intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1

Chia sẻ: Lê Thị Trà Giang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

209
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài: Giúp HS khắc phục một số lỗi chính tả thường gặp, ghi nhớ bền vững và vận dụng tốt các mẹo chính tả và luật chính tả. Trang bị cho các em công cụ vững chắc để học tập các môn học khác. Bồi dưỡng trong các em lòng yêu quý tiếng Việt, chữ Việt, góp phần nâng cao ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, giữ gìn đặc thù và bản sắc văn hóa Việt Nam; thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của Giáo dục Tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1

Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> <br /> MỤC LỤC<br /> <br /> NỘI DUNG TRANG<br /> <br /> Mục lục 1<br /> <br /> I. Mở đầu 3<br /> <br /> 1. Lý do chọn đề tài 3<br /> <br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 4<br /> <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu 5<br /> <br /> 4. Giới hạn của đề tài. 5<br /> <br /> 5. Phương pháp nghiên cứu 5<br /> <br /> II. Nội dung 5<br /> <br /> 1. Cơ sở lý luận  5<br /> <br /> 2. Thực trạng 6<br /> <br />      a. Thuận lợi 7<br /> <br />      b. Khó khăn 9<br /> <br />      c. Thống kê lỗi chính tả 10<br /> <br />      d. Nguyên nhân 14<br /> <br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. 15<br /> <br />     a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 15<br /> <br />     b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 15<br /> <br />    c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 25<br /> <br />      d. Kết quả  khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề  nghiên  25<br /> cứu<br /> <br /> III. Kết luận, kiến nghị 27<br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  1<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> <br /> 1. Kết luận 27<br /> <br /> 2. Kiến nghị 28<br /> <br /> Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến cấp trường – cấp huyện 30<br /> <br /> Tài liệu tham khảo 31<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> I. MỞ ĐẦU.<br /> <br /> 1. Lí do chọn đề tài.<br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  2<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> Giáo dục Tiểu học là giai đoạn thứ nhất của giáo dục bắt buộc với mục tiêu <br /> ảnh hưởng đến sứ mệnh của nền tảng giáo dục được quy định ở khoản 2 điều 27 <br /> Luật Giáo dục năm 2005: “Giáo dục Tiểu học giúp học sinh hình thành những cơ <br /> sở  ban đầu cho sự  phát triển đúng đắn và lâu dài về  đạo đức, trí tuệ, thể  chất,  <br /> thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.”, đây là  <br /> bậc học quan trọng đối với sự  hình thành và phát triển nhân cách, năng lực  ở  trẻ <br /> em.<br /> <br /> Trong chương trình Tiểu học được thống nhất trên toàn quốc thì Tiếng Việt <br /> là một trong những môn học quan trọng, cần thiết nhất  ở bậc Tiểu học. Bên cạnh  <br /> việc học Toán để phát triển tư duy logic thì việc học Tiếng Việt giúp các em hình <br /> thành và phát triển tư duy ngôn ngữ, sử  dụng tốt công cụ  giao tiếp, giáo dục tình  <br /> cảm, đạo đức cho các em. Việc phát triển tư  duy ngôn ngữ  có quan hệ  mật thiết  <br /> đến chữ  viết, nếu ngôn ngữ  là hệ  thống kí hiệu thì chữ  viết là hệ  thống kí hiệu  <br /> của kí hiệu, là hệ  thống kí hiệu đường nét đặt ra để  ghi tiếng nói và những quy  <br /> tắc, quy định riêng. Chữ  viết có vai trò rất quan trọng đối với con người, mà cố <br /> Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Chữ viết là một sự biểu hiện của nết người;  <br /> dạy học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện tính cẩn <br /> thận, tính kỉ luật và lòng tự trọng đối với mình, cũng như đối với thầy đọc bài, đọc  <br /> vở của mình”.<br /> <br /> Hiểu được tầm quan trọng của chữ viết, tôi quyết định chọn đề tài “Một số  <br /> biện pháp khắc phục lỗi chính tả  cho học sinh lớp 1 (Theo mô hình Công nghệ  <br /> Tiếng Việt)” để nghiên cứu, thực hiện. Vậy tại sao tôi chọn đề  tài này? Có những  <br /> điểm mới gì  ở  đây? Như  chúng ta đã biết, để  giữ  gìn và phát triển vốn chữ  viết  <br /> của Tiếng Việt thì Giáo dục đóng vai trò quyết định, ảnh hưởng đến sự phát triển <br /> ngôn ngữ  của một quốc gia trong một xã hội hội nhập và phát triển, trong  đó  <br /> trường học là cơ sơ  tiếp nhận nhiệm vụ đó. Tuy nhiên, qua quá trình dạy học, tôi <br /> <br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  3<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> nhận thấy hiện nay thực trạng mắc lỗi chính tả diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là ở <br /> học sinh lớp 1, lớp đầu bậc Tiểu học. Ở  lứa tuổi này, các em lần đầu được cầm <br /> bút thể hiện chữ viết, lần đầu thực hiện nhiệm vụ  học tập, lần đầu tiếp xúc với  <br /> những từ, cụm từ:   “chữ  viết”, “chính tả”, “luật chính tả”,...; các em chưa hiểu  <br /> được tầm quan trọng của chữ viết; cùng với những đổi mới trong mô hình dạy học  <br /> Tiếng Việt 1 theo mô hình Công nghệ  Giáo dục thì yêu cầu học sinh tư  duy cao  <br /> trong việc viết chính tả, tuy nhiên khả  năng tư  duy của các em còn hạn chế, chủ <br /> yếu là tư duy trực quan, bên cạnh đó các em còn dễ chịu sự tác động từ môi trường  <br /> xung quanh,…chính vì những khó khăn đó nên việc mắc lỗi chính tả  với tần suất  <br /> cao là điều không thể tránh khỏi. Việc tìm ra những biện pháp để học sinh ghi nhớ <br /> bền vững những quy tắc chính tả; những mẹo nhỏ khi viết chính tả để  khắc phục  <br /> lỗi chính tả ở học sinh  là nhiệm vụ cần thiết mà  không những tôi mà tất cả giáo <br /> viên đặc biệt là giáo viên dạy lớp 1 đều mong muốn nghiên cứu, thực hiện. Và đó <br /> cũng chính là lí do tôi chọn đề tài này.