intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

45
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Giúp học sinh khắc phục một số lỗi thường gặp, hướng tới việc học tốt và sử dụng thành thạo các quan hệ từ cũng như cặp quan hệ từ. Giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức về quan hệ từ để dùng từ, đặt câu chính xác phù hợp với từng tình huống, hoàn cảnh. Trang bị cho các em công cụ vững chắc để học tốt các môn học khác, học tốt ở các cấp học cao hơn và kiến thức cơ bản để bước vào cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> MỤC LỤC<br /> <br /> NỘI DUNG TRANG<br /> <br /> Mục lục 1<br /> <br /> A. Mở đầu 2<br /> <br /> I. Đặt vấn đề 2<br /> <br /> II. Mục đích nghiên cứu 3<br /> <br /> B. Giải quyết vấn đề 4<br /> <br /> I. Cơ sở lí luận của vấn đề 4<br /> <br /> II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. 5<br /> <br /> III. Các giải pháp đã tiến hành 9<br /> <br /> IV. Tính mới của giải pháp 22<br /> <br /> V. Hiệu quả của sáng kiến 23<br /> <br /> C. Kết luận, kiến nghị 23<br /> <br /> Tài liệu tham khảo 26<br /> <br /> Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến cấp trường – cấp huyện 27<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  1<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> A. MỞ ĐẦU<br /> I. Đặt vấn đề<br /> Trong đời sống xã hội, nói đến những lĩnh vực có vai trò quan trọng đối <br /> với sự phát triển của quốc gia, dân tộc thì không thể không kể đến Giáo dục  <br /> – Đào tạo. Bởi Giáo dục góp phần nâng cao dân trí, góp phần bảo vệ chế độ <br /> chính trị  quốc gia, cung cấp nguồn nhân lực có trình độ  góp phần phát triển <br /> kinh tế và đào tạo bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ <br /> chuyên môn, tay nghề  cao. Chính vì những lí do đó mà Giáo dục được xác  <br /> định là quốc sách hàng đầu đối với sự phát tiển đất nước.<br /> Trong hệ  thống Giáo dục quốc dân, Giáo dục Tiểu học được xác định <br /> là bậc học hết sức quan trọng ­ bậc học “nền móng” để  xây dựng một nền <br /> tảng vững chắc cho sự phát triển về đạo đức, nhân cách, tư duy cũng như kĩ <br /> năng của trẻ. Với mục tiêu: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình <br /> thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, <br /> trí tuệ, thể  chất, thẩm mỹ  và các kĩ năng cơ  bản để  học sinh tiếp tục học <br /> trung học cơ sở” (khoản 2 Điều 27 Luật Giáo dục năm 2005), Giáo dục Tiểu  <br /> học đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành và phát triển những <br /> phẩm chất tốt đẹp cũng như những kĩ năng cần thiết cho cuộc sống của trẻ.<br /> Trong chương trình Giáo dục Tiểu học được thống nhất trên toàn quốc  <br /> thì Tiếng Việt và Toán là nền tảng cho các môn học khác. Bên cạnh môn <br /> Toán giúp học sinh phát triển các năng lực trí tuệ  : phân tích, tổng hợp, trừu  <br /> tượng hóa, khái quát hóa, … rèn luyện cho các em tư duy logic, tính cẩn thận, <br /> chính xác, kỉ  luật, tính sáng tạo, óc thẩm mĩ thì môn Tiếng Việt cũng không  <br /> kém phần quan trọng. Bởi môn Tiếng Việt giúp học sinh hình thành và phát  <br /> triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua môn Tiếng Việt, học sinh sẽ học được cách <br /> giao tiếp, truyền đạt tư tưởng, cảm xúc của mình một cách chính xác và biểu <br /> cảm. Cụ thể, môn Tiếng Việt ở Tiểu học:<br /> Hình thành và phát triển  ở  học sinh các kĩ năng sử  dụng Tiếng Việt  <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  2<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> (nghe, nói, đọc, viết) để  hoạt động và giao tiếp trong các môi trường hoạt  <br /> động của lứa tuổi.<br /> Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác <br /> của tư duy.<br /> Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ  giản về  Tiếng Việt và  <br /> những hiểu biết sơ  giản về  xã hội, tự  nhiên và con người, về  văn hóa, văn <br /> học của Việt Nam và nước ngoài.<br /> Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong <br /> sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt <br /> Nam xã hội chủ nghĩa.<br /> Đối với học sinh lớp 5, chương trình các môn học nói chung và môn <br /> Tiếng Việt nói riêng được thực hiện với mục tiêu cao hơn, hoàn thiện hơn. Ở <br /> giai đoạn này, các em được cung cấp những khái niệm cơ bản về một số đơn <br /> vị ngôn ngữ và quy tắc sử dụng Tiếng Việt làm nền móng cho việc phát triển <br /> kĩ năng. Cụ thể: ngoài việc rèn luyện các kĩ năng về  nghe, nói, đọc, viết các  <br /> em còn được học các bài về  kiến thức Tiếng Việt (từ  vựng, ngữ  pháp, văn <br /> bản, phong cách, …)<br />  Một mạch kiến thức mà bản thân tôi nghĩ rằng không thể không nhắc <br /> đến khi muốn học sinh của mình dùng từ, đặt câu một cách chính xác đó là <br /> kiến thức về  Luyện từ  và câu. Bởi Luyện từ  và câu có nhiệm vụ  cung cấp  <br /> kiến thức sơ  giản về  từ  và câu, giúp học sinh hoàn thiện kĩ năng sử  dụng  <br /> Tiếng Việt hướng tới phát triển ngôn ngữ  văn hóa và trí tuệ. Một bộ  phận <br /> kiến thức không thể thiếu nhằm giúp đạt được mục tiêu Luyện từ và câu đó <br /> chính là quan hệ  từ. Quan hệ từ  được biết đến như  là chất keo dính nối kết <br /> các từ  ngữ, các câu văn, đoạn văn lại với nhau một cách chặt chẽ  và có  ý <br /> nghĩa hơn.<br /> Sử  dụng tốt các quan hệ  từ  học sinh sẽ  hoàn thiện hơn cho mình kĩ <br /> năng dùng từ đặt câu, giúp các em học tốt hơn ở các môn học khác và làm nền  <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  3<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> tảng  giao tiếp trong cuộc sống.