấm lâu HS sẽ nhớ được kiến thức một cách tự nhiên và dễ dàng hơn. 2. Cơ sở thực tiễn:  Qua thực tế nhiều năm giảng dạy, tác giả nhận thấy không ít HS không   nhận thức được tầm quan trọng của tiếng Anh. Trong suy nghĩ, các em vẫn  cho rằng, chỉ cần học môn các em sẽ xét điểm thi đại học, còn tiếng anh thi   tốt nghiệp “khoanh bừa cũng được mấy điểm”. Do vậy, trong suốt quá trình   học ở trường, môn tiếng Anh không được chú trọng đến.  Quá trình chữa bài và phỏng vấn học sinh cho thấy, các em học sinh   hầu như làm bài tập dạng tìm lỗi sai theo cảm tính hơn là suy luận logic và có  chiến thuật. Khi được giáo viên hỏi tại sao lại sai, các  em dường như không  giải thích được lí do. Chính vì thế  kết quả  làm bài thường không cao và khi  chữa dạng bài tập này các em dường như không lĩnh hội được gì nhiều. Bởi  vậy,việc hình thành kĩ năng và làm dạng bài này một cách có chiến thuật là   rất cần thiết . 3.  Mục đích nghiên cứu Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là chia sẻ  phương pháp dạy học  sinh làm bài thi dạng bài tìm lỗi sai, đồng thời đưa ra hệ  thống các câu hỏi   theo từng dạng bài giúp thầy cô có thêm nguồn tài liệu tham khảo, giúp học  sinh có thêm nguồn bài tập phong phú hơn. Nghiên cứu còn cung cấp cho học  sinh hệ thống các bài tập theo mức độ( nhận biết, thông hiểu, vận dụng) phân  chia theo đề  thi THPTQG với phần giải chi tiết cũng như  một số  bài tập tự  luyện ở nhà.  Hơn tất cả  nghiên cứu còn hướng tới tổng ôn tập các chuyên đề  ngữ  pháp tiếng anh thông qua việc giải thích các đáp án trong từng câu hỏi. Qua đó  kiến thức của học sinh được củng cố  khắc sâu, tạo tiền đề  chinh phục các   câu hỏi khác trong toàn bộ  đề  thi chứ  không chỉ  dừng lại  ở  dạng bài tìm lỗi   sai. Sau khi tham gia nghiên cứu này, học sinh: ­ Biết cách, phương hướng làm bài xác định lỗi sai  ­ Tự hình thành chiến lược làm bài có hiệu quả  phù hợp cho bản thân,  đồng hời củng cố  thêm cho mình các kiến thức về  ngữ  pháp từ  vựng tiếng  Anh, làm tiền đề để giải quyết các dạng bài tập khác. 4. Đối tượng nghiên cứu ­ Học sinh: Học sinh lớp 12 A4, 12A2. Về mặt bằng chung,  học sinh  ở  2 lớp này thuộc đối tượng trung bình yếu, vốn kiến thức về  từ  vựng ngữ  pháp vô cùng hạn chế. Tuy nhiên vì là đối tượng chuẩn bị  thi THPTQG nên  các em lại càng phải được chú trọng trong việc bồi dưỡng các kĩ năng làm bài  và ôn tập các kiến thức cơ bản ­ Học liệu: Các đề  thi thử  THPTQG những năm gần đây và các bài   tập chuyên đề tìm lỗi sai  5
  6. 5. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong năm học 2018 – 2019, và đang tiếp tục  được áp dụng trong năm học 2019­2020, tập trung chủ  yếu vào các đề  thi   THPTQG và đề thi thử THPTQG. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương   pháp   tìm   tòi   nghiên   cứu:   Phương   pháp   này   được   tiến   hành  thông qua các hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp trong việc   làm các dạng bài tập của học sinh. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích, khái quát, tổng hợp cũng được  vận dụng tối đa khi so sánh kết quả của HS trước và sau thử nghiệm PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN TIẾNG ANH  TẠI TRƯỜNG THPT PHẠM CÔNG BÌNH 1. Thực trạng và khó khăn chung trong việc dạy và học tiếng anh   của HS THPT Phạm Công Bình  Học sinh 6