<br /> <br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.<br /> <br /> * Mục tiêu của đề tài:<br /> <br /> ­ Giúp HS khắc phục một số lỗi chính tả thường gặp, ghi nhớ bền vững và <br /> vận dụng tốt các mẹo chính tả và luật chính tả.<br /> <br /> ­ Trang bị cho các em công cụ vững chắc để học tập các môn học khác.<br /> <br /> ­ Bồi dưỡng trong các em lòng yêu quý tiếng Việt, chữ Việt, góp phần nâng <br /> cao ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, giữ gìn đặc thù và bản sắc văn hóa  <br /> Việt Nam; thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của Giáo dục Tiểu học.<br /> <br /> ­ Chia sẻ  kinh nghiệm đồng thời học hỏi kinh nghiệm từ bạn đồng nghiệp, <br /> từ các cấp lãnh đạo, hội đồng chấm thi.<br /> <br /> * Nhiệm vụ của đề tài: <br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  4<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> Để đạt được các mục tiêu trên, giáo viên cần thực hiện các nhiệm vụ sau:<br /> <br /> ­ Từ những khó khăn trong việc viết chính tả của học sinh, cũng như những  <br /> ảnh hưởng từ phương ngữ, giáo viên xây dựng các biện pháp hỗ trợ học sinh viết  <br /> đúng chính tả và khắc phục lỗi chính tả.<br /> <br /> ­ Sáng tạo các mẹo chính tả đảm bảo đúng nội dung, chuẩn kiến thức, không <br /> vi phạm quy tắc chính tả.<br /> <br /> ­ Vận dụng linh hoạt các biện pháp, các mẹo chính tả  theo từng đối tượng  <br /> học sinh.<br /> <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu.<br /> <br /> Lỗi chính tả ở học sinh lớp 1 Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi.<br /> <br /> 4. Giới hạn đề tài.<br /> <br /> Học sinh lớp 1C năm học 2015 – 2016 Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi –  <br /> huyện Krông Ana – tỉnh Đăk Lăk.<br /> <br /> 5. Phương pháp nghiên cứu.<br /> <br /> a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.<br /> <br /> ­ Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu.<br /> <br /> b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.<br /> <br /> ­ Phương pháp điều tra.<br /> <br /> ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.<br /> <br /> ­ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm học sinh.<br /> <br /> ­ Phương pháp so sánh.<br /> <br /> ­ Phương pháp khảo nghiệm.<br /> <br /> c. Phương pháp thống kê toán học.<br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  5<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> ­ Khảo sát, thống kê kết quả<br /> <br /> II. NỘI DUNG.<br /> <br /> 1. Cơ sở lý luận.<br /> <br /> Chính tả  Tiếng Việt bao gồm nhiều yếu tố. Muốn phát hiện và khắc phục <br /> lỗi cần hiểu rõ đặc điểm các yếu tố sau:<br /> <br /> ­ Âm: Khi nói, luồng hơi phát ra từ phổi, làm rung các dây thanh ở họng, qua <br /> khoang miệng hoặc cả khoang mũi tạo thành âm. Âm gồm nguyên âm và phụ âm.<br /> <br /> ­ Chữ cái: Đó là chữ  dùng để ghi âm. Bảng chữ cái Tiếng Việt gồm 29 chữ <br /> cái: a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g,h, i, k, l, m, n, o, ô,  ơ, p, q, r, s, t, u,  ư, v, x, y (Theo  <br /> Quyết định số  31/2002/QĐ­BGD&ĐT ngày 14/06/2002 của Bộ  Giáo dục và Đào <br /> tạo)<br /> <br /> ­ Tiếng: Tiếng do một hay nhiều âm phát ra cùng một lúc tạo thành. Các yếu  <br /> tố  tạo thành tiếng: âm đầu,  ậm đệm, âm chính, âm cuối, thanh. Trong các yếu tố <br /> đó, âm chính và thanh lúc nào cũng có, còn âm đầu, âm đệm, âm cuối có thể  có <br /> hoặc không.<br /> <br /> ­ Chữ: Chữ  dùng để  ghi tiếng, chữ  do một hoặc nhiều chữ  cái cùng dấu <br /> thanh tạo thành.<br /> <br /> ­ Thanh và dấu: Thanh là hiện tượng nâng cao hoặc hạ thấp trong một tiếng. <br /> Tiếng Việt có 6 thanh: ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng và được thể hiện bằng 5 <br /> dấu.<br /> <br /> ­ Từ: Từ gồm một tiếng hoặc một tổ hợp tiếng có ý nghĩa hoàn chỉnh.<br /> <br /> Bên cạnh đó, tiếng Việt còn được chia làm 3 phương ngữ chính:<br /> <br /> + Phương ngữ Bắc bộ<br /> <br /> + Phương ngữ Trung bộ.<br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  6<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> + Phương ngữ Nam bộ.<br /> <br /> Vì vậy việc chuẩn hóa và khắc phục lỗi chính tả  Tiếng Việt trong nhà <br /> trường là một yêu cầu đúng đắn mang đầy đủ tính lý luận cũng như thực tiễn, vừa <br /> mang tính cấp thiết, vừa mang tính lâu dài.<br /> <br /> 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.<br /> <br /> Đến nay, đã có rất nhiều những đổi mới trong chương trình Tiếng Việt lớp 1 <br /> nhưng tôi xin đưa ra những điểm chính trong nội dung học Chính tả ở hai chương  <br /> trình: Hiện hành và mô hình Công nghệ, để từ  đây có thể  thấy được những thuận <br /> lợi, khó khăn hiện nay của học sinh trong việc viết chính tả.<br /> <br /> Chương trình Chương trình hiện hành Mô hình Công nghệ<br /> <br /> Số bài viết 26 bài 163 bài<br /> <br /> Thời   gian   bắt   đầu  Tuần 25 Tuần 3<br /> viết Chính tả<br /> <br /> Hình   thức   Nhìn   ­  16 bài 0 bài<br /> chép<br /> <br /> Hình   thức   Nghe   –  9 bài 157 bài<br /> viết<br /> <br /> Hình   thức   Nhớ   –  0 bài 1 bài<br /> viết<br /> <br /> Nội dung Viết một đoạn hay một  Viết một đoạn hay một bài trong <br /> bài trong bài Tập đọc. bài   đọc   ở   Việc   3   hoặc   những <br /> câu, từ, cụm từ liên quan đến bài <br /> học.