<br /> Hiểu được tầm quan trọng của môn Tiếng Việt cũng như  tầm quan <br /> trọng của quan hệ  từ, do đó tôi quyết định chọn đề  tài “Một số  biện pháp <br /> giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ”. <br /> II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu<br /> ­ Giúp học sinh khắc phục một số lỗi thường gặp, hướng tới việc h ọc  <br /> tốt và sử dụng thành thạo các quan hệ từ cũng như cặp quan hệ từ.<br /> ­ Giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức về quan hệ từ để  dùng từ, đặt  <br /> câu chính xác phù hợp với từng tình huống, hoàn cảnh.<br /> ­ Trang bị cho các em công cụ vững chắc để học tốt các môn học khác, <br /> học tốt ở các cấp học cao hơn và kiến thức cơ bản để bước vào cuộc sống.<br /> ­ Hình thành  ở các em niềm say mê, hứng thú đối với kiến thức Luyện <br /> từ và câu, thói quen học tập tự giác, tích cực.<br /> B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br /> I. Cơ sở lí luận của vấn đề<br /> Theo từ điển Tiếng Việt, từ là đơn vị sẵn có trong ngôn ngữ, là đơn vị <br /> nhỏ  nhất có cấu tạo  ổn định, mang nghĩa hoàn chỉnh. Câu là một đơn vị  ngữ <br /> pháp gồm một hay nhiều từ có liên kết ngữ pháp với nhau. Từ đó có thể thấy,  <br /> từ  và câu là hai yếu tố  vô cùng quan trọng trong hệ  thống ngôn ngữ. Việc  <br /> nắm vững kiến thức về  từ  và câu góp phần quyết định việc đạt được mục <br /> tiêu trong dạy kiến thức Luyện từ và câu.<br /> Để dạy tốt mạch kiến thức về quan hệ từ cũng như muốn giúp các em <br /> khắc phục khó khăn trong vấn đề lựa chọn chính xác quan hệ từ cần hiểu rõ <br /> các yếu tố sau:<br /> Quan hệ từ là những từ biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa các từ, các cụm <br /> từ, giữa các bộ  phận câu hoặc giữa các vế  câu với nhau. Chúng không thể <br /> đảm nhiệm được vai trò thành tố chính lẫn vai trò thành tố phụ trong cụm từ,  <br /> chúng cũng không thể  đảm nhiệm được chức năng của các thành phần câu. <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  4<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> Chúng chỉ thực hiện được chức năng liên kết các từ, các cụm từ  hay các câu  <br /> với nhau. Vì thế chúng còn được gọi là các từ nối, kết từ hoặc từ quan hệ.<br /> Cặp quan hệ từ là những quan hệ từ dùng để nối các vế câu trong một <br /> câu.<br /> Có bốn loại cặp quan hệ từ thường gặp là:<br /> + Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả.<br /> + Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ giả thiết – kết quả, điều kiện – kết  <br /> quả.<br /> + Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tương phản.<br /> + Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tăng tiến.<br /> Trong chương trình lớp 5, quan hệ từ được liên kết chặt chẽ với phần <br /> liên kết câu bằng cách sử  dụng từ  ngữ  nối. Nếu không sử  dụng thành thạo <br /> quan hệ từ thì học sinh rất khó để tiếp cận với kiến thức về liên kết câu như <br /> đã nêu trên.<br /> Có   thể   thấy   quan  hệ   từ   là   yếu  tố   giữ   vai  trò   rất   quan   trọng  trong  <br /> chương trình Tiếng Việt  ở  Tiểu học, bởi các yếu tố  này sẽ  hỗ  trợ  các em  <br /> trong việc thực hiện nối các từ, các cụm từ, các vế câu trong một câu hay nối <br /> các đoạn văn với nhau. Qua đó giúp các em học tốt môn Tiếng Việt cũng như <br /> các môn học khác. Không những vậy, việc học tốt quan hệ từ còn giúp các em <br /> biết cách giao tiếp, cư xử với mọi người trong cuộc sống hằng ngày một cách  <br /> lịch sự, nhã nhặn hơn. <br /> Chính vì vậy, việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử  dụng thành thạo  <br /> các quan hệ từ, cặp quan hệ từ là một nhiệm vụ cần thiết, cấp bách và mang <br /> tính lâu dài.<br /> II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu<br /> Chúng ta không thể  đưa ra hướng giải quyết bất cứ  một vấn đề  nào <br /> nếu như chúng ta không nắm rõ được thực trạng của vấn đề và nguyên nhân <br /> dẫn  đến  thực  trạng  đó. Khi  chưa  áp dụng biện  pháp  của sáng  kiến  kinh <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  5<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> nghiệm, tôi đã tổ chức khảo sát chất lượng học sinh lớp 5D sau khi dạy xong  <br /> kiến thức về quan hệ từ (giữa học kì II năm học 2016 ­2017) nhìn chung kết <br /> quả còn rất thấp. Kết quả khảo sát như sau:<br /> Tổng số học sinh là 24 em Số lượng Tỉ lệ<br /> Tổng số bài hoàn thành tốt 4 16,66%<br /> Tổng số bài hoàn thành 13 54,17%<br /> Tổng số bài chưa hoàn thành 7 29,17%<br /> Với kết quả  như  vậy, bản thân tôi rất trăn trở, suy nghĩ, tự  tìm hiểu  <br /> những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.<br /> 1. Thuận lợi <br /> * Từ mô hình VNEN<br /> Với mô hình VNEN, cấu trúc một bài học được chia thành ba phần: <br /> hoạt động cơ  bản (giúp học sinh trải nghiệm, tìm tòi, khám phá, phát hiện <br /> kiến thức mới thông qua các hoạt động), hoạt động thực hành (giúp học sinh <br /> áp dụng kiến thức đã học rèn luyện kĩ năng) và hoạt động  ứng dụng (giúp <br /> học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cùng với sự giúp đỡ của cha  <br /> mẹ và người lớn). <br /> Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy việc áp dụng mô hình VNEN  <br /> đem lại một số  thuận lợi nhất định trong việc giúp học sinh rèn kĩ năng sử <br /> dụng quan hệ từ, như sau:<br /> ­ Mỗi bài học trong sách hướng dẫn học Tiếng Việt đều có phần mục <br /> tiêu rõ ràng để học sinh xác định được mình nắm được bao nhiêu phần kiến <br /> thức; có kênh hình, kênh chữ rõ ràng. Mỗi hoạt động đều có logo để học sinh  <br /> tự giác biết mình phải làm gì. <br /> ­ Học tập theo mô hình VNEN, học sinh phát huy được tính tự  học, tự <br /> giác, tự quản, sáng tạo, sự tự tin và hứng thú trong học tập.