  7. Không coi trọng tiếng anh, dẫn đến lười học, học chống đối, gây  mất trật tự trong các giờ học tiếng anh Mất gốc từ đầu, dẫn đến chán nản không muốn học Không có nhiều thời gian tự học ở nhà vì đa phần là con em nông   dân, chỉ có đủ thời gian cho việc tự học các môn thi đại học Không biết cách làm bài như  thế  nào,   không có vốn từ  vựng,   thiếu các kĩ năng cơ bản để làm các dạng bài tập Không thể dịch những đoạn văn sang tiếng Việt Không biết cách phát âm sao cho đúng Gặp khó khăn trong việc nhớ  công thức, từ  vựng, giao tiếp và  viết những đoạn văn  Giáo viên Vì trình độ HS còn kém nên giáo viên mất rất nhiều thời gian để lấy lại   kiến thức cơ bản cho học sinh nên đôi khi chưa dành nhiều thời gian cho học sinh  rèn kĩ năng làm bài.  2. Thực trạng dạy và học chuyên đề  tìm lỗi sai hiện nay trong  trường Mặc dù dạng bài tập tìm lỗi sai cũng đã được các thầy cô chú trọng  dành thời gian giảng dạy theo chuyên đề nhưng chưa được khắc sâu. Đôi khi giáo viên   chỉ đưa ra đáp án mà không giải thích rõ ràng hoặc học sinh chỉ đoán bừa mà  chưa nắm được bản chất. Việc này  ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả  học   tập và làm bài thi. Từ những thực trạng và khó khăn trên, tôi muốn đi sâu nghiên cứu vào  phương pháp giúp học sinh chinh phục dạng bài tập tìm lỗi sai.Từ những thực   trạng và khó khăn trên, tôi muốn đi sâu nghiên cứu vào việc khai thác các  collocation trong sách giáo khoa 10 chương trình mới, giúp học sinh hiểu bài  hơn, có thêm kiến thức nền để  tự  tin bước vào các kì thi, đồng thời có thể  giao tiếp một cách tự nhiên như người bản ngữ.   7
  8. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Kiến thức cơ bản Toàn bộ  kiến thức ngữ  pháp tiếng anh cơ  bản trong chương trình như  thì, thể, câu bị  động, câu trần thuật, các loại mệnh đề  (mệnh đề  chỉ  lí do,  mệnh đề chỉ mục đích, mệnh đề chỉ sự nhượng bô, mệnh đề  quan hệ, mệnh   đề  thời gian...), sự  hòa hợp giữa chủ  ngữ  với động từ, cấu trúc song song,   dạng của động từ, sự  kết hợp giữa động từ  tính từ  danh từ, trạng ngữ, liên   từ, cụm động từ, giới từ... Người ta chủ yếu phân loại bài tập tìm lỗi sai theo 2 dạng đó là lỗi sai  về từ vựng và lỗi sai về ngữ pháp. Tuy nhiên trong nghiên cứu này tôi đã phân  loại theo 10 loại lỗi sai nhằm giúp học sinh có cái nhìn rõ ràng cụ thể hơn với   từng loại. 2. Hệ thống các loại lỗi sai trong bài tập tìm lỗi sai 2.1. Sai về sự hòa hợp giữ chủ ngữ và động từ (Subject­Verb Agreement) Các đáp án bị  gạch chân sẽ  chủ  yếu là động từ  chính và chủ  ngữ  của  câu. Thường trong những câu này chủ ngữ và động từ không đứng cạnh nhau  mà có thể bị xen vào bởi các thành phần khác (mệnh đề  quan hệ,đại từ  quan   hệ…) Ví dụ : Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng:  I like (A) pupils (B) who works (C) very hard (D).  Trong câu ta thấy đáp án B là chủ  ngữ  của câu; A, C là động từ  trong  câu. Xét đáp án A đúng vì chủ  ngữ  là “I”. Sang đáp án B, dựa vào nghĩa (tôi   thích những học sinh người mà học tập chăm chỉ) ta thấy danh từ  “pupils”  ở  dạng số  nhiều là đúng. Mệnh đề  quan hệ  “who” thay thế  cho danh từ  số  nhiều “pupils” nên động từ  theo sau cũng phải chia theo danh từ  số  nhiều   thànhC là đáp án cần sửa. Chữa lỗi: works thành work Dịch câu: Tôi thích những học sinh mà học tập chăm chỉ. Trong câu ví dụ trên, chủ ngữ “pupils” và động từ  “work” không đi liền nhau  mà được xen vào bởi đại từ quan hệ “who”. 2. 2. Sai về  thì của động từ, việc kết hợp sử  dụng các thì (Verb tenses  and sequence of tenses) Các đáp án bị gạch chân sẽ chủ yếu rơi vào các động từ của câu. Trong   câu thường có các trạng từ  chỉ  thời gian hoặc mệnh đề  trạng ngữ  chỉ  thời   gian được bắt đầu với các liên từ như: ­ When/ as: khi  ­ just as: ngay khi 8