<br /> <br /> Bài tập Có   bài   tập   chính   tả   để  Không  có  bài  tập  Chính  tả,  các <br /> <br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  7<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> <br /> rút   ra   những   quy   tắc  luật chính tả  truyền đạt  ở  “Việc <br /> chính tả. 2”: Viết và “gặp đâu nhắc đó”<br /> <br /> a. Thuận lợi.<br /> <br /> * Từ mô hình Công nghệ.<br /> <br /> Hiện nay, huyện Krông Ana đã có 9 trường áp dụng mô hình Công nghệ <br /> Tiếng Việt 1. Nhận thấy được những ưu điểm đáng kể từ mô hình này, trường tôi <br /> tiến hành thực hiện theo mô hình này đến nay đã được 4 năm.<br /> <br /> Với mô hình Công nghệ, một bài học Tiếng Việt được tổ chức theo quy trình <br /> 4 việc (Việc 1: Chiếm lĩnh kiến thức, Việc 2: Viết, Việc 3: Đọc, Việc 4: Viết <br /> chính tả) tất cả  các việc có sự  liên kết với nhau. Phần viết chính tả  được thực <br /> hiện  ở  Việc 4, là việc cuối cùng của một bài học và là cơ  hội để  kiểm tra, đánh <br /> giá, điều chỉnh 3 việc đã làm, để khẳng định sản phẩm của bài học. <br /> <br /> Theo bảng so sánh trên, tôi nhận thấy rằng, việc áp dụng mô hình Công nghệ <br /> đem lại những thuận lợi nhất định:<br /> <br /> ­ Việc viết chính tả  thực hiện ngay từ  đầu năm học, thời lượng học được  <br /> rải đều  ở  các tiết học trong tuần sẽ  giúp các em không quá bỡ  ngỡ  khi học, sớm  <br /> hình thành thói quen viết chính tả, thực hành theo phương châm “Học đâu biết đó” <br /> các em có thể vận dụng kiến thức mới học để nắm chắc âm, vần và viết bài.<br /> <br /> ­ Khác với chương trình hiện hành, số  lượng thống kê ở  chương trình Công <br /> nghệ có 158 bài viết/ 1 năm học và có 157 bài viết được viết theo hình thức Nghe –  <br /> viết, điều đó giúp học sinh phát triển tư duy, kích thích phát triển trí não, ghi nhớ và  <br /> vận dụng tốt các vần mới học cũng như các luật chính tả để viết bài.<br /> <br /> ­ Nội dung các bài viết đa số  là các bài đọc ở  Việc 3, có các vần mới được <br /> tập viết  ở Việc 2 và được chiếm lĩnh từ Việc 1, với liên kết đó giúp các em hình  <br /> thành sẵn trong đầu nội dung cần viết, hạn chế lỗi khi viết bài.<br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  8<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> ­  Ở  mỗi bài học, khi học các âm, vần mới có luật chính tả  thì nội dung đó <br /> được lồng ghép ở Việc 2 và vận dụng ngay vào việc 4 trong bài học đó:<br /> <br />  + VD: Khi học âm /ng/ các em sẽ được học luật chính tả âm /ng/ đứng trước  <br /> âm e, ê, i  ở Việc 2 và vận dụng luật ngay vào việc viết chính tả:  Bé Nga nghĩ: Bà <br /> đã già mà chả hề nghỉ.<br /> <br /> * Từ Nhà trường.<br /> <br /> ­ Trong những năm qua, Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm từ các cấp  <br /> lãnh đạo, cán bộ  ngành tạo điều kiện để  trường có đầy đủ  các thiết bị  dạy học,  <br /> các đồ dùng dạy học trực quan, phòng học khang trang, rộng rãi, số lượng học sinh  <br /> trong lớp đảm bảo chất lượng dạy và học.<br /> <br /> * Từ giáo viên.<br /> <br /> ­ Giáo viên nhiệt tình, tận tâm với nghề, đặc biệt với học sinh lớp 1, giáo  <br /> viên như một người mẹ được các em tin tưởng tuyệt đối.<br /> <br /> * Từ phụ huynh.<br /> <br /> ­ Đa số phụ huynh quan tâm đến con em mình, tạo điều kiện tốt nhất khi các <br /> em đến trường,  thường xuyên hỏi han, tạo mối liên hệ  giữa phụ  huynh với giáo <br /> viên chủ nhiệm và nhà trường.<br /> <br /> b. Khó khăn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  9<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tranh biếm họa khó khăn của học sinh về Chính tả<br /> <br /> Có thể thấy rằng bên cạnh những thuận lợi, còn có những khó khăn như:<br /> <br /> * Từ mô hình Công nghệ.<br /> <br /> ­ Đối với chương trình học Chính tả ở mô hình Công nghệ đòi hỏi các em tư <br /> duy trí tuệ, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh tuy nhiên  ở lứa tuổi các <br /> em chủ  yếu là tư  duy trực quan nên dẫn đến hiện tượng một số  học sinh “đuối  <br /> sức”; một số học sinh ghi nhớ và vận dụng luật chính tả còn hạn chế.<br /> <br /> ­ Trong chương trình học Chính tả  chưa có các bài tập Chính tả, giáo viên  <br /> phải tự soạn bài tập có liên quan đến luật chính tả để học sinh làm.<br /> <br /> * Từ giáo viên.<br /> <br /> ­ Giáo viên là người Quảng Nam nên vẫn còn ảnh hưởng tiếng địa phương, <br /> phát âm một số vần chưa đúng chuẩn.<br /> <br /> ­ Chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm sư phạm còn hạn chế.<br /> <br /> * Từ học sinh.<br /> <br /> ­ Đầu năm học, học sinh chưa nhìn nhận rõ nhiệm vụ học tập của mình nên <br /> một số em chưa tự giác học tập, vẫn còn tâm lí vui chơi như ở mầm non.<br /> <br /> ­ Ở lứa tuổi còn nhỏ, một số học sinh còn tồn tại tình trạng phát âm chưa rõ <br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  10<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> tiếng, một số em nói lắp, nói ngọng dẫn đến phát âm lệch chuẩn; với lứa tuổi này,  <br /> các em cũng chưa thể hiểu được tầm quan trọng của việc viết đúng chính tả.<br /> <br /> ­ Trường học nằm trong địa bàn xã với đại đa số người dân là người Quảng  <br /> Nam nên đa phần các em chịu ảnh hưởng từ tiếng địa phương.<br /> <br /> * Từ phụ huynh.<br /> <br /> ­ Về phía phụ huynh, đa số phụ huynh quan tâm dạy dỗ con cái nhưng lại sử <br /> dụng tiếng địa phương để  hướng dẫn con học dẫn đến tình trạng học sinh nhầm <br /> lẫn, nhận dạng vần sai bởi cách dạy của thầy cô và của ba mẹ  bị  lệch cách phát  <br /> âm.<br /> <br /> ­ Sự  tiếp cận chương trình mới của phụ  huynh còn hạn chế, dẫn đến tình <br /> trạng hướng dẫn sai hoặc “khoán trắng” cho giáo viên.