<br /> ­ Với phương pháp dạy học mới này các em phát triển được kĩ năng <br /> hợp tác, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự đánh giá lẫn nhau trong giờ học.<br /> * Từ Nhà trường<br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  6<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> ­ Được sự quan tâm của chính quyền địa phương, được sự giúp đỡ của <br /> lãnh đạo nhà trường lớp học đầy đủ đồ dùng dạy học, phòng học khang trang  <br /> rộng rãi, số lượng học sinh trên mỗi lớp đảm bảo phù hợp với điều kiện dạy  <br /> mô hình mới.<br /> ­   Nhà   trường   thường   xuyên   tổ   chức   chuyên   đề,   tập   huấn   rút   kinh  <br /> nghiệm theo mô hình mới.<br /> * Từ giáo viên<br /> ­ Giáo viên giảng dạy một cách nhiệt tình, tận tâm, luôn cố  gắng tìm <br /> tòi, sáng tạo những phương pháp giảng dạy sao cho học sinh có thể  tiếp thu  <br /> bài một cách hiệu quả nhất.<br /> ­ Luôn học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp.<br /> * Từ phụ huynh học sinh<br /> ­ Đa số  phụ  huynh đều quan tâm đến việc học của con em mình, luôn  <br /> động viên, nhắc nhở con em trong việc học.<br /> ­ Thường xuyên trao đổi với giáo viên về các vấn đề liên quan đến việc  <br /> học cũng tâm lí của học sinh.<br /> ­ Tạo điều kiện cho giáo viên hiểu học sinh hơn và đồng thời tạo ra <br /> mối liên hệ giữa phụ huynh với giáo viên và Nhà trường.<br />  2. Khó khăn<br /> * Từ mô hình VNEN<br /> ­ Mô hình VNEN đòi hỏi học sinh phải có khả  năng giao tiếp tốt, tuy  <br /> nhiên học sinh của chúng tôi là học sinh nông thôn, các em ít có cơ  hội tiếp <br /> xúc bên ngoài nên kĩ năng giao tiếp của các em còn hạn chế.<br /> ­ Mô hình này đòi hỏi các em phải tự tìm tòi, khám phá kiến thức nhưng <br /> khả năng phân tích của các em còn hạn chế nên một số em có dấu hiệu “theo <br /> không kịp” dẫn đến chán nản hoặc lười làm việc.<br /> * Từ giáo viên<br /> ­ Giáo viên tiếp xúc với chương trình VNEN lớp 5 chưa nhiều nên còn <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  7<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trong quá trình giảng dạy.<br /> ­ Giáo viên còn thiếu kinh nghiệm trong dạy học mô hình mới.<br /> * Từ học sinh<br /> ­ Ở lứa tuổi này, tâm lí của học sinh vẫn còn ham chơi, ít tập trung nên <br /> khó khăn trong việc học thuộc các quan hệ từ và vận dụng một cách linh hoạt <br /> các quan hệ  từ  vào những trường hợp cụ  thể.  Đôi khi các em học thuộc <br /> nhưng lại rất mau quên.<br /> ­ Việc học ngồi theo nhóm cả buổi học tạo điều kiện cho một bộ phận <br /> học sinh nói chuyện riêng. <br /> ­ Làm việc dưới sự điều khiển của nhóm trưởng khiến một số em ỷ lại  <br /> vào nhóm trưởng không tập trung học.<br /> * Từ phụ huynh<br /> ­ Một số phụ huynh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, phải đi làm ăn xa <br /> nên ít có thời gian quan tâm đến việc học của con em dẫn đến tình trạng giao <br /> hẳn việc học của con mình cho giáo viên.<br /> ­ Sự  tiếp cận của phụ huynh đối với mô hình mới còn nhiều hạn chế <br /> nên việc giúp đỡ con em khi ở nhà còn gặp khó khăn.<br /> 3. Nguyên nhân<br /> Qua quá trình tìm hiểu cũng như trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy <br /> việc  học  sinh  gặp khó   khăn trong việc  sử   dụng quan  hệ  từ   là do  những  <br /> nguyên nhân sau:<br /> * Nguyên nhân khách quan<br /> ­ Trong chương trình Tiểu học thì đến lớp 5 học sinh mới được làm <br /> quen với quan hệ từ . Phân phối chương trình cho phần này rất ít mà yêu cầu <br /> học sinh nắm được nhiều quan hệ  từ  và cặp quan hệ  từ  cũng như  sử  dụng  <br /> chúng một cách linh hoạt thì tương đối khó khăn đối với các em. <br /> ­ Học sinh Tiểu học thì có đặc điểm nhanh nhớ  nhưng cũng rất mau  <br /> quên. Các bài tập được phân bố không tập trung, xen lẫn nhiều nội dung trong <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  8<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> một tiết học dễ khiến học sinh nhầm lẫn nội dung này với nội dung kia.<br /> ­ Một số học sinh có khả năng tiếp thu chưa tốt lại rơi những gia đình <br /> có hoàn cảnh khó khăn, phụ huynh ít có thời gian quan tâm đến việc học của <br /> con nên giao hết việc học của con cho giáo viên.<br /> ­ Trong thực tế  giảng dạy cho thấy tình trạng học sinh tiếp thu kiến  <br /> thức <br /> còn thụ động, ít chịu khó suy nghĩ, tìm tòi cách học để nhớ lâu kiến thức.<br />         ­  Học sinh chưa thuộc kỹ các quan hệ từ.<br /> ­ Học sinh chưa thành thạo khi xác định mối quan hệ  mà mỗi quan hệ <br /> từ biểu thị. <br /> ­ Học sinh nhầm lẫn mối quan hệ giữa quan hệ từ này với quan hệ từ <br /> khác.<br /> * Nguyên nhân chủ quan<br /> ­ Một số học sinh có khả năng tiếp thu chậm, kĩ năng phân tích chưa tốt  <br /> nên không theo kịp các bạn dẫn đến chán và lười học.<br /> ­ Tư  duy của lứa tuổi Tiểu học chịu  ảnh hưởng nhiều bởi trực quan  <br /> sinh động nhưng yếu tố quan hệ từ đòi hỏi các em phải nắm được thuộc tính <br /> bên trong nó dẫn đến các em hay nhầm lẫn khi sử dụng.<br /> ­ Khả  năng tập trung ghi nhớ  của học sinh chưa vững nên dễ  nhớ <br /> nhưng rất nhanh quên.