  9.  ­ while: trong khi ­  before: trước khi ­ after: sau khi ­ as soon as: ngay sau khi  ­ until/ till: cho đến khi  ­ whenever: bất cứ khi nào  ­ no sooner...than: ngay khi  ­ hardly...when: khó...khi ­ as long as: chừng nào, cho đến khi ­ since: từ khi Ví dụ 1: Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: We (A) only get (B) home (C) from France (D) yesterday.  Trong câu có gạch chân động từ  chính “get”. Ta thấy trạng từ  chỉ  thời gian   “yesterday” (hôm qua) nên câu sẽ  chia  ở  thì quá khứ  đơn. Do đó đáp án B là  đáp án cần chọn. Chữa lỗi: get thành got Dịch câu: Chúng tôi chỉ mới về nhà từ Pháp ngày hôm qua. Ví dụ 2: Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: We are going to (A) visit our (B) grandparents when (C) we will (D) finish our  exams.  Xem xét những từ được gạch chân, ta đặc biệt chú ý vào các đáp án A, C, D   (gạch chân các thì của động từ và liên từ). Ta thấy đáp án A, C đề đúng thành   chỉ còn đáp án D Trong một câu, nếu mệnh đề  chính chia  ở  thì tương lai đơn hoặc tương lai  gần (cấu trúc “be going to…”) thì động từ   ở  mệnh đề  phụ  (mệnh đề  trạng  ngữ) phải ở thì hiện tại. Chữa lỗi: bỏ “will” Dịch câu: Chúng tôi dịnh đi thăm ông bà khi chúng tôi hoàn thành hết các bài  thi. 2. 3. Sai về việc sử dụng từ loại (Part of speech, pronouns) Các đáp án gạch chân sẽ là các từ loại (có thể là danh từ, tính từ, động   từ, trạng từ) Ví dụ: Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: 9
  10. Women wear (A) make­up (B) to beautiful (C) themselves (D).  Lướt qua các từ được gạch chân, ta thấy đáp án C là đáp án sai. Trước đại từ  phản thân “themselves” ta cần dùng một động từ. “Beautiful” là tính từ  nên  không phù hợp Chữa lỗi: beautiful thành beautify Dịch câu: Phụ nữ trang điểm để làm đẹp bản thân họ. Ví dụ:  I always take  responsibility(A)  for doing the  houseworks(B)  when(C)  my mom is on business (D). Lướt qua các từ  được gạch chân, ta thấy đáp án B cính là đáp án sai bởi vì   housework là danh từ không đếm được và không có dạng số nhiều 2. 4. Sai về việc dùng giới từ (Preposition, phrasal verbs ) Các đáp án gạch chân sẽ là các giới từ trong câu Ví dụ: Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: It is (A) many years (B) for (C) Mount Vesuvius last (D) erupted.  Ta chú ý đáp án C. Trước một mốc thời gian (lần cuối núi Vesuvius tuôn trào)  ta không dùng giới từ  “for”. Trong thì HTHT ta chỉ  dùng “for” trước một  khoảng thời gian (for weeks, for two years,…). Chữa lỗi: for thành since Dịch câu: Đã nhiều năm kể từ khi núi Vesuvius lần cuối phun trào. Ví dụ: Her brother seems (A) to be totally incapable(B)  in looking (C)  after  himself (D).  Đáp án sai là đáp án C vì capable of chứ không dùng in 2. 5. Sai về cấu trúc song song (parallel structure) Đáp án gạch chân sẽ  là một đối tượng trong số  những đối tượng đã  được liệt kê trước (có thể đó là một động từ, danh từ, tính từ, trạng từ hoặc  mệnh đề). Ví dụ: Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: Peter is (A) rich (B), handsome (C), and many people like him (D).  Sau động từ “to be” ta cần dùng các tính từ. Trong các đáp án gạch chân,  B và C đều đúng vì là tính từ. Trong cấu trúc song song có các liên từ (and) thì  cần phải cùng một từ loại do đó đáp án D là đáp án cần chọn Dịch câu: Peter giàu có, đẹp trai, và được mọi người yêu thích. 10