<br /> <br /> c. Thống kê lỗi chính tả học sinh thường mắc phải.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />        <br /> Viết thiếu âm đệm                                    Nhầm lẫn vần ai/ay<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  11<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br />      <br />           Nhầm lẫn âm đầu tr/ch                    Chưa nắm luật chính tả âm /ngờ/<br /> <br /> <br /> <br /> <br />      <br /> Chưa nắm luật chính tả âm /cờ/                   Nhầm lẫn dấu thanh<br /> <br /> Hình ảnh về lỗi chính tả ở học sinh lớp 1<br /> <br /> Qua tìm hiểu thực tế tại trường, tôi lập bảng thống kê một số lỗi học sinh <br /> lớp 1 thường mắc phải như sau:<br /> <br /> Các dạng lỗi Các dấu thanh âm, vần  Viết đúng  Viết sai <br /> học sinh thường mắc lỗi chính tả chính tả<br /> <br /> Lỗi về dấu thanh ­ Viết nhầm dấu sắc và  Bà, cá Bá, cà<br /> dấu huyền<br /> <br /> ­ Không phân biệt được  quả na quã na<br /> thanh hỏi và thanh ngã già cả già cã<br /> <br /> nghỉ ngơi nghĩ ngơi<br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  12<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> <br /> Lỗi về âm đầu tr/ch Cây tre Cây che<br /> <br /> cá trê cá chê<br /> <br /> che chở  tre trở<br /> <br /> trở về chở về<br /> <br /> d/gi Cặp da Cặp gia <br /> <br /> Áo dạ Áo giạ<br /> <br /> Gia đình Da đình<br /> <br /> Con gián Con dán<br /> <br /> s/x  Say xưa Xay xưa<br /> <br /> Sổ ghi Xổ ghi<br /> <br /> Chim sẻ Chim xẻ<br /> <br /> k/c Con kiến Con ciến<br /> <br /> Cây kim Cây cim<br /> <br /> ng/ngh Nghi ngờ Ngi ngờ<br /> <br /> Con nghé Con ngé<br /> <br /> g/gh  Cái ghế Cái gế<br /> <br /> Con ghẹ Con gẹ<br /> <br /> Viết hoa tự do, chưa <br /> nắm được quy tắc viết <br /> hoa<br /> <br /> Lỗi về  Âm đệm Viết thừa hoặc thiếu âm  Ba má Boa móa<br /> phần  đệm<br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  13<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> <br /> vần Cái loa Cái la<br /> <br /> Hoa huệ Hoa hệ<br /> <br /> Nhầm lẫn giữa hai âm  Quen biết Qoen biết<br /> đệm o và u khi đi với chữ <br /> Quét nhà Qoét nhà<br /> /q/<br /> <br /> ăm/am Cây tăm Cây tam<br /> <br /> ăp/ap Cái nắp Cái náp<br /> <br /> iê/i Cái liềm Cái lìm<br /> <br /> Rau diếp Rau díp<br /> <br /> ươ/ư Rượu Rựu<br /> <br /> Con hươu Con hưu<br /> <br /> Quả bưởi Quả bửi<br /> <br /> uô/u Cá đuối Cá đúi<br /> Âm chính<br /> uô/ô cây chuối cây chúi<br /> <br /> chú cuội chú cụi<br /> <br /> tê buốt tê bút<br /> <br /> cánh buồm cánh bồm<br /> <br /> luôm thuộm lộm thộm<br /> <br /> ay/ây Cây, mây Cay, may<br /> <br /> Bay, tay Bây, tây<br /> <br /> iê/ia Cây mía Cây miế<br /> <br /> Âm cuối c/t Thời tiết Thời tiếc<br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  14<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> <br /> Mát mẻ<br /> Mác mẻ<br /> Đôi tất<br /> Đôi tấc<br /> Tắc kè<br /> Tắt kè<br /> <br /> n/ng Trăng Trăn<br /> <br /> Cái bàn Cái bàng<br /> <br /> Khen ngời Kheng ngợi<br /> <br /> Tiên Rồng Tiêng Rồng<br /> <br /> n/nh Xinh đẹp Xin đẹp<br /> <br /> Bình minh Bìn min<br /> <br /> ai/ay Cái tai Cái tay<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> d. Nguyên nhân.<br /> <br /> Khắc phục lỗi chính tả  cũng giống như chữa bệnh, trước hết phải tìm hiểu  <br /> bệnh, vậy để  khắc phục lỗi chính tả  trước hết phải hiểu được nguyên nhân học <br /> sinh mắc lỗi. Qua quá trình dạy học, tìm hiểu tôi nhận thấy học sinh mắc lỗi chính  <br /> tả do các nguyên nhân chủ yếu sau:<br /> <br /> * Nguyên nhân khách quan:<br /> <br /> + Ảnh hưởng từ tiếng địa phương, phát âm như thế nào thì viết như thế ấy.<br /> <br /> + Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con, một số khác chưa  <br /> nắm được chương trình dạy học mới, phát âm chưa đúng chuẩn khi hướng dẫn  <br /> <br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  15<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> con học. <br /> <br /> +  Một số  em (viết chậm, viết chưa đúng chính tả) lại rơi vào gia đình có <br /> hoàn cảnh khó khăn, phụ huynh không có nhiều thời gian chăm lo cho con, phó thác <br /> việc học tập của con cho giáo viên.<br /> <br /> * Nguyên nhân chủ quan:<br /> <br /> +  Tư  duy của các em chủ  yếu là tư  duy trực quan, do vậy việc thực hiện  <br /> viết chính tả theo hình thức Nghe – viết gặp nhiều khó khăn.<br /> <br /> + Học sinh chưa nắm vững mặt chữ, nhận thức còn hạn chế, chưa tích cực  <br /> học tập, rèn luyện kĩ năng viết chính tả.<br /> <br /> + Không nắm được các luật chính tả, vận dụng luật chưa hiệu quả.<br /> <br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp.<br /> <br /> a. Mục tiêu của giải pháp.<br /> <br /> Từ những khó khăn trong việc viết chính tả của học sinh, tôi đưa ra các giải  <br /> pháp hướng đến mục tiêu sau:<br /> <br /> ­ Giúp HS khắc phục một số lỗi chính tả thường gặp, ghi nhớ bền vững và <br /> vận dụng tốt các mẹo chính tả và luật chính tả.<br /> <br /> ­ Trang bị cho các em công cụ vững chắc để học tập các môn học khác.<br /> <br /> ­ Bồi dưỡng trong các em lòng yêu quý tiếng Việt, chữ Việt, góp phần nâng <br /> cao ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, giữ gìn đặc thù và bản sắc văn hóa  <br /> Việt Nam; thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của Giáo dục Tiểu học.<br /> <br /> b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp.<br /> <br /> b.1. Nội dung.