<br /> Với những thuận lợi và khó khăn nêu trên, bản thân tôi nhận thấy việc <br /> giúp học sinh học thuộc các quan hệ từ và sử dụng chúng một cách linh hoạt, <br /> phù hợp với hoàn cảnh nhất định là vô cùng quan trọng. Qua thời gian tìm tòi,  <br /> học hỏi và đúc rút kinh nghiệm, tôi đã tìm được một số  giải pháp giúp giải <br /> quyết vấn đề nêu trên.<br /> III. Các giải pháp đã tiến hành<br /> Qua nghiên cứu, tìm hiểu về  nội dung chương trình Tiếng Việt lớp 5 <br /> cùng với những khó khăn mà học sinh mắc phải. Qua kết quả  khảo sát đầu <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  9<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> năm cũng như tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc học sinh sử dụng sai quan  <br /> hệ từ  và xác định sai mối quan hệ mà quan hệ  từ  đó biểu thị, tôi đưa ra một  <br /> số  giải pháp nhằm giải quyết khó khăn, giúp học sinh lớp 5 hạn chế  việc <br /> nhầm lẫn trong xác định quan hệ từ như sau:<br /> ­ Giải pháp 1: Giúp học sinh rèn kĩ năng sử dụng quan hệ từ.<br /> ­ Giải pháp 2: Giúp học sinh học tốt quan hệ từ thông qua trò chơi <br /> 1. Giải pháp 1: Giúp học sinh rèn kĩ năng sử dụng quan hệ từ.<br /> 2.1 Hình thành khái niệm quan hệ từ<br /> Muốn học sinh sử dụng quan hệ từ đúng thì việc giúp các em nắm chắc <br /> khái niệm “quan hệ từ” là nhiệm vụ vô cùng quan trọng.<br /> Để thực hiện nhiệm vụ trên, khi hình thành kiến thức cho học sinh về <br /> quan hệ từ ở hoạt động 2 bài 11C: Môi trường quanh ta, tôi cho học sinh phân  <br /> tích thật kĩ và cho biết từ in đậm dùng để làm gì trong các ví dụ sau:<br /> Ví dụ:<br /> Rừng say ngay và ấm nóng.<br /> Ma Văn Kháng<br /> Tiếng hót dìu dặt của Họa Mi giục các loài chim dạo lên những khúc  <br /> nhạc tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới.<br /> Võ Quảng<br /> Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng <br /> cành mai uyển chuyển hơn cành đào.<br /> Theo Mùa xuân và phong tục Việt Nam<br /> Bước 1: Tôi giao việc cho tất cả các cá nhân đọc, phân tích ví dụ và tìm  <br /> câu trả lời.<br /> Bước 2: Cá nhân trao đổi với bạn bên cạnh về câu trả lời của mình.<br /> Bước 3: Nhóm trưởng tổ  chức cho các bạn thống nhất  ý  kiến trong <br /> nhóm rồi báo cáo với giáo viên.<br /> Bước 4: Giáo viên tổ  chức cho học sinh chia sẻ  câu trả  lời của mình <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  10<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> trước lớp: Các từ  in đậm dùng để  nối các từ  ngữ  và biểu thị  quan hệ  giữa  <br /> các từ ngữ được nối.<br /> Tôi yêu cầu học sinh thảo luận và cho biết các từ  in đậm đó dùng để <br /> nối các từ ngữ nào với nhau?<br /> Sau khi thảo luận, tôi cho học sinh chia sẻ câu trả lời và chốt lại câu trả <br /> lời đúng:<br /> Từ và nối từ say ngay với từ ấm nóng<br /> Từ của nối từ tiếng hót với từ Họa Mi<br /> Từ như nối từ hoa mai với hoa đào<br /> Từ  nhưng: trường hợp này khác những trường hợp trước, tôi giúp học <br /> sinh phân tích: từ nhưng đứng ở đầu một câu nên nó không nối các từ ngữ với <br /> nhau mà nó nối nội dung của hai câu văn với nhau.<br /> Từ  những ví dụ  trên, học sinh dễ  dàng rút ra được khái niệm về  quan  <br /> hệ từ.<br /> 2.2 Một số lỗi học sinh thường mắc phải<br /> Muốn giải quyết được một vấn đề  nào đó thì bắt buộc chúng ta phải  <br /> tìm hiểu được vấn đề  phát sinh từ  đâu, như  vậy chúng ta mới có hướng giải <br /> quyết đúng đắn và hiệu quả. Đối với vấn đề học sinh học tập chưa tốt phần  <br /> quan hệ từ, căn cứ vào các bài làm của học sinh, tôi thống kê được những lỗi  <br /> thông thường mà học sinh mắc phải như sau:<br /> Thứ nhất: Lỗi dùng sai quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ.<br /> Thứ hai: Lỗi dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa.<br /> Thứ ba: Lỗi dùng thừa quan hệ từ.<br /> Thứ tư: Lỗi dùng thiếu quan hệ từ.<br /> Thứ năm: Lỗi dùng sai quan hệ từ trong viết văn.<br /> 2.3 Cách khắc phục lỗi khi sử dụng quan hệ từ<br /> a) Lỗi dùng sai quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ.<br /> <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  11<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1 & 2: Bài làm của học sinh ­ mắc lỗi sử dụng sai quan hệ từ, cặp quan  <br /> hệ từ<br /> Từ những ví dụ  trên ta có thể thấy nguyên nhân dẫn đến học sinh làm  <br /> bài sai là vì chưa thuộc quan hệ từ.<br /> Học sinh muốn làm đúng các bài tập về quan hệ từ thì trước hết các em <br /> cần phải thuộc tên các quan hệ từ và các cặp quan hệ từ.<br /> Vì vậy, để giúp học sinh ghi nhớ các quan hệ từ một cách bền vững tôi <br /> dành thời gian cho các cá nhân học thuộc tại lớp, đọc cho bạn bên cạnh nghe,  <br /> thi đọc thuộc trong nhóm, tổ chức cho các nhóm thi đọc thuộc các quan hệ từ <br /> và nêu tên các mối quan hệ  mà chúng biểu thị. Ngoài ra, tôi còn yêu cầu các  <br /> em kiểm tra bài nhau vào đầu giờ  mỗi buổi học. Đây cũng là một biện pháp  <br /> giúp học sinh rèn luyện thêm trí nhớ của mình.<br /> Đối  với  những học sinh khó  khăn trong học tập, khả  năng ghi nhớ <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  12<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> chậm, tôi áp dụng cách cho các em lập bảng các quan hệ  từ  vào những tờ <br /> giấy bìa cứng sau đó kẹp vào bìa cuốn vở Tiếng Việt, khi nào quên có thể lấy <br /> ra xem. Trong trường hợp các em thay vở thì chỉ cần lấy tờ giấy đó kẹp sang  <br /> vở mới tránh mất công phải viết lại nhiều lần.<br /> Với cách làm như trên, tôi nhận thấy học sinh đã có thể ghi nhớ tên của <br /> các quan hệ từ và cặp quan hệ từ một cách bền vững.