  11. 2. 6. Sai về  các chủ  đề  ngữ  pháp khác (Passive voice, condition, types of   clauses, reported speech, comparision...) Các đáp án gạch chân sẽ  thường là các động từ  (đối với câu bị  động,   câu trực tiếp gián tiếp, đại từ  quan hệ,…).  Đối với dạng câu so sánh sẽ  thường gạch chân vào dạng so sánh của tính từ, trạng từ. Đối với dạng mệnh  đề quan hệ thì thường gạch chân vào các đại từ quan hệ,… Ví dụ: Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: He said to (A) me that he will (B) go to (C) America the next week (D). Xem qua các đáp án, ta thấy các đáp án A, C, D đều đúng. Duy chỉ còn đáp án  B. Vì đây là câu tường thuật nên khi chuyển sang gián tiếp ta cần lui lại một  thì của động từ chính. Chữa lỗi: will thành would Dịch câu: Anh ấy nói với tôi là anh ấy sẽ đi đến Mỹ tuần tới. 2.7. Sai về việc sử dụng các cấu trúc câu đặc biệt( Special structures and   phrases   :     so…that,   too…,   such…that,   enough…,   hardy…when,   no  sooner…than, get/be used to, would rather, prefer ..) Các đáp án được gạch chân sẽ thường là một từ trong cấu trúc đó, hoặc động  từ chia theo cấu trúc đó, Ví dụ: Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: There were (A) too (B) many books on (C) the shelves that I didn’t know which  one to choose (D).  Cấu trúc: S + V + so + much/many + N… + that + clause (Có quá nhiều… đến  nỗi mà…) Ta không sử dụng “too” trong cấu trúc này Chữa lỗi: too thành so Dịch câu: Có quá nhiều sách ở trên giá sách đến nỗi mà tôi không biết quyển   nào để chọn. 2. 8. Sai về  Verb form (V­ing, to V, V(inf) Các đáp án được gạch chân sẽ thường là các động từ theo sau các động  từ khác Ví dụ: Tìm lỗi sai trong câu và sửa lại cho đúng: I can’t help live (A) with a (B) person who is (C) always making (D) noise!  Sau “can’t help, can’t bear, can’t stand” ta cần dùng V­ing. Như vậy, đáp án A   trong câu sai vì động từ “live” ở dạng nguyên mẫu Chữa lỗi: live thành living Dịch câu: Tôi không thể chịu được việc sống với người mà luôn luôn gây ồn! 11
  12. 2. 9. Sai về lỗi dùng quantifier/ determiner and articles Ví dụ:  The teacher said that Peter had made much mistakes in his essays.                             A                          B          C                    D (sửa lại: many. Vì danh từ theo sau mistakes ở dạng số nhiều đếm được) 2.10. Sai về từ vựng (nghĩa của từ, danh từ đếm được, không đếm được,   các từ dễ gây nhầm lẫn)  Ví dụ: Alike his father, he is very handsome, respectable and hospitable.  A   B C D (Sửa lại alike : Like, sai về nghĩa ) Ví dụ: Many childrens feel interested in challenging tasks  A   B C D (Sửa lại childrens : children, sai về số ít số nhiều  CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI TẬP TÌM LỖI SAI Với dạng câu hỏi này, 1 trong 4 từ (cụm từ) được gạch chân sẽ sai, học  sinh phải nhận biết được phương án sai, cần sửa để đảm bảo tính hợp nghĩa,  đúng ngữ pháp của câu. Trước tiên, cần đọc nhanh từng câu để tìm lỗi sai dễ nhận thấy, không   nên chỉ đọc các phần gạch chân, vì hầu hết các từ gạch chân chỉ sai trong ngữ  cảnh của câu đó. Giáo viên cần lưu ý học sinh  không bao giờ chọn đáp án khi  chưa đọc hết cả câu. Để khắc sâu và giúp học sinh dễ dàng  nhận biết lỗi sai, giáo viên nên   giới thiệu trước các bẫy lỗi sai thường gặp khi dạy học sinh về  chủ  điểm  ngữ pháp hoặc từ vựng nào đó. Ví dụ khi học về so sánh, giáo viên có thể cho ví dụ về phần tìm lỗi sai   và yêu cầu học sinh phát hiện. Sau đó lưu ý học sinh những gợi ý chú ý quan   trọng như phải chú ý đối tượng được so sánh hoặc so sánh giữa hai đối tượng   phải dùng so sánh hơn... Eg: The climate of the South is warmer than the North.   