<br /> <br /> Với kinh nghiệm 3 năm dạy lớp 1, cùng với việc tìm hiểu, nghiên cứu về <br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  16<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> những khó khăn cũng như  nguyên nhân học sinh lớp 1 mắc lỗi chính tả, tôi đưa ra <br /> một số giải pháp để giải quyết những khó khăn, hạn chế tình trạng mắc lỗi chính <br /> tả ở học sinh lớp 1 như sau:<br /> <br /> ­ Biện pháp 1:  Phát âm đúng chuẩn,  sử dụng mẹo khi phát âm.<br /> <br /> ­ Biện pháp 2:  Giúp học sinh hiểu nghĩa từ ­ ghi nhớ từ.<br /> <br /> ­ Biện pháp 3:  Tăng cường thực hiện các bài tập phân biệt âm, vần để giúp <br /> học sinh ghi nhớ và vận dụng tốt luật chính tả.<br /> <br /> ­ Biện pháp 4:  Hướng dẫn học sinh tự nhìn thấy cái sai của mình, tự  khắc  <br /> phục lỗi.<br /> <br /> - Biện pháp 5:  Bồi dưỡng ở các em lòng yêu tiếng Việt, yêu thích môn Tiếng  <br /> <br /> Việt, ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.<br /> <br /> b.2. Cách thực hiện các giải pháp.<br /> <br /> * Phát âm đúng chuẩn và sử dụng mẹo khi phát âm.<br /> <br /> Theo nguyên tắc Ngữ  âm học, Tiếng Việt là thứ  tiếng không có biến hóa <br /> hình thái. Từ được đọc và viết giống nhau, đọc thế nào viết thế nấy, không có sự <br /> khác biệt nào. Hơn thế  nữa, với hệ thống các bài viết chính tả  đa số  là thực hiện  <br /> theo hình thức nghe ­ viết thì để viết đúng yêu cầu trước tiên là cần phát âm đúng <br /> chuẩn.<br /> <br /> Phát âm đúng chuẩn sẽ  thật sự  không dễ  khi học sinh thuộc địa bàn mà đại <br /> đa số  người dân nói tiếng Quảng Nam,  ảnh hưởng từ tiếng địa phương, cả  cô và <br /> trò đều gặp những khó khăn nhất định.<br /> <br /> ­ Ví dụ: số tám         số tốm; đi làm          đi lồm; xe đạp         xe độp<br /> <br />                     đèn pin          đèng bin;  cụ già          cụ dòa;…<br /> <br /> Để phát âm đúng chuẩn, trước hết giáo viên phải tự sửa lỗi cho mình rồi xây <br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  17<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> dựng kế hoạch chữa lỗi phát âm cho học sinh. Giáo viên phải luôn tận tình, kiên trì,  <br /> tạo động lực để học sinh tích cực chữa lỗi phát âm cho mình. <br /> <br /> Trước khi hướng dẫn học sinh, giáo viên cần chỉ  ra cách phát âm, phát âm <br /> mẫu để học sinh phân biệt được các âm dễ nhầm lẫn.<br /> <br /> Lỗi về  phát âm âm đầu, học sinh chủ yếu phát âm lẫn lộn giữa các cặp âm  <br /> tr/ch, b/p, s/x, r/d/gi vì vậy giáo viên cần phát âm đúng chuẩn, phân tích, chỉ ra điểm <br /> khác nhau khi phát âm các âm này.<br /> <br /> ­ Ví dụ  1: Khi phát âm âm /b/ và âm /p/ đa số  học sinh có sự  nhầm lẫn. Tôi <br /> phát âm mẫu âm /b/ và âm /p/ sau đó cho học sinh đặt tay lên thanh quản và phát âm  <br /> âm /b/ các em có thể thấy thanh quản rung nhẹ, tương tự khi phát âm âm /p/ thanh <br /> quản rung mạnh hơn và miệng bật hơi mạnh.<br /> <br /> ­ Ví dụ 2: Đối với âm /d/ và âm /gi/, tôi cho học sinh đặt lòng bàn tay trước  <br /> miệng và cảm nhận: âm /d/ khi phát âm luồng hơi đi ra nhẹ, âm /gi/ luồng hơi đi ra <br /> bật mạnh hơn. <br /> <br /> Đối với phần vần, có thể với học sinh miền Bắc, việc phân biệt các vần có  <br /> âm cuối  n/ng,  c/t, n/nh,…  không quá khó nhưng đối với học sinh  ảnh hưởng từ <br /> tiếng Quảng Nam thì đó không phải là chuyện dễ, các em thường xuyên phát âm <br /> lẫn lộn các vần có âm cuối n/ng, c/t, n/nh,… để khắc phục lỗi này, bên cạnh việc <br /> nghe phát âm, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát khẩu hình khi cô phát âm. Để <br /> giúp các em phân biệt, tôi thường chỉ học sinh quan sát khẩu hình theo một số mẹo  <br /> nhỏ:<br /> <br /> ­ “ n/t cong lưỡi”: khi phát âm các vần có âm cuối n hoặc t thì kết thúc âm <br /> lưỡi cong lên, đầu lưỡi chạm vào ngạc.<br /> <br /> ­ “m/p ngậm miệng”: khi phát âm các vần có âm cuối m hoặc p thì kết thúc <br /> âm miệng ngậm lại.<br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  18<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> ­ “ng/c rộng miệng”: khi phát âm các vần có âm cuối ng hoặc c thì kết thúc <br /> âm miệng mở rộng giống chữ c ( trừ các vần có âm chính là âm tròn môi: ong, oc,  <br /> ông, ôc, ung, uc)<br /> <br /> Ví dụ  1: Đối với vần /an/  và vần /ang/: Khi phát âm vần /an/ kết thúc âm <br /> lưỡi cong lên chạm ngạc, khi phát âm vần /ang/ kết thúc âm miệng mở rộng.<br /> <br /> Cái bàn/ cây bàng: Tiếng “bàn” kết thúc âm cong lưỡi còn tiếng “bàng” kết <br /> thúc âm miệng mở rộng.<br /> <br /> Ví dụ  2: Đối với vần /ac/ và vần /at/: Khi phát âm vần /ac/ kết thúc âm <br /> miệng mở rộng, khi phát âm vần /at/ kết thúc âm lưỡi cong lên chạm ngạc.<br /> <br />  Khát nước/ khác nhau: Tiếng /khát/ kết thúc âm cong lưỡi còn tiếng /khác/ <br /> kết thúc âm miệng mở rộng (giống chữ c).<br /> <br /> * Giúp học sinh hiểu nghĩa từ ­ ghi nhớ từ.<br /> <br /> Cùng với việc phát âm đúng, giáo viên cần giúp học sinh hiểu nghĩa của từ.  <br /> Với việc này tôi lồng ghép việc giải nghĩa từ trong Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm của <br /> các tiết Tiếng Việt.  Ở  việc này, khi thực hiện tìm tiếng có chứa vần mới, tôi <br /> khuyến khích học sinh tìm các tiếng mà các em thường gặp trong cuộc sống hằng  <br /> ngày hoặc tên của các bạn trong lớp có chứa vần đó, để các em chủ động tìm hiểu,  <br /> nắm chắc vần và nghĩa của từ  chứa vần bằng quan sát trực quan hoặc hiểu biết <br /> thực tế.