<br /> b) Lỗi dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Bài làm của học sinh ­ mắc lỗi dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa <br /> Ví dụ trên cho ta thấy học sinh dùng đúng quan hệ từ nhưng lại chọn <br /> vế câu chưa phù hợp với quan hệ từ. Nguyên nhân là vì các em chưa chú ý <br /> đến nghĩa của câu văn và chưa nắm rõ mối quan hệ mà mỗi quan hệ từ biểu <br /> thị.<br /> Với ví dụ trên ta có thể thấy việc học sinh hiểu được mối quan hệ mà <br /> mỗi quan hệ  từ  biểu thị  và sử  dụng chúng vào đúng trường hợp, đúng ngữ <br /> cảnh cũng không kém phần quan trọng. Do đó, tôi dẫn dắt học sinh tìm hiểu <br /> mối quan hệ mà một số quan hệ từ thường gặp như sau:<br /> Trước khi kết thúc hoạt động cơ bản của bài 20C tiết 1 hướng dẫn học  <br /> Tiếng Việt 5: Hoạt động tập thể. Học sinh đọc xong phần ghi nhớ  về  các  <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  13<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> quan hệ từ và cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu trong câu ghép. Tôi giúp  <br /> học sinh diễn giải về nghĩa của một số  từ  ngữ  hay một số  mối quan hệ mà <br /> quan hệ từ đó biểu thị để khi nối các vế trong câu ghép học sinh biết các phân <br /> tích và sử dụng quan hệ từ chính xác hơn. Chẳng hạn: <br /> Quan hệ  từ  “của” dùng để  nối các từ  ngữ  chỉ  đặc điểm, tính chất,  <br /> hoạt động, … của bản thân sự  vật đó hay nói cách khác quan hệ  từ  “của”  <br /> dùng để biểu thị quan hệ “sở hữu”.<br /> Quan hệ từ “nhưng” dùng để biểu thị quan hệ “tương phản” nghĩa là  <br /> hai sự vật, hiện tượng … có tính chất trái ngược, đối chọi nhau rõ rệt.<br /> Quan hệ từ “rồi” dùng để nối các từ ngữ chỉ đặc điểm, tính chất, hoạt  <br /> động, … theo một trình tự “trước – sau”.<br /> Đối với các cặp quan hệ  từ, sách hướng dẫn học Tiếng Việt đã cung  <br /> cấp cho các em một số  cặp quan hệ  từ  và mối quan hệ  mà chúng biểu thị.  <br /> Tuy nhiên để  giúp học sinh sử  dụng thành thạo và làm tốt một số  bài tập <br /> chẳng hạn : Chọn quan hệ  từ  thích hợp điền vào chỗ  chấm – dạng bài tập  <br /> này rất hay dùng trong nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ.<br /> Đối với dạng bài tập này, học sinh phải phân tích được nội dung,  ý <br /> nghĩa của các vế câu thì mới có thể lựa chọn được quan hệ  từ thích hợp. Do <br /> đó, tôi hướng dẫn đồng thời cung cấp cho học sinh một số  khái niệm như <br /> sau:<br /> Cặp quan hệ từ : Vì … nên … ; Do … nên … ; Nhờ … mà … ( biểu thị  <br /> quan hệ nguyên nhân – kết quả)<br /> + Nguyên nhân là nhân tố  tạo ra kết quả  hoặc làm phát sinh sự  việc  <br /> đang nói đến.<br /> + Kết quả là cái do một hay nhiều hiện tượng khác gọi là nguyên nhân  <br /> gây ra, tạo ra trong quan hệ với các hiện tượng ấy.<br /> Cặp quan hệ từ : Nếu… thì … ; Hễ … thì … ( biểu thị quan hệ giả thiết  <br /> – kết quả, điều kiện – kết quả)<br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  14<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> + Giả thiết: điều coi như là có thật, nêu ra để phân tích, suy luận.<br /> + Điều kiện là cái cần phải có để  cho một cái khác có thể  có hoặc có <br /> thể xảy ra.<br /> + Kết quả là cái do một hay nhiều hiện tượng khác gọi là nguyên nhân  <br /> gây ra, tạo ra trong quan hệ với các hiện tượng ấy.<br /> Cặp quan hệ từ: Tuy… nhưng … ; Mặc dù … nhưng … ( biểu thị quan  <br /> hệ tương phản).<br /> + Tương phản là hai sự  vật, sự  việc, hiện tượng, … có tính chất trái  <br /> ngược nhau, đối chọi nhau rõ rệt.<br /> Cặp quan hệ  từ: Không những… mà còn … ; Không chỉ  … mà còn …  <br /> ( biểu thị quan hệ tăng tiến)<br /> + Tăng tiến nghĩa là tiến hơn, vượt hơn so với trước một cách rõ rệt.<br /> Với những khái niệm này, tôi cũng yêu cầu học sinh học thuộc và cũng  <br /> lưu trữ vào sổ tay tài liệu của mình như đã làm ở mục a phần 2.3a.<br /> Ngoài ra, tôi giúp học sinh phân tích mẫu một số ví dụ:<br /> Tôi cho học sinh làm phiếu bài tập bổ sung:<br /> PHIẾU BÀI TẬP<br />            Tìm và nêu tác dụng của quan hệ từ trong các câu sau bằng cách thực <br /> hiện các yêu cầu bên dưới:<br /> ­ Hoa hồng lung linh và rực rỡ.<br /> ­ Bạn Lan học giỏi và hát hay.<br /> ­ Trần Quốc Khái là người truyền cho dân ta nghề  thêu và nghề  làm  <br /> lọng.<br /> Yêu cầu 1: Quan hệ từ trong các câu trên là quan hệ từ ….<br /> Yêu cầu 2: Gạch chân dưới những từ ngữ được nối với nhau bởi quan  <br /> hệ từ vừa tìm được.<br /> Yêu cầu 3: Chọn từ trong ngặc đơn điền vào chỗ chấm:<br /> Yêu cầu 4: Các từ  ngữ  vừa gạch chân chỉ  đặc điểm, tính chất, hoạt <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  15<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> động   của   (   cùng   một   sự   vật,   nhân   vật;   hai   hay   nhiều   sự   vật,   nhân   vật) <br /> ………………………<br /> Các nhóm thực hiện theo các bước sau:<br /> Bước 1: Cá nhân đọc, phân tích ví dụ và tìm câu trả lời.<br /> Bước 2: Cá nhân trao đổi với bạn bên cạnh về câu trả lời của mình.<br /> Bước 3: Nhóm trưởng tổ  chức cho các bạn thống nhất  ý  kiến trong <br /> nhóm rồi báo cáo với giáo viên.<br /> Bước 4: Giáo viên tổ  chức cho học sinh chia sẻ  câu trả  lời của mình <br /> trước lớp.<br /> Sau khi học sinh chia sẻ nội dung câu hỏi, chốt lại  ý kiến đúng, tôi giúp <br /> học sinh đi đến kết luận về  tác dụng của quan hệ  từ  và bằng cách đặt câu <br /> hỏi: Qua các ví dụ  trên, em nào có thể  cho biết quan hệ từ  “và” có tác dụng <br /> gì?