Lỗi sai rơi vào the North. Trongcaau này đối tượng so sánh là Climate.  Câu đúng là  Eg: The climate of the South is warmer than that of the North.   1. Phương pháp xác định lỗi sai Nhắc nhở học sinh các quy tắc phát hiện lỗi sai đơn giản như 12
  13. + Nếu ngay sau “to be” là động từ thì động từ  chỉ có dạng V­ing, to­infinitive   hoặc Vpp + Hai động từ  đi liền nhau thì động từ   đứng sau chỉ  nhận dạng V­ing hoặc  To­infinitive (trừ Let) + Nếu câu  ở  dạng bị  động thì động từ  theo sau động từ  chia bị  động chỉ  có  thể là V­ing hoặc to­infinitive  + Chỉ có To­infinitive và Ving đứng làm chủ ngữ + Sai về sự hòa hợp giữ chủ ngữ và động từ + Sai về cấu trúc song song “ and, or, nor, but, not only.... but also,....” Nếu câu không vi phạm nguyên tắc này thì tuân theo các bước như sau BƯỚC 1:  XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CÂU (1) Mệnh đề chính Cấu trúc chung:  S – V – O (2) Mệnh đề phụ Mệnh đề phụ bao gồm ­  Mệnh đề trạng ngữ – MĐTN chỉ thời gian – MĐTN chỉ nơi chốn – MĐTN chỉ sự nhượng bộ – MĐTN chỉ nguyên nhân kết quả – MĐQH thuộc về chủ ngữ chỉ người/ vật – MĐQH thuộc về tân ngữ chỉ người/ vật – MĐQH lược bỏ (Vì thay cho tân ngữ) – MĐQH giản lược (Ving/ Ved/ To V)  Với mỗi câu chữa lỗi sai, việc đầu tiên cần làm là xác định mệnh đề  chính và mệnh đề phụ của câu. Điều này rất hữu ích để tìm ra: a.  Lỗi sai mệnh đề chính ­ Câu có thiếu thành phần hay không? ­ Câu có dùng sai từ loại hay không (be +  adj  )? b. Lỗi sai mệnh đề phụ ­ Liên từ dùng đã đúng nghĩa chưa, có sai cấu trúc hay không? ­ Đại từ quan hệ đã dùng đúng chưa? 13
  14. ­ Câu điều kiện 2 vế đã tương quan chưa?  BƯỚC 2: CHÚ Ý VỀ SỰ HÒA HỢP CHỦ VỊ Sau khi xác định được các bộ  phận của câu, ta chú ý sự  hòa hợp chủ  ngữ­vị ngữ. ­ Chủ ngữ số nhiều động từ nguyên thể. ­ Chủ ngữ số ít động từ phải chia.  CHÚ Ý: ­ Danh từ số nhiều có đuôi –s/es ­ Động từ số ít có đuôi –s/es BƯỚC 3: XÉT THỜI CỦA ĐỘNG TỪ Tiếp theo là xác định thời thể. Ngoài các thời cơ bản, hãy chú ý các thời   hoàn thành (HTHT, TLHT, QKHT). Các thời này được cho là khó nên rất hay   xuất hiện trong đề. ­ Dấu hiệu HTHT: since, for, up to now, so far, recently, lately, … ­ Dấu hiệu TLHT: by the time + mốc tương lai ­ Dấu hiệu QKHT: by the time + mốc quá khứ Một ít chuyển đổi QKĐ và QKHT: QKHT before QKĐ QKĐ                                                after                                           QKHT LƯU Ý: Không bao giờ  có hiện tại và quá khứ  đi song song trong cùng một  câu. BƯỚC 4: CÂN NHẮC CHỦ ĐỘNG – BỊ ĐỘNG Tiếp tục chú ý xem câu đó mang nghĩa chủ  động hay bị  động dựa vào   mối quan hệ giữa chủ ngữ và động từ cũng như  nghĩa của câu. Lưu ý: Nếu trong câu xuất hiện by + O thì khả năng cao sẽ là câu bị động BƯỚC 5: QUAN SÁT PHÁT HIỆN LỖI CỤM ĐỘNG TỪ ­ Giới từ, mạo từ Sự  khác nhau của giới từ  có khả  năng thay đổi nghĩa hoặc làm sai một cụm   từ. Thêm nữa, có những mạo từ đi với cấu trúc cố định. Vì vậy hãy để ý xem giới từ và mạo từ đó đã đúng với cấu trúc đó hay chưa. ­ Bổ ngữ (V, Ving, to V, Ved) Mỗi cấu trúc câu có một dạng bổ  ngữ  đi kèm khác nhau. Nếu câu không sai   tất cả các lỗi trên thì rất có thể câu sai ở đây. 14