<br /> <br /> Ví dụ: Khi dạy vần /oa/,  ở  Việc 1, tôi cho học sinh tìm tiếng có chứa vần <br /> /oa/ như: hoa, loa, xóa,…đồng thời giải thích nghĩa của các tiếng các em tìm được. <br /> Khi thực hiện việc này sẽ tạo tình huống để học sinh nói lên một số tiếng các em <br /> phát âm sai do ảnh hưởng tiếng địa phương để từ đó các em thấy được chỗ  sai và <br /> chú ý khắc phục. Học sinh có thể nói một số  tiếng: cái coa, cái lóa,…lúc này cần <br /> phải giải thích để các em biết phải là cái ca, cái lá mới đúng. <br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  19<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> Với việc làm này, các em sẽ trang bị thêm cho mình những tiếng có chứa vần <br /> mới, hiểu và viết được những tiếng các em thường nghe, nói mà chưa biết phải <br /> viết như thế nào. Đó cũng là cách tạo cho học sinh hứng thú hơn trong việc tìm và  <br /> hiểu nghĩa của từ.<br /> <br /> Bên cạnh đó, để giúp các em hình thành được nội dung bài cần viết, khi làm <br /> việc ở Việc 3: Đọc, giáo viên phân tích nghĩa một số tiếng dễ lẫn lộn trong bài.<br /> <br /> Ví dụ: Dạy bài Chính tả (Nghe – viết): Quà bà cho – TVCGD 1 – Tập 2, tr 9.<br /> <br /> Tôi phân tích một số tiếng dễ nhầm lẫn: <br /> <br /> gì/dì: gì là từ dùng để hỏi như cái gì?, con gì?<br /> <br />          dì là từ dùng để gọi em ruột của mẹ mình.<br /> <br /> Bước vào Việc 4: Viết chính tả, một lần nữa để  chắc chắn học sinh nắm <br /> được nội dung bài , giáo viên khảo sát lại bằng cách hỏi – đáp về nội dung bài rồi  <br /> mới bắt đầu viết. Từ các bước hình thành được liên kết theo quy trình 4 Việc, các  <br /> em sẽ  hình thành chắc chắn các biểu tượng âm, vần, nội dung cần viết, và hạn  <br /> chế được nhiều lỗi chính tả khi viết bài.<br /> <br /> * Tăng cường thực hiện các bài tập phân biệt âm, vần, dấu thanh; các bài tập <br /> vận dụng luật chính tả, kết hợp hướng dẫn học sinh một số  mẹo ghi nhớ  luật  <br /> chính tả.<br /> <br /> Trong chương trình Công nghệ  Tiếng Việt 1 có các luật chính tả  như: luật  <br /> chính tả e, ê, i, luật chính tả về dấu thanh, luật chính tả âm đệm, luật chính tả về <br /> nguyên âm đôi, luật viết hoa. Nội dung các luật chính tả được xây dựng trong một  <br /> bài học riêng hoặc được lồng ghép ở Việc 2. <br /> <br /> Ở  lứa tuổi của các em, việc ghi nhớ  nhiều luật như  vậy đã khó, càng khó  <br /> hơn khi các em hiểu được luật và vận dụng luật như thế nào cho đúng. Phương án <br /> tối  ưu nhất  ở  đây, tôi chọn việc “nhắc đi nhắc lại, gặp đâu nhắc đó, làm đi làm  <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  20<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> lại”, có như vậy các em mới có thể  khắc sâu hơn, viết chính tả  tốt hơn, hạn chế <br /> các lỗi do không nắm được luật.<br /> <br /> Ở mô hình Công nghệ  không có các bài tập Chính tả, vì vậy bên cạnh việc  <br /> nhắc lại hằng ngày các luật chính tả, giáo viên cần xây dựng các bài tập phân biệt <br /> âm, vần, các bài tập có liên quan đến luật chính tả và thực hiện ở các tiết học tăng <br /> cường.<br /> <br /> ­ Dạng bài tập liên quan đến luật chính tả  e, ê, i: Trong quan hệ  âm – chữ <br /> của  Tiếng Việt thì một chữ cái chỉ có thể ghi lại một âm nhưng một âm có thể ghi  <br /> bằng một, hai, ba hoặc bốn chữ  cái như: âm /cờ/ ghi bằng 3 con chữ  c, k, q; âm <br /> /ngờ/ ghi bằng 2 con chữ  ng và ngh, âm /iê/ ghi bằng 4 cách /iê/, /ia/, /yê/, /ya/. Vì <br /> vậy, để giúp các em biết được đối với âm này thì ghi bằng con chữ nào cho đúng  <br /> luật, giáo viên cần xây dựng các bài tập giúp học sinh ghi nhớ luật chính tả cụ thể <br /> như: âm /cờ/ đứng trước âm e, ê, i thì viết bằng chữ  k, viết chữ  q trước âm đệm u <br /> và viết chữ  c với các âm còn lại;  âm /gờ/ đứng trước âm e, ê, i thì viết bằng chữ <br /> gh (gờ kép), viết chữ g với các âm còn lại; âm /ngờ/ đứng trước âm e, ê, i, viết chữ <br /> ngh (ngờ kép) với các âm còn lại.<br /> <br /> Ví dụ:<br /> <br /> Bài tập 1: Điền vào chỗ chấm.<br /> <br /> a. k hay c<br /> <br />   …ái ghế     …em que                 tìm …iếm        …on gà<br /> <br /> b. g hay gh<br /> <br />   …ọn …àng         con  …ẹ<br /> <br /> Bài tập 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống.<br /> <br /> nghỉ lễ                         nge ngóng                      ngôi nhà   <br /> <br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  21<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> ­ Dạng bài tập về  luật chính tả  âm đệm: Với dạng này, giáo viên chủ  yếu  <br /> xây dựng  bài tập về  luật âm /cờ/ đứng trước âm đệm ghi bằng con chữ   q và âm <br /> đệm ghi bằng con chữ  u hoặc bài tập giúp học sinh xác định đúng âm đệm đi với <br /> các âm khác.<br /> <br /> Ví dụ:<br /> <br /> Bài tập 1: Khoanh tròn vào đáp án đúng:<br /> <br /> A. Qoen biết B. Coen biết C. Quen biết<br /> <br /> Bài tập 2: Điền u hay o.<br /> <br /> q…ả na hoa h…è<br /> <br /> Tóc x…ăn mùa x…ân <br /> <br /> ­ Dạng bài tập về luật chính tả nguyên âm đôi: Trong tiếng Việt có 3 nguyên <br /> âm đôi: /iê/, /uô/, /ươ/. Mỗi nguyên âm đôi có thể viết bằng hai hoặc bốn chữ.<br /> <br /> + Âm /iê/: Viết iê khi có âm cuối, viết yê khi có âm đệm và âm cuối.<br /> <br /> Viết ia khi không có âm cuối, viết ya khi có âm đệm và không có âm cuối.<br /> <br /> + Âm /uô/: Viết uô khi có âm cuối, viết ua không có âm cuối.<br /> <br /> + Âm /ươ/: Viết ươ khi có âm cuối, viết ưa không có âm cuối.<br /> <br /> Vì vậy, với dạng bài tập này, giáo viên cần xây dựng các bài tập nhằm giúp  <br /> học sinh xác định âm, chữ  của nguyên âm đôi trong từng từ, khắc phục sự  nhầm  <br /> lẫn khi sử dụng các nguyên âm đôi.<br /> <br /> Ví dụ:<br /> <br /> Bài tập 1: Điền vào chỗ chấm.<br /> <br /> a. iê/ yê/ ia/ ya<br /> <br /> Bờ b..’