<br /> Học sinh trả lời: quan hệ từ “và” dùng để nối các từ ngữ chỉ đặc điểm,  <br /> tính chất, hoạt động … của cùng một sự vật.<br /> Giáo viên bổ sung thêm cho học sinh: mối quan hệ mà từ  “và” biểu thị <br /> được gọi là quan hệ “liên hợp”.<br /> Với cách làm như  vậy, học sinh sẽ  biết cách phân tích, lựa chọn quan <br /> hệ từ, cặp quan hệ từ phù hợp với nghĩa của câu. Đồng thời giúp học sinh sử <br /> dụng từ ngữ đúng hơn trong những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau.<br /> c) Lỗi dùng thừa quan hệ từ.<br />        Ví dụ: Khi thực hiện hoạt động 3 trang 18 của bài 11C: Môi trường quanh <br /> ta<br /> Đề  bài yêu cầu: Đặt câu với mỗi quan hệ  từ: và, nhưng, của. Có học <br /> sinh đặt câu như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  16<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Bài làm của học sinh ­ mắc lỗi dùng thừa quan hệ từ<br />   Với việc đặt câu như vậy, tôi gọi học sinh khác nhận xét. Kết quả  chỉ <br /> được một vài em phát hiện ra lỗi của bạn là dùng “thừa quan hệ từ”. Điều đó  <br /> chứng tỏ việc sử dụng thừa quan hệ từ còn khá phổ biến trong học sinh. <br /> Để khắc phục lỗi vừa nêu, tôi hướng dẫn học sinh như sau:<br /> Bước 1: Tôi cho hai câu văn sau: <br /> + Bạn Mai, bạn Lan và bạn Hồng đều là những học sinh giỏi.<br /> + Bạn Mai và bạn Lan và bạn Hồng đều là những học sinh giỏi.<br /> Bước 2: Tôi yêu cầu học sinh nhận xét: Trong hai câu văn trên, cách sử <br /> dụng từ ngữ có gì khác nhau?<br />  Học sinh trả lời: trong hai câu văn trên, cách sử dụng từ ngữ khác <br /> nhau  ở  chỗ: một câu dùng một “dấu phẩy” và một từ  “và” còn câu kia dùng <br /> hai từ “và”.<br /> Khi đọc lên, ta thấy câu nào hay hơn? Vì sao?<br />  Học sinh trả lời: Khi đọc lên, ta thấy câu thứ nhất hay hơn. Vì ở <br /> câu thứ nhất, lời văn mạch lạc, rõ ràng; câu thứ hai dùng hai từ và làm cho câu  <br /> văn lặp từ ngữ dẫn đến không hay.<br />  Giáo viên chốt lại câu trả  lời đúng và lưu  ý học sinh: Trong một <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  17<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> câu văn, ta không nên dùng hai hoặc nhiều quan hệ từ giống nhau sẽ dẫn đến  <br /> lỗi lặp từ ngữ làm cho câu văn không hay.<br /> d) Lỗi dùng thiếu quan hệ từ.<br /> Ví dụ: khi thực hiện hoạt động 2 trang 159 của bài 28A: Ôn tập 1<br /> Đề  bài yêu cầu: Tìm ví dụ  điền vào bảng tổng kết. Đối với câu ghép <br /> dùng cặp quan hệ từ. Có học sinh đặt câu như sau:<br /> Hoa phượng không những đẹp chúng còn tượng trưng cho lứa tuổi học  <br /> trò.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Bài làm của học sinh ­ mắc lỗi dùng thiếu quan hệ từ <br /> Với ví dụ này, ta thấy học sinh đã sử dụng thiếu một quan hệ từ để tạo  <br /> thành cặp quan hệ từ.<br /> Cách khắc phục:<br /> Bước 1: Tôi cho học sinh đọc lại kĩ yêu cầu của bài tập.<br />  Đề  bài yêu cầu viết câu ghép sử  dụng cặp quan hệ  chứ  không <br /> phải một quan hệ từ.<br /> Bước 2: Tôi cho học sinh nhắc lại kiến thức về các cặp quan hệ từ.<br /> ….<br />  Quan hệ từ “không những” đi với quan hệ từ “mà còn”.<br /> Bước 3: Tôi yêu cầu học sinh đọc lại câu văn trên và xác định quan hệ <br /> từ còn thiếu.<br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  18<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> Với cách làm này, học sinh sẽ tự phát hiện ra lỗi và sửa lỗi. Từ đó giúp <br /> học sinh rút được kinh nghiệm và ghi nhớ lâu hơn. <br /> e) Lỗi dùng sai quan hệ từ trong viết văn.<br /> Việc sử dụng quan hệ từ không những giúp học sinh làm tốt các bài tập  <br /> về  luyện từ  và câu mà cao hơn chúng còn được học sinh thể  hiện trong bài <br /> văn của mình. Khắc phục được lỗi sử  dụng quan hệ  từ  cũng góp phần làm  <br /> cho cách dùng từ của học sinh trong viết văn được chính xác, câu văn được rõ  <br /> ý và logic hơn. Tuy nhiên, trên thực tế các bài làm văn của học sinh mắc lỗi  <br /> sử dụng quan hệ từ tương đối nhiều. Chẳng hạn:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6: Bài văn tả cây cối của học sinh ­ mắc lỗi dùng sai quan hệ từ trong viết văn<br /> Có thể thấy trong ví dụ  trên, học sinh mắc lỗi sử dụng quan hệ từ rơi <br /> vào nhiều trường hợp, có thể là lỗi chưa thuộc quan hệ từ, có thể là lỗi dùng <br /> quan hệ  từ chưa phù hợp nghĩa của câu, … và một lỗi học sinh thường mắc <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  19<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> phải là sử dụng quan hệ từ để liên kết các đoạn văn với nhau.<br /> Để  giúp học sinh khắc phục lỗi sử dụng không đúng quan hệ  từ  trong  <br /> liên kết đoạn văn, tôi thường làm như sau:<br /> Sau mỗi bài viết của học sinh sẽ  có một tiết trả  bài văn. Tôi sẽ  dành  <br /> thời gian tiết này đọc các bài văn của học sinh trước lớp và lựa chọn những  <br /> bài có lỗi gần giống nhau để phân tích, giúp học sinh nhận ra tồn tại của mình <br /> từ đó khắc phục.<br /> Hoặc trong bài văn của học sinh có những câu sử dụng quan hệ từ chưa <br /> đúng, tôi sử dụng những câu đó làm ví dụ  khi dạy bài liên quan đến quan hệ <br /> từ để học sinh phân tích, tìm ra lỗi của mình.<br /> Có như  vậy mới giúp các em nhớ  được lâu và không mắc phải lỗi  ấy <br /> nữa.<br /> 2.  Giải pháp  2: Giúp học sinh học tốt quan hệ  từ  thông qua trò <br /> chơi<br /> Để học sinh học tốt môn Tiếng Việt trong đó phải kể đến quan hệ  từ <br /> thì mỗi người giáo viên không chỉ  tổ  chức hướng dẫn cho học sinh theo các <br /> tài liệu sẵn có của sách giáo khoa, sách hướng dẫn và thiết kế  bài giảng mà <br /> còn phải tích cực tìm hiểu, vận dụng đổi mới phương pháp gây hứng thú học  <br /> tập, kích thích các em tìm tòi, sáng tạo.