  15. 2. Ví dụ minh họa  Chúng ta sẽ cùng áp dụng kiến thức để làm các câu hỏi sau: Câu 1 (trích đề minh họa Tiếng Anh năm 2018):  Every member of the class were invited to the party by the form teacher A. member B. were       C. to D.   The   form  teacher Bước 1: Xác định chủ – vị S = every member of the class V = were invited O = to the party by the form teacher. ­ Câu đủ thành phần ( S – V – O ), không có mệnh đề phụ. ­ S, V và O đều dùng đúng dạng động từ (Noun, Verb). Bước 2: Sự hòa hợp chủ – vị Ta thấy chủ ngữ là Every + N số ít + of N => động từ số ít. Tuy nhiên, ở đây V lại chia số nhiều Kết luận: B sai, sửa thành “was” Câu 2 (trích đề thi chính thức Tiếng Anh năm 2017):   Animals   like   frogs   have   waterproof   skin  that  prevents  it  from   drying   out  quickly in air, sun, or wind. Bước 1: Xác định chủ vị S = Animals (like frogs) V = have O = waterproof skin (that prevents it from drying out quickly in air, sun, or  wind.) ­ Câu đủ thành phần (S, V, O) và có 1 MĐQH: “waterproof skin that prevents it   from drying out quickly in air, sun, or ” ­ S, V, O đều dùng đúng dạng động từ (Noun, Verb) Ta không thấy có vấn đề gì với mệnh đề chính (S số nhiều – V số nhiều) Tương tự S của MĐQH là “waterproof skin” và V của MĐQH là “prevents”. ­ Không có lỗi sai hòa hợp chủ vị 15
  16. Tuy   nhiên,   trong   khi   có   đến   2   danh   từ   làm   S   ở   đằng   trước   (Animals   –   waterproof skin), lại có 1 tân ngữ là “it”. “Waterproof skin” đã làm  của mệnh  đề phụ nên không thể làm luôn tân ngữ được (nếu không phải là itself). Kết luận: C sai, sửa thành “them”. (vì thay cho animalS) Câu 3 (trích Đề thi chính thức Tiếng Anh năm 2016): The science of medicine, which progress has been very rapid lately, is perhaps  the most important of all sciences. A. The science    B. which       C. very rapid   D. all science Bước 1: Xác định chủ vị S = The science of medicine, (which progress has been very rapid lately), V = is O = perhaps the most important of all sciences. ­ Câu đủ thành phần, có 1 MĐQH “which progress has been very rapid lately” *Nhận xét MĐQH: ­ Sau dấu phẩy dùng which => đúng ­ Which + N làm chủ ngữ => sai Which thay cho Vật, làm S hoặc O, nhưng không đi kèm với N vì bản thân nó  thay cho danh từ. Kết luận: B sai, sửa thành “whose” Câu 4 (trích Đề thi chính thức Tiếng Anh năm 2019): Reminding not to miss the 15:20 train, the manager set out for the station in a  hurry. A. reminding B. 15:20 train C. for    D. In a hurry Bước 1: Xác định chủ vị S = the manager V = set out for O = the station in a hurry. MĐTN: “Reminding not to miss the 15:20 train” ­ Câu đủ  thành phần (S, V, O) và có 1 MĐTN: “Reminding not to miss the   15:20 train”. ­ S, V, O đều dùng đúng dạng động từ (Noun, Verb). Bước 2: Sự hòa hợp chủ – vị + B3: Xét thời động từ: 16