.n  ch… li vành khu…n đêm khu…<br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  22<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> b. uô hay ua.<br /> <br /> b..`.n bã con c…  sáng s..’..  b….n bán<br /> <br /> ­ Dạng bài tập phân biệt âm, vần, dấu thanh: Với ảnh hưởng lớn từ tiếng địa <br /> phương, đa số học sinh mắc lỗi chính tả do nhầm lẫn giữa cách phát âm chuẩn với <br /> cách phát âm ở địa phương, các em chưa nắm rõ được âm, vần như thế nào là <br /> đúng. Vì vậy, giáo viên nên hướng dẫn học sinh các bài tập phân biệt âm, vần, dấu <br /> thanh  từ cách phát âm, phân biệt dựa vào ngữ nghĩa.<br /> <br /> Ví dụ:<br /> <br /> Bài tập 1: Điền vào chố chấm.<br /> <br /> a. tr hay ch<br /> <br /> Cây …e …e chở …ả giá …ả cá.<br /> <br /> b. r, d, hay gi<br /> <br /> Đi …a …a đình …a thịt<br /> <br /> Bài tập 2: Nối cột A với cột B sao cho đúng.<br /> <br />   A B<br /> Cái  bàng <br />                                           <br /> <br /> Cây bàn <br /> <br /> <br /> Bài tập 3: Điền vào chỗ chấm.<br /> <br /> a. uôi hay ui<br /> <br /> cây ch.....     cái t…<br /> <br /> c. ươu hay ưu<br /> <br /> con h…. con c….<br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  23<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> Bài tập 4: Đúng ghi Đ, sai ghi S.<br /> <br />            suy nghĩ                              suy nghỉ<br /> <br />            nghĩ mát               nghỉ mát<br /> <br />   Bên cạnh việc xây dựng bài tập cho học sinh làm lại nhiều lần để  ghi nhớ <br /> luật, tôi còn giúp học sinh ghi nhớ luật bằng một số mẹo nhỏ như sau:<br /> <br /> ­ Đối với luật ghi dấu thanh: Dấu thanh được đặt  ở  âm chính, việc các em  <br /> xác định được âm chính là âm đơn thì không khó, nhưng đa số  học sinh gặp khó <br /> khăn trong việc xác định vị  trí dấu thanh  ở  âm chính là nguyên âm đôi, vì vậy, tôi <br /> hướng dẫn học sinh cách xác định: Đối với các tiếng có nguyên âm đôi, dấu thanh <br /> được đặt  ở  con chữ  thứ  2 tính từ  sau về  trước, trừ  các vần có âm cuối ng dấu <br /> thanh được đặt ở con chữ thứ 3 tính từ sau về trước.<br /> <br /> Ví dụ: <br /> <br /> +  v ư ờ n          vườn;  d ừ a         dừa; c h u y ề n         chuyền<br /> <br />  2 1                          2 1                                2 1<br /> <br /> + r u ộ n g         ruộng; g i ư ờ n g         giường; g i ế n g          giếng<br /> <br />          3 2 1            3 2 1                          3 2 1<br /> <br /> ­ Đối với luật viết hoa:  Ở giai đoạn đầu mới học các chữ  viết hoa, các em  <br /> thường quên viết hoa  ở  đầu dòng, viết hoa tự do, giáo viên cần nhắc đi nhắc lại,  <br /> hỏi đi hỏi lại học sinh một số trường hợp cần viết hoa thường gặp:<br /> <br /> + Chữ đầu câu, đầu đoạn văn viết như thế nào?<br /> <br /> + Chữ đầu tiên sau dấu chấm, dấu hai chấm phải viết như thế nào.<br /> <br /> + Tên riêng được viết như thế nào?<br /> <br /> + Tên các địa danh, địa lí, viết như thế nào?<br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  24<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> + Phiên âm tiếng nước ngoài viết như thế nào?<br /> <br /> Tùy vào tình hình học tập của mỗi học sinh mà chúng ta áp dụng dạng bài  <br /> tập, hay mẹo chính tả cho phù hợp.<br /> <br /> * Hướng dẫn học sinh tự  nhìn thấy cái sai của mình, tự  khắc phục lỗi và  <br /> biết trình bày bài viết chính tả đúng, đẹp.<br /> <br /> Xét về mặt tâm lí, chúng ta có thể hiểu rằng khi biết được mình sai sẽ nhanh  <br /> chóng chấp nhận và  khắc phục được lỗi, còn việc mình bị cho là sai nhưng không  <br /> hiểu mình sai chỗ  nào chắc chắn tạo ra một tâm lí mơ  hồ, không thoải mái, ngờ <br /> vực những điều mình đang làm. Là một giáo viên, chúng ta cũng cần hiểu được <br /> việc các em mắc lỗi là chuyện không thể  tránh khỏi, cần phải chấp nhận những  <br /> điều các em làm sai rồi từ cái sai đó giúp các em nhìn nhận và biết cách sửa lỗi.  <br /> <br /> Chúng ta nên lấy những điều các em làm sai làm vật liệu để  “nhào nặn” và <br /> hướng các em về cái đúng. Ở đây, tôi thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa cái <br /> đúng và cái không đúng để  các em hiểu rõ hơn. Đặc biệt, giáo viên cần chỉ  rõ từ <br /> đúng và từ  không đúng trong cùng trường hợp đó, tránh trường hợp học sinh mặc <br /> định nghĩ từ đó là sai và không bao giờ viết lại nữa.<br /> <br /> Ví dụ: Khi cho học sinh viết tiếng  năm học, nhưng do  ảnh hưởng tiếng địa <br /> phương một số em lại viết là nam hạc. Để giúp học sinh sửa lỗi, tôi cho học sinh <br /> phát âm lại tiếng các em vừa viết, đồng thời tôi phát âm lại tiếng cần viết để học  <br /> sinh thấy được sự  khác biệt giữa hai tiếng và nhận ra được lỗi của mình. Sau đó, <br /> tôi phân tích ở từ chưa đúng cần chỉ: tiếng  nam và tiếng hạc trong các trường hợp <br /> khác như  là  bạn nam  hay  con hạc  thì là viết đúng, đó không phải là từ  sai mà là <br /> không đúng khi viết từ năm học.<br /> <br /> Từ việc viết đúng, giáo viên thực hiện mục tiêu cao hơn là viết đẹp. Trước  <br /> hết giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách trình bày bài viết đảm bảo đẹp, thuận <br /> <br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  25<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> lợi cho việc viết bài viết, sau đó theo dõi, nhắc nhỡ   học sinh viết chữ  đúng theo  <br /> mẫu. Từ đó, giáo viên lồng ghép giáo dục các kỹ  năng, rèn luyện tính cẩn thận, tỉ <br /> mỉ cho học sinh.