<br /> Vì vậy người giáo viên phải gây được hứng thú học tập cho các em <br /> bằng cách lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập. Trò chơi học <br /> tập là một hoạt động mà các em hứng thú nhất. Các trò chơi có nội dung về <br /> từ  ngữ  lý thú và bổ  ích phù hợp với việc nhận thức của các em. Thông qua <br /> các trò chơi các em sẽ lĩnh hội những kiến thức của ngữ pháp Tiếng Việt một <br /> cách dễ dàng, củng cố, khắc sâu kiến thức một cách vững chắc, tạo cho các <br /> em niềm say mê, hứng thú trong học tập, trong việc làm. Khi chúng ta đưa ra <br /> được các trò chơi học tập một cách thường xuyên, khoa học thì chắc chắn <br /> chất lượng dạy học sẽ ngày một nâng cao.<br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  20<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7: Trò chơi học tập<br /> Trên thực tế, phần lớn học sinh không ham thích khi học kiến thức <br /> Luyện từ và câu trong môn Tiếng Việt bởi các em cho rằng môn học này có <br /> nhiều quy tắc rườm rà, khó nhớ và dễ nhầm lẫn. Để giúp học sinh không nảy <br /> sinh cảm giác không hứng thú khi học các kiến thức liên quan đến quan hệ từ, <br /> tôi thường tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi học tập sau các tiết học có <br /> nội dung về  quan hệ  từ, nhằm giúp các em vừa củng cố  vừa khắc sâu kiến <br /> thức hơn để các em nhớ được lâu hơn. <br /> *Ví dụ: Trò chơi Đi chợ : Trước khi kết thúc Bài 11C tiết 1 hướng dẫn <br /> học Tiếng Việt 5: Môi trường quanh ta.<br /> + Đối tượng: Học sinh lớp 5<br /> + Mục tiêu<br /> - Ôn luyện cho học sinh cách xác định quan hệ  từ  ­ cặp quan hệ  từ  và <br /> mối quan hệ mà cặp quan hệ từ đó biểu thị.<br /> - Rèn tính nhanh nhẹn, suy nghĩ độc lập, tinh thần đồng đội và tạo hứng <br /> thú học tập.<br /> + Chuẩn bị<br /> Giáo viên chuẩn bị một số phiếu mua hàng :<br /> Ví dụ:<br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  21<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> ­ Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín  <br /> đáo và lặng lẽ.<br /> ­ Bạn Trang không những học giỏi mà còn rất hiếu thảo với ba mẹ.<br />        ­ Tuy trời mưa rất to nhưng các bạn vẫn đến lớp đúng giờ.<br /> - …..<br /> + Thời gian : khoảng 5 phút đến 7 phút.<br /> + Luật chơi :<br /> CTHĐTQ (Chủ  tịch hội đồng tự  quản) nêu cách chơi, luật chơi (phần  <br /> này giáo viên chuẩn bị  trước cho học sinh). Sau đó bốc phiếu, đọc nội dung <br /> phiếu mua hàng, học sinh nào có kết quả  nhanh và chính xác thì thưởng một <br /> bông hoa điểm tốt đồng thời được quyền bốc thăm câu hỏi.<br /> Sau khi trò chơi kết thúc, giáo viên tổng kết tuyên dương những học sinh  <br /> có thành tích xuất sắc.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 8: Trò chơi học tập<br /> *Ví dụ:  Trò chơi Ai nhanh ai đúng (thực hiện vào phần khởi động Bài  <br /> 13C tiết 1 hướng dẫn học Tiếng Việt 5: Cải tạo môi trường.<br /> Tổ chức tương tự theo quy trình cho các em tham gia. Nội dung  thi đố <br /> nhau giữa các nhóm để kiểm tra và củng cố lại kiến thức đã học. Chẳng hạn: <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  22<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> để giành quyền đố trước các nhóm trưởng sẽ bốc thăm, sáu nhóm tương ứng  <br /> với 6 cái thăm trong đó chỉ  có một thăm đánh dấu x còn 5 thăm trống. Nhóm <br /> nào bốc được thăm có dấu x sẽ đố trước. Ví dụ:<br />  ­ Mời bạn Huy đặt một câu có sử  dụng cặp quan hệ từ  biểu thị  quan <br /> hệ nguyên nhân – kết quả.<br /> Em Huy thực hiện xong yêu cầu, cả lớp sẽ nhận xét. Trả lời xong, nếu <br /> đúng nhóm em Huy sẽ đưa ra câu hỏi cho các nhóm khác.<br /> Cho câu văn: “Nếu không chăm chỉ học tập thì thành tích cuối năm của <br /> bạn sẽ không cao.” Mời nhóm bạn Trường xác định cặp quan hệ từ trong câu <br /> trên và cho biết chúng biểu thị mối quan hệ gì?<br /> ………<br /> Trò chơi này giúp học sinh nắm vững kiến thức mới đưa ra được câu <br /> hỏi chính xác đồng thời tạo ra sự nhanh nhẹn cho các nhóm trả lời. <br /> Cứ  như  vậy sẽ  tạo được không khí vui vẻ  trong giờ  học, các em sẽ <br /> thích thú hơn khi học quan hệ từ, không còn cảm thấy khô khan và nhàm chán <br /> nữa.<br /> Việc học sinh thích thú khi học quan hệ từ sẽ giúp các em tiếp thu kiến  <br /> thức  ở  những bài sau một cách nhẹ  nhàng hơn và cũng góp phần làm giảm  <br /> tình trạng lười học ở một số em.<br /> IV. Tính mới của giải pháp<br /> Trong dạy học, việc giúp học sinh nắm vững kiến thức góp phần đạt <br /> được mục tiêu giáo dục là nhiệm vụ  hết sức quan trọng. Do đó, trong quá  <br /> trình dạy học nói chung và khi dạy phần kiến thức về quan hệ  từ nói riêng,  <br /> tôi đều tìm tòi, nghiên cứu để  đưa các giải pháp nhằm giúp các em lĩnh hội  <br /> kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Cụ thể:<br /> Khi thực hiện đề tài này, trước tiên tôi áp dụng giải pháp “giúp học sinh <br /> rèn kĩ năng sử dụng quan hệ từ”.