  17. Chủ ngữ số ít, động từ thời quá khứ. Không sai Bước 3: Cân nhắc chủ động – bị động Mệnh đề  chính: Set out for sw~leave for sw: khởi hành đi tới đâu, nghĩa chủ  động. Đề: ở thể chủ động => đúng Mệnh đề phụ: Remind: nhắc nhở, Remind sb (not) to V => be reminded (not) to V Đề: ở thể chủ động => sai Kết luận: A sai, sửa thành “reminded”. 3. Hệ thống bài tập cụ thể của chuyên đề. 3.1. Hệ thống bài tập theo dạng lỗi sai 3.1.1. Sai về từ loại Excercise 1 1. When her dog died, she cried very hardly for half an hour.  2. Modern transportation can speed a doctor to the side of a sick person, even if  the patient l4es on an isolating farm.      directions 3. Many successful  film     are former actors who desire to expand their  experience in the film industry.  4. Unlike many writings of her time, she was not preoccupied with morality.  5. It is time the government helped the unemployment to find some jobs.  6. Even on the most careful prepared trip, problems will sometimes develop.  7. Some birds, such as quails, can move instant from a resting position to full  flight.  8. The state of New Mexico is not densely population, with an average of only  four  people per  square kilometer.  9. Although a doctor may be able to diagnose a problem perfect, he still may  not be able to find a drug to which the patient will respond.  10.  Doctors  agree  that  the fluid  around the spinal cord helps  the nourish  the  brain.  Excercise 2: 1. I have been working hardly for two weeks and now I feel like a rest.  17
  18. 2. Many species of wild animals would become extinction if people continued  to cut  down forests. 3.  Some   bacteria  are  extremely   harmful,   but  others  are  regular   used  in  producing foods. 4. I think it’s importance for us to find solutions to our problem.  5. Heavy polluted factories will be closed down sooner or later.      legs.  6. He walked slowly because of his injuring 7. Most of us were feeling sleepily at the meeting because the speaker had a very  monotonous voice. 8. The more  frequent  you  exercise, the  greater  physical endurance you  will  have. 9. Dogs that are trained to lead the blind must be loyalty, intelligent and calm. 10. I am surprising at how much he smokes; I’m not used to it. Excercise 3 Lỗi sai chủ yếu là về cách sử dụng các loại đại từ Subject pronoun (Đại từ nhân xưng chủ ngữ): I, you, he, she, it….. 1.   Complement   pronoun   (Đại   từ   nhân   xưng   tân   ngữ):   me,   you,   him,  her…. 2. Possess4e pronoun (Đại từ sở hữu): mine, yours, his, hers….. 3.  Possess4e adject4es (Tính từ sở hữu): my, your, his, her….. 4. Reflex4e   pronoun   (Đại   từ   phản   thân):   myself,   yourself,   himself,  herself, itself…..  Eg: A good exercise program helps teach people to avoid the habits that might  shorten his lives.  1. It is difficult to imagine him accepting the decision without any objection 2. Most of the trees in our garden are less than 10 years old but ones are  much  older than that. 3. My shoes were so uncomfortable that I had to go out and buy new one. 4. Each of the students in the accounting class has to type their own   research  paper this semester. 5. Chicago's Sears Tower, now the tallest building in the world, rises  1,522 feet  from the ground, to the top of it antenna. 6.  Those of  you who signed up  for  Dr. Daniel's anthropology class should get  their books as soon as possible.  18