<br /> <br /> Để  làm được những điều này, giáo viên cần kiên trì, kiềm chế  cảm xúc cá  <br /> nhân, không nên áp đặt, tạo áp lực cho học sinh dẫn đến trình trạng các em nhút <br /> nhát, không dám đặt bút viết những điều các em nghĩ. Bên cạnh đó, giáo viên cũng <br /> cần có tình thần trách nhiệm cao, chấm bài kĩ để  kịp thời phát hiện lỗi của học <br /> sinh và có phương án giúp đỡ, đồng thời áp dụng các hình thức khen thưởng đối  <br /> với học viết đúng, viết đẹp, tạo hứng thú cho các em khi viết bài  <br /> <br /> * Bồi dưỡng ở các em lòng yêu tiếng Việt, yêu thích môn Tiếng Việt, ý thức <br /> giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.<br /> <br /> Bảng khảo sát về  sự  yêu thích các môn học lớp 1C đầu năm học 2015 –  <br /> 2016.<br /> <br /> Số   học   sinh   thích  Số  học sinh thích môn  Số  học sinh thích cả  môn <br /> môn Toán Tiếng Việt Toán và Tiếng Việt.<br /> <br /> <br /> 22/ 23 học sinh 12/23 học sinh 11/23 học sinh<br /> <br /> <br /> <br /> Theo khảo sát thực tế, tôi nhận thấy hầu hết học sinh thích học môn Toán  <br /> hơn môn Tiếng Việt bởi môn Toán viết ít, đọc ít và có kết quả rõ ràng, môn Tiếng <br /> Việt thì viết nhiều: viết Tập viết, viết Chính tả, viết bảng con dẫn đến tình trạng  <br /> lười viết, lười suy nghĩ để viết, sợ  viết sai. Để  các em cảm thấy hứng thú, thoải  <br /> mái khi học Chính tả  nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung, bằng các hình thức <br /> dạy học vốn có, giáo viên nên linh hoạt sử  dụng đa dạng các hình thức dạy học,  <br /> lồng ghép các trò chơi để các em thấy việc học Tiếng Việt nhẹ nhàng hơn. <br /> <br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  26<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> Ví dụ: Khi dạy viết chính tả bài Hoa mai vàng – TVCGD1 – T2/tr49<br /> <br /> Trước khi viết bài tôi cho học sinh đọc bài và dùng bút chì gạch chân dưới từ <br /> khó, giáo viên theo dõi và viết một số từ khó, từ  có luật chính tả  lên bảng:  trắng,  <br /> hình, thích, nhất,.... Sau đó tôi tổ chức trò chơi “Bắn tên” như sau:<br /> <br /> Cô giáo: “Bắn tên, bắn tên.”<br /> <br /> Học sinh: “Tên gì? Tên gì?”<br /> <br /> Cô giáo: “Tên Như, tên Như.”<br /> <br /> Như: “Em có tiếng hình” (HS chọn một tiếng giáo viên viết trên bảng)<br /> <br /> Cả lớp: “hình – hinh – huyền – hình”(kết hợp vỗ tay)<br /> <br /> Như: “Bắn tên, bắn tên”….(Tiếp tục bắn tên các bạn trong lớp đến khi hết <br /> các tiếng trên bảng)<br /> Với trò chơi này, giúp các em nắm chắc các tiếng mình cần viết,  hạn chế <br /> mắc lỗi và tạo tinh thần thoải mái cho các em trước khi viết bài.<br /> <br /> Từ  việc yêu thích môn Tiếng Việt các em sẽ  yêu tiếng Việt hơn, bên cạnh <br /> đó, để  trao dồi  ở  các em lòng yêu tiếng mẹ  đẻ  của mình, giáo viên cần “rót” vào  <br /> suy nghĩ của các em sự giàu đẹp của tiếng Việt, sự trong sáng của tiếng Việt, cho  <br /> các em thấy được rằng việc viết đúng chính tả  tiếng Việt quan trọng đối với các <br /> em như  thế  nào, nó giúp các em có công cụ  để  học được và học tốt các môn học  <br /> khác, có công cụ giao tiếp vững chắc và tự tin hơn trong giao tiếp. Ngược lại, giáo <br /> viên cũng cần chỉ ra những khó khăn nếu các em thường xuyên mắc các lỗi chính <br /> tả: việc học tập không thuận lợi, rụt rè trong giao tiếp và có thể gây ra những hiểu  <br /> lầm khi giao tiếp,…Từ đó, các em hình thành cho mình ý thức học tập tốt, tích cực  <br /> rèn luyện, chủ động học tập, nâng cao ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.<br /> <br /> c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.<br /> <br /> Với đề tài này, tôi đưa ra 5 giải pháp, các giải pháp có mối liên hệ chặt chẽ, <br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  27<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> tác động, hỗ  trợ  qua lại với nhau hướng đến việc khắc phục lỗi chính tả   ở  học <br /> sinh lớp 1 và mang một tác động tích cực quyết định sự  thành công trong việc dạy <br /> học chính tả nói riêng và mục tiêu giáo dục toàn diện nói chung.<br /> <br /> Với những ảnh hưởng từ phương ngữ  thì việc phát âm đúng chuẩn là yếu tố <br /> quan trọng, tạo tiền đề  để  học sinh  nhận dạng từ, hiểu nghĩa của từ, nắm được  <br /> cấu tạo từ.<br /> <br /> Việc vận dụng các luật chính tả, mẹo chính tả khi làm các bài tập hình thành <br /> các biểu tượng trực quan để  học sinh có cái nhìn tổng quan về  các trường hợp  <br /> chính tả các em thường gặp.<br /> <br /> d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.<br /> <br /> * Kết quả khảo nghiệm.<br /> <br /> Bảng thống kê cụ thể số lỗi chính tả của học sinh lớp 1A , năm học 2014 – <br /> 2015 Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi:<br /> <br /> Cuối học kì I Cuối học kì II<br /> Tỉ lệ <br /> Dạng lỗi Số học sinh  Số học sinh <br /> Tỉ lệ Tỉ lệ giảm<br /> mắc lỗi mắc lỗi<br /> <br /> Lỗi về dấu thanh 9/30 30% 7/30 23,3% 6,7%<br /> <br /> Lỗi về âm đầu 7/30 23,3% 5/30 16,7% 6,6%<br /> <br /> Lỗi về âm đệm 6 /30 20% 4/30 13,3% 6,7%<br /> <br /> Lỗi về âm chính 10%<br /> 17/30 56,7% 14/30 46,7%<br /> <br /> Lỗi về âm cuối 12/30 40% 10/30 33,3% 6,7%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  28<br /> Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1<br /> Với trách nhiệm là giáo viên chủ  nhiệm lớp 1C năm học 2015 – 2016, nhìn  <br /> nhận thực trạng mắc lỗi chính tả ở học sinh lớp 1, tôi áp dụng các biện pháp giúp <br /> học sinh khắc phục lỗi chính tả và kết quả đạt được tương đối khả quan.<br /> <br /> Bảng thống kê cụ  thể số  lỗi chính tả  của học sinh lớp 1C, năm học 2015 –  <br /> 2016 Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi:<br /> <br /> Dạng lỗi Cuối học kì I Cu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2