<br /> Với giải pháp này, tôi hướng dẫn thật kĩ để  học sinh hình thành khái <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  23<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> niệm “quan hệ  từ” và ghi nhớ  một cách bền vững. Tiếp theo, tôi hệ  thống  <br /> một số  lỗi sai thường gặp của học sinh về  kiến thức quan hệ từ. Với mỗi  <br /> dạng lỗi của học sinh, tôi phân tích nguyên nhân dẫn đến việc học sinh làm <br /> sai, phân tích ví dụ  và đưa ra cách khắc phục. Cách làm này giúp các em có <br /> thể nhìn thấy lỗi sai của mình, biết được nguyên nhân vì sao mình sai và nắm <br /> được cách khắc phục. Từ đó, học sinh sẽ nắm kiến thức vững hơn. <br /> Ngoài ra, tôi áp dụng một số trò chơi về quan hệ từ trong dạy học. Đây  <br /> là một biện pháp mang tính hỗ trợ. Tuy nhiên, nó cũng góp phần đáng kể giúp  <br /> đạt được mục tiêu tiết học; nó tạo tâm lí thoải mái, hứng thú học tập cho học  <br /> sinh.<br /> Với việc đưa ra hai giải pháp trên, tôi đã áp dụng chúng vào thực tiễn <br /> giảng dạy của bản thân. Điều tôi nhận thấy sau khi áp dụng các giải pháp <br /> trên là học sinh lớp tôi giảng dạy đã hứng thú hơn khi học Tiếng Việt đặc <br /> biệt là các hoạt động thuộc kiến thức Luyện từ và câu. Các em đã khắc sâu và <br /> nắm chắc khái niệm quan hệ  từ  cũng như  hiểu được mối quan hệ  mà mỗi <br /> quan hệ từ, cặp quan hệ từ biểu thị. Từ việc nắm chắc kiến thức, các em vận <br /> dụng vào thực hành tốt, sử dụng thành thạo và linh hoạt các quan hệ từ, cặp  <br /> quan hệ  từ  đối với từng bài tập cũng như  trong những hoàn cảnh giao tiếp  <br /> nhất định. Điều đó giúp các em tự  tin hơn trong việc dùng từ, đặt câu, trong <br /> giao tiếp, và đặc biệt cung cấp cho các em công cụ  để  các em học tốt  ở  các <br /> môn học khác. Đó là một mục đích mà không một giáo viên nào trong chúng ta <br /> không muốn tiến đến.<br /> V. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm<br /> Sau thời gian tìm hiểu vấn đề và đưa ra được các giải pháp nêu trên, tôi <br /> đã áp dụng sáng kiến này vào trong thực tế giảng dạy tại lớp 5D trường Tiểu  <br /> học Nguyễn Văn Trỗi (năm học 2017 – 2018). Vào giữa học kì II năm học  <br /> 2017 – 2018, sau khi cơ bản học sinh đã học xong phần quan hệ từ, cặp quan  <br /> hệ từ cũng như sử dụng quan hệ từ để nối các vế câu trong câu ghép, tôi đã ra <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  24<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> một bài tập tổng hợp tất cả các dạng bài tập có liên quan đến quan hệ từ để <br /> khảo sát chất lượng học sinh qua quá trình rèn luyện. Kết quả thu được như <br /> sau:<br /> Tổng số học sinh là 24 em Số lượng Tỉ lệ Tỉ lệ so với năm <br /> học<br />  2016 ­ 2017<br /> Tổng số bài hoàn thành tốt 9 37,5% Tăng 20,84%<br /> Tổng số bài hoàn thành 15 62,5% Tăng 8,3%<br /> Tổng   số   bài   chưa   hoàn  0 0% Giảm 29,17%<br /> thành<br /> Với việc thực hiện các biện pháp nêu trên, tôi nhận thấy tỉ lệ học sinh  <br /> sử  dụng thành thạo quan hệ  từ  tăng lên rõ rệt. Cụ  thể  số  học sinh đạt hoàn <br /> thành tốt tăng 5 em tỉ  lệ 20,84% , số học sinh đạt hoàn thành tăng 2 em tỉ  lệ <br /> 8,3%, và đặc biệt là số học sinh chưa hoàn thành giảm 7 em tỉ lệ 29,17%. Bên  <br /> cạnh đó, hứng thú và niềm say mê đối với môn Tiếng Việt trong các em cũng  <br /> được bộc lộ  rõ rệt. Cụ  thể, các em rất mong chờ  đến giờ  học Tiếng Việt,  <br /> học tập một cách tự giác, tích cực, thoải mái và vui vẻ hơn.<br /> C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br /> 1. Kết luận<br /> Thông qua quá trình thực hiện các biện pháp trên, tôi nhận thấy các kĩ  <br /> năng sử dụng Tiếng Việt của học sinh được phát triển góp phần làm cho việc  <br /> sử  dụng các quan hệ  từ  trở  nên  linh hoạt và thành thạo hơn. Các em nắm <br /> vững hơn kiến thức về quan hệ từ và mối quan hệ  mà mỗi quan hệ  từ  biểu  <br /> thị, vận dụng kiến thức để thực hiện các dạng bài tập cũng vững vàng hơn.<br /> Hơn nữa, tôi còn nhận thấy được  ở  học sinh sự  cẩn thận, hình thành <br /> thói quen tìm hiểu và suy nghĩ kĩ càng trước khi làm bài; niềm say mê, hứng <br /> thú đối với môn Tiếng Việt cũng tăng lên trong các em.<br /> Việc áp dụng các biện pháp trên đã mang lại thành công trong việc dạy <br /> – học quan hệ  từ   ở  lớp 5D trường TH Nguyễn Văn Trỗi. Thiết nghĩ, với <br /> <br /> <br /> Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng                  25<br /> Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình  <br /> VNEN<br /> những cách làm trên cũng có thể  mang lại thành công nếu được áp dụng  ở <br /> những lớp 5 còn lại tại trường TH Nguyễn Văn Trỗi bởi chúng phù hợp với <br /> tâm lí lứa tuổi của học sinh Tiểu học.<br /> Là một môn học mang tính chất bắt buộc trong chương trình Tiểu học,  <br /> Tiếng Việt ngoài những nhiệm vụ  hình thành và phát triển  ở  học sinh các kĩ <br /> năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết); rèn luyện các thao tác của tư <br /> duy; cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Vi ệt và những <br /> hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về  văn hóa, văn học của <br /> Việt Nam và nước ngoài, … còn là hành trang để  các em bước vào tương lai  <br /> thì việc đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng mô hình mới mang lại những  <br /> hiệu quả thiết thực.<br /> Để  đạt được hiệu quả  trong quá trình nghiên cứu nhằm giúp học sinh  <br /> sử dụng thành thạo quan hệ từ, giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình, nội  <br /> dung bài dạy, chuẩn kiến thức kĩ năng; nắm được trình độ  và phân loại đối  <br /> tượng học sinh chính xác; Ngoài ra giáo viên cần tìm tòi, sáng tạo và vận <br /> dụng một cách linh hoạt những phương pháp dạy học phù hợp với từng đối <br /> tượng học sinh. <br /> 2. Kiến nghị<br /> Xuất phát từ  thực tế  giảng dạy cùng với mong muốn nâng cao hiệu  <br /> quả dạy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2