  19.  7. Cable television companies recently announced that it will increase services  charges next year. 8. There were      marks on the snow but it were unrecognizable. 9.  She disappeared three days ago, and they are still looking for them now.  10. "Help me!" she screamed. She told police the child was her Excercise 4 Một số lỗi thường gặp đối với loại này: ­ Nhầm lẫn danh từ số ít, số nhiều ­ Nhầm lẫn danh từ đếm được và không đếm được ­ Nhầm lẫn danh từ ghép: four­ year­ old (boy),...... ­ Nhầm lẫn danh từ chỉ người, danh từ chỉ vật 1.   After   a   few moment,   the   woman opened the   window   and  looked   out   curiously. 2. One of the former student donated a large sum of money to the school 3.   If  you   m a    ke   a   f 4 e    ­ da   y s    trip  across  the  Atlantic  Ocean,  your ship  en      t e   r s   a  different time z  on      e  everyday. 4.You can s  e  e   a lot of c  h        d il     s  running and jumping in the snow or p     l a   y i  n   g  with  snowballs. 5. Unlike many writings  of her time  , she was not preoccupied  with morality  . 6. Although pure diamond is colorless and transparent, when contaminated with  other minerals  it  may appear in various  color, ranging from pastel to opaque  black.  7. Rattan,  a close  relat4e of bamboo,  is often  used  to make  tables, chairs, and  other furnitures.  8. Please convey my best wish to your mother when you see her. 9. The shop assistance was very helpful and I was able to buy what I wanted. 10. About f4e hundreds  supporters waited outside the football stadium to buy   tickets for the final match of the competition. 3.1. 2. Lỗi sai về quantifier, determiner and articles Articles: a/an, the Demonstrat4es: this, that, these, those Quantifiers: (a)  few, fewer,  (a)  little,  many, much, more,  most, some, any,  a  great deal of, a large number of..... 19
  20. Lỗi   sai   chủ   yếu   là   do   chưa   sử   dụng   đúng   các   DETERMINER   AND   QUANTITY chưa đúng với danh từ  đứng sau về  mặt ngữ  pháp (số  ít, số  nhiều, .....)  Eg: The teacher said that Peter had made much mistakes in his essays.                             A                          B          C                    D (sửa lại: many. Vì danh từ theo sau mistakes ở dạng số nhiều) 1.   Many   hundred   years  ago  there  were  many   villages   and  little  towns  in  England. 2. The rubber farms will make a lot of money and g4e jobs to a great deal of  people. 3. He decided to have a holiday in a beautiful place in the mountains where there  were  much streams. 4. Most of the words are the same in American and in British English, but the  American people say  any English words not like people do in England. 5.  Peter earned a large number of money last year.  6. People respected him because he was a honest man.  7. All  their neighbors each       gave   a little money and  some their friends helped  too. 8. We spent a great deal of time looking through a large number of books to help  him find a few information about Bermuda, but he knew most of it already.  9. The storm continued for most of days when we were in New Orleans, but  fortunately  there wasn't much damage in the city.                       10. Claire and Charles said that they'd seen  most of the Europe on their trip  and  they  both  mentioned that every city center was starting to look the same, with only  a  few  exceptions 3.2.3. Sai về giới từ ,cụm động từ (phrasal verbs)  1.Her brother seems to be totally incapable in looking after himself. 2.My eldest brother and I used to get to school by foot. 3.This wine tastes good. It is made of red grapes. 4. Alike all other mammals, dolphins have lungs. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0